Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành các nội dung cơ bản sau:
1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu đã đạt được về QLNC, tác giả chỉ ra
những khoảng trống về mặt lý thuyết, những vẫn đề còn chưa được đồng thuận
cần đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa QLNC ở Việt Nam trong HNQT;
2. Trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về nợ công và
QLNC. Xây dựng mô hình QLNC, bao gồm: mục tiêu, tổ chức bộ máy QLNC;
nội dung QLNC và xây dựng các tiêu chí đánh giá QLNC;
3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến QLNC ở Việt Nam trong HNQT
giai đoạn 2011-2017, nghiên cứu kinh nghiệm thành công (Thái Lan, Brazin) và
thất bại (Philippin và Hy Lạp) về QLNC, từ đó rút ra bài học cho công tác
QLNC ở Việt Nam trong HNQT giai đoạn 2018-2022;
4. Phân tích chính xác thực trạng nợ công giai đoạn 2006-2017, thực trạng
QLNC và đánh giá thực trạng QLNC ở Việt Nam trong HNQT giai đoạn 2011-
2017. Qua đó, làm rõ những thành công đã đạt được, tập trung đánh giá những hạn
chế cần khắc phục trong QLNC trong giai đoạn vừa qua và chỉ ra những nguyên
nhân chủ yếu của các hạn chế đó;
5. Trên cơ sở phân tích dữ liệu, phân tích, đánh giá thực trạng QLNC của
Việt Nam trong HNQT giai đoạn 2011-2017; trên cơ sở nghiên cứu bài học
kinh nghiệm thành công và thất bại trong QLNC của một số quốc gia trên thế
giới, các thông lệ tốt của quốc tế về QLNC; những nguyên nhân gây ra sự kém
hiệu quả của QLNC ở Việt Nam trong HNQT giai đoạn 2011-2017, tác giả đề
xuất các giải pháp hoàn thiện QLNC ở Việt Nam cho giai đoạn 2018-2022, bao
gồm 04 giải pháp chính và nhóm các giải pháp đơn lẻ khác.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nợ công ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới nền kinh tế - xã hội 
Nghiên cứu về nợ công và QLNC với tăng trưởng kinh tế là vấn đề được 
các nhà kinh tế quan tâm sớm nhất khi nghiên cứu về QLNC. Với những công 
trình, như: Nợ công và tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế phát triển: một 
cuộc khảo sát của Panizza và Presbitero (2013); Nợ chính phủ. Trong J. B. 
Taylor và Woodford của Elmendorf và Mankiw (1999); Tăng trưởng trong thời 
gian nợ của Reinhart và Rogoff (2010); Nợ công và tăng trưởng: tính không 
đồng nhất và phi tuyến tính của Panizza và Presbitero (2014), (2015); Nợ công, 
tăng trưởng kinh tế và các hiệu ứng phi tuyến tính: huyền thoại hay thực tế? 
của Egert (2015); Nợ công - sự tác động đến tăng trưởng kinh tế của Lê Thị 
Minh Ngọc (2011); Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của 
Nguyễn Hữu Tuấn (2012);Trong khi mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và 
nợ công còn gây tranh cãi thì, mối quan hệ giữa nợ công và QLNVC với ổn 
định kinh tế-tài chính vĩ mô đều được các nghiên cứu thống nhất. Chẳng hạn, 
Quản lý nợ công và ổn định tài chính của Das, U., Papapioannou M,..(2010); 
 5
Rủi ro chủ quyền, chính sách tài khóa và ổn định kinh tế vĩ mô của Corsetti et al 
(2013); Rủi ro mặc định có chủ quyền và sự mong manh của ngân hàng trong 
các nền kinh tế tích hợp về tài chính của Bolton và Jeanne (2011); Quản lý nợ 
công: lý thuyết và lịch sử của Dornbusch và Draghi (1990); Quản lý nợ công và 
các lỗ hổng tài chính của Missale (2012); Sử dụng công cụ vay nợ của Chính 
phủ trong điều tiết kinh tế vĩ mô của Vũ Đình Ánh (2008);Tuy nhiên, chưa có 
công trình nghiên cứu nào chuyên sâu, phân tích xác đáng thực trạng cụ thể, từ 
đó có những đề xuất mang tính khả thi để giải quyết vấn đề. 
1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về tính bền vững của nợ công 
Neck và Sturm (2011), “Sustainability of public debt: introduction and 
overview” (Tính bền vững của nợ công: giới thiệu và tổng quan); Mai Thu Hiền 
và Nguyễn Thị Như Nguyệt (2011), "Tình hình nợ công và QLNC ở Việt Nam"; 
Lê Thị Diệu Huyền (2012), “Hoàn thiện cơ chế QLNC của Việt Nam”; 
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN 
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN, NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC LÀM RÕ 
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã được khẳng định 
- Về mặt lý luận: đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, 
tổng thể về QLNC trong HNQT cho các nước đang phát triển, tạo ra một khoảng 
trống kiến thức, thông tin về lĩnh vực này. Cũng chưa có công trình nào nghiên 
cứu một cách có hệ thống, toàn diện quản lý NN về nợ công ở Việt Nam trong 
HNQT, giai đoạn 2011-2022; 
- Về thực tiễn: đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích, đánh 
giá toàn diện thực trạng QLNC ở Việt Nam trong HNQT, giai đoạn 2011-2017 
và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNC ở Việt Nam 
trong HNQT, giai đoạn 2018-2022, tầm nhìn 2030. 
1.2.2. Những vẫn đề cần tiếp tục làm rõ 
Luận án có nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề sau: 
- Khung lý thuyết về QLNC trong HNQT phù hợp cho các nước đang 
phát triển? nội dung cơ bản của QLNC cùng những nhân tố ảnh hưởng và các 
tiêu chí đánh giá QLNC trong HNQT? Trong HNQT Việt Nam cần đạt những 
mục tiêu, nguyên tắc QLNC nào? những vấn đề gì đặt ra về yêu cầu cần tăng 
cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nợ công Việt Nam, nhằm đảm 
an ninh tài chính-tiền tệ quốc gia trong HNQT giai đoạn 2018-2022? 
- Đánh giá chính xác thực trạng, chỉ ra những hạn chế của QLNC ở Việt 
Nam trong HNQT trong giai đoạn 2011-2017, xác định các nguyên nhân chủ 
yếu của hạn chế. 
- Trong HNQT, Việt Nam cần sửa đổi khung pháp lý, mô hình quản lý, 
các nghiệp vụ QLNC thế nào để tiệm cận thông lệ quốc tế? Việt Nam cần làm 
 6
gì để quản lý rủi ro nợ công khi tự do tài khoản vốn? cách thức vận động tài 
trợ trong môi trường cạnh tranh vốn gay gắt trên thị trường vốn quốc tế? 
- Trong HNQT, Việt Nam làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng nợ 
công, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ? để nâng cao uy tín quốc gia? 
- Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm toán nợ công Việt Nam 
trong HNQT, giai đoạn 2018-2022 cần chú trọng đến những vần đề nào? 
- Để xây dựng hệ thống thông tin nợ công, thúc đẩy phát triển thị trường 
trái phiếu trong nước và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ QLNC, đẩy mạnh 
hợp tác quốc tế về QLNC trong HNQT, Việt Nam cần phải làm làm gì? 
Chương 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG 
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NỢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG TRONG HỘI 
NHẬP QUỐC TẾ 
2.1.1. Khái quát về nợ công 
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nợ công 
Trong phạm vi luận án, tác giả sử dụng khái niệm nợ công theo nghĩa hẹp, 
theo đó nợ công bao gồm: nợ Chính phủ, nợ của các chủ thể được Chính phủ bảo 
lãnh (các DNNN, VDB, NHCSXH,) và nợ của chính quyền địa phương. 
Đặc điểm của nợ công: (1) Nợ công là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm 
trả nợ của NN. (2) Nợ công được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham 
gia của cơ quan NN có thẩm quyền. (3) Mục tiêu cao nhất trong việc huy động 
và sử dụng nợ công là phát triển KT-XH vì lợi ích cộng đồng. 
Phân loại nợ công: các quốc gia thường phân loại nợ công theo những tiêu 
thức sau: căn cứ vào kỳ hạn; vị trí địa lý; nghĩa vụ trả nợ; lãi suất vay; loại tiền 
vay; loại đồng tiền nhận nợ; theo tính chất ưu đãi; theo cấp quản lý nợ. 
2.1.1.4. Tác động của nợ công đối với phát triển kinh tế - xã hội 
Tác động tích cực chủ yếu của nợ công: (1) Nợ công đáp ứng nhu cầu vốn 
đầu tư phát triển, đảm bảo an sinh xã hội; (2) Nợ công góp phần huy động vốn 
cho bù đắp thiếu hụt NSNN; (3) Nợ công góp phần thúc đẩy quá trình HNQT. 
Tác động bất lợi của nợ công: (1) Nợ công cao làm giảm tăng trưởng kinh 
tế và gây mất ổn định KTVM; (2) Nợ công gia tăng làm tăng lãi suất, tạo áp lực 
gây ra lạm phát; (3) Nợ công nước ngoài gây bất ổn định tỷ giá hối đoái và làm 
tăng thâm hụt thương mại; (4) Tạo gánh nặng nợ công lên thế hệ tương lai; (5) Nợ 
công cao có thể dẫn đến căng thẳng và bất ổn chính trị - xã hội. 
 7
2.1.2. Khái quát về quản lý nợ công trong hội nhập quốc tế 
2.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý nợ công 
Tổng hợp sự phân tích và kế thừa các khái niệm quản lý nhà nước về kinh 
tế, quản lý tài chính công và kinh nghiệm của IMF. Tác giả cho rằng: Quản lý 
nợ công trong HNQT là quá trình nhà nước thực thi quyền lực của mình theo 
pháp luật quy định, trong đó bộ máy nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và 
phương pháp thích hợp, tác động lên các hoạt động huy động, phân bổ, sử 
dụng, thanh toán nợ công, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách 
quan nhằm thúc đẩy kinh tế, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an toàn tài chính 
quốc gia trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa. 
Mục tiêu QLNC trong HNQT: tùy vào điều kiện hoàn cảnh, thể chế chính 
trị mà mỗi nước sẽ lựa chọn cho mình những mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, 
khung mục tiêu QLNC của các quốc gia đều được xác lập trên cơ sở phổ quát. 
Nguyên tắc quản lý nợ công trong hội nhập quốc tế: (1) NN quản lý 
thống nhất, toàn diện đối với nợ công từ vay, sử dụng đến việc trả nợ vay; (2) 
Phải bảo đảm công khai, minh bạch trong QLNC; (3) Kiểm soát chặt chẽ các 
chỉ tiêu nợ công trong giới hạn cho phép; gắn trách nhiệm giải trình của các cơ 
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt động vay, phân bổ, sử dụng vốn 
vay, trả nợ và QLNC; (4) Bảo đảm hiệu quả vay vốn và sử dụng vốn vay. 
2.1.2.2. Mô hình bộ máy quản lý nợ công trong hội nhập quốc tế 
Thường có 2 mô hình tổ chức bộ máy điển hình, đó là: hệ thống phi tập 
trung và hệ thống tập trung. Tùy theo điều kiện mà mỗi nước có những cách 
thức tổ chức mô hình QLNC khác nhau, mỗi một mô hình QLNC đều có những 
ưu nhược điểm của nó. Bộ phận chịu trách nhiệm thực thi các nội dung QLNC 
và thường được chia thành ba bộ phận, gồm: Phòng Hậu tuyến, Phòng Trung 
tuyến và Phòng Tiền tuyến. 
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN QUẢN LÝ NỢ CÔNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 
2.2.1. Nội dung cơ bản của quản lý nợ công trong hội nhập quốc tế 
2.2.1.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm 
pháp luật về quản lý nợ công 
Khung pháp lý về QLNC thể hiện ý chí, quan điểm của NN trong vay, 
phân bổ, sử dụng và trả nợ, thường bao gồm các luật lệ quy định phân cấp vay 
nợ, quy định mối quan hệ chức năng giữa các đơn vị có liên quan về quản lý nợ 
và thiết lập các văn bản chính sách QLNC, thực thi các vấn đề nợ công sơ cấp. 
Khung pháp lý QLNC bao gồm pháp chế cơ bản (các bộ Luật được QH phê 
duyệt) và pháp chế thứ cấp (Nghị định, Thông tư,). 
 8
2.2.1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế 
hoạch, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng và trả nợ công 
Chính phủ phải xây dựng được một hệ thống các chính sách, chiến lược 
QLNC tổng thể, hoàn thiện với đầy đủ các cấp độ và được gắn chặt với các kế 
hoạch, chiến lược khác của quốc gia. CP phải cụ thể hóa bằng các kế hoạch, 
giải pháp và cách thức để thực hiện các chính sách, chiến lược, chương trình mà 
mình đã xây dựng nhằm đạt được các mục tiêu QLNC trong từng giai đoạn. 
2.2.1.3. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ công 
Nghiệp vụ QLNC bao gồm: đề xuất chủ trương về nợ công, vay nợ công, 
phân bổ, sử dụng nợ công, trả nợ vay; quản lý rủi ro, giám sát nợ công; thống 
kế, báo cáo và công bố thông tin về nợ công. 
2.2.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng nợ công 
Đánh giá hiệu quả sử dụng nợ công là quan hệ so sánh giữa các kết quả KT-
XH đạt được của hoạt động đầu tư (sử dụng vốn nợ công) với các chi phí phải bỏ 
ra trong một thời kì nhất định. Sử dụng nợ công được coi là hiệu quả khi không 
bị thất thoát, lãng phí, nợ đọng vốn và sử dụng nợ công một cách tối ưu trong 
mối quan hệ với các nguồn vốn khác để đạt được hiệu quả KT-XH cao nhất. 
2.2.1.5. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nợ công và xử lý vi phạm, giải 
quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan 
Kiểm tra nợ công là hoạt động thường xuyên của cơ quan NN cấp trên đối 
với cơ quan cấp dưới nhằm xem xét đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới 
về QLNC khi cần thiết hoặc trong trường hợp cần kiểm tra một vấn đề cụ thể 
nào đó về QLNC; Thanh tra nợ công là hoạt động thanh tra NN bao gồm hoạt 
động thanh tra hành chính và hoạt động thanh tra chuyên ngành; Kiểm toán nợ 
công là việc thực hiện xác nhận tính trung thực của thông tin trên báo cáo về nợ 
công do các cơ quan QLNC lập theo định kỳ và đột xuất; Xử lý vi phạm trong 
QLNC là các hoạt động của cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các quy định 
hiện hành áp dụng các biện pháp pháp xử lý hành chính hoặc hình sự đối với 
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về QLNC; Giải quyết khiếu nại, tố cáo 
của các tổ chức có liên quan đến QLNC là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ 
quan NN có thẩm quyền khi có sự khiếu nại tố cáo về những việc làm trái pháp 
luật của cơ quan NN, tổ chức, cá nhân trong các hoạt động huy động, phân bổ, 
sử dụng vốn, trả nợ vay và QLNC gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích 
của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá quản lý nợ công 
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng 
Đánh giá bền vững nợ công: tính bền vững của nợ công được hiểu là 
việc vay nợ công vẫn được quốc gia đảm bảo trả nợ gốc và lãi theo định kì 
như trong cam kết hợp đồng vay trả và việc trả nợ vẫn nằm trong tầm kiểm 
soát chi trả của một quốc gia. 
 9
Đánh giá hiệu quả và hệ số sử dụng nợ công: hiệu quả sử dụng nợ công 
được đo lường thông qua mức độ đóng góp của nợ công trong tăng trưởng kinh 
tế; hệ số sử dụng vốn (ICOR) là chỉ số cho biết muốn có thêm một đơn vị sản 
lượng trong một thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn 
đầu tư trong thời kỳ đó. 
2.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính 
Tiêu chí đánh giá về khung pháp lý: đảm bảo tính minh bạch, chính xác và 
điều chỉnh nhanh; Các văn bản có chuẩn mực chặt chẽ, không trùng lắp, không 
mâu thuẫn với nhau; tiêu chí đánh giá về tổ chức bộ máy quản lý: Xây dựng bộ 
máy QLNC theo hướng tập trung, thống nhất và gắn kết chặt chẽ với bộ máy quản 
lý tài chính quốc gia nhằm đảm nhận việc ra các quyết định, phân tích vĩ mô; đánh 
giá về chính sách QLNC: cơ quan QLNC cần xây dựng chiến lược nợ một cách 
minh bạch và cởi mở, hướng tới mục tiêu QLNC dài hạn, phù hợp với CSTK và 
khuôn khổ NSNN; tiêu chí đánh giá về hoạt động nghiệp vụ QLNC: cơ quan quản 
lý nợ có trách nhiệm giải trình các hoạt động của mình trước CP và QH, vì thế các 
cơ quan này cần công bố báo cáo thường niên về tất cả các hoạt động QLNC. 
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ công trong hội nhập 
quốc tế 
Do những thời cơ và thách thức của HNQT, các nhân tố ảnh hưởng đến 
QLNC và nội hàm của nó sẽ có những khác biệt so với trước đây, bao gồm: sự 
ổn định kinh tế vĩ mô trong hội nhập quốc tế; sự phát triển của thị trường tài 
chính khi tự do hóa tài khoản vốn; tổ chức bộ máy và năng lực quản lý trong 
HNQT; sự phát triển của công nghệ thông tin trong HNQT; thâm hụt ngân 
sách khi tự do hóa thương mại; tốc độ tăng trưởng kinh tế trong HNQT; lãi suất 
và tỷ giá khi tự do hóa tài chính, tự do hóa thương mại; chính sách và khung pháp 
lý trong HNQT. Bên cạnh đó, QLNC phải đặt trong mối liên hệ với các chỉ tiêu 
KTVM, ngoài các yếu tố cơ bản nêu trên, cần phải xem xét thêm các yếu tố 
khác như mức độ thâm hụt cán cân vãng lai, mức độ thâm hụt cán cân thương 
mại, dòng vốn vào, năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn (qua 
tiêu chí ICOR), độ mở của nền kinh tế, 
2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG VÀ BÀI HỌC 
RÚT RA CHO VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG TRONG HỘI NHẬP 
QUỐC TẾ 
2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ công 
Thái Lan, Brazin là hai nước điển hình về QLNC thành công, như: mục 
tiêu QLNC rõ ràng; xây dựng chiến lược nợ có chất lượng; bộ máy QLNC hiệu 
lực, hiệu quả; kiểm soát được tốc độ gia tăng nợ công; danh mục nợ lành mạnh; 
thị trường trái phiếu nội địa phát triển, có độ sâu thanh khoản, 
Kinh nghiệm về thất bại trong QLNC của Hy Lạp hay sự khủng hoảng nợ 
nước ngoài của Philippin, đều do chi tiêu công quá mức, vay nợ nước ngoài 
 10 
nhiều mà không được đảm bảo bởi nguồn thu từ xuất khẩu; hệ thống tài chính 
yếu kém, hoặc do tự do hóa tài khoản vốn quá sớm trong khi không kiểm soát 
được tỷ giá hối đoái (Philippin); hay việc che giấu các thông tin về nợ công, 
QLNC và thâm hụt NSNN (Hy Lạp). 
2.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam về quản lý nợ công trong 
hội nhập quốc tế 
Qua tìm hiểu những kinh nghiệm thành công cũng như thất bại về QLNC 
của Thái Lan, Philippin, Brazin, Hy Lạp, có thể rút ra một số bài học có ý nghĩa 
đối với Việt Nam: (i) Phạm vi QLNC nên bao gồm toàn bộ các nghĩa vụ tài chính 
chủ yếu mà CP trung ương thực hiện kiểm soát; (ii) Mục tiêu QLNC cần tập trung 
vào việc đảm bảo các nhu cầu và nghĩa vụ chi trả của CP được thỏa mãn với chi 
phí thấp nhất có thể trong trung và dài hạn, tương ứng với mức độ rủi ro thận 
trọng; (iii) Cơ quan quản lý nợ phải quản lý thống nhất, xác định rõ vai trò, chức 
năng nhiệm vụ của các cơ quan QLNC; (iv) Cần xây dựng khung pháp lý theo 
chuẩn mực quốc tế cho hoạt động QLNC; (v) Cần xây dựng chiến lược nợ công rõ 
ràng và hiệu quả, đảm bảo tính khả thi của các mục tiêu, các giải pháp mà chiến 
lược đã đề ra; (vi) Tăng cường công tác quản lý, giám sát rủi ro về nợ công và phát 
triển thị trường nợ hiệu quả; (vii) Thông tin nợ công cần được theo dõi cẩn trọng 
và thường xuyên cập nhật để có những quyết sách kịp thời; (viii) Phải có chính 
sách và giành nguồn lực cần thiết để phát triển chiều sâu của hệ thống tài chính, 
nhằm kiểm soát nợ nước ngoài của quốc gia; (ix) Công tác công bố thông tin và sự 
minh bạch chính sách là yêu cầu tối quan trọng trong QLNC. 
Chương 3 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM 
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 
3.1. THỰC TRẠNG NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC 
TẾ GIAI ĐOẠN 2006-2017 
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2017 
Các mục tiêu KT-XH giai đoạn 2006-2017 được thực hiện trong bối cảnh 
quốc tế phức tạp, tuy nhiên vẫn đạt mức khá (trên 6 %), tình hình giá cả và tiền 
tệ ổn định, lạm phát có xu hướng giảm. Xuất khẩu tăng mạnh (năm 2017 đạt 
214 tỷ USD), an ninh tài chính quốc gia được đảm bảo, chính sách về quản lý 
tài chính công từng bước được hoàn thiện, tiệm cận hơn với thông lệ quốc tế. 
 11 
3.1.2. Phân tích thực trạng nợ công của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2017 
3.1.2.1. Quy mô nợ công 
Bảng 3.1: Nợ công và tỷ lệ nợ công/GDP giai đoạn 2006 - 2017 
Năm Dư nợ công 
Nợ 
công/GDP 
Năm Dư nợ công 
Nợ 
công/GDP 
2006 404.556 41,5% 2012 1.647.124 50,8% 
2007 558.155 48,8% 2013 1.954.261 54,5% 
2008 657.940 44,5% 2014 2.141.610 59,6% 
2009 877.753 52,9% 2015 2.746.840 61,3% 
2010 1.124.638 51,7% 2016 2.863.869 63,6% 
2011 1.392.020 50,1% 2017 3.130.000 61,3% 
3.1.2.2. Cơ cấu nợ công 
- Cơ cấu nợ chính phủ, chính phủ bảo lãnh, chính quyền địa phương: 
Trong tổng nợ công năm 2016, nợ CP chiếm 82,7% (2,368 triệu tỷ đồng), CP 
bảo lãnh 16,1% (21 tỷ USD) và nợ CQĐP 1,2% (45 ngàn tỷ đồng). 
- Cơ cấu nợ công trong nước và nợ nước ngoài: 
Bảng 3.3: Cơ cấu nợ công trong nước và nợ nước ngoài (% tổng nợ công) 
 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 
Nợ trong nước 44,4 43,3 45,9 50,2 54,5 57 59 
Nợ nước ngoài 55,6 56,7 54,1 49,8 45,5 43 41 
- Cơ cấu đồng tiền của danh mục nợ công: 
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nợ công theo đồng tiền nhận nợ năm 2015 
55%16%
13%
7%
Cơ cấu nợ công theo đồng tiền
nhận nợ
VND (Việt Nam Đồng)
USD (Đôla Mỹ)
JPY (Yên Nhật)
 12 
- Cơ cấu nợ công theo kỳ hạn và lãi suất: Trong thời gian qua, lãi suất 
bình quân của các khoản nợ trong nước ở mức khá cao (7,6%/năm), còn lãi suất 
bình quân của các khoản nợ nước ngoài khá thấp, chỉ khoảng 2%. 
3.1.2.3. Nghĩa vụ trả nợ công 
Giai đoạn 2006-2016 đã được trả nợ đầy đủ, đúng hạn, tỷ lệ trả nợ trực 
tiếp của CP từ nguồn NSNN khoảng 12-16% so với tổng thu NSNN hàng năm 
và nằm trong giới hạn cho phép (< 25% thu NSNN). Nếu tính cả đảo nợ, nghĩa 
vụ trả nợ trực tiếp của CP là 27,4%. cao hơn các nước như: Malaysia (8,8%), 
Thái Lan (2,1%). 
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM TRONG HỘI 
NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 
3.2.1. Thực trạng nội dung quản lý nợ công ở Việt Nam trong hội 
nhập quốc tế 
3.2.1.1. Thực trạng về xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn 
bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công 
Khung pháp lý về QLNC Việt Nam đã từng bước được nghiên cứu, xây 
dựng, ban hành, bổ sung và hoàn thiện, liên tục được đổi mới theo hướng phù 
hợp với yêu cầu vận động, phát triển của nền kinh tế và thực tiễn, cũng như với 
xu hướng tất yếu HNQT sâu, rộng của đất nước. 
3.2.3.2. Thực trạng xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, 
kế hoạch, chính sách, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng và trả nợ công 
Thời gian qua, các chính sách về QLNC đã được các cơ quan NN có liên 
quan xây dựng và tổ chức thực hiện, nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của 
Đảng và CP về QLNC trong HNQT, như: 01 Chiến lược vay và trả nợ công dài 
hạn; 03 Chương trình QLNC trung hạn; các Kế hoạch vay và trả nợ công chi 
tiết hàng năm của Chính phủ; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công, nợ nước 
ngoài của quốc gia. 
3.2.3.3. Thực trạng thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ công ở Việt Nam 
Giai đoạn 2011-2017, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ 
QLNC: Đề xuất đúng đắn chủ trương về nợ công; tổ chức được lượng vốn lớn; 
phân bổ sử dụng vốn đúng mục đích; thực hiện trả nợ công đầy đủ, đúng hạn; 
bước đầu quản lý rủi ro danh mục nợ; cải tiến công tác giám sát, kiểm tra, thanh 
tra, kiểm toán, thống kê và công khai thông tin về nợ công. 
 13 
Bảng 3.5: Huy động vốn vay nợ công giai đoạn 2006 -2017 (nghìn tỷ đồng) 
Năm Chính phủ BLCP CQĐP Tổng số 
Mức tăng 
hàng năm 
2006 68.052 14.317 9.388 91.757 
2007 101.393 47.026 8.654 157.073 71,2% 
2008 93.537 49.173 3.306 146.016 -7% 
2009 200.426 29.856 11.239 241.521 65,4% 
2010 208.957 72.378 8.816 290.151 20,1% 
2011 235.089 76.572 5.714 317.405 9,4% 
2012 293.809 105.345 18.229 417.383 28,2% 
2013 403.874 110.894 11.213 525.981 26% 
2014 520.003 96.916 16.290 633.209 20,4% 
2015 511.900 115.500 33.000 660.400 4,3% 
2016 436.510 38.219 13.508 484.497 -26,6% 
2017 342.600 67.583 23.857 434.040 -10,4% 
Tổng 3.416.150 823.779 163.214 4.403.143 10,3% 
3.2.3.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng nợ công ở Việt Nam 
Hiệu quả sử dụng nợ công của Việt Nam thấp và được thể hiện bởi hệ số 
sử dụng vốn (ICOR) cao (4,93), đặc biệt là khu vực công (8,84) có ICOR cao 
gấp 1,5-2 lần khu vực tư nhân (4,66); việc sử dụng nợ công còn gây thất thoát, 
lãng phí lượng lớn vốn đầu tư; có nhiều thiếu sót, vi phạm từ khâu chuẩn bị đầu 
tư, thực hiện dự án đến khâu xác định nguồn vốn, phân bổ vốn đối với các công 
trình, dự án sử dụng nợ công; nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) lớn 
và kéo dài, hiện nay còn nợ đọng XDCB khoảng 40 ngàn tỷ đồng (2017). 
3.2.3.5. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nợ công và xử lý vi 
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan 
Công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện qua các đợt kiểm tra, thanh tra đột 
xuất hoặc định kỳ hàng năm, qua đó đã phát hiện được nhiều sai phạm ở tất cả 
các khâu của QLNC; kiểm toán nợ công ở Việt Nam hàng năm chưa thực hiện 
kiểm toán nợ công một cách độc lập và chuyên biệt, nhưng đã có những định 
hướng nhất định về kiểm toán nợ công; thời gian qua, Việt Nam đã xử lý và 
công khai một số vụ việc vi phạm pháp luật QLNC. 
 14 
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG VIỆT NAM 
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 
3.3.1. Những kết quả đạt được 
3.3.1.1. Đánh giá định lượng 
Đánh giá tính bền vững của nợ công: Bản đồ nhiệt cho thấy phần lớn các 
chỉ tiêu an toàn nợ công Việt Nam hiện vẫn ở trạng thái bền vững, phản ánh 
nguy cơ mất an toàn nợ công Việt Nam là tương đối thấp. 
3.3.1.2. Đánh giá định tính 
- Đánh giá khung pháp lý về nợ công: khung pháp lý về QLNC đã từng 
bước được hoàn thiện. Sự ra đời của Luật QLNC và hệ thống các văn bản 
pháp quy, đã thiết lập hành lang pháp lý chặt chẽ cho hoạt động QLNC. 
- Đánh giá về mô hình tổ chức bộ máy quản lý: bộ máy QLNC đã từng 
bước được hoàn thiện, đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của QH, 
CP, BTC, NHNN, Bộ KH & ĐT trong quá trình QLNC. Đã thành lập cơ quan 
QLNC trực thuộc BTC theo hướng chuyên nghiệp, phù hợp thông lệ quốc tế. 
- Đánh giá về chính sách quản lý nợ công: chính sách QLNC đã từng 
bước được nghiên cứu, xây dựng, ban hành, bổ sung và hoàn thiện, tiệm cận 
dần với thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNC. 
- Đánh giá về hoạt động nghiệp vụ quản lý nợ công: QLNC Việt Nam 
trong thời gian qua đã đạt được những kết quả sau: vay được khối lượng vốn 
lớn bổ sung cho đầu tư phát triển KT-XH; phân bổ, sử dụng vốn vay đúng mục 
đích và có hiệu quả. Giai đoạn 2006-2016, tổng vốn vay đưa vào cân đối NSNN 
cho đầu tư phát triển; kiểm soát nợ công trong giới hạn cho phép, đảm bảo an 
toàn về nợ công và an ninh tài chính-tiền tệ quốc gia. 
Ngoài những thành công chủ yếu trên, công tác QLNC trong thời gian đã 
còn đạt được những kết quả sau: cơ cấu nợ đã có sự chuyển dịch theo xu hướng 
tích cực; chú trọng và không ngừng phát triển quản lý danh mục nợ, phát triển thị 
trường thứ cấp, đa dạng hóa các công cụ quản lý nợ; bố trí trả nợ đầy đủ, đúng 
hạn, đảm bảo các cam kết; quản lý vốn vay, thanh toán và quyết toán được thực 
hiện khá đầy đủ, kịp thời; giám sát, quản lý rủi ro về nợ công được chú trọng, 
chặt chẽ, hiệu quả và thường xuyên; kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nợ công được 
đẩy mạnh, từng bước nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong QLNC; việc cấp và quản 
lý bảo lãnh CP được thực hiện chặt chẽ và thận trọng; thực hiện công bố về nợ 
công và nợ nước ngoài của quốc gia thông qua hình thức phát hành Bản tin về nợ 
công theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ; 
3.3.2. Những hạn chế 
Thời gian qua, công tác QLNC ở Việt Nam cũng đã bộc lộ nhiều bất cập, 
vướng mắc. Cụ thể là: nợ công có hai lĩnh vực có thể xảy ra mất an toàn, là 
 15 
nhận thức của thị trường và vấn đề nợ ngoại tệ; khung pháp lý vẫn còn nhiều 
bất cập, chưa theo kịp HNQT, phạm vi nợ công còn chống chéo, chưa phản ánh 
đúng bản chất từng khoản nợ và còn khác biệt so với thông lệ quốc tế, chưa xác 
định rõ ràng các mục tiêu, công cụ quản lý nợ để quản lý nợ chủ động; những 
quy định về thẩm quyền, trách nhiệm QLNC phân tán, hiệu lực, hiệu quả thấp; 
quyền vay nợ quá rộng, việc phân cấp, phân tán trong huy động vay nợ, quản lý 
nợ đã dẫn đến việc vay vượt quá hạn mức, sử dụng không đúng mục đích, hiệu 
quả, cơ cấu bất hợp lý, có thể làm mất an toàn, bền vững nợ công; việc huy 
động vốn vay đã thoát ly chiến lược, kế hoạch đã được phê duyệt nên hiệu lực 
thi hành thấp, bị động, chưa có các chế tài để đảm bảo việc tuân thủ trong tổ 
chức thực hiện các công cụ QLNC; hoạt động nghiệp vụ QLNC còn có những 
bất cập, như: nợ công tăng nhanh tác động tiêu cực tới việc đảm bảo an toàn nợ 
công. Phân bổ, sử dụng vốn còn tình trạng chậm trễ trong giải ngân vốn nguồn 
vốn TPCP và ODA, hiệu quả đầu tư thấp, áp lực trả nợ đang ngày càng tăng 
tiềm ẩn nhiều rủi ro cho an toàn nợ công và an ninh tài chính quốc gia; quản lý 
rủi ro còn nhiều hạn chế, cơ cấu nợ công tiềm ẩn các loại rủi ro thanh khoản, rủi 
ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng; giám sát an toàn nợ công còn mang tính 
thủ công, chưa có các phần mềm chuyên biệt để xử lý công việc một cách tự 
động trong một số khâu cần thiết; hệ thống thông tin, số liệu về nợ công chưa 
được cập nhật thường xuyên; chế độ báo cáo chưa chấp hành đầy đủ, chậm so với 
yêu cầu và chất lượng không cao; kiểm tra, thanh tra về QLNC chưa thực hiện 
thường xuyên, chương trình kiểm tra, thanh tra chưa được xây dựng có hệ thống 
và thiếu sự kết nối đồng bộ giữa các đơn vị; KTNN vẫn chưa tiến hành kiểm 
toán việc QLNC một cách đầy đủ và chuyên biệt, mà chỉ thực hiện như một nội 
dung lồng ghép trong cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN hàng năm; chế 
tài xử lý chưa nghiêm;... 
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 
Những hạn chế trên, là do một số nguyên nhân sau: (i) Do sự bất ổn định 
kinh tế vĩ mô trong HNQT, khủng hoảng kinh tế thế giới; (ii) Chính sách, 
khung pháp lý chưa theo kịp HNQT, Việt Nam chưa xây dựng được quy trình 
QLNC; (iii) Sự thiếu kinh nghiệm trong QLNC và thiếu hụt đội ngũ cán bộ có 
chuyên môn; (iv) Tăng trưởng kinh tế Việt Nam chậm, chưa đạt chỉ tiêu đề ra, 
chưa bền vững là căn nguyên sâu xa làm tăng nợ công; (v) Do thâm hụt NSNN 
khi tự do hóa thương mại, vì cắt giảm thuế xuất nhập khẩu, gây chệch hướng 
thương mại làm giảm nguồn thu ngân sách; (vi) Tỷ giá khi tự do hóa tài chính, tự 
do hóa thương mại; (vii) Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin yếu kém; 
 16 
Chương 4 
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ 
NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 
4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở 
VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2018 - 2022 
4.1.1. Dự báo bối cảnh mới có ảnh hưởng đến quản lý nợ công Việt 
Nam giai đoạn 2018 - 2022 
4.1.1.1. Bối cảnh thế giới 
Hội nhập quốc tế mạnh mẽ là xu hướng chủ đạo của thế giới hiện nay; các 
nước phải thắt chặt chi tiêu hoặc cắt giảm thuế do nợ công tăng nhanh; chi phí 
vay vốn của các nước gia tăng do bị hạ hệ số tín nhiệm gây ra khó khăn về tài 
khóa và tăng cạnh tranh trên thị trường vốn quốc tế; nhiều nước buộc phải thực 
hiện các cải cách về thuế, thu-chi ngân sách, hệ thống lương hưu và y tế,một 
số nước tăng cường QLNC, nợ nước ngoài, công khai minh bạch và trách 
nhiệm giải trình tài khóa; Trong thời gian tới Việt Nam phải tăng vay thương 
mại với lãi suất cao hơn, thời gian ngắn sẽ tác động đến các khoản vay mới và 
trả nợ cũ đến hạn; căng thẳng thương mại Trung-Mỹ, EU-Mỹ-Nga,xung đột 
khu vực, biến đổi khí hậu, chính sách dân túy và bảo hộ thương mại của TT 
Mỹ,sẽ tác động trực tiếp đến thị trường tiền tệ, dòng vốn đầu tư, ODA,. 
4.1.1.2. Bối cảnh trong nước 
Thời gian qua nền kinh tế có sự phát triển vượt bậc, tiềm lực tài chính gia 
tăng, QLNC đã được sự quan tâm của Đảng, QH, CP và mọi tầng lớp nhân dân. 
Tuy nhiên, nợ công Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng. Trong khi thể chế và 
nền kinh tế cần phải cải cách sâu rộng; nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế rất lớn; 
biến đổi khí hậu, giá dầu thiếu ổn định; tình hình Biển Đông; trật tự, an ninh-xã 
hội phức tạp;tiếp tục tạo áp lực lớn lên NSNN, làm gia tăng bội chi. Nền kinh 
tế Việt Nam có độ mở lớn, hiện đã ký 12 hiệp định thương mại tự do. Vì vậy, 
Việt Nam cần nâng cao năng lực giám sát thị trường tài chính nhằm kịp thời đối 
phó với những biến động của dòng vốn, những ảnh hưởng lây lan từ khủng 
hoảng tài chính của một số nước trong khu vực và trên thế giới. 
4.1.1.3. Nhu cầu vay nợ công của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022 
- Các chỉ tiêu giới hạn nợ 
 17 
Chỉ tiêu nợ giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến 2030 
 Chỉ tiêu (%) 2016-2020 2021-2030 
1. Nợ công so với GDP ≤65% ≤ 60% 
2. Nợ Chính phủ so với GDP ≤ 55% ≤ 50% 
3. Nợ nước ngoài quốc gia so với GDP ≤ 50% ≤ 45% 
4. Trả nợ Chính phủ (không kể cho vay lại và đảo 
nợ) so với Tổng số thu NSNN hằng năm 
<25% <25% 
5. Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài so với xuất khẩu < 25% < 25% 
- Các chỉ tiêu làm căn cứ xác định mức vay và dự kiến kịch bản nợ công, 
giai đoạn 2016-2020: tăng trưởng kinh tế; tổng đầu tư vốn xã hội; tốc độ tăng 
kim ngạch xuất khẩu; tỷ lệ bội chi NSNN; tốc độ tăng nợ công; phát hành 
TPCP; bảo lãnh CP; 
- Về nghĩa vụ trả nợ Chính phủ 
Nghĩa vụ trả nợ giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến 2030 (Nghìn tỷ đồng) 
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2016-2020 
1. Nghĩa vụ nợ 401,8 314,9 403,1 531,3 614,9 2.265,9 
1.1 Trong nước 345,6 252,8 322,8 429,6 444,0 1.794,9 
Gốc 265,3 153,5 186,1 260,7 239,4 1.105,0 
Lãi 80,3 99,3 136,7 169,0 204,6 689,9 
1.2 Nước ngoài 56,2 62,1 80,2 101,7 170,9 471,0 
 Gốc 36,0 34,9 40,6 52,0 108,8 272,3 
 Lãi 20,1 27,2 39,7 49,7 62,0 198,7 
2. Cân đối nguồn 401,8 314,9 403,1 531,3 614,9 2.265,9 
2.1 NSNN 154,0 238,6 316,1 365,0 429,8 1.503,5 
2.2 Quỹ Tích lũy 
(CVL) 
40,7 29,5 37,0 48,1 81,5 236,8 
2.3 Đảo nợ 207,1 46,8 50,0 118,2 103,6 525,6 
3. Trả nợ trực tiếp/Thu 
NSNN 
14,7% 20,1% 23,4% 23,2% 23,4% 21,5% 
- Dự báo khả năng huy động các nguồn vốn vay: vay ODA, vay ưu đãi từ 
nhà tài trợ: trong 5 năm tới là 250 nghìn tỷ đồng, bình quân 50 nghìn tỷ 
đồng/năm; phát hành TPCP ở mức tối đa là 275-400 nghìn tỷ đồng/năm; vay từ 
các quỹ tài chính NN (không nhiều); giai đoạn 2016-2020, CP có thể phát hành 
trái phiếu quốc tế khoảng 10-12 tỷ USD, kỳ hạn dài từ 10-30 năm. 
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nợ công trong hội nhập quốc tế, 
giai đoạn 2018 - 2022 
Quản lý chặt chẽ nợ công, nhất là các khoản vay mới, vay đáo nợ,...; khẩn 
trương cơ cấu lại nợ công theo hướng tăng tỷ trọng vốn vay dài hạn để giảm áp 
 18 
lực trả nợ trong ngắn hạn,; quản lý chặt chẽ các khoản vay có bảo lãnh của 
CP theo hướng siết chặt điều kiện cấp bảo lãnh, không mở rộng diện, chọn lọc 
có mục tiêu ưu tiên,; tăng cường quản lý nợ nước ngoài của quốc gia, ; rà 
soát thể chế, xây dựng chính sách, văn bản pháp luật có liên quan 
4.1.3. Mục tiêu quản lý nợ công trong hội nhập quốc tế giai đoạn 
2018-2022 
 Phân định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của QH, CP,...; xây dựng 
hoàn chỉnh khung pháp lý tiệm cận thông lệ quốc tế, đồng bộ, thống nhất,...; 
hoàn thiện chích sách QLNC...; góp phần tăng cường quản lý và nâng cao hiệu 
quả sử dụng nợ công... 
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM 
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2018 - 2022 
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nợ công 
Hoàn thiện quy định về phạm vi nợ công: điều chỉnh phạm vi nợ công 
theo hướng, bao gồm cả các khoản nợ trực tiếp của CP; nợ của CQĐP; nghĩa 
vụ nợ dự phòng của NSNN. Theo đó: (1) Bổ sung nghĩa vụ nợ dự phòng NSNN 
vào phạm vi nợ công; (2) Không tính nợ CP bảo lãnh vào phạm vi nợ công, nếu 
làm như vậy là chưa phù hợp với thông lệ quốc tế; (3) Xây dựng tiêu chí phân 
loại nợ của CQĐP, để xác định cụ thể khoản nào được tổng hợp vào nợ công, 
khoản nào được loại trừ; (4) Phạm vi nợ công nên quy định rõ đối với các 
khoản nợ của NHNN, nợ tự vay tự trả của VDB, NHCSXHVN, nợ của BHXH 
Việt Nam; các khoản tự vay tự trả, các khoản phải trả của các DNNN. Tuy 
nhiên, theo tác giả giải pháp tốt cho Việt Nam trong tương lai là, nên hướng tới 
xây dựng một khung thống kê về nợ công ròng. 
Bổ sung quy định mục tiêu và trần nợ công: bổ sung vào Luật QLNC 
quy định về các mục tiêu quản lý nợ; nghiên cứu, đa dạng hóa các loại trần nợ 
công vào Luật QLNC. 
Thu hẹp phạm vi mục đích sử dụng nguồn vốn nợ công: nợ công chỉ để 
tập trung giải quyết các nhu cầu cấp bách thuộc lĩnh vực tài chính công-phi lợi 
nhuận, không sử dụng nợ công vào các lĩnh vực thuộc tài chính doanh nghiệp, 
không bảo lãnh đối với các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực sản xuất kinh 
doanh của các doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế. 
Đồng bộ các quy định về QLNC với các văn bản quy phạm pháp luật có 
liên quan: quy định về QLNC được đề cập ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật 
khác nhau, còn có sự mâu thuẫn, chồng chéo; qua rà soát của BTC đối với các 
văn bản luật có liên quan đến kinh tế, tài chính, có 21 văn bản dưới hình thức 
Luật, Bộ luật với 97 điều khoản có liên quan đến Luật QLNC; trong đó có 24 điều 
(25,3%) phải quan tâm, xử lý liên quan đến 40/49 điều của Luật QLNC. 
 19 
Bổ sung các quy định về QLNC: bổ sung các quy định về công cụ nợ và 
kiểm soát rủi ro; hoàn thiện các quy định công khai thông tin về nợ công; bổ 
sung các quy định về kiểm toán nợ công; bổ sung chế tài đối với hành vi vi 
phạm pháp luật về QLNC. 
4.2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nợ công 
Chính Phủ nên thành lập cơ quan chuyên trách độc lập tập trung một đầu 
mối quản lý, thống kê và giám sát nợ công giữa các Bộ, ngành, địa phương. 
Trong BTC cần lập một tổ chức QLNC là đầu mối duy nhất để thống nhất quản 
lý, giám sát, thống kê về nợ công nhằm tránh gây khó khăn trong QLNC. 
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách về quản lý nợ công 
Nâng cao chất lượng chiến lược nợ công: xây dựng chiến lược nợ đòi 
hỏi cần chú trọng tới ba yếu tố cơ bản đó là phân tích chi phí/rủi ro, đánh giá 
ảnh hưởng của môi trường KTVM, đánh giá sự phát triển của thị trường nợ. 
Đảm bảo thực hiện chiến lược nợ công: cần thành lập một Hội đồng 
chính sách nợ công cấp quốc gia để hoạch định chính sách, chiến lược vay nợ 
của quốc gia trong từng thời kỳ. Chiến lược QLNC cần được gắn liền với Chiến 
lược phát triển KT-XH, các chỉ tiêu KTVM, thu chi NSNN do QH quyết định. 
4.2.4. Giải pháp đổi mới nghiệp vụ thực hiện quản lý nợ công 
Nâng cao hiệu quả vay nợ và sử dụng vốn vay: để đảm bảo được hiệu 
quả QLNC trong HNQT, khắc phục các bất cập trong tổ chức trong quá trình 
huy động vốn, sử dụng vốn vay. Trong thời gian tới, chúng ta cần triển khai 07 
giải pháp: (1) Tăng cường công tác đàm phán trong vay nợ để hạn chế sự phụ 
thuộc nhà tài trợ, nhất là trong các hợp đồng xây lắp, mua sắm thiết bị và công 
nghệ từ vốn ODA; (2) Xây dựng chương trình đầu tư công trên cơ sở rà soát lại 
các chương trình mục tiêu quốc gia,.(3) Vay cho cân đối NSNN phải được 
kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo mức bội chi đã đề ra trong chiến lược nợ(4) 
Việc bố trí sử dụng các nguồn vốn vay phải đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu(5) 
Tuân thủ quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng, quản lý vốn ngân sách,(6) 
Tăng cường công tác đánh giá, giám sát đầu tư(7) Các cơ quan chủ quản, chủ 
dự án cần tăng cường thực hiện tốt các khâu của quy trình dựa án: lựa chọn, lập 
hồ sơ và phê duyệt dự án, 
Siết chặt việc cấp và quản lý bảo lãnh CP: thứ nhất, việc cấp bảo lãnh 
CP phải thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định 34/2015/QĐ-TTg; thứ hai, 
trong ngắn hạn chưa xem xét bảo lãnh phát hành trái phiếu quốc tế; thứ ba, chỉ 
xem xét cấp bảo lãnh vay trong nước đối với các dự án được Thủ tướng CP 
quyết định cấp bảo lãnh; thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, giám 
sát, đánh giá; thứ năm, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ quản, CQĐP trong 
quá trình cấp bảo lãnh CP cho doanh nghiệp; thứ sáu, theo dõi, giám sát chặt 
 20 
chẽ khả năng trả nợ của từng dự án đầu tư, từng doanh nghiệp,; thứ bảy, thực 
hiện việc đăng ký tài sản thế chấp bảo đảm cho bảo lãnh CP 
Nâng cao hiệu quả vốn cho vay lại: (1) Tăng cường cơ chế chia sẻ rủi ro 
giữa NN và doanh nghiệp/nhà đầu tư, giữa CP và CQĐP đối với các khoản vay 
nước ngoài của CP về cho vay lại; (2) Sử dụng nguồn vốn vay về cho vay lại 
phải chọn lọc kỹ càng, tránh dàn trải;(3) Tăng cường áp dụng phương thức 
cho vay lại thông qua hạn mức tín dụng cho các NHTM có đủ năng lực; (4) 
Khẩn trương rà soát, hoàn thiện các quy định trong các lĩnh vực đăng ký đảm 
bảo khoản vay, xử lý tài sản; (5) Các Bộ, ngành, địa phương cần tăng cường 
trách nhiệm trong thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, tránh đầu tư dàn trải,; 
(6) Cần nâng cao trách nhiệm và chủ động của các chủ dự án trong quản lý 
nguồn vốn vay cho vay lại,; (7) Yêu cầu các chủ dự án là các tập đoàn, Tổng 
công ty lớn hiện đang có tình trạng đầu tư dàn trải cần sớm thực hiện dứt điểm 
tái cơ cấu tài chính,; (8) Các cơ quan cho vay lại cần tăng cường công tác 
thẩm định, kiểm tra, giám sát các dự án được ủy quyền cho vay lại, đồng thời 
phát triển các công cụ quản lý rủi ro, chủ động phân loại tín dụng, 
Chú trọng công tác quản lý nợ chính quyền địa phương: (1) Duy trì 
tổng mức dư nợ bình quân hàng năm < 30% tổng chi đầu tư XDCB trong nước 
của cấp CQĐP; (2) Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ĐTPT như phát 
hành trái phiếu CQĐP và các hình thức hợp tác nhằm tối ưu hóa hiệu quả đầu tư 
và cung cấp dịch vụ, như: BOT, PPP,; (3) Tập trung hoàn thiện chính sách, 
chế độ về huy động vốn của CQĐP một cách đồng bộ, thống nhất; (4) Đối 
với vay vốn nhàn rỗi KBNN nên quy định mức lãi suất cao hơn đối với các 
khoản vay quá hạn; (5) Xây dựng cơ chế giám sát, kiểm soát đối với các 
khoản vay của địa phương,; (6) Hoàn thiện chế độ báo cáo, công khai đối với 
các khoản huy động vốn của CQĐP; (7) Khi thanh toán nợ khối lượng XDCB 
tập trung nguồn vốn đầu tư vào những công trình trọng điểm, 
Tăng cường hiệu quả quản lý rủi ro nợ công: (1) Kiểm soát các chỉ số 
về nợ công, cần chú trọng công tác quản lý rủi ro đối với danh mục nợ, bao 
gồm rủi ro về đồng tiền vay, lãi suất, tỷ giá, khả năng thanh toán, tín dụng và 
hoạt động; (2) Chiến lược quản lý nợ trung và dài hạn cần ưu tiên phát triển thị 
trường nợ trong nước để giảm sự phụ thuộc vào nợ ngắn hạn và nợ nước ngoài; 
(3) Thực hiện đánh giá rủi ro nợ công trong mối quan hệ tổng thể với việc huy 
động, sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính quốc gia; (4) Chủ động xây 
dựng các phương án khác nhau đối với các kế hoạch vay nợ. 
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nợ công: thứ nhất, tăng cường 
cập nhật và công khai, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình đầy đủ các 
thông tin về danh mục nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia,; thứ hai, xây 
 21 
dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các dự án, chương trình sử dụng vốn nước 
ngoài,; thứ ba, trang bị công cụ, thiết bị hiện đại phục vụ công tác ghi chép 
nợ, tính toán chi phí/rủi ro, đánh giá bền vững nợ công; thứ tư, ứng dụng phần 
mềm lớn chuyên dụng để QLNC, kiểm soát, phân tích và thống kê đảm bảo 
cung cấp hệ thống thông tin toàn diện đồng bộ cho QLNC. Như, phần mềm 
DRMS (Debt Recording and Management System) đang được sử dụng cho khối 
thịnh vượng chung (gồm 59 quốc gia). 
Tăng cường giám sát nợ công: công tác giám sát nợ công, thời gian tới 
cần thực hiện 02 việc sau: (1) Đưa nội dung giám sát về ngân sách, các quỹ 
ngoài ngân sách và nợ công vào chương trình giám sát của QH, Ủy ban Tài 
chính- Ngân sách và các Ủy ban của QH theo từng cấp độ; (2) Giao Ủy ban 
Giám sát Tài chính quốc gia thực hiện chế độ giám sát thường xuyên tình hình 
huy động, quản lý, sử dụng tiền vay, nợ công gắn với việc lập, phân bổ, quyết 
định ngân sách và quyết toán NSNN. 
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nợ công: (1) Thủ tướng chỉ 
đạo Thanh tra CP tăng cường thanh tra công tác quản lý, sử dụng vốn vay và nợ 
công; (2) Sự phối hợp giữa các đơn vị trong BTC cần được tăng cường(3) 
Cục QLN&TCĐN cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong BTC cập nhật 
tình hình, chia sẻ thông tin về chủ đầu tư và dự án; (4) Phân định rõ các cấp độ 
và chương trình kiểm tra, thanh tra; (5) Tăng cường hợp tác giữa Cục 
QLNC&TCĐN và Thanh tra BTC 
Tăng cường năng lực, hiệu lực kiểm toán nợ công: (1) Đưa nội dung 
kiểm toán nợ công gắn với kiểm toán ngân sách Bộ, ngành, địa phương, doanh 
nghiệp, kiểm toán tổng quyết toán NSNN; (2) Hoàn thiện nội dung, phương 
pháp, báo cáo kiểm toán tổng quyết toán NSNN; (3) Nhiệm vụ kiểm toán nợ 
công cần được quy định rõ ràng hơn trong Luật KTNN và các văn bản có liên 
quan; (4) Kiểm toán nợ công phải được đặt trong việc kiểm soát nợ công với 
nguyên tắc mang tính bao trùm là thế hệ hiện tại không xâm lấn lợi ích của thế 
hệ tương lai; (5) Kiểm toán nợ công phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể về 
cải cách tài chính công; (6) Kiểm toán nợ công trong mối quan hệ với kiểm toán 
Quyết toán NSNN; (7) Kiểm toán chuyên đề về nợ công phải đặt trong mối 
quan hệ với quản lý các nguồn lực quốc gia; (8) Tách riêng cuộc kiểm toán nợ 
công ra khỏi cuộc kiểm toán Quyết toán NSNN; (9) Xây dựng đội ngũ cán bộ, 
chuyên gia kiểm toán nợ công và quy trình kiểm toán nợ công. 
4.2.5. Các giải pháp khác 
Giải pháp đảm bảo bền vững nợ công: thứ nhất, đa dạng hóa nguồn thu, 
nâng thuế môi trường để cân đối các chi phí bảo đảm vệ sinh môi trường, tiến 
hành kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc thu thuế và các hoạt động hải quan, cũng 
 22 
như sửa đổi hành lang pháp lý để hạn chế việc lạm dụng các ưu đãi thuế trong 
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; thứ hai, về phía nguồn chi, CP cũng đang nỗ 
lực cắt giảm phần chi cho ĐTPT bằng cách kêu gọi xã hội hóa nhiều hoạt động 
đầu tư; thứ ba, một khía cạnh chưa được đề cập trong bản đồ nhiệt nói trên là 
các điểm yếu liên quan đến hệ thống hưu trí và và y tế Việt Nam. Nâng cao 
năng suất lao động để nhanh chóng gia tăng thu nhập bình quân đầu người và 
cải cách hệ thống lương hưu ngay từ lúc này là bước đi then chốt để đảm bảo 
bền vững nợ công trong dài hạn. 
Tăng cường quản lý các khoản nợ dự phòng, các các quỹ tài chính nhà 
nước ngoài ngân sách: thứ nhất, đối với các khoản nợ dự phòng: (1) Xác định 
phạm vi quản lý và cách thức ứng xử rõ ràng đối với các khoản nợ nằm ngoài 
phạm vi nợ công; (2) Chủ động xem xét nghĩa vụ dự phòng của CP trong đánh 
giá rủi ro có liên quan; (3) Hình thành các cơ chế để có thể theo dõi, đánh giá 
các khoản nợ dự phòng khi thực hiện kiểm tra khả năng chịu đựng của ngân 
sách. thứ hai, đối với các quỹ tài chính NN ngoài ngân sách trong mối quan hệ 
QLNC: (1) Khắc phục tình trạng dàn trải, manh mún của các quỹ tài chính NN 
ngoài ngân sách bằng cách rà soát tổng thể các quỹ tài chính NN ngoài ngân sách 
hiện hành; (2) Bổ sung, hoàn thiện các quy định về chế độ báo cáo công khai, 
minh bạch đối với hoạt động của các quỹ tài chính NN ngoài ngân sách; (3) 
Tăng cường sự giám sát của cơ quan dân cử đối với các quỹ tài chính NN ngoài 
ngân sách và kiểm tra, thanh tra, kiểm toán việc chấp hành pháp luật về quản lý 
và sử dụng các quỹ tài chính NN. 
Tăng cường sự phối hợp CSTT và CSTK trong tài trợ thâm hụt ngân 
sách và QLNC: tăng cường sự phối hợp giữa BTC và NHNN trong việc tài trợ 
cho thâm hụt NSNN, QLNC và trong xây dựng, thực thi CSTK, CSTT nhằm 
xác định được mức bù đắp thâm hụt NSNN hợp lý từ hệ thống NHTM; tăng 
cường sự phối hợp giữa BTC và NHNN để xây dựng cơ chế lãi suất và hoạt động 
của thị trường trái phiếu. 
Đẩy mạnh phát triển thị trường trái phiếu trong nước: mục tiêu, định 
hướng chủ yếu trong phát triển thị trường trái phiếu trong nước của Việt Nam 
thì phát triển thị trường trái Sơ cấp là đặc biệt quan trọng. Tiếp đó là tập trung 
phát triển thị trường Thứ cấp nhằm tăng cường tính thanh khoản và minh bạch 
của thị trường trái phiếu, trong đó lấy phát triển thị trường TPCP làm nền tảng 
cho sự phát triển của thị trường trái phiếu nội địa. Các giải pháp cụ thể là: Phát 
triển thị trường Sơ cấp; thúc đẩy thị trường Thứ cấp; mở rộng thu hút vốn đầu tư 
gián tiếp nước ngoài; phát triển định chế trung gian và dịch vụ thị trường; phát 
triển các dịch vụ cung cấp trên thị trường. 
 23 
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ QLNC: Bộ Tài chính cần có kế 
hoạch đào tạo hoặc có các chính sách xây dựng được đội ngũ cán bộ có năng 
lực tham gia vào lĩnh cực QLNC để đáp ứng yêu cầu QLNC trong HNQT, cụ 
thể: (1) Xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ QLNC vừa am hiểu lĩnh vực 
quản lý nợ vừa có khả năng phân tích, đánh giá diễn biến thị trường; (2) Phân 
định chức năng của từng cán bộ theo yêu cầu công việc, có kế hoạch đào tạo 
hệ thống trên cơ sở hình thức đào tạo thích hợp; (3) Đẩy mạnh hợp tác với 
các tổ chức quốc tế, các nước tiên tiến để cán bộ có thể trao đổi, học hỏi kinh 
nghiệm; (4) Xây dựng lực lượng cán bộ vừa am hiểu về nghề nghiệp vừa 
có phẩm chất đạo đức nhằm tối thiểu hóa rủi ro hoạt động trong QLNC; (5) 
Để thực hiện được những giải pháp trên, BTC cần chủ động xây dựng cơ chế 
làm việc đặc thù, đồng thời phải có cơ chế đãi ngộ xứng đáng cho đội ngũ 
QLNC nhằm thu hút được người giỏi và giữ chân được người tài phục vụ 
trong bộ máy QLNC. 
 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong QLNC: tăng cường thực hiện các 
chuẩn mực quốc tế về QLNC; tích cực tham gia các diễn đàn khu vực và toàn 
cầu về QLNC, quản lý rủi ro, phân tích, đánh giá, giám sát bền vững nợ công; 
đẩy mạnh việc tham gia các cơ chế cam kết, thỏa thuận cung cấp , chia sẻ số 
liệu về nợ công với các tổ chức quốc tế, các nước ASEAN và các công ty xếp 
hạng tín nhiệm quốc gia; tăng cường thông tin đối ngoại về nợ công Việt Nam, 
chú trọng các hoạt động hợp tác trong giám sát, chia sẻ thông tin về nợ và 
QLNC nhằm đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và trao đổi thông 
tin giữa các cơ quan, cùng hợp tác và phát triển. 
4.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 
Để hoạch định chính sách tài khóa và QLNC, việc dự báo xu hướng tình 
hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước, ngoài nước và các tác động đến thu, 
chi ngân sách là yếu tố đầu tiên và có ý nghĩa quyết định quan trọng. Một phần 
quan trọng của mô hình kế hoạch tài chính, ngân sách nhiều năm là việc dự báo 
thu, chi, kể cả các khoản chi đầu tư. Sự thành công hay thất bại của việc theo 
đuổi mô hình kế hoạch tài chính, ngân sách này phụ thuộc rất nhiều vào khả 
năng thực hiện các dự báo tài chính, ngân sách trung hạn hợp lý, đúng đắn. Bao 
gồm: dự báo nguồn thu dài hạn; dự báo chi ngân sách nhiều năm; dự báo nợ 
công gắn với dự báo về phát triển KT-XH và NSNN trung hạn, dài hạn. 
 24 
KẾT LUẬN 
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành các nội dung cơ bản sau: 
1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu đã đạt được về QLNC, tác giả chỉ ra 
những khoảng trống về mặt lý thuyết, những vẫn đề còn chưa được đồng thuận 
cần đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa QLNC ở Việt Nam trong HNQT; 
2. Trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về nợ công và 
QLNC. Xây dựng mô hình QLNC, bao gồm: mục tiêu, tổ chức bộ máy QLNC; 
nội dung QLNC và xây dựng các tiêu chí đánh giá QLNC; 
3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến QLNC ở Việt Nam trong HNQT 
giai đoạn 2011-2017, nghiên cứu kinh nghiệm thành công (Thái Lan, Brazin) và 
thất bại (Philippin và Hy Lạp) về QLNC, từ đó rút ra bài học cho công tác 
QLNC ở Việt Nam trong HNQT giai đoạn 2018-2022; 
4. Phân tích chính xác thực trạng nợ công giai đoạn 2006-2017, thực trạng 
QLNC và đánh giá thực trạng QLNC ở Việt Nam trong HNQT giai đoạn 2011-
2017. Qua đó, làm rõ những thành công đã đạt được, tập trung đánh giá những hạn 
chế cần khắc phục trong QLNC trong giai đoạn vừa qua và chỉ ra những nguyên 
nhân chủ yếu của các hạn chế đó; 
5. Trên cơ sở phân tích dữ liệu, phân tích, đánh giá thực trạng QLNC của 
Việt Nam trong HNQT giai đoạn 2011-2017; trên cơ sở nghiên cứu bài học 
kinh nghiệm thành công và thất bại trong QLNC của một số quốc gia trên thế 
giới, các thông lệ tốt của quốc tế về QLNC; những nguyên nhân gây ra sự kém 
hiệu quả của QLNC ở Việt Nam trong HNQT giai đoạn 2011-2017, tác giả đề 
xuất các giải pháp hoàn thiện QLNC ở Việt Nam cho giai đoạn 2018-2022, bao 
gồm 04 giải pháp chính và nhóm các giải pháp đơn lẻ khác. 
 NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Hoàng Ngọc Âu (2013), "Khủng hoảng nợ công châu Âu và một vài suy 
nghĩ về thực trạng nợ công ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí Giáo dục lý 
luận, 7 (160), tr. 54-56. 
2. Hoàng Ngọc Âu (2013), "Nâng cao hiểu quả đầu tư công cho nông nghiệp 
nông thôn", Tạp chí Lý luận Chính trị, (8), tr. 43-46. 
3. Hoàng Ngọc Âu (2013), "Đôi điều suy nghĩ về quản lý nợ công ở Việt Nam 
hiện nay", Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp, (7), tr. 36-39. 
4. Hoàng Ngọc Âu (2013), "Bàn thêm về quản lý vốn ODA tại Việt Nam", Tạp 
chí Kinh tế và dự báo, (14), tr.20-23. 
5. Hoàng Ngọc Âu (2013), "Kinh nghiệm quản lý nợ công Hàn Quốc – Bài học 
quản lý nợ công tại Việt Nam", Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, 
(134), tr.52-54. 
6. Hoàng Ngọc Âu (2013), "Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính tại 
Vương quốc Thái Lan - Bài học cho Việt Nam", Tạp chí Giáo dục lý 
luận, (200), tr. 52-54. 
7. Hoàng Ngọc Âu (2016), "Khuyến nghị quản lý nợ công ở Việt Nam ", Tạp 
chí Thanh tra Tài chính, (174), tr.22-24. 
8. Hoàng Ngọc Âu (2016), "Kinh nghiệm quản lý nợ công ở Thái Lan và Brazil 
", Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, (174), tr.52-55. 
9. Hoàng Ngọc Âu (2016), "Thực trạng quản lý rủi ro nợ công Việt Nam ", Tạp 
chí Giáo dục lý luận, (252), tr.59-61. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_quan_ly_no_cong_o_viet_nam_trong_hoi_nhap_qu.pdf tom_tat_luan_an_quan_ly_no_cong_o_viet_nam_trong_hoi_nhap_qu.pdf