Tóm tắt Luận án Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu và giải pháp của Việt Nam

Xuất phát từ mâu thuẫn giữa việc gia tăng sử dụng các RCKT của các nước phát triển gây cản trở cho XK hàng DM của Việt Nam với năng lực vượt RCKT còn yếu nhưng phải nỗ lực để tăng cường XK hàng DM của Việt Nam sang các thị trường này, NCS đã thực hiện đề tài luận án tiến sĩ “Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu và giải pháp của Việt Nam” với mục đích nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đề xuất các giải pháp nhằm vượt RCKT của các nước nhập khẩu, đẩy mạnh XK hàng DM của Việt Nam. Luận án đã đạt được những kết quả chính và có những điểm mới sau đây:

pdf27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2739 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu và giải pháp của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHẠM THỊ LỤA RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Thương mại Mã số: 62.34.10.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2014 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI - BỘ CÔNG THƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Nhiễu Viện Nghiên cứu Thương mại 2. TS. Phạm Thu Giang Bộ Công Thương Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện Họp tại Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương Địa chỉ: 46 Ngô Quyền - Hà nội. Vào hồi .... giờ .... ngày .... tháng ..... năm 201.... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện quốc gia Hà nội 2. Thư viện Viện Nghiên cứu Thương mại 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong những năm đổi mới, cùng với các ngành kinh tế khác, ngành công nghiệp DM đã có đóng góp đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận lớn người lao động. Trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu sắc như hiện nay, xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phát triển và đi liền với xu hướng đó là bảo hộ thương mại cũng gia tăng như một thực tế khách quan. Hệ thống rào cản kỹ thuật được xem là biện pháp bảo hộ hữu hiệu nhất và ngày càng trở lên thông dụng để ngăn chặn hàng hóa nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ người tiêu dùng và các lợi ích quốc gia. Các loại RCKT trong thương mại nói chung và đối với hàng DM nói riêng được các nước áp dụng ngày càng nhiều hơn, cao hơn, tinh vi và phức tạp hơn. Tính chất đa dạng, phức tạp của các RCKT và xu hướng gia tăng sử dụng chúng của các thị trường nhập khẩu lớn hàng DM đang đặt ra những thách thức to lớn đối với các nước XK hàng DM nói chung và Việt Nam nói riêng. Trước sự gia tăng sử dụng RCKT của các thị trường nhập khẩu và năng lực vượt RCKT còn hạn chế của Việt Nam cả ở tầm vĩ mô và DN, có thể ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển XK hàng DM thời gian tới, vấn đề nghiên cứu một cách sâu sắc về hệ thống RCKT của các thị trường nhập khẩu đối với hàng DMXK của Việt Nam đang đặt ra rất cấp thiết. Đó cũng chính là lý do tác giả lựa chọn vấn đề “Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu và giải pháp của Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các RCKT của các nước nhập khẩu, năng lực vượt rào cản của hàng DMXK của Việt Nam nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc đàm phán, mở rộng tiếp cận thị trường cho hàng DMXK và đề xuất các biện pháp vượt RCKT phù hợp nhằm đẩy mạnh XK hàng DM, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu và chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. 2 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ cơ sở khoa học (cả lý luận và thực tiễn) cho việc đề xuất các giải pháp nhằm vượt qua RCKT của các nước nhập khẩu, đẩy mạnh XK hàng DM của Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về RCKT và vượt RCKT trong XK hàng DM. Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc vượt qua RCKT thương mại đối với hàng DM và rút ra các bài học cho Việt Nam. Ba là, phân tích và đánh giá thực trạng XK hàng DM của Việt Nam trong những năm gần đây. Bốn là, phân tích hệ thống RCKT của một số thị trường chủ yếu đối với mặt hàng DMXK và tác động của RCKT đối với hàng DMXK củaVN; phân tích thực trạng vượt RCKT của Việt Nam thời gian qua; đánh giá những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên. Năm là, nghiên cứu, phân tích bối cảnh, triển vọng XK hàng DM Việt Nam đến năm 2020, từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp cả ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm tăng cường năng lực vượt RCKT, đẩy mạnh XK hàng DM của Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu RCKT đối với hàng dệt may xuất khẩu. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các RCKT đối với hàng DM của các nước nhập khẩu, các chính sách và biện pháp mà Việt Nam đã áp dụng để vượt qua các rào cản, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực vượt RCKT, đẩy mạnh XK hàng DM của Việt Nam. Về không gian: nghiên cứu RCKT đối với hàng DM của 3 thị trường nhập khẩu chính 3 của Việt Nam là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; Nghiên cứu năng lực vượt RCKT của hàng DMXK Việt Nam trên phạm vi cả nước, cả tầm vĩ mô và vi mô (Nhà nước và DN). Thời gian: nghiên cứu thực trạng vượt RCKT giai đoạn từ năm 2007 - 2013 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận chung: Luận án được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với việc vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Phương pháp chuyên ngành: Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp; Thống kê, so sánh; Tham khảo ý kiến của chuyên gia và các DN; Điều tra xã hội học, tổng hợp kết quả điều tra, phân tích, đánh giá. 5. Những đóng góp mới của Luận án Thứ nhất, Luận án có cách tiếp cận mới, nghiên cứu RCKT theo một hướng tích cực, coi RCKT là những quy định, tiêu chuẩn hợp lý, khoa học buộc các quốc gia, các nhà nhập khẩu, xuất khẩu phải tuôn thủ, trên bình diện vĩ mô và vi mô (Nhà nước và doanh nghiệp). Thứ hai, Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về rào cản kỹ thuật và vượt vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại đối với hàng dệt may xuất khẩu, đã luận giải khái niệm về rào cản kỹ thuật và thể hiện rõ quan điểm của mình trong sử dụng cách phân loại rào cản kỹ thuật chính đối với hàng dệt may xuất khẩu; đưa ra phương thức vượt rào cản kỹ thuật theo hướng tích cực, tôn trọng lợi ích của đối tác; đề xuất mô hình vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu; phân tích xác thực các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vượt rào của các quốc gia xuất khẩu hàng dệt may. Thứ ba, Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu của một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan từ 2 phía Nhà nước và doanh nghiệp để rút ra những bài học cho Nhà nước và các DNDM của Việt Nam. 4 Thứ tư, Luận án đã đánh giá thực trạng sử dụng RCKT của các quốc gia nhập khẩu chính và tác động của chúng tới XK hàng DM của Việt Nam. Phân tích, đánh giá về năng lực đáp ứng và những biện pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu của Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam. Thứ năm, Luận án đã đề xuất 4 quan điểm; các định hướng vượt RCKT từ phía Nhà nước và DN; đồng thời đề xuất các nhóm giải pháp chung vượt qua các loại rào cản kỹ thuật và nhóm giải pháp vượt từng rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Tổng quan các công trình nghiên cứu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, nội dung chính của Luận án được trình bày theo 3 Chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về rào cản kỹ thuật và vượt rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu hàng dệt may. Chương 2. Thực trạng rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam và các biện pháp áp dụng để vượt rào cản. Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp vượt rào cản kỹ thuật để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đến năm 2020. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Trong bối cảnh kinh tế thế giới toàn cầu hóa sâu sắc và KHCN phát triển vượt bậc như hiện nay, các RCTM nói chung và RCKT thương mại nói riêng cũng ngày càng phát triển đa dạng và phong phú. RCKT thương mại là một trong những vấn đề lớn của TMQT ngày nay, được quan tâm nghiên cứu cả ở trong và ngoài nước. Tổ chức Thương mại thế giới có Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật thương mại - TBT, Hiệp định về các biện pháp vệ sinh, kiểm dịch động thực vật - SPS nhằm hạn chế việc các nước lợi dụng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định SPS để bảo hộ thương mại, cản trở tự do thương mại; các hiệp định thương mại tự do song phương (FTAs) và khu vực (RTAs) đều có những quy định về TBT và SPS, 5 v.v nhằm tạo thuận lợi cho thương mại. Các nước thành viên WTO và các hiệp định tự do thương mại song phương và khu vực khác đều có các Văn phòng TBT và SPS để theo dõi, giám sát, điều phối và hợp tác thực hiện TBT và SPS,... Rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về RCKT thương mại đã được thực hiện. Tuy nhiên, theo NCS được biết và tiếp cận, cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ về các RCKT và các biện pháp vượt RCKT đối với mặt hàng DMXK của Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trước đây tập trung nhiều vào nghiên cứu những RCTM cho các mặt hàng XK của Việt Nam nói chung hoặc rào cản phi thuế quan cho một mặt hàng nhất định mà chưa đi sâu phân tích RCKT cho một ngành hàng cụ thể. Hệ thống các giải pháp cũng còn mang tính định hướng, chung cho các mặt hàng. Một số nghiên cứu đã tìm hiểu về RCKT nhưng chưa đầy đủ, toàn diện và nhất là những nghiên cứu này chưa phản ánh và cập nhật được những diễn biến mới nhất về RCKT - một lĩnh vực thường xuyên, liên tục xuất hiện vấn đề mới. PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT VÀ VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY 1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ. 1.1.1. Khái niệm rào cản kỹ thuật Mặc dù đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau về RCKT, song theo tác giả có thể hiểu như sau: Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế là những quy định, tiêu chuẩn, biện pháp kỹ thuật do nước nhập khẩu đặt ra nhằm ngăn cản những hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài không đáp ứng được yêu cầu vào thị trường nước nhập khẩu.. 6 1.1.2. Phân loại rào cản kỹ thuật Hiện nay có khá nhiều cách phân loại về RCKT trong thương mại. Tuy nhiên, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, xác lập luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm vượt qua các RCKT đối với hàng DMXK của Việt Nam, tác giả sẽ sử dụng kết hợp cách phân loại của Bộ Công thương và doanh nghiệp đồng thời nhấn mạnh đến những quy định về xuất xứ của các nước được sử dụng như một RCKT mới. Theo đó, RCKT trong thương mại quốc tế có thể được chia thành sáu nhóm, bao gồm: - Quy định và tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm; - Quy định và tiêu chuẩn về an toàn cho người sử dụng; - Quy định và tiêu chuẩn môi trường; - Quy định và tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội; - Quy định và tiêu chuẩn về ghi nhãn sản phẩm; - Quy định về xuất xứ hàng hóa Cách phân loại về RCKT này sẽ được tác giả sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu của luận án. 1.1.3. Tác động của rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế Do hình thức đa dạng và linh hoạt nên RCKT có phạm vi ảnh hưởng rất rộng rãi. Hầu hết các hoạt động thương mại trên thế giới đều gặp phải cản trở của RCKT. Thực tế cho thấy, RCKT đã ảnh hưởng đến cả nước XK và NK trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực, ảnh hưởng đến cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu. 1.2. RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XK 1.2.1. Khái niệm về rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu 1.2.1.1. Khái niệm Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu là những quy định, tiêu chuẩn, biện pháp kỹ thuật do nước nhập khẩu đặt ra nhằm ngăn cản hàng dệt may của nước xuất khẩu không đáp ứng được yêu cầu vào thị trường nước nhập khẩu. 7 1.2.1.2. Các loại rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may Đối với hàng DMXK, RCKT cũng được chia thành các loại như đối với hàng hóa xuất khẩu nói chung đã được trình bày ở mục 1.1.2. Đó là: (i) Các quy định, tiêu chuẩn và biện pháp kỹ thuật về: chất lượng sản phẩm, an toàn và sức khỏe của con người, môi trường; trách nhiệm xã hội; ghi nhãn hàng DM; xuất xứ hàng DM. Cách phân loại về RCKT này sẽ được tác giả sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu của luận án. 1.2.2. Vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu 1.2.2.1. Khái niệm. Vượt RCKT đối với hàng DMXK là việc thực hiện các chiến lược, các giải pháp nhằm hạn chế, thậm chí triệt tiêu tác động cản trở thương mại do các RCKT gây ra, đưa hàng dệt may từ nước xuất khẩu vào tiêu thụ tại nước nhập khẩu. Nói cách khác, vượt RCKT đối với hàng dệt may xuất khẩu chính là khả năng, năng lực của nước xuất khẩu (trong đó có DNDM và hàng DM xuất khẩu) đáp ứng, tuân thủ hay vượt qua các quy định, tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật do các nước nhập khẩu đưa ra đối với hàng dệt may nhập khẩu. 1.2.2.2. Phương thức vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu Trong luận án này, tác giả tiếp cận phương thức vượt RCKT đối với hàng dệt may xuất khẩu theo cả hướng tích cực, chủ động, tôn trọng lợi ích của đối tác, tuân thủ cam kết quốc tế để bảo vệ lợi ích của mình. Vượt RCKT đối với hàng dệt may xuất xuất khẩu đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xã hội, không chỉ doanh nghiệp mà còn là Nhà nước, các tổ chức xã hội dân sự, cả trong nước và quốc tế. Trong đó, trách nhiệm chính và sự phối kết hợp giữa các bên liên quan để vượt RCKT có thể thực hiện theo những phương thức sau: Doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp phải vượt RCKT, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của thị trường nhập khẩu. Nhà nước với vai trò tạo môi trường thuận lợi và hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp vượt RCKT. Hiệp hội là cầu nối giữa Nhà nước và doanh nghiệp cùng phối 8 hợp thực hiện vượt RCKT đối với hàng dệt may xuất khẩu. Sự phối kết hợp giữa Nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp là không thể thiếu để vượt qua RCKT của các thị trường nhập khẩu. Bên cạnh đó cần tranh thủ sự hợp tác và hỗ trợ quốc tế để vượt qua RCKT của nước nhập khẩu. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu của một quốc gia Vượt RCKT đối với hàng dệt may xuất khẩu của một quốc gia phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, thuộc 2 nhóm: trong nước và quốc tế. Các nhấn tố quốc tế bao gồm: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; Sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ trên thế giới; Toàn cầu hóa và điều phối chính sách liên chính phủ và toàn cầu cho phát triển bền vững. Các nhân tố trong nước đó là: Trình độ phát triển và trình độ KHCN của quốc gia; Năng lực quản lý của Nhà nước; Năng lực của doanh nghiệp; Liên kết Nhà nước - doanh nghiệp - hiệp hội, liên kết và hợp tác quốc tế. 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ VƯỢT QUA RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM. 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc - Các biện pháp vượt RCKT được chính phủ Trung Quốc thông qua là: Tăng cường giao lưu và đàm phán giữa các quốc gia để giảm RCKT; Hình thành cơ chế thu nhập và xử lý thông tin một cách nhanh nhất; Tăng cường quy định vĩ mô, tiêu chuẩn hoá và hướng ngành phát triển lành mạnh; Thúc đẩy tiêu chuẩn quốc tế; Đưa ra nhiều quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với thị trường quốc tế; Thành lập cơ quan đặc biệt và thực hiện nghiên cứu nghiêm túc về thoả thuận TBT; Tăng cường bồi dưỡng nhân tài. - Các biện pháp vượt RCKT của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc gồm: Cải thiện chất lượng sản phẩm và kết cấu sản phẩm xuất khẩu; Xây dựng những thương hiệu của chính Trung Quốc; Bồi dưỡng nhân tài kỹ thuật; Tuân theo luật pháp, quy định và quản lý kinh doanh đáng tin cậy. 9 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ - Đối với Chính Phủ: hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong quá trình kiểm tra lô hàng và cơ chế cấp giấy chứng nhận; áp dụng các biện pháp mà các nước đã sử dụng với mình như kiện bán phá giá mặt hàng khác. - Đối với các DN dệt may của Ấn Độ: Lựa chọn một thế hệ các nhà quản lý mới trong ngành DM; Tiếp cận, liên kết với DN của các nước liên quan để giảm bớt chi phí, hạ thấp các rào cản khi XK hàng DM vào các thị trường lớn. 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan - Về phía Chính Phủ, Thái Lan yêu cầu các nhà sản xuất phải có giấy chứng nhận đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu; thiết lập một quy trình giải quyết các vướng mắc liên quan đến TBT; Áp dụng lại các biện pháp mà các nước đã sử dụng với mình như kiện bán phá giá mặt hàng khác. - Với các DN: họ tập trung đầu tư công nghệ, các phương tiện hiện đại để có thể kiểm định chất lượng tại chỗ, đáp ứng tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật của đối tác kinh doanh. 1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam 1.3.2.1. Bài học thành công có thể vận dụng Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan là những nước có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam và các nước này có kim ngạch XK hàng DM lớn trên thế giới. Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước này về vượt RCKT đối với hàng DMXK, cho phép rút ra một số bài học hữu ích sau đây: - Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đặc biệt là chính sách và các quy định của nước nhập khẩu; Tổ chức tốt công tác thu thập và xử lý thông tin về thị trường và chính sách thương mại của các nước nhập khẩu đối với hàng DM; Đổi mới QLNN, nâng cao năng lực đàm phán, giải quyết tranh chấp 10 thương mại của Nhà nước; Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, kiện toàn hệ thống sáng tạo khoa học kỹ thuật, hỗ trợ khoa học kỹ thuật; thành lập các trung tâm kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm xuất khẩu, yêu cầu các nhà xuất khẩu phải có giấy chứng nhận đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia. - Bài học cho các DN dệt may Việt Nam: Chủ động và sẵn sàng trong việc triển khai thực hiện các biện pháp đối phó với các RCKT trong TMQT: Tích cực chuyển hướng sản xuất gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao trách nhiệm xã hội; Chủ động phòng ngừa, tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài trong các liên minh thương mại có sự tham gia của các nước nhập khẩu chính để giảm bớt chi phí, hạ thấp các rào cản khi XK hàng DM vào các thị trường lớn. 1.3.2.2. Bài học không nên vận dụng Bên cạnh những bài học thành công có thể vận dụng, qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước nêu trên, có thể rút ra một số bài học cần tránh để không gặp rủi ro, tổn thất. Đó là: Thứ nhất, Việt Nam không nên áp dụng biện pháp trả đũa các nước nhập khẩu. Thứ hai, Việt Nam không nên áp dụng chính sách phát triển quá nhanh đối với hàng DMXK. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP ÁP DỤNG ĐỂ VƯỢT RÀO CẢN 2. 1. KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY. 2.1.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Về cơ cấu XK: hàng DM của Việt Nam XK chủ yếu theo hình thức gia công cho nước ngoài và nguyên vật liệu chủ yếu là nhập khẩu. Năm 2013, tỷ trọng hai loại hình này chiếm hơn 96% trong tổng kim ngạch XK 11 hàng DM của cả nước; trong đó, xuất gia công chiếm 75, 3%, xuất sản xuất XK chiếm 21,2%. Về kim ngạch XK: Trong giai đoạn 2001 - 2012, dệt may là ngành sản xuất có giá trị xuất khẩu cao chỉ đứng sau ngành dầu khí. Xuất khẩu dệt may liên tục được mở rộng và là ngành có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao nhất nhưng chủ yếu tăng trưởng về lượng. Tính bình quân cả giai đoạn, giá trị kim ngạch xuất khẩu ngành hàng năm tăng khoảng 20%. Về thị trường xuất khẩu: Hàng dệt may XK của Việt Nam hiện nay đã có mặt ở 54 thị trường trên thế giới và hiện Việt Nam đứng trong top 5 nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, xuất khẩu lớn thứ 2 tại thị trường Hoa kỳ, thứ 3 tại thị trường Nhật Bản, thứ 9 tại thị trường EU. 2.1.2. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu dệt may của Việt Nam thời gian qua. Trong những năm qua, ngành DM Việt Nam đã trải qua không ít khó khăn trở ngại, song ngành vẫn vượt qua và phấn đấu để đạt được những kết quả và những thành tựu lớn. Ngoài việc giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động xã hội, ngành DM cũng đóng góp nhiều cho sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Kim ngạch XK DM không ngừng tăng qua các năm, đưa DM trở thành một trong hai nhóm mặt hàng XK chủ lực có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam những năm qua, đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Bên cạnh những thành công đó, vẫn còn rất nhiều khó khăn, tồn tại trong xuất khẩu hàng dệt may. 2.2. RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CHÍNH VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM. 2.2.1. Rào cản kỹ thuật của các thị trường nhập khẩu chính đối với hàng DMXK của Việt Nam Trong phạm vi của luận án, tác giả đã nghiên cứu RCKT của 3 thị trường xuất khẩu chính của hàng DM Việt Nam. Đó là: Hoa Kỳ, EU, Nhật 12 Bản. Các thị trường này đều có chung các nhóm RCKT đối với hàng dệt may như đã phân tích ở mục 1.2.1.2. Trên cơ sở các quy định chung của quốc tế, đặc biệt là của WTO về RCKT đối với hàng DM, mỗi quốc gia có thể đưa ra thêm những quy định của mình, thậm chí cao hơn, khắt khe hơn tiêu chuẩn do WTO đưa ra. 2.2.2. Đánh giá tác động của rào cản kỹ thuật của các thị trường nhập khẩu chính đến hàng dệt may xuất khẩu của Việt nam. RCKT của các thị trường nhập khẩu có tác động rất lớn đến hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực: - Tác động tích cực: RCKT tạo động lực thúc đẩy đầu tư chiều sâu, cải tiến chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng DMXK của Việt Nam; bảo vệ môi trường của Việt Nam; góp phần bảo vệ người lao động tốt hơn; hạn chế được tình trạng gian lận thương mại trong XK; thúc đẩy thay đổi quan niệm cho các nhà quản lý; nâng cao năng lực đàm phán, thương lượng và giải quyết các tranh chấp quốc tế. - Tác động tiêu cực: RCKT hiện không chỉ còn là nguy cơ nữa mà thực sự đã gây ra những tác động to lớn tới hàng DMXK của Việt Nam. Có thể nêu một số tác động chủ yếu như sau: RCKT của các nước nhập khẩu chính đã và đang làm tăng chi phí (gồm cả chi phí sản xuất lẫn chi phí XK), giảm năng lực cạnh tranh đối với hàng DMXK của Việt Nam, đánh mất thị phần quốc tế; Phạm vi ảnh hưởng rất lớn và một số ngành liên quan bị ảnh hưởng, không chỉ ảnh hưởng đến ngành dệt may Việt Nam mà còn ảnh hưởng đến ngành in và nhuộm, ngành hóa chất, ngành sợi và nguyên liệu thô, làm giảm kinh doanh và thu nhập của các ngành này; gây tác động chệch hướng thương mại hàng DMXK của Việt Nam; gián tiếp gây khó khăn cho đời sống người lao động Việt Nam; Tái cấu trúc trong chuỗi cung ứng hàng DMXK dưới tác động của RCKT từ các thị trường nhập khẩu chính. 13 2.3. THỰC TRẠNG VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. 2.3.1. Thực tiễn áp dụng các biện pháp vượt RCKT đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. 2.3.1.1. Các biện pháp vượt rào cản kỹ thuật của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam Thứ nhất, để đáp ứng với RCKT của các nước nhập khẩu, các DNDM Việt Nam đã tích cực và chủ động tiếp cận với yêu cầu của các nước nhập khẩu, xây dựng các hệ thống quản lý đảm bảo tuân thủ về chất lượng, an toàn sản phẩm, môi trường, trách nhiệm xã hội và ghi nhãn hàng dệt may. Thứ hai, nhiều DNDM lớn đã gắn chặt quyền lợi với các công ty nhập khẩu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của các RCKT của các nước nhập khẩu. Các DN Việt Nam đã kết hợp với các DN Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản trong hoạt động sản xuất, phân phối mặt hàng dệt may, chính điều này đã giúp các DN Việt Nam tránh được một số rào cản. 2.3.1.2. Các biện pháp, chính sách của nhà nước hỗ trợ DN vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu Doanh nghiệp sẽ đóng vai trò chính trong việc thực hiện các biện pháp vượt rào, tuy nhiên sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Nhà nước là rất quan trọng. Thời gian qua, cùng với cố gắng nỗ lực của các DNDM, Nhà nước đã: Hỗ trợ thông tin thị trường xuất khẩu cho DN, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường đàm phán, ký kết và tham gia các hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương; hỗ trợ các nguồn lực; Hoàn thiện hệ thống pháp lý và bộ máy QLNN về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp với cam kết trong hiệp định TBT của WTO và các cam kết quốc tế khác ; Tham gia giải quyết các tranh chấp thương mại, xóa bỏ những rào cản kỹ thuật mà một số nước đã áp đặt lên một số mặt hàng dệt may có ưu thế của Việt Nam. 14 2.3.2. Đánh giá về các biện pháp vượt RCKT đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua. 2.3.2.1. Kết quả đạt được Nhìn vào số liệu kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang các thị trường, chúng ta có thể thấy được những nỗ lực của các DNDM trong việc đáp ứng các rào cản RCKT. Đó là: - Nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về các rào cản kỹ thuật đã nâng lên rõ rệt: Nhiều doanh nghiệp sau khoảng thời gian rất dài tham gia xuất khẩu hàng dệt may trả lời rằng, họ đã quen với việc đáp ứng các quy định của thị trường xuất khẩu, và luôn quan tâm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. - Khả năng đáp ứng RCKT của các DNDM Việt Nam đã tốt hơn rất nhiều. Từ khi gia nhập WTO, các DN Việt Nam đã có điều kiện thuận lợi hơn và quen dần với những quy định khắt khe của các thị trường khó tính, có kinh nghiệm hơn trong việc ứng phó với các RCKT để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và xâm nhập ngày càng tốt hơn vào các thị trường khác như Hàn Quốc, Canada. Về phía các cơ quan QLNN, qua nghiên cứu và khảo sát ý kiến của các DNDM cho thấy, sự hỗ trợ của các cơ quan Bộ, ngành, các tổ chức giúp DN dệt may vượt qua RCKT rất lớn. Các DN xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đã đánh giá cao vai trò của các cơ quan quản lý ngành dệt may, Bộ Công thương, Bộ Khoa học & Công nghệ đã tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ, cung cấp các thông tin về các quy định của các nước nhập khẩu, đôn đốc DN thực hiện nghiêm ngặt các quy định. 2.3.2.2 Những hạn chế Bên cạnh những thành công mà Nhà nước và các DNDM của Việt Nam đã đạt được như trên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế. 15 - Đối với các doanh nghiệp dệt may: Một là, mặc dù nhận thức của các DN đã nâng lên đáng kể song vẫn còn nhiều bất cập. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu các quy định của các thị trường nhập khẩu thì vẫn còn nhiều DN chưa thật quan tâm, nhất là các doanh nghiệp nhỏ. Điều này sẽ là bất lợi rất lớn khi DN muốn mở rộng thị trường hoặc chia sẻ rủi ro trong xuất khẩu Hai là, khả năng đáp ứng RCKT của các nước nhập khẩu của các DNDM Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Ngày nay, yêu cầu của các nước nhập khẩu càng trở lên khắt khe nhưng tiềm lực của các DN thì hạn chế nên DN đã và đang gặp khó khăn về nhiều phương diện - Đối với các cơ quan QLNN, các biện pháp tạo điều kiện và hỗ trợ cho các DNDM vượt RCKT vẫn còn bất cập, đó là: Thứ nhất, sự chưa phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và quy định của nước nhập khẩu. Do vẫn còn nhiều tiêu chuẩn quốc gia chưa phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nên DN đang phải áp dụng cùng lúc nhiều tiêu chuẩn: tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn của nước nhập khẩu...điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn trở ngại cho DN. Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Hiệp định TBT, quy định của các nước nhập khẩu còn yếu Thứ ba, sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN từ Trung ương đến địa phương còn nhiều bất cập. 2.3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế. Thứ nhất, nguyên nhân thuộc về Nhà nước và các cơ quan QLNN: Đó là, hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật và văn bản dưới luật chưa đầy đủ, đồng bộ, hiệu lực thực thi chưa cao; Trình độ phát triển kinh tế còn thấp kém, trình độ KHCN lạc hậu, thiếu các phòng thí nghiệm đạt chuẩn; Các chính sách và nguồn lực của Nhà nước hỗ trợ vượt RCKT đối với hàng DM còn hạn chế; Năng lực đàm phán, giải quyết tranh chấp liên quan đến RCKT của các cơ quan nhà nước còn yếu; Việt Nam chưa có chiến lược tổng thể bài bản và khoa học về nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may. 16 Thứ hai, nguyên nhân thuộc về Hiệp hội DM: Hiệp hội DM của Việt Nam còn chưa phát huy được đầy đủ vai trò của mình trong việc đối phó với các RCKT thương mại của nước ngoài. Hiệp hội còn yếu về tổ chức, về tiềm lực tài chính và năng lực chuyên môn, tính liên kết trong hiệp hội lỏng lẻo. Với tư cách là tổ chức đại diện chính đáng cho các lợi ích của DN, có trách nhiệm giúp đỡ DN đối phó với các RCKT của nước ngoài, nhưng thực tế Hiệp hội dệt may của Việt Nam chưa thực sự làm được điều đó. Thứ ba, nguyên nhân thuộc về các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam: Nhiều doanh nghiệp chưa có điều kiện tiếp cận với các quy đinh, tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu. Cách đáp ứng các rào cản kỹ thuật của dệt may nước ta mang tính đối phó nhiều hơn là phòng ngừa; Năng lực nội tại của các doanh nghiệp còn hạn chế; Khả năng liên kết của các DNDM Việt Nam để vượt qua RCKT còn yếu kém; Nhiều doanh nghiệp chưa có chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn. CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN RÀO CẢN KỸ THUẬT VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020. 3.1.1. Xu hướng phát triển của rào cản kỹ thuật trên thế giới. Thứ nhất, RCKT trên thế giới sẽ phát triển nhanh về số lượng, đa dạng trong thời gian tới Thứ hai, mức độ của RCKT sẽ có xu hướng cao hơn, tinh vi hơn và phức tạp hơn. Thứ ba, các RCKT sẽ được mở rộng từ sản phẩm cụ thể sang toàn bộ quá trình sản xuất. 17 3.1.2. Xu hướng áp dụng RCKT của các thị trường xuất khẩu chính đối với hàng DMVN Qua nghiên cứu và tham khảo ý kiến chuyên gia về RCKT, có thể thấy rõ một số xu hướng áp dụng rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam như sau: Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng sẽ dần chuyển thành tiêu chuẩn bắt buộc; Các quy định về an toàn tiêu dùng ngày càng khắt khe và được lồng ghép vào nhiều rào cản khác; Các quy định về bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội ngày càng được chú trọng và trở thành tiêu chuẩn bắt buộc; Các quy định nhãn mác của sản phẩm ngày càng cao và phức tạp hơn; Tăng tính phức tạp và trở thành rào cản mới của các quy định về xuất xứ hàng hóa. 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020. 3.2.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đến năm 2020 Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 đến nay cần có những điều chỉnh lớn cho phù hợp với tình hình thực tiễn và những xu hướng mới. Bộ Công Thương đã phê duyệt Quy hoạch phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, và đang thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 định hướng đến 2030, theo đó, mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa kim ngạch XK của ngành DM đạt từ 36 tỷ đến 38 tỷ đô la Mỹ và nâng lên từ 64 đến 67 tỷ đô la Mỹ năm 2030, tương ứng tỷ lệ nội địa hóa đạt 65% và 70%. 3.2.2. Một số quan điểm vượt RCKT của hàng DMXK của Việt Nam Thứ nhất, vượt RCKT đối với hàng DMXK là nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành DM Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 và quy hoạch phát triển ngành DM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 18 Thứ hai, vượt RCKT đối với hàng DMXK yêu cầu các nhà quản lý và cộng đồng DN Việt Nam phải nhận thức rõ xu hướng gia tăng các rào cản kỹ thuật trong trong thương mại quốc tế nói chung và đối với hàng DMXK nói riêng là tất yếu khách quan để chủ động tìm những giải pháp vượt qua thách thức khó khăn, phát huy mặt tích cực của các RCKT nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh XK hàng DM của Việt Nam. Thứ ba, việc thực hiện vượt RCKT đối với hàng DMXK của Việt Nam phải dựa trên cơ sở tuân thủ các cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam trên cơ sở các hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương. Thứ tư, xây dựng và tăng cường năng lực vượt rào cản kỹ thuật của Nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp là yếu tố quyết định để tăng kim ngạch xuất khẩu và nâng cao hiệu quả XK hàng DM thời gian tới. 3.2.3. Những định hướng vượt RCKT đối với hàng DMXK của Việt Nam thời gian tới - Định hướng từ phía Nhà nước: Tăng cường năng lực pháp lý và QLNN về RCKT; Tăng cường ký kết, tham gia các hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương nhằm mở rộng điều kiện tiếp cận thị trường, giảm bớt các rào cản đối với hàng DMXK nói riêng và hàng hóa XK nói chung; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế về lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Tăng cường năng lực tham gia của hàng dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, thu hút mạnh mẽ FDI của các công ty đa quốc gia/xuyên quốc gia cho ngành dệt may của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực dệt, nhuộm; Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng DMXK Việt Nam - Định hướng từ phía DN: Chủ động nghiên cứu, tìm hiểu đầy đủ, chính xác các thông tin về thị trường và các rào cản của thị trường đối với hàng DMXK để có biện pháp ứng phó phù hợp và hiệu quả; Tăng cường liên kết DN, liên kết, hợp tác với các viện nghiên cứu, các cơ quan của Nhà 19 nước ở nước ngoài và đặc biệt là liên kết với các DN đầu mối nhập khẩu để được hỗ trợ, tư vấn; Xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh XK bền vững của DN trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. 3.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VƯỢT QUA RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 3.3.1. Nhóm giải pháp chung Để vượt qua các RCKT đối với hàng dệt may xuất khẩu, hơn bao giờ hết, giải pháp cần thiết và có tính quyết định đến khả năng vượt rào của Việt Nam là vấn đề tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn về tư duy, nhận thức cả về phía Nhà nước và các DNDM Việt Nam. Đây là yêu cầu và cũng là giải pháp cơ bản, quan trọng nhất đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản của các DN Việt Nam. Bên cạnh đó, để vượt rào thành công, Nhà nước, Hiệp hội DM và các DNDM Việt Nam cần có giải pháp cụ thể, phù hợp. 3.3.1.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Để hàng DM của Việt Nam có thể được chấp nhận và tiêu thụ được ở mọi thị trường trên thế giới mà không gặp khó khăn với các RCKT thì Nhà nước cần: (i) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc thực hiện các tiêu chuẩn của DN, (ii) Tăng cường hệ thống thông tin quốc gia về RCKT, tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến nhanh chóng, kịp thời cho các DN về RCKT của các nước, (iii) Có chính sách hỗ trợ thiết thực và hiệu quả nhằm nâng cao năng lực vượt RCKT cho doanh nghiệp, (iv) Nâng cao năng lực đàm phán và ký kết, tham gia các hiệp định song phương, khu vực và đa phương về RCKT trong thương mại, (v) Nâng cao vị thế của ngành DM trong chuỗi giá trị DM toàn cầu (vi) Thành lập bộ phận cảnh báo sớm về RCKT. 3.3.1.2. Đối với Hiệp hội dệt may Với vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp sản xuất trong nước với thị trường nước ngoài, Hiệp hội có vai trò rất quan trọng trong hoạt động xuất khẩu - nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như tham gia giải quyết những tranh chấp trong thương mại quốc tế đối với các ngành 20 sản xuất nói chung cũng như ngành sản xuất dệt may nói riêng. Hiệp hội dệt may cần: (i) Hình thành bộ phân đầu mối để thu thập và xử lý thông tin, kết nối với hệ thống thông tin thương mại quốc gia, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác thông tin về RCKT của các nước cho doanh nghiệp; (ii) Nâng cao năng lực của Hiệp hội ngành hàng. 3.3.1.3. Đối với các doanh nghiệp dệt may. Các DNDM là chủ thể chính vượt RCKT. Cùng với sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Chính Phủ và Hiệp Hội DMVN, các DN cần: (i) Nâng cao nhận thức và hiểu biết về RCKT của các nước phát triển, chủ động áp dụng, quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, (ii) Đa dạng hóa và phát triển thị trường mới, lựa chọn thị trường xuất khẩu phù hợp với năng lực hiện có của DN để vượt qua RCKT, (iii) Mở rộng và tăng cường liên kết giữa các DN, các thành phần kinh tế, (iv) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh XK bền vững của doanh nghiệp. 3.3.2. Giải pháp vượt từng rào cản kỹ thuật. 3.3.2.1. Đối với các quy định và tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm. Để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm, đòi hỏi Việt Nam cần phải xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, 9001, 9002 tạo điều kiện cho hàng dệt may Việt Nam có uy tín với người tiêu dùng trên thế giới, đẩy mạnh hoạt động chương trình năng suất chất lượng. Tuân thủ đúng quy trình kiểm tra chất lượng hàng dệt may trước khi xuất khẩu. Các DNDM cần phối hợp với cơ quan Hải quan để kiểm tra nguyên phụ liệu và trang thiết bị nhập khẩu để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm ngay từ khâu đầu vào. 3.3.2.2. Đối với các quy định và tiêu chuẩn về an toàn cho người sử dụng Nhà nước nên tổ chức các triển lãm, tuyên truyền về sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng, chú trọng hơn các hoạt động cổ vũ cho xu hướng tiêu dùng an toàn, cho sức khỏe con người nhằm nâng cao nhận thức của các DN trong việc sản xuất sản phẩm an toàn. Nhà nước cũng cần thành lập cơ quan đánh giá độc lập, có đủ năng lực để kiểm tra và công nhận đạt chuẩn về an toàn của sản phẩm, hướng dẫn các DNDM thực hiện các quy định nhằm đáp ứng yêu cầu về an toàn cho người sử dụng của các nước nhập khẩu. 21 Các doanh nghiệp cần nắm rõ những quy định của các nước nhập khẩu về các tiêu chuẩn an toàn cho người tiêu dùng, nghiêm túc tuôn thủ các quy định. Tuyên truyền cho người người lao động trong DN thấy được tầm quan trọng của việc sản xuất sản phẩm an toàn, có ý thức và trách nhiệm khi sản xuất sản phẩm. 3.3.2.3. Đối với các quy định và tiêu chuẩn về môi trường. Vì người dân các nước phát triển coi môi trường nơi đâu cũng là môi trường chung của mình,vì vậy, nếu sản phẩm gây ô nhiễm môi trường Việt Nam thì cũng gây ô nhiễm cho môi trường chung và do đó không được chấp nhận ở các nước phát triển. Do đó, khi sản xuất hàng dệt may, Việt Nam phải đảm bảo không gây ô nhiễm không chỉ cho môi trường nước xuất khẩu mà còn phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường tại Việt Nam. Giải pháp để vượt qua rào cản này là: - Xây dựng cụm công nghiệp ngành dệt may. Chính Phủ có vai trò rất quan trọng trong phát triển cụm CN, thu hút đầu tư vào khâu sản xuất NPL, nhất là khâu dệt, nhuộm và hoàn tất. Vướng mắc lớn nhất của khâu dệt nhuộm là vấn đề xử lý nước thải. Do đó, Chính phủ cần quy hoạch, xây dựng cụm nhà máy dệt nhuộm để có hệ thống xử lý nước thải tốt nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường của các nước nhập khẩu. - Các DNDM cần đẩy mạnh việc quản lý hóa chất, triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn: Trong khi thực hiện các hệ thống quản lý môi trường, cần rà soát các hóa chất thuốc nhuộm, chất trợ đang sử dụng, nguồn gốc, xuất xứ của chúng, các phiếu số liệu an toàn của nhà cung ứng. Đổi mới công nghệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao các hóa chất thuốc nhuộm thân thiện với môi trường, các công nghệ sử dụng ít nước, ít năng lượng, giảm thiểu chất thải nước, chất thải khí... 22 3.3.2.4. Đối với các quy định và tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội. Để định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, Nhà nước và các DNDM cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây: cần tăng cường thông tin, tuyên truyền để mọi người hiểu đúng bản chất của vấn đề “trách nhiệm xã hội” và các bộ quy tắc ứng xử. Nhà nước cần có các nghiên cứu cơ bản, khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp đã thực hiện và sẽ thực hiện các bộ quy tắc ứng xử, để phát hiện những thuận lợi cũng như các rào cản, khó khăn, thách thức, từ đó khuyến nghị các giải pháp xúc tiến thực hiện trong thời gian tới. Ở đây vai trò của hiệp hội Dệt may, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành là rất lớn. 3.3.2.5. Đối với các quy định và tiêu chuẩn về ghi nhãn hàng dệt may. Nhà nước và Hiệp hội DMVN cần tích cực đàm phán với các nước nhập khẩu để giảm thiểu những quy định trên mức cần thiết và đảm bảo rõ ràng minh bạch hơn trong các quy định về ghi nhãn của hàng hóa nhập khẩu. Các doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu và nhận biết rõ các quy định và yêu cầu ghi nhãn chính đáng của các thị trường nhập khẩu về thành phần sợi, nước xuất xứ, hướng dẫn sử dụng để có biện pháp thích nghi, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định này. 3.3.2.6. Đối với các quy định về xuất xứ hàng dệt may. Nhà nước Khẩn trương xây dựng ngành công nghiệp phụ trợ để hỗ trợ cho ngành may mặc cũng như các ngành khác. Đó là giải pháp căn cơ nhất, tuy nhiên, phải nhìn nhận khách quan là giải pháp này mang tính dài hạn. Chính phủ cần có qui hoạch khoa học, cụ thể về các vùng trồng, sản xuất, cung ứng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, cần phải xây dựng các trung tâm sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu, có kế hoạch kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài Hong Kong, Đài Loan, Nhật Bản tham gia triển khai các trung tâm nguyên phụ liệu này và cao hơn nữa, hợp tác đầu tư máy móc thiết bị sản xuất nguyên phụ liệu tại Việt Nam, nhằm ổn định thị trường. 23 Doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần tích cực sử dụng và đầu tư sản xuất nguyên liệu trong nước để giảm bớt phụ thuộc vào nước ngoài cũng như để tự chủ về chất lượng hàng dệt may, doanh nghiệp dệt may nên đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu để có thể tự cung cấp nguyên liệu cho chính hoạt động sản xuất của mình KẾT LUẬN Trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa sâu sắc như hiện nay, đi liền với xu hướng tự do hóa thương mại với việc cắt giảm và dỡ bỏ các hàng rào thuế quan truyền thống, là xu hướng ngày càng phát triển của các RCKT thương mại như một tất yếu khách quan. Các RCKT thương mại, với những ưu điểm nổi trội so với rào cản thuế quan truyền thống, đóng vai trò quyết định trong định hình các dòng chảy của TMQT ngày nay. Xuất phát từ mâu thuẫn giữa việc gia tăng sử dụng các RCKT của các nước phát triển gây cản trở cho XK hàng DM của Việt Nam với năng lực vượt RCKT còn yếu nhưng phải nỗ lực để tăng cường XK hàng DM của Việt Nam sang các thị trường này, NCS đã thực hiện đề tài luận án tiến sĩ “Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu và giải pháp của Việt Nam” với mục đích nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đề xuất các giải pháp nhằm vượt RCKT của các nước nhập khẩu, đẩy mạnh XK hàng DM của Việt Nam. Luận án đã đạt được những kết quả chính và có những điểm mới sau đây: Thứ nhất, Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về RCKT và vượt RCKT trong TMQT đối với hàng DMXK. Thứ hai, Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm vượt RCKT đối với hàng DMXK của một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan cả trên bình diện nhà nước và doanh nghiệp, tập trung vào các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước và các nỗ lực vượt RCKT của bản thân DN, rút ra những bài học có thể áp dụng và không nên áp dụng vào Việt Nam. 24 Thứ ba, Luận án đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng XK và thực trạng sử dụng RCKT của các nước nhập khẩu chính và tác động của chúng tới XK hàng DM của Việt Nam cũng như những biện pháp vượt RCKT đối với hàng DM của Chính phủ và DN Việt Nam, chỉ rõ rằng để vượt qua RCKT của các thị trường nhập khẩu chủ yếu, hàng DM Việt Nam đã có những thích nghi, đổi mới quan trọng, đặc biệt là trong công nghệ sản xuất, tạo dựng thương hiệu và thay đổi cách thức giám sát, kiểm tra. Nhưng thực trạng đáp ứng các rào cản này vẫn bộc lộ nhiều hạn chế trong thời gian qua. Những hạn chế đó có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Thứ tư, Luận án đã tiến hành nghiên cứu, làm rõ xu hướng phát triển của RCKT và khả năng gia tăng áp dụng RCKT đối với hàng DMXK của các thị trường nhập khẩu chính thời gian tới. Xu hướng là các RCKT ngày càng phát triển cao hơn, được các nước sử dụng ngày càng nhiều hơn và trở nên tinh vi, phức tạp hơn, với các mối quan tâm hàng đầu là an toàn sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, yêu cầu chất lượng, ngăn chặn các hành vi lừa dối và bảo vệ người tiêu dùng,... Vì vậy, trong thời gian tới, RCKT cần phải đuợc quan tâm, chú ý nhiều hơn trên cả góc độ vĩ mô và vi mô. Thứ năm, Luận án đã nêu ra các quan điểm và định hướng vượt RCKT đối với hàng DMXK thời gian tới trên tinh thần đẩy mạnh hội nhập quốc tế, chủ động phòng ngừa, nỗ lực hết mình và có định hướng chiến lược cả ở tầm quốc gia và DN để vượt RCKT, đẩy mạnh XK hàng DM. Thứ sáu, Luận án đề xuất các nhóm giải pháp chung và cụ thể đối với Nhà nước, Hiệp hội và DN nhằm vượt qua RCKT của các nước nhập khẩu, đẩy mạnh XK hàng DM. Những kết quả trên đây chính là những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài luận án vào việc nâng cao năng lực vượt qua các RCKT trong TMQT, thúc đẩy XK hàng DM của Việt Nam. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận án không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo,các nhà khoa học để luận án hoàn chỉnh hơn. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Phạm Thị Lụa (2011). Công nghiệp DM Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Lý luận chính trị, Tháng 3/2011. 2. Phạm Thị Lụa (2011). Chính sách công nghiệp của Nhật Bản đối với các nước ASEAN, đặc biệt là Việt Nam, Tạp chí Công nghiệp - Tháng 4/2011. 3. Phạm Thị Lụa (2011). Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng DMXK của Việt Nam, Tạp chí Thương mại - Số 8/2011. 4. Phạm Thị Lụa (2012). Khuyến nghị về định hướng điều chỉnh chính sách XK ngành DM Việt Nam trong bối cảnh mới, Tạp chí Giáo dục lý luận - Tháng 12/2012. 5. Phạm Thị Lụa (2012). XK hàng DM sang thị trường Nhật Bản và những khuyến nghị đối với các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí KHCN, Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, Tháng 12/2012. 6. Phạm Thị Lụa (2014). Rào cản kỹ thuật - Thách thức lớn đối với các DNDM Việt Nam, Tạp chí Công thương, Tháng 4/2014 7. Phạm Thị Lụa (2014). DNDM Việt Nam vượt rào cản kỹ thuật của các thị trường XK, Tạp chí nghiên cứu thương mại, Số 8, Tháng 4/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_tieng_viet_2_9269.pdf