Tóm tắt Luận án Tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam

Sự xuất hiện của hiệp định thương mại có tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của mọi ngành hàng trong nền kinh tế nước ta ở các mức độ khác nhau. Xuất khẩu gạo Việt Nam cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng từ hình thức hội nhập kinh tế quốc tế điển hình này. Bên cạnh đó, bản thân nội tại ngành gạo cũng đang có những thay đổi bởi những yếu tố khách quan và chủ quan khác. Xuất khẩu gạo sẽ tiếp nhận những tác động này một cách tích cực và rõ ràng khi ngành gạo ngày càng thích nghi tốt với những nội dung đàm phán của các hiệp định thương mại nhưng không xa rời những quy luật thị trường, hài hòa với sự phát triển của ngành, với các nông sản khác và đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường. Với mục tiêu xuất khẩu gạo thích ứng hơn với tác động của các hiệp định thương mại và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế mới, luận án đạt được những kết quả sau: Một là, luận án nghiên cứu và sàng lọc những nội dung của hiệp định thương mại có liên quan đến mặt hàng gạo cụ thể, đó là những căn cứ rõ ràng về quy tắc xuất xứ, về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường kinh doanh. đòi hỏi xuất khẩu gạo cần tuân thủ. Ngoài ra, luận án bổ sung những quy định riêng đối với gạo xuất khẩu của Việt Nam phải tuân theo do từng thành viên nhập khẩu gạo đặt ra; Hai là, các hiệp định thương mại có thể tác động trực tiếp đến xuất khẩu gạo Việt Nam thông qua những nội dung đàm phán, có thể tác động gián tiếp thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tác động của hiệp định thương mại như: khoảng cách kinh tế, lợi thế so sánh, tính bổ sung trong sản xuất nông nghiệp giữa Việt Nam và nước nhập khẩu gạo Việt Nam, tính tương đồng/khác biệt về cơ cấu gạo xuất khẩu với chủng loại gạo tiêu dùng của nước nhập khẩu. (kết hợp Khung phân tích và mô hình lực hấp dẫn cấu trúc); Ba là, xét tác động tổng thể thì việc tham gia hiệp định thương mại thúc đẩy xuất khẩu gạo Việt Nam tuy chỉ ở mức thấp, nhưng xét tác động riêng lẻ thì không phải tất cả hiệp định thương mại có hiệu lực mà Việt Nam tham gia đều có tác động tích cực đến xuất khẩu gạo. Những hiệp định thương mại đem lại cho Việt Nam những nước thành viên có những đặc điểm về kinh tế - xã hội liên quan đến mặt hàng gạo (lợi thế so sánh, tính bổ sung, thị hiếu tiêu dùng.) phù hợp với hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam mới đem lại tác động tích cực; Bốn là, luận án đưa ra xu thế tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo Việt Nam, biến động cung – cầu gạo thế giới, những thay đổi trong chính sách xuất khẩu và biến đổi điều kiện tự nhiên khách quan, là những vấn đề mang tính thời sự đối với ngành gạo hiện nay, đòi hỏi xuất khẩu gạo cần nâng cao về chất chứ không chỉ tăng về lượng; Năm là, dựa trên kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm xuất khẩu gạo dưới tác động của các hiệp định thương mại một số nước và xu hướng xuất khẩu, nhập khẩu gạo thế giới, luận án đưa ra một số giải pháp để gạo xuất khẩu của Việt Nam thích ứng với các nội dung của hiệp định thương mại như: (1) tiêu chuẩn hóa về kỹ thuật trong các khâu từ sản xuất đến xuất khẩu gạo với sự gắn kết giữa các khâu và giữa các chủ thể liên quan đến xuất khẩu gạo; (2) chủ động điều chỉnh các chính sách xuất khẩu gạo để phù hợp với thông lệ quốc tế chung và mỗi thị trường nhập khẩu riêng biệt cũng như phù hợp đặc thù ngành hàng; (3) từng bước tái cơ cấu ngành gạo để sản xuất, xuất khẩu gạo phù hợp với nội dung bảo vệ môi trường, mang lại việc làm, thu nhập cho khu vực nông nghiệp – nông thôn và hài hòa với xu thế phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thúc đẩy tác động tích cực của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo nước nhà, đảm bảo ý nghĩa kinh tế - xã hội - chính trị - văn hóa của gạo hướng tới sự phát triển bền vững

pdf12 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luận về các hiệp định thương mại 2.1.1.1. Khái niệm hiệp định thương mại a. Khái niệm truyền thống: hiệp định thương mại là một hiệp ước quốc tế nhằm loại bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện cho quan hệ thương mại giữa các nước ký kết hiệp định chặt chẽ hơn, từ đó thúc đẩy hội nhập kinh tế giữa các nước thành viên. b. Khái niệm hiện đại: không chỉ được hiểu trong phạm vị hạn hẹp với cấp độ liên kết kinh tế “nông” như cách hiểu truyền thống mà còn là những thỏa thuận hội nhập kinh tế “sâu” giữa hai hay một nhóm quốc gia với các cam kết rộng và toàn diện hơn ngoài thương mại. 2.1.1.2. Phân loại hiệp định thương mại - Hiệp định thương mại song phương: chỉ có hai nước thành viên. - Hiệp định thương mại khu vực : có sự tham gia từ ba nước thành viên trở lên và các nước này có vị trí địa lý gần nhau. - Hiệp định thương mại hỗn hợp là hiệp định thương mại giữa một liên kết kinh tế quốc tế với một nước, một số nước hoặc một số liên kết kinh tế quốc tế khác, là một dạng đặc biệt của hiệp định thương mại song phương. - Hiệp định thương mại đa phương là hiệp định thương mại bao gồm nhiều quốc gia tham gia ký kết trong đó WTO là điển hình. 2.1.1.3. Nội dung của các hiệp định thương mại - Nội dung cắt giảm thuế quan. - Nội dung về hạn ngạch. - Nội dung về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBTs) và các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPSs). - Nội dung về các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp. - Các nội dung đa dạng khác: quy tắc xuất xứ; thương mại dịch vụ; đầu tư; cơ chế giải quyết tranh chấp; mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, phát triển bền vững. 6 2.1.1.4. Tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu Như đã trình bày trong phần tổng quan nghiên cứu, tác động của hiệp định thương mại được chia thành hai xu hướng là tác động tĩnh và tác động động. 2.1.2. Xuất khẩu gạo và tác động của hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo 2.1.2.1. Gạo và đặc điểm sản xuất lúa gạo Gạo là một loại nông sản và có đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp: (i) Chịu tác động lớn từ các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, thời tiết... ; (ii) Có tính thời vụ; (iii) Chất lượng gạo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng; (iv) Khâu chế biến và bảo quản sau thu hoạch là rất quan trọng; (v) Gạo có tính đa dạng về chủng loại, hình dáng hạt gạo, hương vị, hàm lượng dinh dưỡng... 2.1.2.2. Xuất khẩu gạo và tác động của hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo a. Một số lý thuyết thương mại truyền thống và hiện đại cho thấy thương mại quốc tế luôn mang lại lợi ích cho các nước tham gia, từ đó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. b. Khái niệm, hình thức và vai trò của xuất khẩu gạo * Khái niệm xuất khẩu, xuất khẩu gạo Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia. Khái niệm này được dùng để định nghĩa cụ thể cho các mặt hàng xuất khẩu nói chung và mặt hàng gạo nói riêng. * Các hình thức xuất khẩu gạo gồm: Xuất khẩu gạo trực tiếp; Xuất khẩu gạo ủy thác; Xuất khẩu gạo theo nghị định thư giữa hai Chính phủ * Vai trò của xuất khẩu gạo Bên cạnh vai trò ở góc độ xuất khẩu hàng hóa, xuất khẩu gạo còn đóng vai trò ở góc độ xuất khẩu mặt hàng nông sản: tạo động lực xây dựng chiến lược ngành phù hợp với khả năng và điều kiện của mình nhằm vừa thực hiện đồng bộ an ninh lương thực quốc gia và toàn cầu, vừa bảo vệ tốt lâu dài các nguồn lực thiên nhiên, góp phần duy trì môi trường quốc gia và quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội ổn định. c. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu gạo: 7 Hình 2.1. Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Việt Nam Nguồn: Tổng hợp của tác giả Việt Nam (Nước XK gạo) Nước NK gạo từ Việt Nam Khoảng cách giữa 2 nước Lợi thế so sánh Quy mô kinh tế Dân số Diện tích trồng lúa Chất lượng gạo Giá gạo xuất khẩu Chính sách quản lý xuất khẩu Quy mô kinh tế Dân số Diện tích trồng lúa Yếu tố từ phía cung Yếu tố từ phía cầu Lạm phát Quan hệ kinh tế quốc tế (hiệp định thương mại) Độ mở của nền kinh tế KHCN CS thuế quan và phi thuế quan Chính sách tỷ giá Khoảng cách địa lý Khoảng cách kinh tế Các yếu tố hấp dẫn/cản trở Thói quen, thị hiếu 8 d. Tác động của hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo Theo Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tác động của một hiệp định thương mại Bảng 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tác động của một Hiệp định thương mại Nhóm chỉ số Yếu tố ảnh hưởng STT Tên gọi Nhóm I – Bản chất của hiệp định thương mại 1 Loại hiệp định 2 Phạm vi và mức độ hội nhập trong hiệp định 3 Số lượng và quy mô của các thành viên tham gia hiệp định Nhóm II – Mối quan hệ kinh tế và thương mại giữa các thành viên trong hiệp định 4 Sự tương đồng giữa các nước thành viên trước khi tham gia hiệp định 5 Mối quan hệ kinh tế, thương mại giữa các quốc gia trước khi hiệp định có hiệu lực Nhóm III – Lợi thế so sánh và tính bổ sung trong thương mại 6 Lợi thế so sánh của các nước thành viên 7 Tính bổ sung trong thương mại của các nước thành viên 8 Cơ cấu xuất khẩu của nước đối tác ký kết hiệp định và nước đối tác không ký kết hiệp định Nhóm IV – Chính sách thương mại của các thành viên trong hiệp định 9 Các hàng rào thương mại giữa các nước trước khi hình thành hiệp định 10 Chênh lệch mức độ bảo hộ của các hàng rào thương mại trước và sau khi hình thành hiệp định 11 Mức độ phức tạp của các quy định xuất xứ trong hiệp định Nhóm V - Yếu tố giá cả và co giãn cung, cầu và cầu nhập khẩu 12 Chênh lệch giữa giá của nước ký kết và giá của nước không ký kết hiệp định thương mại 13 Co giãn cung, cầu và cầu nhập khẩu với giá Nguồn: Vũ Thanh Hương, 2016 Về lý thuyết, hiệp định thương mại không chỉ là yếu tố cơ bản tác động trực tiếp mà còn là yếu tố trung gian để các yếu tố khác (yếu tố kinh tế, yếu tố thể hiện lợi thế so sánh, yếu tố giá cả,... ) tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một nước. Đối với Việt Nam, gạo là mặt hàng nông sản xuất khẩu với lượng và giá trị lớn và được quan tâm trong các cuộc đàm phán thương mại, chính vì vậy gạo xuất khẩu Việt Nam là đối tượng chịu tác động của các hiệp định thương mại mà Việt Nam ký kết và cần phải xem xét tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam thông qua mối liên hệ qua lại, đồng thời và tổng hợp giữa các yếu tố. Từ đó tác giả xây dựng khung phân tích sau: 9 Bao gồm/ cấu thành Tác động trực tiếp Tác động gián tiếp I, II, III, ...: Thứ tự nhóm chỉ số các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tác động của HĐTM Hình 2.2. Khung phân tích tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam Nguồn: tổng hợp từ tác giả 2.2. Kinh nghiệm quốc tế về thích ứng với tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo Từ kinh nghiệm xuất khẩu gạo của các nước Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ dưới tác động của các hiệp định thương mại, luận án rút ra những bài học sau: (1) phát huy lợi thế so sánh trong sản xuất lúa gạo và đáp ứng rào cản kỹ thuật; (2) tăng khả năng tự vệ, giải quyết tranh chấp bằng chính sách giá và trợ cấp; (3) tạo môi trường thuận lợi tiếp cận thị trường gạo bằng các công cụ thuế quan và hoạt động xúc tiến thương mại; (4) cần căn cứ vào tiềm lực kinh tế và điều kiện thực tế ngành gạo Việt Nam; (5) cần có sự đổi mới trong vấn đề xác định vai trò của ngành gạo khi tham gia các hiệp định thương mại. Xuất khẩu gạo của Việt Nam Hiệp định thương mại - Thuế nhập khẩu ưu đãi - Quy tắc xuất xứ - Kiểm dịch động, thực vật - Biện pháp tự vệ - Rào cản kỹ thuật - Chống bán phá giá - Cơ chế giải quyết tranh chấp - Thủ tục hải quan - ... Bản chất hiệp định Khoảng cách kinh tế Đặc điểm sản phẩm Quy mô kinh tế Dân số Sản xuất nông nghiệp/ diện tích trồng lúa Chất lượng gạo CS thuế quan và phi thuế quan Chính sách tỷ giá Quan hệ kinh tế và thương mại Lợi thế so sánh và tính bổ sung Giá cả và độ co giãn Chính sách thương mại Thói quen, thị hiếu II IV III V I Giá gạo xuất khẩu 10 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM 3.1. Khái quát tình hình phát triển ngành gạo Việt Nam 3.1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo Việt Nam từ năm 1981 đến 1999 - Về sản xuất, với 2 chính sách nổi bật là khoán 100 năm 1981 và khoán 10 năm 1988, Luật đất đai năm 1993 cùng những chính sách hỗ trợ liên quan khác, diện tích, sản lượng và năng suất lúa giai đoạn 1981 -1988 có những chuyển biến tích cực và giai đoạn 1989 – 1999 tăng do việc sản xuất chủ yếu dựa vào hướng thâm canh tăng vụ. - Về xuất khẩu, với những đổi mới về thị trường, về chất lượng, chủng loại, giá cả gạo xuất khẩu, về kênh phân phối, đầu mối xuất khẩu gạo, về thuế quan và hạn ngạch, Việt Nam lần đầu xuất khẩu với vị trí đứng thứ 3 thế giới năm 1989 và vị trí thứ hai thế giới năm 1997. 3.1.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo Việt Nam từ năm 2000 đến 2017 Về sản xuất, diện tích trồng lúa khá bất ổn và có xu hướng đang giảm dần trong những gần đây. Sản lượng lúa tăng chủ yếu dựa vào tăng năng suất. Con số này trong năm 2016, 2017 giảm so với năm 2015 khiến xu hướng năng suất lúa cũng có những biến động tương tự. Về xuất khẩu: Hình 3.4. Xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2000-2017 Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA - 3.2. Thực trạng tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 3.2.1. Tổng quan về các hiệp định thương mại Việt Nam tham gia 3.2.1.1. Tiến trình tham gia hiệp định thương mại của Việt Nam 11 Hình 3.5. Tình hình tham gia các hiệp định thương mại của Việt Nam Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ thông tin trên trang: 3.2.1.2. Những nội dung của các hiệp định thương mại có liên quan đến xuất khẩu gạo Bảng 3.1. Lĩnh vực hội nhập của các hiệp định thương mại AFTA ACFTA AKFTA AJCEP VJEPA AIFTA AANZ- FTA VCFTA VKFTA VN-EAEU FTA AHKFTA i Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có ii Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có iii Có Có Có Có Có Có Có iv Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có v Có Có Có Có Có Có Có vi Có Có vii Có Có Có Có viii Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có ix Có Có Có Có Có x Có Có Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ thông tin trên trang: (i) Nội dung thuế quan: MFN, CEPT hay ATIGA đều là công cụ cắt giảm thuế quan theo lộ trình; (ii) Nội dung quy tắc xuất xứ; (iii) Nội dung kiểm dịch động, thực vậy; Hiệp định thương mại Việt Nam tham gia Hiệp định thương mại đã ký kết/ có hiệu lực (HL) Hiệp định thương mại đang đàm phán/chưa ký kết Hiệp định song phương Hiệp định hỗn hợp ASEAN (HL 1996) ASEAN – Trung Quốc (HL 2005) ASEAN – Hàn Quốc (HL 2007) ASEAN – Nhật Bản (HL 2008) ASEAN – Úc/ New Zealand (HL 2010) ASEAN – Ấn Độ (HL 2010) Việt Nam – EU (đàm phán xong) RCEP Việt Nam - EFTA Việt Nam – Israel Việt Nam – Liên minh Á Âu (HL 2016) ASEAN – Hongkong (HL 2019) Việt Nam – Nhật Bản (HL 2009) Việt Nam – Chile (HL 2014) Việt Nam – Hàn Quốc (HL 2015) CPTPP (HL 2019) 12 (iv) Nội dung biện pháp tự vệ; (v) Nội dung hàng rào kỹ thuật; (vi) Nội dung chống bán phá giá; (vii) Nội dung cạnh tranh; (viii) Cơ chế giải quyết tranh chấp; (ix) Nội dung thủ tục hải quan; (x) Môi trường kinh doanh 3.2.1.3. Đánh giá chung - Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam mới thực sự hội nhập mạnh mẽ. - Các hiệp định thương mại ngày càng có xu hướng phong phú và đa dạng hơn về nội dung và các lĩnh vực hội nhập, mức độ liên kết ngày càng “sâu”. - Đối với hầu hết các hiệp định khu vực và hỗn hợp mà Việt Nam ký kết, hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) có vai trò chi phối. - ACFTA thường chiếm tỷ trọng về lượng gạo nhập khẩu từ Việt Nam lớn nhất so với tổng lượng gạo Việt Nam xuất khẩu 3.2.2. Thực trạng tác động của các hiệp định thương mại đã ký kết đến xuất khẩu gạo Việt Nam Luận án sử dụng 2 cách tiếp cận Khung phân tích lợi ích và Mô hình lực hấp dẫn cấu trúc để phân tích thực trạng tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam theo tiến trình hội nhập (theo thứ tự thời gian các hiệp định thương mại có hiệu lực) và theo loại hình hiệp định 3.2.2.1. Tiếp cận từ Khung phân tích lợi ích Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tác động của một hiệp định thương mại, đối với mỗi hiệp định: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – AFTA, hiệp định thương mại ASEAN – Trung Quốc (ACFTA), ASEAN – Nhật Bản (AJCEP), ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), ASEAN - Ấn Độ (AIFTA), ASEAN – Úc và New Zealand (AANZFTA), Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA), Việt Nam – Chile (VCFTA), luận án nêu rõ đặc điểm, bản chất, mối quan hệ kinh tế giữa các nước thành viên trong từng hiệp định, lợi thế so sánh về sản xuất nông nghiệp của Việt Nam và các nước thành viên cũng như sự thay đổi về chính sách thuế quan nhập khẩu đối với gạo của các nước thành viên đối với gạo Việt Nam khi hiệp định có hiệu lực, và so sánh lượng và giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên trước và sau khi hiệp định có hiệu lực. a. Giai đoạn trước năm 2007 - Khu mậu dịch tự do ASEAN – AFTA: tổng lượng và giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam có sự thay đổi rõ rệt trước và sau khi ký kết AFTA, diễn biến tăng có gắn với các mốc thời gian khi các nước thành viên AFTA thực hiện cam kết giảm thuế quan nhập khẩu đối với gạo của Việt Nam. Trong khi Philippin, Malaysia, Indonesia là những nước nhập khẩu lượng lớn gạo Việt Nam, có năm lên đến trên dưới 1 triệu tấn và là khách hàng thường xuyên đối với sản phẩm gạo Việt Nam thì Myanma là nước nhập khẩu gạo Việt Nam ít nhất về lượng và giá trị. - Hiệp định thương mại Việt Nam – Trung Quốc: tuy cam kết của Trung Quốc về giảm thuế quan nhập khẩu gạo được thực hiện sau đó 10 năm (năm 2015) nhưng khi hiệp định bắt đầu có hiệu lực thì xuất khẩu gạo Việt Nam sang Trung Quốc đã ở mức cao hơn so với những năm trước đó và sau 5 năm kể từ thời điểm hiệp định có hiệu lực thì Trung Quốc đã nhập khẩu gạo Việt Nam với khối lượng tăng đột biến và luôn giữ ở mức cao. 13 Bảng 3.6. Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên theo các hiệp định thương mại với ASEAN giai đoạn 2000-2015 (tấn) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Trung Quốc 1769 2240 9083 1150 82671 50817 43218 42780 Hàn Quốc 18144 19065 5000 387 0 42 97 72 Nhật Bản 13185 25952 5084 46610 75335 197007 165222 64640 Úc và New Zealand 23754 2871 11378 1557 4479 3202 1552 2703 Ấn Độ 57315 11000 1009 375 1238 2152 2 500 Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung Quốc 3049 20760 124806 233774 1545079 1480958 1352048 1794261 Hàn Quốc 55 938 4829 15117 54710 2969 46992 43378 Nhật Bản 15065 4166 2 0 28374 918 11243 5182 Úc và New Zealand 3609 9994 8928 9429 6675 7835 8957 10326 Ấn Độ 1951 2020 47 0 5 5 0 0 Nguồn: số liệu từ Tổng cục Thống kê (https://www.gso.gov.vn/) b. Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015 - Hiệp định thương mại hỗn hợp + Hàn Quốc: cam kết giảm thuế quan nhập khẩu được thực thi từ 1/1/2007, giảm dần dẫn đến xóa bỏ từ 1/1/2010. Sau khi hiệp định AKFTA có hiệu lực, lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc vẫn ở mức rất thấp trong 2 năm 2007 – 2008. tăng mạnh từ năm 2009, nhất là giai đoạn 2010 – 2012 (khi thuế gạo nhập khẩu vào Hàn Quốc bằng 0). + Nhật Bản: không mang lại cam kết giảm thuế quan đối với gạo Việt Nam nhập khẩu vào Nhật Bản. Trong cả giai đoạn 2000 – 2015, lượng gạo Việt Nam nhập khẩu vào Nhật tăng giảm thất thường. Từ khi hiệp định AJCEP có hiệu lực, gạo xuất khẩu Việt Nam giảm liên tục và Nhật Bản không nhập khẩu gạo Việt Nam trong năm 2011 do vướng phải những rào cản về kỹ thuật và kiểm dịch đối với sản phẩm gạo, sau đó Nhật Bản tiếp tục nhập khẩu gạo Việt Nam nhưng vẫn ở mức thấp và thiếu ổn định. + Úc và New Zealand: cam kết thuế quan ưu đãi mặt hàng gạo của 2 nước với Việt Nam đã được xóa bỏ từ thời điểm Việt Nam gia nhập WTO (cuối năm 2006) nên lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang 2 nước này có xu hướng tăng từ năm 2007 (khi Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan từ Úc và New Zealand nhờ gia nhập WTO). + Ấn Độ: vẫn giữ mức thuế quan nhập khẩu gạo Việt Nam ở mức cao (70% - 80%), lượng gạo mà nước này nhập khẩu từ Việt Nam giảm liên tục và rõ rệt qua các năm. Thời điểm hiệp định thương mại AIFTA có hiệu lực đã đánh dấu việc Ấn Độ hầu như không nhập khẩu gạo Việt Nam. - Hiệp định thương mại song phương Nhật Bản có tổng lượng nhập khẩu gạo Việt Nam lớn hơn hẳn so với Hàn Quốc và Chile, đặc biệt là trong giai đoạn 2003-2007 (giai đoạn trước khi hiệp định VJCEP có hiệu lực), nhưng tính từ thời điểm hiệp định song phương Việt Nam - Nhật Bản có hiệu lực (năm 2009) đến năm 2015 thì lượng nhập khẩu này giảm rất mạnh. Chile đã bắt đầu nhập khẩu gạo Việt Nam từ 2003 và tăng nhập khẩu gạo Việt Nam từ năm 2010, tuy 14 nhiên từ khi hiệp định VCFTA có hiệu lực từ năm 2014 với thuế quan áp dụng cho gạo nhập khẩu từ Việt Nam vào nước này là 6% trong 10 năm, lượng gạo nhập khẩu này giảm xuống khoảng 50% mỗi năm. Hiệp định song phương Việt Nam – Hàn Quốc có hiệu lực năm 2015 có thể là lý do khiến cho lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng trở lại vào năm 2014, 2015 sau khi đột ngột giảm mạnh vào năm 2013. * So sánh cơ cấu xuất khẩu gạo sang các nước và nhóm nước thành viên Gạo Việt Nam xuất khẩu gồm có 4 loại: gạo xát, gạo lứt, gạo tấm và thóc trong đó thóc được xuất khẩu với khối lượng rất nhỏ chủ yếu với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ giao thương giữa Việt Nam với các nước. Sự khác biệt về mức thu nhập, về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng gạo dẫn đến sự khác nhau về chủng loại gạo nhập khẩu ở từng nước thành viên ngày càng rõ rệt trong đó gạo xát xuất khẩu từ Việt Nam là loại gạo “ưa thích” của rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước thành viên ASEAN như Philippin, Malaysia, ngoài ra còn có Trung Quốc; gạo lứt là loại gạo cao cấp của Việt Nam tuy được xuất khẩu với tỷ trọng rất nhỏ so với tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam được Hàn Quốc, Úc và New Zealand nhập khẩu nhưng không ổn định; gạo tấm kém được ưa thích hơn và mức giá thấp nên nhập khẩu chủ yếu ở các nước ASEAN và Trung Quốc. * So sánh giá xuất khẩu gạo trung bình sang các nước và nhóm nước thành viên Giá gạo xuất khẩu trung bình sang các nước và nhóm nước thuộc hiệp định thương mại khu vực có xu hướng tăng rồi giảm trong giai đoạn này, trong đó giá gạo xuất sang Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc và New Zealand thường ở mức giá trung bình cao hơn. Các nước ASEAN và Trung Quốc là các nước nhập khẩu gạo Việt với mức giá trung bình thấp hơn. Xét từng loại gạo: gạo xát xuất khẩu sang thị trường có mức sống cao như Hàn Quốc, Úc, New Zealand có lợi hơn sang các nước có thu nhập trung bình như ASEAN và Trung Quốc; gạo tấm làm giá gạo xuất khẩu trung bình sang các nước thấp hơn tại những nước nhập khẩu loại gạo này với tỷ trọng nhiều hơn. Điều này cho thấy cần cân nhắc lựa chọn chủng loại gạo xuất khẩu cho từng phân cấp thị trường: xuất khẩu loại gạo sang thị trường cao cấp hơn sẽ có lợi hơn. Tình trạng bán phá giá gạo cũng là một vấn đề khiến xuất khẩu gạo của Việt Nam không hiệu quả. 3.2.2.2. Tiếp cận từ mô hình lực hấp dẫn cấu trúc a. Mô hình lực hấp dẫn cấu trúc Mô hình lực hấp dẫn truyền thống được xây dựng dựa trên ý tưởng về Luật hấp dẫn của Newton, nó là một hàm số thể hiện các đặc tính của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và những cản trở giữa 2 quốc gia này. Mô hình lực hấp dẫn này được phát triển dựa trên nền tảng lý thuyết mạnh, nhất là các lớp mô hình lực hấp dẫn cấu trúc (Structural Gravity Model) với hệ số co giãn thay thế không đổi của Armington (Armington-Constant Elasticity of Substitution, CES), cùng với kỹ thuật ước lượng bằng phương pháp PPML (Poisson Pseudo Maximum Likelihood). Lấy log cơ số tự nhiên ta có phương trình: , , , , , ln ln ln ln (1 ) ln (1 ) ln (1 ) lnijt jt i t t ij t j t i t ij tX E Y Y P uσ τ σ σ pi= + − + − − − − − + trong đó đại diện cho chi phí thương mại song phương và được biểu diễn: tijtijtijjijijijtij BTARTALLOCKCLNYCNTGDIST ,7,6,54321, lnln)1( τβββββββτσ ++++++=− Về mặt thực nghiệm, do hạn chế về số liệu, luận án sử dụng mô hình lực hấp dẫn cấu trúc rút gọn dưới đây: 15 t ij t j t i t ij RER EXP a G D P vn a a X , 3 , 2 , 1 0 , ln ln ln ln α + + + = t ij t ij t ij t j t ij j ij ij ij e BTA c Ag ree E c RTA c LLO C K b C LN Y b C N TG b D IST b , , 3 , , 2 , 1 4 3 2 1 ln + + + + + + + + tro ng đó a 0 là hệ số chặn , và aj , bj , cj ϵ N + + là các th am số sẽ đượ c ướ c lượ ng tro ng m ô hình lự c hấp dẫn; , ij t X : G iá trị x uất khẩu gạo so ng phươ ng củ a V iệt N am sang nền kinh tế j; t i G D Pvn , : T ổ ng sản phẩm q uố c nội củ a V iệt N am ; t j EXP , : T ổ ng chi tiêu tiêu dù ng cuối cù ng củ a nền kinh tế j; t ij RER , : T ỷ giá so ng phươ ng thự c tế giữ a V iệt N am và nướ c j; ij D IST : K h oảng cách địa lý giữ a V iệt N am và nền kinh tế j đ o lườ ng bằng kh oảng cách giữ a H à N ội và thủ đô củ a các q uố c gia đối tác; ij CNTG : Biến giả nhận giá trị 1 nếu V iệt N am và nền kinh tế j chia sẻ đườ ng biên giới và bằng khô ng tro ng các trườ ng hợp khác; ij C LN Y : Biến giả nhận giá trị 1 nếu V iệt N am và nền kinh tế j cù ng ch u ng hệ thố ng th uộ c địa trướ c đây và bằng khô ng tro ng các trườ ng hợp khác; j LLO CK : Biến giả nhận giá trị 1 nếu nền kinh tế j khô ng tiếp giáp với biển và bằng khô ng tro ng các trườ ng hợp khác; , ij t RTA và , ij t BTA : Biến giả hội nhập đ a phư ơ ng và so ng phươ ng nhận giá trị 1 nếu V iệt n am và nền kinh tế j th am gia các H iệp định Thươ ng m ại K h u vự c và có hiệu lự c tại thời điểm t và bằng khô ng tro ng các trườ ng hợp khác; t ij t j Ag ree E , , : Biến tươ ng tác giữ a biến giả hiệp định thươ ng m ại với tổ ng chi tiêu tiêu dù ng cuối cù ng củ a nướ c nhập khẩu; , ij t e : S ai số ngẫu nhiên tro ng m ô hình đượ c giả định tuân th eo q uy luật phân phối ch uẩn với tru ng bình bằng khô ng và phươ ng sai khô ng đổi . b . K ết q uả phâ n tích thự c nghiệm K ết q uả ướ c lượ ng m ô hình lự c hấp dẫn cấu trú c ch o 60 q uố c gia là đối tác nhập khẩu gạo chủ yếu củ a V iệt N am (lượ ng x uất khẩu gạo củ a V iệt N am ra 60 nướ c chiếm kh oảng 90% tổ ng lượ ng x uất khẩu gạo củ a V iệt N am) tro ng giai đ oạn 1998 -2015 ch o thấy hầu hết các biến đều có ý nghĩa thố ng kê với độ tin cậy cao . * Tá c độ ng tổ ng thể củ a cá c hiệp định thươ ng m ại - Tá c độ ng từ phía cầ u : biến chi tiêu cuối cù ng củ a các nướ c nhập khẩu gạo củ a V iệt N am tro ng m ô hình m ang giá trị dươ ng và rất nhỏ phù hợp với đặc điểm ngành hàng lú a gạo tro ng giai đ oạn hiện tại , khi th u nhập tăng thì nh u cầu về hàng hó a lươ ng thự c có x u hướ ng tăng như ng ở m ứ c thấp hơ n . - Tá c độ ng hấp dẫ n/cả n trở : hệ số ướ c lượ ng củ a biến giả ch o các q uố c gia khô ng tiếp giáp biển (landlo ck) m ang dấu âm hàm ý rằng các q uố c gia khô ng giáp biển làm cản trở giao dịch x uất khẩu gạo giữ a V iệt N am với các nướ c; chính sá ch tỷ 16 giá dườ ng như chư a hiệu q uả tro ng việc thú c đẩy x uất khẩu hàng hó a củ a V iệt N am khi m ang dấu âm . - Cá c biến giả hiệp định : kết q uả ướ c lượ ng biến giả W TO ch o thấy việc gia nhập W TO có thú c đẩy h oạt độ ng x uất khẩu gạo củ a V iệt N am khi hệ số ướ c lượ ng m ang dấu dươ ng như ng tác độ ng này k o lớ n; hệ số ướ c lượ ng củ a biến giả AFTA m ang giá trị dươ ng thể hiện tác độ ng tích cự c củ a A FTA đối với x uất khẩu gạo củ a V iệt N am lớ n hơ n kh oảng 0 .2% so với các q uố c gia cò n lại . T uy nhiên , V iệt N am khô ng kh ai thác tích cự c lợi thế tro ng x uất khẩu gạo khi th am gia ký kết các hiệp định thươ ng m ại A SEA N +6 khi hệ số củ a biến giả này m ang giá trị âm ở m ứ c 0 ,24% . V iệc kh ai thác đượ c lợi ích từ việc th am gia ký kết các hiệp định tự d o thươ ng m ại so ng phươ ng (BTA) là khô ng rõ ràng; H ệ số củ a biến tươ ng tá c giữ a hiệp định thươ ng m ại và chi tiêu cuối cù ng có ý nghĩa thố ng kê và giá trị dươ ng rất nhỏ thể hiện khi có tác độ ng củ a các hiệp định thươ ng m ại thì chi tiêu củ a các nướ c nhập khẩu dành ch o tiêu dù ng gạo nhập khẩu tăng lên khô ng đáng kể . * S o sá nh tá c độ ng giữ a cá c hiệp định thươ ng m ại ASEAN +6 X ét tổ ng ảnh hưở ng củ a 5 hiệp định thươ ng m ại A SEA N +6 thì tác độ ng này m ang dấu âm như ng khi bó c tách tác độ ng biên củ a từ ng hiệp định thươ ng m ại gồ m A IFTA , A C FTA , A K FTA , A JC EP , A A N ZFTA , m ô hình lự c hấp dẫn cấu trú c ghi nhận ảnh hưở ng tích cự c từ việc ký kết A C FTA , A K FTA và A A N ZFTA khi hệ số ướ c lượ ng củ a các biến giả này có giá trị dươ ng lần lượt tươ ng ứ ng là 0 ,295% , 0 ,222% và 0 ,284% tro ng khi điều ngượ c lại đượ c ghi nhận đối với hiệp định A IFTA và A JC EP với hệ số ướ c lượ ng âm , tro ng đó tác độ ng củ a hiệp định A IFTA có tác độ ng âm đáng kể ở m ứ c 0 .545% . 3 .2 .3 . Đ á nh giá tá c độ ng củ a hiệp định th ư ơ ng m ại đến x u ất kh ẩ u gạ o củ a Việt N a m T ừ h ai cách tiếp cận kh u ng phân tích lợi ích và m ô hình lự c hấp dẫn cấu trú c , luận án đư a ra nhữ ng đánh giá về tác độ ng củ a hiệp định thươ ng m ại đến x uất khẩu gạo củ a V iệt N am q u a bảng sau : 17 Bả n g 3. 11 . Tổ n g hợ p tá c đ ộn g củ a cá c hi ệp đ ịn h th ư ơ n g m ại hỗ n hợ p đ ến x u ất kh ẩu gạ o củ a V iệ t N a m gi a i đ o ạn 20 00 – 20 15 ST T H iệ p đị n h Th ời đi ểm có hi ệu lự c Th u ế qu a n ư u đã i K in h tế D ân số Tỷ tr ọn g sả n x u ất n ôn g n gh iệ p C hủ n g lo ại gạ o tiê u dù n g Y êu cầ u tiê u ch u ẩn kỹ th u ật X u hư ớn g x u ất kh ẩu gạ o tr ư ớc v à sa u kh i h iệ p đị n h có hi ệu lự c X u hư ớn g tá c độ n g (m ô hì n h lự c hấ p dẫ n ) M ứ c ư u đã i Th ời hạ n th ự c hi ện 1 A FT A 19 96 10 % 5% 0% 20 03 20 04 20 10 - 20 15 Tư ơn g đồ n g Lớ n Lớ n Tư ơn g đồ n g Tr u n g bì n h Tă n g Tí ch cự c 2 A C FT A 20 05 20 % 5% 20 15 20 18 Tư ơn g đồ n g Lớ n Lớ n Tư ơn g đồ n g Tr u n g bì n h Tă n g Tí ch cự c 3 A K FT A 20 07 G iả m dầ n x u ốn g 0% 20 07 - 20 10 Ít tư ơn g đồ n g Tr u n g bì n h N hỏ Tư ơn g đồ n g Tr u n g bì n h Tă n g Tí ch cự c 4 A JC EP 20 08 K hô n g K hô n g tư ơn g đồ n g Lớ n N hỏ Ít tư ơn g đồ n g Ca o G iả m m ạn h Ti êu cự c 5 A IF TA 20 10 K hô n g Tư ơn g đồ n g Lớ n Lớ n Ít tư ơn g đồ n g Tr u n g bì n h G iả m m ạn h Ti êu cự c 6 A A N Z- FT A 20 10 0% 20 07 K hô n g tư ơn g đô n g N hỏ N hỏ Tư ơn g đồ n g Tr u n g bì n h Tă n g Tí ch cự c Ng u ồn : tá c gi ả tổ n g hợ p 18 3.2.3.1. Tác động của hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo thông qua mức độ hội nhập Tác động của hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo ít phụ thuộc vào số lượng hiệp định thương mại được ký kết và mức độ đa dạng, “sâu” của lĩnh vực đàm phán, liên kết của các hiệp định thương mại. Hiệp định thương mại nào đem lại cho Việt Nam những nước thành viên có những đặc điểm kinh tế - xã hội có liên quan đến mặt hàng gạo phù hợp mới mang lại tác động tích cực rõ nét đối với hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam. 3.2.3.2. Tác động của hiệp định thương mại đến nhu cầu nhập khẩu gạo Việt Nam của các nước thành viên - Ảnh hưởng của thu nhập các nước nhập khẩu đến xuất khẩu gạo của Việt Nam chỉ ở mức thấp nhưng khi có sự xuất hiện tác động của hiệp định thương mại thì chi tiêu dành cho gạo nhập khẩu từ Việt Nam tăng lên dù ở mức độ tương đối nhỏ. - Những thành viên có sự gần gũi về kinh tế, về địa lý với Việt Nam hoặc có lợi thế so sánh, có tính bổ sung trong thương mại gạo, có sự tương đồng giữa chủng loại gạo tiêu dùng và gạo Việt Nam xuất khẩu dẫn đến nhu cầu về gạo nhập khẩu từ Việt Nam tăng lên thì hiệp định thương mại ký kết giữa Việt Nam và những nước thành viên đó mang lại tác động tích cực cho xuất khẩu gạo Việt Nam và ngược lại. 3.2.3.3. Tác động của hiệp định thương mại đến các rào cản thương mại gạo xuất khẩu của Việt Nam Thứ nhất, với những hiệp định thương mại ASEAN+6 thì thuế nhập khẩu ưu đãi có thể được coi là nội dung ít tạo ra phân biệt đối xử giữa các quốc gia tham gia hiệp định thương mại so với những yếu tố khác. Thứ hai, quy định xuất xứ rõ ràng và cần phải đáp ứng các rào cản kỹ thuật của sản phẩm tạo nên rào cản lớn đối với gạo Việt Nam xuất khẩu khi thâm nhập vào các thị trường, đặc biệt là những thị trường có mức sống cao và khắt khe về chất lượng như Nhật Bản, Mỹ. 3.2.3.4. Tác động của hiệp định thương mại đến cơ cấu và giá gạo xuất khẩu của Việt Nam Những nước có mức sống cao hơn thường có xu hướng nhập khẩu chủng loại gạo cao cấp nhiều hơn so với các nước có mức sống thấp hơn. Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo sang thị trường cao cấp hơn thường có lợi hơn bởi giá xuất khẩu trung bình cao hơn, nhất là loại gạo bậc cao sẽ phù hợp với thị trường cao cấp hơn. 3.2.3.5. Tác động của hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam thông qua yếu tố khoảng cách địa lý và tỷ giá hối đoái Tác động tạo lập thương mại gạo của việc ký kết hiệp định thương mại với các thành viên bởi yếu tố khoảng cách địa lý là chưa thực sự rõ ràng. Bên cạnh đó, thực tế tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu gạo vẫn phù hợp với lý thuyết. 3.3. Thuận lợi, hạn chế và nguyên nhân hạn chế khi xuất khẩu gạo Việt Nam chịu tác động của các hiệp định thương mại 3.3.1. Thuận lợi - Các hiệp định thương mại thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu gạo Việt Nam với các nước thành viên dù có hay không có sự tương đồng về thu nhập, sự gần gũi về khoảng cách địa lý, thói quen tiêu dùng gạo tương tự hay có lợi thế so sánh và khả 19 năng bổ sung trong lĩnh vực nông nghiệp trong đó có sản xuất lúa gạo so các nước đó hay không. - Thuế nhập khẩu đối với gạo Việt Nam dần được xóa bỏ với hầu hết các hiệp định thương mại khi các hiệp định đó có hiệu lực. - Hiệp định thương mại tạo cơ sở vững chắc về tiêu chuẩn chất lượng đối với gạo khi Việt Nam tiến hành xuất khẩu cũng như về pháp lý khi xảy ra tranh chấp trong xuất nhập khẩu gạo với các nước thành viên. 3.3.2. Khó khăn, hạn chế - Nước nhập khẩu gạo của Việt Nam vẫn chủ yếu là những bạn hàng quen thuộc, một số thị trường mở rộng mới lại không phải những thành viên mà Việt Nam ký kết hiệp định. - Khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam còn kém, mặc dù giá bình quân gạo xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn các nước khác. - Hiệp định thương mại hỗn hợp rất dễ tạo ra tác động chuyển hướng thương mại khi gạo Việt Nam không có sự khác biệt hay vượt trội về đặc điểm cũng như chất lượng hoặc không phù hợp với văn hóa tiêu dùng gạo. - Các quy định kỹ thuật và thủ tục xuất nhập khẩu được nêu trong hiệp định khiến nhiều nhà xuất khẩu gạo của Việt Nam đưa gạo sang các thị trường bằng con đường không chính thống (tiểu ngạch), làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín gạo nước nhà. - Hiện tượng xuất khẩu gạo chỉ coi trọng số lượng, coi nhẹ chất lượng đã khiến giá trị gạo xuất khẩu chưa tương xứng. - Ảnh hưởng tổng hợp của các hiệp định thương mại một cách trực tiếp tuy tích cực nhưng vẫn ở mức thấp. 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế Một là, chủng loại và chất lượng gạo Việt Nam ít có sự đổi mới, phân cấp ở mức trung bình và thường phù hợp với những thị trường hiện tại của Việt Nam (châu Á, châu Phi), khó có thể mở rộng sang những thị trường cao cấp như Mỹ, Nhật, châu Âu. Việt Nam vẫn chưa chưa thực sự xây dựng được thương hiệu riêng cho mình. Hai là, gạo của Việt Nam chưa thực sự được sản xuất, chế biến, bảo quản theo quy trình chuỗi giá trị sản phẩm nông sản một cách nhất quán tất cả các khâu trước khi xuất khẩu. Ba là, Việt Nam chưa coi trọng việc điều tra, thu thập thông tin biến động thị trường cung, cầu gạo trên thế giới. Bốn là, nắm không chính xác, không đầy đủ về các nội dung của hiệp định thương mại Việt Nam đã ký kết và sự thiếu quan tâm đến lợi ích xuất khẩu của gạo trong quá trình đàm phán các hiệp định thương mại. 20 CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2030 4.1. Xu hướng xuất khẩu, nhập khẩu gạo trên thế giới tác động đến xuất khẩu gạo của Việt Nam 4.1.1. Biến động về cung, cầu gạo thế giới - Xét biến động cung thế giới về gạo, bên cạnh những nước như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, ... với tổng thị phần xuất khẩu gạo của các nước này chiếm khoảng 80% tổng lượng gạo xuất khẩu toàn thế giới thì hiện nay, thị trường xuất khẩu gạo đã xuất hiện các quốc gia mới nổi với nguồn cung gạo dồi dào, chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh. - Xét biến động cầu thế giới đối với gạo Việt Nam, những nước nhập khẩu gạo Việt Nam với khối lượng lớn vẫn là các nước châu Á (Trung Quốc, Philippin, Indonesia...) và châu Phi (Ghana, Bờ biển Ngà, Nam Phi...). Đối với những thị trường cao cấp như Mỹ, Nhật Bản, châu Âu, lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang đang có xu hướng tăng chậm dần. 4.1.2. Sự thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu gạo của các nước tác động đến xuất khẩu gạo của Việt Nam. Thái Lan xả gạo tồn kho, Trung Quốc với số lượng lớn gạo Việt Nam xuất sang qua đường tiểu ngạch để giảm chi phí, sự biến động trong tỷ giá hối đoái các nước, thỏa thuận thương mại gạo MAV, chính phủ Nigeria tăng thuế nhập khẩu gạo để khuyến khích người dân trong nước hướng tới ngưng nhập khẩu gạo... 4.1.3. Ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thương mại Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc là một biểu hiện mới của chủ nghĩa bảo hộ thương mại và quan điểm chống toàn cầu hóa có thể làm tăng cơ hội xuất khẩu gạo của Việt Nam vào hai thị trường này nhằm lấp chỗ trống nhưng cũng có thể làm giảm nhập khẩu gạo từ Việt Nam sang 2 thị trường do gạo xuất khẩu Việt Nam có thể bị áp mức thuế nhập khẩu tương tự từ phía 2 nước. 4.2. Khả năng tác động của các hiệp định thương mại chưa có hiệu lực và các hiệp định thương mại đang đàm phán đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam Chi tiêu các nhóm các nước thành viên này đều có ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu gạo Việt Nam dù tổng ảnh hưởng đó không cao. Trong đó, tiêu dùng cuối cùng của thị trường “cao cấp hơn” châu Âu có khả năng tác động đến xuất khẩu gạo Việt Nam ở mức độ rõ ràng hơn nhưng lại gặp hạn chế về khoảng cách địa lý và tỷ giá hối đoái song phương. Giá gạo xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang nhóm nước EFTA cao nhất trong những năm gần đây. Israel và Hongkong cũng là hai nước nhập khẩu gạo Việt Nam với giá khá cao. Những nước tỷ trọng gạo tấm nhập khẩu tăng lên đều khiến giá gạo xuất khẩu trung bình thấp đi. 21 4.3. Xu thế tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam 4.3.1. Hiệp định thương mại và rào cản thuế quan đối với gạo Việt Nam xuất khẩu Gạo Việt Nam phải đáp ứng được những quy định về xuất xứ và được thể hiện chính xác, rõ ràng trên bao bì để được nằm trong danh sách cam kết được hưởng ưu đãi thuế quan khi nhập khẩu vào các thị trường thành viên của hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia. Vì vậy, xác lập chuỗi giá trị nông sản đối với gạo Việt Nam xuất khẩu giúp doanh nghiệp xuất khẩu dễ dàng hoàn tất thủ tục chứng nhận xuất xứ. 4.3.2. Hiệp định thương mại và rào cản phi thuế đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam. Những rào cản kỹ thuật, những quy định về giá, về trợ cấp và chính sách xuất khẩu gạo là những nội dung mà Việt Nam cần chú trọng nhiều hơn khi tham gia hiệp định thương mại bởi đây là những vấn đề tương đối nhạy cảm đối với ngành gạo Việt Nam, từ đó khiến cho hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam dễ vi phạm các công ước quốc tế. 4.3.3. Hiệp định thương mại và biến đổi khí hậu đối với sản xuất lúa gạo của Việt Nam Biến đổi khí hậu làm diện tích đất trồng lúa bị thu hẹp, làm xuất hiện một số loài “gây hại” do thay đổi điều kiện sống của các loài sinh vật, làm thay đổi cấu trúc mùa vụ,... từ đó năng suất lúa cũng thay đổi, chất lượng sản phẩm từ cây lúa cũng bị ảnh hưởng. 4.4. Một số giải pháp đối với xuất khẩu gạo Việt Nam nhằm thích ứng với tác động của các hiệp định thương mại 4.4.1. Thích ứng với nội dung quy tắc xuất xứ, rào cản kỹ thuật và kiểm dịch động, thực vật của hiệp định thương mại Gạo xuất khẩu cần được tuân theo quy trình của chuỗi giá trị nông sản phù hợp với nội dung giao thương của hiệp định thương mại. Cụ thể: Thứ nhất, tiêu chuẩn hóa về mặt kỹ thuật đối với từng khâu từ sản xuất đến xuất khẩu gạo bao gồm: chọn giống, trồng trọt, thu hoạch, chế biến, đóng gói. Thứ hai, tạo ra sự gắn kết giữa các khâu thông qua việc thực hiện đầu tư đồng bộ, tạo ra sự liên kết theo chiều dọc và quản lý gạo theo chuỗi giá trị, giảm dần những khâu lưu thông trung gian. Thứ ba, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể liên quan đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo, đó là mối quan hệ “bốn nhà”: nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân. 4.4.2. Thích ứng với nội dung cạnh tranh và kinh doanh của hiệp định thương mại 4.4.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm gạo Xuất khẩu gạo của Việt Nam cần hướng tới cả ba phân khúc thị trường trong đó cần có sự ưu tiên đối với thị trường cao cấp mặc dù thị trường bậc trung là thị trường tiềm năng và thị trường cấp thấp là thị trường mang tính bổ sung. Từ đó, việc tìm kiếm thị trường mới, mở rộng thị trường, hướng tới đa dạng các thị trường nhập khẩu gạo Việt sẽ góp phần tận dụng những lợi ích của các hiệp định thương mại mang lại. 22 4.4.2.2. Xúc tiến thương mại đối với gạo xuất khẩu - Cần xác định sản phẩm gạo nào nên đưa vào danh sách xúc tiến thương mại và cần giới thiệu đến thị trường nào, nhất là đối với những thị trường mới và mặt hàng gạo mới. Cần xác định thị trường nào là thị trường trước mắt và đâu là thị trường lâu dài. - Thu thập và phân tích thông tin thị trường nhằm đưa ra những sản phẩm gạo nào và với cách thức xâm nhập thị trường ra sao đối với từng phân cấp thị trường. 4.4.3. Thích ứng với cam kết thuế quan, chống bán phá giá và cơ chế giải quyết tranh chấp của hiệp định thương mại 4.4.3.1. Công cụ thuế quan Thuế xuất khẩu linh hoạt với từng loại gạo và từng mức độ chế biến sâu hay sơ chế có thể được áp dụng để điều chỉnh cơ cấu mặt hàng gạo từ đó điều chỉnh cơ cấu xuất khẩu gạo theo hướng tích cực. 4.4.3.2. Công cụ phi thuế quan a. Hạn ngạch Áp dụng hạn ngạch cần: (i) phù hợp với cung cầu; (ii) được đưa ra bán đầu thầu để các doanh nghiệp được tham gia một cách công khai; (iii) cho phép các doanh nghiệp chuyển nhượng hạn ngạch cho nhau; (iv) kết hợp với công cụ thuế; (v) phải được tính toán sao cho doanh nghiệp mua được hạn ngạch có lợi hơn; (vi) cần điều chỉnh theo hướng thuế tăng dần và hạn ngạch phù hợp với lợi ích và an ninh quốc gia. b. Chính sách giá cả và trợ cấp - Nhà nước cần có những hỗ trợ giúp ngành gạo Việt Nam có những động thái rõ ràng trong việc ổn định giá gạo xuất khẩu mà không làm tổn hại đến lợi ích của người sản xuất lúa. - Hình thức trợ cấp xuất khẩu gạo này chỉ nên dừng ở mức vừa phải và trong giới hạn cho phép của các quy định giao thương tránh gây bóp méo thương mại, giá xuất khẩu quá thấp sẽ vi phạm quy định chống bán phá giá trong các cam kết thương mại. c. Chính sách tỷ giá - Điều chỉnh tỷ giá cho phù hợp với sức mua thực tế, mặt khác tiến tới phá giá đồng Việt Nam một các thích hợp để khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. - Đảm bảo tính ổn định một cách tương đối - Xem xét công cụ này như một biện pháp hỗ trợ khi phối hợp chặt chẽ với nhiều chính sách khác. 4.4.4. Thích ứng với nội dung phát triển bền vững của hiệp định thương mại Chương Phát triển bền vững của các hiệp định thương mại đề cập đến lĩnh vực và nghĩa vụ về môi trường trong đó có nội dung biến đổi khí hậu. Vì vậy, tái cơ cấu ngành sản xuất lúa gạo làm tăng hiệu quả trong sản xuất cây lúa, một số loại hình cây trồng và thủy sản khác, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân và góp phần cải thiện môi trường. Khi thực hiện tái cơ cấu ngành gạo Việt Nam cần thống nhất quan điểm: (i) tôn trọng quy luật tự nhiên và xã hội; (ii) đảm bảo gạo vẫn là chỗ dựa cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, bản sắc dân tộc; (iii) thích nghi với môi trường; (iv) phù hợp với quy luật kinh tế thị trường; (v) mọi thành phần kinh tế đều là chủ thể trong quá trình tái cơ cấu ngành gạo; (vi) áp dụng khoa học công nghệ. 23 4.5. Một số kiến nghị 4.5.1. Đối với Chính phủ - Chính phủ cần xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển sản xuất và xuất khẩu gạo thích ứng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và phù hợp với đặc thù ngành; cụ thể hóa hơn nữa các văn bản nhằm hướng tới mục tiêu điều chỉnh toàn bộ hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo tuân theo chuỗi giá trị nông sản, phù hợp với những nội dung của các hiệp định thương mại; thể hiện vai trò trong công tác đàm phán, ký kết hiệp định thương mại hướng tới mục tiêu bảo vệ lợi ích ngành gạo Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế; xây dựng và duy trì mối liên kết chặt chẽ giữa nhà nước với doanh nghiệp, với nhà khoa học với người nông dân. 4.5.2. Đối với các Bộ, ngành - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các văn bản nhằm tổ chức chỉ đạo thực hiện đối với hoạt động sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn kỹ thuật và kiểm dịch quốc tế; chủ động tham gia đàm phán, tư vấn ký kết các điều ước quốc tế có liên quan đến ngành gạo và lĩnh vực xuất khẩu gạo; phát huy vai trò đầu mối trong công tác xây dựng và phát triển thương hiệu gạo Việt Nam. - Bộ Công thương cần ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể các quy trình, thủ tục và thông lệ quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu gạo; tổ chức chỉ đạo thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm gạo Việt Nam; đảm bảo cân đối cung cầu thị trường gạo trong và ngoài nước; rà soát và hoàn thiện chính sách thương mại gạo phù hợp với các cam kết hội nhập. - Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường ký kết những thỏa thuận đầu tư, hỗ trợ công nghệ trong các khâu tạo giống, sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, đóng gói đối với sản phẩm gạo và gạo xuất khẩu; chủ động tham gia đánh giá công nghệ kiểm định chất lượng sản phẩm gạo theo tiêu chuẩn quốc tế. - Bộ Y tế cần tăng cường phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối sản phẩm gạo xuất khẩu, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của hiệp định thương mại. 4.5.3. Đối với Hiệp hội Lương thực Việt Nam Thứ nhất, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu và tham gia thực hiện áp dụng những mô hình sản xuất lúa mới một cách tích cực và hiệu quả. Thứ hai, là cầu nối giữa Nhà nước với người nông dân, với các doanh nghiệp để có sự thống nhất hoạt động cũng như có sự hỗ trợ về chính sách, thông tin kịp thời. Thứ ba, chủ động mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị, tổ chức nước ngoài trong quyền hạn cho phép để không những trực tiếp tiếp cận thông tin, tham gia và hợp tác, quảng bá, tiếp thị sản phẩm gạo ra thị trường quốc tế. KẾT LUẬN Sự xuất hiện của hiệp định thương mại có tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của mọi ngành hàng trong nền kinh tế nước ta ở các mức độ khác nhau. Xuất khẩu gạo Việt Nam cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng từ hình thức hội nhập kinh tế quốc tế điển hình này. Bên cạnh đó, bản thân nội tại ngành gạo cũng đang có 24 những thay đổi bởi những yếu tố khách quan và chủ quan khác. Xuất khẩu gạo sẽ tiếp nhận những tác động này một cách tích cực và rõ ràng khi ngành gạo ngày càng thích nghi tốt với những nội dung đàm phán của các hiệp định thương mại nhưng không xa rời những quy luật thị trường, hài hòa với sự phát triển của ngành, với các nông sản khác và đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường. Với mục tiêu xuất khẩu gạo thích ứng hơn với tác động của các hiệp định thương mại và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế mới, luận án đạt được những kết quả sau: Một là, luận án nghiên cứu và sàng lọc những nội dung của hiệp định thương mại có liên quan đến mặt hàng gạo cụ thể, đó là những căn cứ rõ ràng về quy tắc xuất xứ, về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường kinh doanh... đòi hỏi xuất khẩu gạo cần tuân thủ. Ngoài ra, luận án bổ sung những quy định riêng đối với gạo xuất khẩu của Việt Nam phải tuân theo do từng thành viên nhập khẩu gạo đặt ra; Hai là, các hiệp định thương mại có thể tác động trực tiếp đến xuất khẩu gạo Việt Nam thông qua những nội dung đàm phán, có thể tác động gián tiếp thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tác động của hiệp định thương mại như: khoảng cách kinh tế, lợi thế so sánh, tính bổ sung trong sản xuất nông nghiệp giữa Việt Nam và nước nhập khẩu gạo Việt Nam, tính tương đồng/khác biệt về cơ cấu gạo xuất khẩu với chủng loại gạo tiêu dùng của nước nhập khẩu... (kết hợp Khung phân tích và mô hình lực hấp dẫn cấu trúc); Ba là, xét tác động tổng thể thì việc tham gia hiệp định thương mại thúc đẩy xuất khẩu gạo Việt Nam tuy chỉ ở mức thấp, nhưng xét tác động riêng lẻ thì không phải tất cả hiệp định thương mại có hiệu lực mà Việt Nam tham gia đều có tác động tích cực đến xuất khẩu gạo. Những hiệp định thương mại đem lại cho Việt Nam những nước thành viên có những đặc điểm về kinh tế - xã hội liên quan đến mặt hàng gạo (lợi thế so sánh, tính bổ sung, thị hiếu tiêu dùng...) phù hợp với hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam mới đem lại tác động tích cực; Bốn là, luận án đưa ra xu thế tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo Việt Nam, biến động cung – cầu gạo thế giới, những thay đổi trong chính sách xuất khẩu và biến đổi điều kiện tự nhiên khách quan, là những vấn đề mang tính thời sự đối với ngành gạo hiện nay, đòi hỏi xuất khẩu gạo cần nâng cao về chất chứ không chỉ tăng về lượng; Năm là, dựa trên kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm xuất khẩu gạo dưới tác động của các hiệp định thương mại một số nước và xu hướng xuất khẩu, nhập khẩu gạo thế giới, luận án đưa ra một số giải pháp để gạo xuất khẩu của Việt Nam thích ứng với các nội dung của hiệp định thương mại như: (1) tiêu chuẩn hóa về kỹ thuật trong các khâu từ sản xuất đến xuất khẩu gạo với sự gắn kết giữa các khâu và giữa các chủ thể liên quan đến xuất khẩu gạo; (2) chủ động điều chỉnh các chính sách xuất khẩu gạo để phù hợp với thông lệ quốc tế chung và mỗi thị trường nhập khẩu riêng biệt cũng như phù hợp đặc thù ngành hàng; (3) từng bước tái cơ cấu ngành gạo để sản xuất, xuất khẩu gạo phù hợp với nội dung bảo vệ môi trường, mang lại việc làm, thu nhập cho khu vực nông nghiệp – nông thôn và hài hòa với xu thế phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thúc đẩy tác động tích cực của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo nước nhà, đảm bảo ý nghĩa kinh tế - xã hội - chính trị - văn hóa của gạo hướng tới sự phát triển bền vững.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_tac_dong_cua_cac_hiep_dinh_thuong_mai_den_xu.pdf
Luận văn liên quan