Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Kết quả kiểm định sự tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc
thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu và vai trò các biến điều tiết, thể hiện
như sau:
H1 phát biểu “Uy tín thương hiệu có tác động thuận chiều đến Hình
ảnh thương hiệu”. H1 được chấp nhận với kết quả ước lượng là 0,275; SE
= 0,114; p = 0.016 < 0.05.
H2 phát biểu là “Phù hợp thương hiệu có tác động thuận chiều đến
hình ảnh thương hiệu. Kết quả cho thấy giá trị p = 0.363 > 0.05, giả thuyết
H2 bị bác bỏ.
H3 phát biểu “Tính cách thương hiệu có tác động thuận chiều đến
bản sắc thương hiệu”. Giả thuyết H3 được chấp nhận với kết quả ước
lượng là 0.266 với SE = 0.092; p = 0.004.
H4 phát biểu “Thực hiện thương hiệu có tác động thuận chiều đến
Hình ảnh thương hiệu”.Giả thuyết H4 được chấp nhận với kết quả ước là
0.271; SE = 0.129; p = 0.036.
H5 phát biểu Quan hệ thương hiệu có tác động thuận chiều đến
Hình ảnh thương hiệu. Kết quả ước lượng cho thấy giá trị p = 0.798 >
0.05, giả thuyết H5 bị bác
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu trường ĐH đào tạo về kinh tế – Nghiên cứu điển hình tại Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh thuộc ĐH Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 
1.1. Lý do lựa chọn đề tài 
Về mặt lý thuyết, bản sắc và hình ảnh thương hiệu trong giáo dục 
còn tồn tại những “khoảng trống” cần nghiên cứu. 
Do tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục đại học (ĐH) đào 
tạo về kinh tế, việc xây dựng hình ảnh thương hiệu là thực sự cần thiết. 
Hình ảnh thương hiệu của trường ĐH có ảnh hưởng tới sự lựa chọn 
của người học và các đối tác muốn có quan hệ hợp tác. 
Tồn tại nhiều câu hỏi đặt ra đối với bản sắc và hình ảnh thương hiệu 
trường ĐH đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
Thực tiễn quá trình xây dựng bản sắc và hình ảnh thương hiệu đang 
diễn ra tại các trường ĐH mà thiếu lý thuyết và thông tin hướng dẫn. 
Số lượng các trường ĐH mới được thành lập đã tăng lên nhanh 
chóng, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo về kinh tế. Dẫn tới sự cạnh tranh 
giữa các trường đào tạo về kinh tế ngày một gia tăng. 
Trường ĐH Kinh tế và QTKD Thái Nguyên – ĐH Thái nguyên, 
đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, việc tạo lập bản sắc và 
hình ảnh thương hiệu là cần thiết. 
Với những lý do trên tác giả đã chọn đề tài luận án: “Tác động của các 
yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu trường 
ĐH đào tạo về kinh tế – Nghiên cứu điển hình tại Trường ĐH Kinh tế và 
Quản trị kinh doanh thuộc ĐH Thái Nguyên” để nghiên cứu. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh trường ĐH có đào tạo về 
kinh tế, hướng tới đạt được các mục tiêu sau: 
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết về bản sắc thương hiệu và 
hình ảnh thương hiệu, các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu. 
- Điều chỉnh, bổ sung để phát triển thang đo các yếu tố cấu thành 
bản sắc thương hiệu và thang đo hình ảnh thương hiệu trong bối cảnh giáo 
dục đại học có đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
- Kiểm định mô hình lý thuyết để xác định sự tác động trực tiếp của 
các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu . 
 2 
- Kiểm định sự ảnh hưởng của hai biến điều tiết là nhóm các đối 
tượng liên quan và dân tộc trong tác động của các yếu tố cấu thành bản 
sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu với các trường đại học đào tạo 
về kinh tế tại Việt Nam. 
- Đề xuất một số gợi ý chiến lược và các giải pháp marketing nhằm 
xây dựng hình ảnh thương hiệu trường ĐH. 
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu, hình ảnh thương hiệu; tác 
động của các yếu tố cấu thành bản sắc đến hình ảnh thương hiệu ở trường 
đại học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh 
các trường đại học có đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. Nghiên cứu định 
lượng được thực hiện nghiên cứu điển hình tại Trường Đại học Kinh tế và 
Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. 
- Phạm vi về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong 
khoảng trong thời gian từ 2012 – 2015. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập 
tại cùng một thời điểm. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu 
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 
1.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 
1.5. Những đóng góp mới của luận án 
1.5.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận 
Luận án vận dụng khung lý thuyết về hai khái niệm cốt lõi bản sắc 
thương hiệu và hình ảnh thương hiệu, để nghiên cứu tác động của các yếu 
tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu các trường đại 
học đào tạo về kinh tế ở Việt Nam. Những đóng góp mới gồm có: 
(1) Xác định thang đo cụ thể cho các yếu tố cấu thành bản sắc 
thương hiệu trường đại học: Uy tín thương hiệu, phù hợp thương hiệu, tính 
cách thương hiệu, thực hiện thương hiệu, quan hệ thương hiệu; thang đo 
hình ảnh thương hiệu. 
 3 
(2) Phát hiện 2 yếu tố mới là đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất có 
tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu trường đại học đào tạo về 
kinh tế; xây dựng thang đo và đưa 2 yếu tố mới này vào mô hình lý thuyết. 
(3) Xác định mô hình lý thuyết thể hiện tác động trực tiếp của các 
yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu trường đại 
học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
1.5.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn 
(1) Kết quả nghiên cứu khẳng định năm yếu tố cấu thành bản sắc thương 
hiệu trường đại học đào tạo về kinh tế là: uy tín thương hiệu, tính cách thương 
hiệu, thực hiện thương hiệu, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất. Các yếu tố 
này có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu trường đại học. 
(2) Đối với hai yếu tố là phù hợp thương hiệu và quan hệ thương hiệu, kết 
quả nghiên cứu cho thấy chưa đủ cơ sở để kết luận chúng có tác động tới hình 
ảnh thương hiệu trường đại học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
(3) Kết quả phân tích đa nhóm cho thấy: yếu tố dân tộc không điều 
tiết tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh 
thương hiệu trường đại học. Trong khi đó, yếu tố nhóm các đối tượng liên 
quan (học sinh, sinh viên, cựu sinh viên, người sử dụng lao động) có điều 
tiết tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh 
thương hiệu trường đại học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
(4) Dựa trên những phát hiện kể trên, luận án đề xuất để tạo dựng 
hình ảnh thương hiệu các trường đại học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam 
cần chú trọng tới các yếu tố: uy tín thương hiệu, tính cách thương hiệu, 
thực hiện thương hiệu, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất. 
(5) Luận án cũng đề xuất một số định hướng chiến lược, giải pháp 
marketing thích hợp nhằm xây dựng các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu 
và hình ảnh thương hiệu cho các trường đại học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
1.6. Kết cấu của luận án 
Luận án được bố cục thành 5 chương với các nội dung cụ thể như 
sau: (1) Mở đầu; (2) Tổng quan nghiên cứu; (3) Thiết kế và phương pháp 
nghiên cứu; (4) Kết quả nghiên cứu; (5) Kết luận, đề xuất chiến lược và 
giải pháp Marketing. 
 4 
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết 
2.1.1. Khái niệm về thương hiệu 
Khái niệm về thương hiệu của Ambler & Styles: “Thương hiệu là 
một tập hợp các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị 
mà họ đòi hỏi. Thương hiệu theo quan điểm này cho rằng, sản phẩm chỉ là 
thành phần của thương hiệu chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho khách 
hàng”. 
2.1.2. Bản sắc thương hiệu 
Bản sắc thương hiệu, theo Aaker and Joachimsthaler (2000): “Bản 
sắc thương hiệu là một tập hợp duy nhất các liên tưởng thương hiệu mà 
các nhà chiến lược thương hiệu mong muốn tạo ra hoặc duy trì. Các liên 
tưởng này như là một lời hứa với khách hàng từ các thành viên của tổ 
chức, những người đang xây dựng thương hiệu” 
2.1.3 Hình ảnh thương hiệu và các khía cạnh phản ánh hình ảnh 
thương hiệu 
2.1.3.1. Hình ảnh thương hiệu 
Qua tổng hợp quan điểm của các nhà nghiên cứu, luận án đi đến lựa 
chọn khái niệm: “Hình ảnh thương hiệu là nhận thức về một thương hiệu 
được phản ánh qua các liên tưởng thương hiệu được lưu giữ trong bộ nhớ 
của người tiêu dùng. Sự liên tưởng thương hiệu có thể được mô tả bằng 
các thuộc tính, lợi ích và thái độ dựa trên kinh nghiệm của thương hiệu”. 
Hình ảnh của mỗi thương hiệu trong nhận thức của người tiêu dùng 
sẽ ở một vị trí nhất định so với các thương hiệu cạnh tranh khác. Vị thế của 
thương hiệu phụ thuộc vào nhận thức của khách hàng tiềm năng về thương 
hiệu đó. Doanh nghiệp phải duy trì các hoạt động marketing như thế nào 
để duy trì được vị thế đã có cho hình ảnh thương hiệu trong nhận thức của 
khách hàng để họ tiếp tục mua. 
 2.1.3.1. Các khía cạnh phản ánh hình ảnh thương hiệu 
Hình ảnh thương hiệu được hình thành cụ thể bởi sáu liên tưởng là: 
sức mạnh, sự khác biệt, kỳ vọng, nhận thức, kinh nghiệm và đánh giá của 
thương hiệu. 
2.1.4. Tác động của bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu 
Theo (Kapferer, 2008) bản sắc thương hiệu cùng với các nguồn 
truyền cảm hứng khác chính là cơ sở để thiết kế thông điệp (tín hiệu được 
thể hiện qua sản phẩm, con người, phân phối và truyền thông), khi thông 
 5 
điệp này được truyền thông tới người nhận sẽ tạo ra hình ảnh thương hiệu. 
Hình ảnh là kết quả của sự tưởng tượng và hình dung của một nhóm 
công chúng nào đó về một sản phẩm, một thương hiệu, một công ty hay 
một quốc gia. Hình ảnh thương hiệu cho ta biết cách thức công chúng 
giải mã các dấu hiệu của thương hiệu thông qua các sản phẩm, dịch vụ và 
các chương trình truyền thông quảng cáo. 
Hình ảnh thương hiệu là kết quả của việc giải mã thông điệp nhận 
được. Từ góc độ quản trị thương hiệu, bản sắc thương hiệu phải được xác 
định trước và thông qua truyền thông tạo ra hình ảnh thương hiệu. 
Như vậy, cảm nhận hình ảnh thương hiệu trong nhận thức của khách 
hàng bắt nguồn mạnh mẽ từ bản sắc thương hiệu và phản ánh những đặc 
tính trong bản sắc thương hiệu. Ngoài ra, hình ảnh thương hiệu như một sự 
phản ánh bản sắc thương hiệu, có thể thể hiện những đánh giá, phán xét 
trong tâm trí của khách hàng. 
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu và các lập luận chúng ta có 
thể thấy rằng: Bản sắc thương hiệu có tác động tích cực tới hình ảnh 
thương hiệu. Đây chính là căn cứ quan trọng cho các nghiên cứu và lập 
luận ở phần sau của luận án. 
2.1.5. Tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình 
ảnh thương hiệu. 
Từ các kết quả nghiên cứu trước, các lập luận đã trình bày trong các 
phần trên đã cho thấy bản sắc thương hiệu có tác động thuận chiều đến 
hình ảnh thương hiệu. Như vậy, các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu 
cũng sẽ có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu. Luận án sẽ 
nghiên cứu sự tác động trực tiếp của các yếu tố cấu thành bản sắc thương 
hiệu đến hình ảnh thương hiệu. 
(1) Uy tín thương hiệu (Brand Reputation) 
Uy tín thương hiệu được định nghĩa như là sự thể hiện khái quát các 
hành động và kết quả trong quá khứ của một thương hiệu, nó diễn tả khả 
năng cung cấp các kết quả có giá trị của thương hiệu cho đối tác. Các giá 
trị được quy cho uy tín thương hiệu, chẳng hạn như: sự trung thực, đáng 
tin cậy và tính toàn vẹn, được khơi dậy từ hình ảnh thương hiệu của một tổ 
chức. Uy tín thương hiệu là một yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu và 
có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu. 
Để kiểm định nhận định trên luận án đưa ra giả thuyết H1: Uy tín 
 6 
thương hiệu có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu. 
(2) Phù hợp thương hiệu (Brand relevance) 
Khái niệm: “Phù hợp thương hiệu có thể được xem như là sự tương 
thích giữa thương hiệu với mỗi cá nhân khách hàng. Các lợi ích mà một 
thương hiệu cung cấp cần phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách 
hàng, nó không chỉ đơn thuần là sự khác biệt”. Phù hợp thương hiệu có tác 
động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu. Để kiểm định lại nhận định 
này luận án đưa ra giả thuyết H2 
Giả thuyết H2: Phù hợp thương hiệu tác động thuận chiều đến hình 
ảnh thương thương hiệu. 
(3) Tính cách thương hiệu (Brand personality) 
Theo Aaker “Các thương hiệu thường cung cấp một chức năng biểu 
tượng hoặc tự biểu cảm, bởi vì người tiêu dùng tiếp nhận thương hiệu với 
đặc điểm như tính cách của một con người. Tính cách thương hiệu được 
xem như là tập hợp các thuộc tính của con người gắn liền với một thương 
hiệu”. Aaker dựa vào thành phần tính cách của con người, ông đưa ra năm 
thành phần của tính cách thương hiệu là (1) sự chân thành, (2) mức độ 
hứng khởi, (3) năng lực, (4) tinh tế, và (5) mạnh mẽ. Tính các thương hiệu 
có thể tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu. Để kiểm đinh lại 
nhận định này luận án đưa ra giả thuyết H3: 
Giả thuyết H3: Tính cách thương hiệu có tác động thuận chiều đến 
hình ảnh thương hiệu. 
(4) Thực hiện thương hiệu (Brand performance) 
Theo Keller, Thực hiện thương hiệu liên quan trực tiếp đến mức độ 
mà người tiêu dùng nhận thấy rằng các đặc điểm chính và thực tế của một 
thương hiệu sẽ được đảm bảo. Thực hiện thương hiệu chứa đựng một phần 
của chất lượng cảm nhận của sản phẩm/dịch vụ hoặc thương hiệu. Thực 
hiện thương hiệu tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu 
Để kiểm định lại nhận định trên luận án đưa ra giả thuyết H4: “Thực 
hiện thương hiệu có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu” 
(5) Quan hệ thương hiệu (Brand relationship) 
Quan hệ thương hiệu là sự tương tác lặp đi lặp lại giữa khách hàng 
và thương hiệu, nó giống như phản ánh những đặc điểm tương tự như các 
mối quan hệ giữa con người, chẳng hạn như tình yêu, kết nối, phụ thuộc 
lẫn nhau, gần gũi, và cam kết. Quan hệ thương hiệu có tác động thuận 
chiều đến hình ảnh thương hiệu. Luận án đưa ra giả thuyết H5: Quan hệ 
 7 
thương hiệu có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu. 
(6) Đội ngũ giảng viên trong giáo dục ĐH 
Đội ngũ giảng viên là tập hợp các nhà giáo làm công tác giảng dạy, 
những người có chung hành động, nhiệm vụ hướng tới đạt được các mục 
tiêu giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng. 
Trong giáo dục ĐH thì Giảng viên là một yếu tố đặc biệt, họ là 
những người truyền thụ các kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề 
nghiệp và các kỹ năng khác; là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy, 
chất lượng đầu ra của sinh viên và là một trong những quyết tố quan trọng 
trong sự sự tồn tại và phát triển của một trường ĐH. Đội ngũ giảng viên có 
tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu. Luận án đưa ra giả thuyết 
H6: Đội ngũ giảng viên có tác động thuận chiều đến bản sắc thương hiệu. 
(7) Cơ sở vật chất giáo dục ĐH 
Cơ sở vật chất giáo dục là tài sản vật chất và hệ thống thiết bị đóng góp 
trực tiếp hoặc từ xa đến quá trình dạy và học tập trong hệ thống giáo dục. 
Cơ sở vật chất trong giáo dục ĐH bao gồm việc cung cấp các tòa 
nhà, phòng học, ký túc xá, khu làm việc của giảng viên và nhân viên, nhà 
xưởng, phòng thí nghiệm, các trung tâm công nghệ thông tin, thư viện, 
trung tâm y tế và nhà thi đấu, sân bãi cho thể thao. 
Bằng các lập luận, luận án đưa ra giả thuyết H7: Cơ sở vật chất giáo 
dục ĐH có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu trường ĐH. 
Thang đo các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu thể hiện như sau: 
Bảng 2.1: Thang đo các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu 
Khái 
niệm 
Biểu hiện của các biến (Item) Tác giả đề 
xuất 
Uy tín 
thương 
hiệu 
- Niềm tin vào thương hiệu 
- Độ tin cậy của thương hiệu 
- Sự trung thực của các chiến lược truyền thông thương hiệu 
- Di sản, tài sản kế thừa và truyền thống của thương hiệu 
- Thông điệp truyền thông rõ ràng 
- Nhất quán một bản sắc thương hiệu rõ ràng trong truyền 
thông 
- Độ tin cậy trong quảng cáo (phương tiện truyền thông 
marketing) 
Fombrun 
& Rindova 
(1996) 
Dowling 
(2001) 
Phù 
hợp 
- Cần phải thỏa mãn được nhu cầu và mang lại giá trị cho 
khách hàng 
Perry & 
Wisnom 
 8 
thương 
hiệu 
- Ý nghĩa phù hợp của thương hiệu 
- Sự đổi mới và độc đáo của thương hiệu 
- Giá trị học thuật phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan 
- Thương hiệu được chấp nhận bởi các bên liên quan 
(2003) 
Tính 
cách 
thương 
hiệu 
- Sự chân thành của thương hiệu 
- Mức độ hứng thú tạo ra bởi các thương hiệu 
- Năng lực thực hiện của các thương hiệu 
- Sự tinh tế và tính ưu việt của thương hiệu 
Độ chắc chắn và khả năng phục hồi của thương hiệu 
Aaker 
(1997) 
Thực 
hiện 
thương 
hiệu 
- Vượt quá mong đợi 
- Thực hiện những lời hứa 
- Mang lại lợi ích hữu hình 
- Mang lại giá trị bằng tiền 
Keller 
(2003) 
Quan 
hệ 
thương 
hiệu 
- Hiểu được cảm nhận của các đối tác 
- Các bên liên quan sẽ sử dụng thương hiệu trong một thời 
gian dài 
- Tích cực tìm hiểu những gì là quan trọng đối với các bên 
liên quan 
- Các bên liên quan phải yêu thích sử dụng thương hiệu 
- Khả năng không sử dụng thương hiệu 
Harris & 
De 
Chernatony 
(2001) 
Đội 
ngũ 
giảng 
viên 
- Có kiến thức sâu rộng và có uy tín trong lĩnh vực giảng dạy 
- Nhiệt tình, sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm 
- Có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng 
- Có kiến thức chuyên sâu trong môn học giảng dạy 
- Có kiến thức thực tiễn và am hiểu thực tiễn 
Nghiên 
cứu của tác 
giả và qua 
phỏng vấn 
nhóm tập 
trung. 
Cơ sở 
vật chất 
giáo 
dục đại 
học 
- Có hệ thống cảnh quan, môi trường thiện cảm 
- Cung cấp hệ thống giảng đường, phòng học có đầy đủ 
trang thiết bị cần thiết cho các môn học 
- Có thư viện phòng đọc đầy đủ phục vụ nhu cầu học tập 
nghiên cứu 
- Có đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo cho toàn khóa học 
- Cung cấp phòng thực hành cho các môn học đầy đủ 
- Có khu ký túc xá đầy đủ và tiện nghi đáp ứng nhu cầu của 
người học 
- Có đầy đủ nhà, sân bãi cho luyện tập và thi đấu thể thao 
- Có hệ thống căng tin phục vụ nhu cầu của người học 
Nghiên 
cứu của tác 
giả và qua 
phỏng vấn 
nhóm tập 
trung. 
 9 
2.1.6. Ảnh hưởng điều tiết của nhóm đối tượng liên quan và dân tộc 
trong tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình 
ảnh thương hiệu 
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu 
Các giả thuyết nghiên cứu đặt ra cần kiểm định trong luận án (hình 
2.9). Trên cơ sở tổng quan lý thuyết và nghiên cứu định tính, các giả thuyết 
nghiên cứu được thể hiện như sau: 
H1: Uy tín thương hiệu có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu 
H2: Phù hợp thương hiệu có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu 
H3: Tính cách thương hiệu có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu 
H4: Thực hiệu thương hiệu có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu 
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu chính thức 
- Có hệ thống phục vụ nhu cầu giải trí 
HÌNH ẢNH 
THƯƠNG 
HIỆU 
Uy tín 
thương hiệu 
Phù hợp 
thương hiệu 
Tính cách 
thương hiệu 
Thực hiện 
thương hiệu 
Quan hệ 
thương hiệu 
Đội ngũ 
giảng viên 
Cơ sở vật 
chất 
Nhóm đối tượng liên quan 
Dân tộc 
 10 
H5: Quan hệ thương hiệu có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu 
H6: Đội ngũ giảng viên có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu 
H7: Cơ sở vật chất có tác động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu 
H8: Yếu tố nhóm đối tượng liên quan có điều tiết tác động của các yếu tố cấu 
thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu. 
H9: Yếu tố dân tộc không điều tiết tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc 
thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu. 
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Giới thiệu bối cảnh nghiên cứu 
3.1.1. Bối cảnh chọn trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH 
Thái Nguyên để thực hiện nghiên cứu điển hình 
Các trường ĐH đào tạo về kinh tế cần quan tâm tới hình ảnh thương 
hiệu hơn so với các trường ĐH đào tạo các lĩnh vực khác; vì mức độ cạnh 
tranh cao hơn các lĩnh vực đào tạo khác. 
Trường ĐH Kinh tế và QTKD, ĐH Thái Nguyên (có hơn 10 năm 
thành lập) đại diện cho nhóm trường mới thành lập đang cần phải chú 
trọng xây dựng hình ảnh thương. 
Trường ĐH Kinh tế và QTKD – ĐH Thái nguyên, chịu sự quản lý nhà 
nước trực tiếp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo giống như các trường ĐH khác. 
Nếu chia các trường ĐH đào tạo thành 3 nhóm: nhóm trên; nhóm giữa và 
nhóm dưới thì trường ĐH Kinh tế và QTKD – ĐH Thái Nguyên thuộc nhóm 
giữa. Các trường thuộc nhóm giữa và nhóm dưới, cần quan tâm tới bản sắc và 
hình ảnh thường hiệu hơn so với các trường thuộc nhóm trên. 
Trường ĐH Kinh tế và QTKD có khu vực tuyển sinh trên toàn quốc. 
Nhà trường có 70% sinh viên là người dân tộc Kinh và 30% là các 
dân tộc khác, đảm bảo tính đại diện xét trên khía cạnh dân tộc. 
3.2. Giới thiệu phương pháp và quy trình nghiên cứu 
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính 
3.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng 
3.2.2. Quy trình nghiên cứu 
3.2.2.1. Quy trình phát triển thang đo các khái niệm 
 11 
Luận án sử dụng quy trình xây dựng thang đo của Churchill (1979) 
đề xuất, bao gồm các bước cơ bản: 1) Xác định nội dung khái niệm dựa 
vào lý thuyết; 2) Xây dựng tập biến quan sát để đo lường thông qua nghiên 
cứu kinh nghiệm, thảo luận nhóm; 3) Thu thập dữ liệu; 4) Đánh giá sơ bộ 
thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích EFA trên cơ sở 
dữ liệu được thu thập ở bước 3; 5) Tiếp tục thu thập dữ liệu; 6) Đánh giá 
độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha trên cơ sở dữ liệu được thu 
thập ở bước 5; 7) Đánh giá giá trị của thang đo bằng phương pháp MTMM 
(Multitrait-Multimethod); 8) Xây dựng thang đo chuẩn. 
3.2.2.2. Quy trình nghiên cứu 
Bước 1: Xác định nội dung khái niệm dựa vào lý thuyết. Thực hiện 
các nội dung: 1)Tổng quan lý thuyết để nghiên cứu các khái niệm liên 
quan; 2) Xác định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên 
cứu; 3) Xây dựng thang đo ban đầu cho các khái niệm nghiên cứu đã có 
thang đo. 
Bước 2: Xây dựng tập biến quan sát để đo lường thông qua nghiên 
cứu kinh nghiệm và thảo luận nhóm 
Bước này thực hiện 2 nhiệm vụ: 1) Điều chỉnh, bổ sung thang đo các khái 
niệm nghiên cứu đã có thang đo; 2) Xây dựng tập các biến quan sát của thang 
đo các khái niệm mới được đưa vào mô hình, cụ thể là thang đo đội ngũ giảng 
viên và sơ sở vật chất của trưởng đại học có đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
Thực hiện phỏng vấn nhóm tập trên 4 nhóm: sinh viên, cựu sinh 
viên, giảng viên và người sử dụng lao động, mỗi nhóm gồm 6 thành viên. 
Bước 3: Thu thập dữ liệu. Tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ, 
thông qua phỏng vấn trực tiếp cá nhân bằng bảng câu hỏi được xây dựng 
khi kết thúc bước 2. Kích thước mẫu tiến hành thu thập là n = 138. 
Bước 4: Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s 
alpha và phân tích EFA trên sơ sở dữ liệu được thu thập ở bước 3 
Thang đo điều chỉnh được đánh giá thông qua nghiên cứu sơ bộ định 
lượng với một mẫu có kích thước n = 138, Các thang đo này được điều chỉnh 
thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). 
Bước 5: Tiếp tục thu thập dữ liệu 
Đối tượng tiến điều tra thu thập dữ liệu là: học sinh trung học phổ thông; 
sinh viên; cựu sinh viên; người sử dụng lao động. Phương pháp thu thập thông 
 12 
tin được là phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, 
kích thước của mẫu là n = 467. Phương pháp lấy mẫu đánh giá. 
Thang 
đo ban 
đầu 
Cơ sở lý 
thuyết 
Thảo luận Điều chỉnh, 
bổ sung 
Thang 
đo điều 
chỉnh 
Nghiên cứu 
định lượng 
sơ bộ (n = 
138) 
Loại các biến có hệ số 
tương quan biến-tổng 
nhỏ. Kiểm tra hệ số 
Cronbach’s alpha 
Cronbach’s 
alpha 
Loại biến có trọng số EFA 
nhỏ Kiểm tra yếu tố trích 
được 
EFA 
Thang 
đo hoàn 
chỉnh 
Kiểm tra độ thích hợp của 
mô hình; Kiểm định giả 
Nghiên cứu 
chính thức 
(n = 467) 
Loại biến có trọng số EFA, 
CFA nhỏ 
Kiểm tra độ thích hợp mô hình 
Tính hệ số tin cậy tổng hợp 
Tính phương sai trích được 
Kiểm tra tính đơn nguyên, giá 
trị hội tụ và giá trị phân biệt 
Cronbach’s 
alpha 
SEM 
(AMOS) 
EFA, CFA 
Kiểm tra hệ số Cronbach’s 
alpha 
 13 
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu 
Bước 6: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha 
trên cơ sở dữ liệu thu thập được ở bước 5 
Trong bước này, tiến hành đánh giá lại độ tin cậy của các thang đo 
thông qua hệ số Cronbach’s alpha dựa trên số liệu thu thập trong nghiên 
cứu chính thức (đã thu thập trong bước 5) 
Bước 7: Đánh giá giá trị thang đo sử dụng kết hợp phân tích EFA và 
phân tích CFA trong mô hình SEM. Kết hợp phân tích EFA, CFA và phân tích 
cấu trúc tuyết tính SEM. 
Bước 8: Xác định thang đo chuẩn, phân tích cấu trúc SEM để kiểm 
định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 
3.2.3. Kế hoạch nghiên cứu 
Kế hoạch nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.1 dưới đây: 
Bảng 3.1: Kế hoạch nghiên cứu 
STT Nghiên 
cứu 
Phương 
pháp 
Kỹ thuật 
Thời gian Địa 
điểm 
1 
Sơ bộ 
Định tính Thảo luận 
nhóm 
Tháng 
2/2014 
Thái 
Nguyên 
2 Định lượng 
(n = 138) 
Phỏng vấn 
trực tiếp cá 
nhân 
Tháng 
3/2014 
Thái 
Nguyên 
3 Chính 
thức 
Định lượng 
(n = 467) 
Phỏng vấn 
trực tiếp cá 
nhân 
Tháng 
4/2014 
Thái 
Nguyên 
3.3. Nghiên cứu sơ bộ và xây dựng thang đo 
3.3.1. Nghiên cứu định tính 
Phỏng vấn nhóm tập trung với 4 nhóm: (1) nhóm sinh viên, (2) cựu 
sinh viên, (3) giảng viên/người quản lý giáo dục, (4) Người sử dụng lao 
động. Bổ sung 2 thêm khái niệm và thang đo mới là đội ngũ giảng viên và 
cơ sở vật chất là những yếu tố mới tạo lập bản sắc thương hiệu. 
 14 
3.3.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ và hoàn thiện thang đo 
Trong phần này, luận án đã thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ 
với kích thước mẫu là n = 138, thông qua đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha 
và phân tích nhân tố khám phá EFA, luận án đã hoàn thiện các thang đo lý 
thuyết cho 5 biến: (1)Uy tín thương hiệu gồm 7 biến quan sát, (2) Phù hợp 
thương hiệu gồm 7 biến quan sát, (3) Tính cách thương hiệu gồm 7 biến 
quan sát, (4) Thực hiện thương hiệu 6 biến quan sát, (5) Quan hệ thương 
hiệu gồm 5 biến quan sát. 
Luận án đã bổ sung và xây dựng thêm 2 thang đo yếu tố cấu thành 
của bản sắc thương hiệu là: (6) Đội ngũ giảng viên gồm 5 biến quan sát, 
(7) Cơ sở vật chất gồm 7 biến quan sát. 
Tác giả cũng đã hoàn thiện thang đo biến phụ thuộc (8) Hình ảnh 
thương hiệu gồm 8 biến quan sát. Như vậy, mô hình nghiên cứu có tổng số 
52 biến quan trong đó có 7 biến độc lập với 44 biến quan sát và 1 biến phụ 
thuộc với 8 biến quan sát. 
3.4. Giới thiệu nghiên cứu chính thức 
3.4.1. Giới thiệu khái quát nghiên cứu chính thức 
3.4.2. Phương pháp chọn mẫu 
Đối tượng mẫu: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn cá nhân trên 4 nhóm: học 
sinh, sinh viên, cựu sinh viên và người sử dụng lao động. 
Kích thước mẫu: n = 467 
Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phi xác suất, kỹ thuật 
chọn mẫu đánh giá. 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
4.1. Kiểm định thang đo bằng các khái niệm bằng phân tích EFA 
Các tiêu chuẩn kiểm định như sau: Sử dụng phương pháp trích 
Principal Axis Factoring với phép xoay Promax; Quan tâm đến tiêu chuẩn: 
|Factor Loading| lớn nhất của mỗi Item ≥ 0.4; Quan tâm đến tiêu chuẩn: 
Tại mỗi Item, chênh lệch |Factor Loading| lớn nhất và |Factor Loading| bất 
kỳ phải ≥ 0.3 (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003); Tổng phương sai trích ≥ 50% 
(Gerbing & Anderson, 1988); KMO ≥ 0.5, Kiểm định Bartlett có ý nghĩa 
thống kê (Sig<0.05). Kết quả phân tích EFA (bảng 4.1), 
4.2. Kiểm định thang đo các khái niệm và mô hình nghiên cứu bằng 
phân tích nhân tố khẳng định (CFA) 
 15 
4.2.1. Các tiêu chuẩn kiểm định thang đo trong phân tích CFA 
 Tiêu chuẩn phân tích nhân tố khẳng định CFA là: CMIN/df < 3; 
RMSEA ≤ 0,08; TLI, CFI ≥ 0,9; AGFI ≥ 0,8 thì mô hình nay được xem là 
thích hợp với dữ liệu thị trường. 
Bảng 4.1: Kết quả phân tích EFA trong nghiên cứu chính thức 
STT 
Các biến 
quan sát 
Yếu tố 
H.ANH G.VIEN T.CACH V.CHAT U.TIN T.HIEN Q.HE P.HOP 
1 BIM_7 0,822 
2 BIM_5 0,796 
3 BIM_6 0,746 
4 BIM_9 0,622 
5 BIM_4 0,411 
6 LE_3 0,934 
7 LE_4 0,749 
8 LE_2 0,712 
9 LE_1 0,641 
10 BPS_2 0,846 
11 BPS_4 0,764 
12 BPS_5 0,731 
13 BPS_3 0,555 
14 PF_5 0,842 
15 PF_6 0,746 
16 PF_7 0,660 
17 PF_4 0,566 
18 BRP_4 0,899 
19 BRP_3 0,680 
20 BRP_5 0,508 
21 BRP_6 0,416 
22 BPF_5 0,696 
23 BPF_6 0,654 
24 BPF_9 0,559 
25 BPF_7 0,454 
26 BRT_3 0,766 
27 BRT_1 0,604 
28 BRT_4 0,563 
29 BRT_2 0,562 
30 BRL_6 0,729 
31 BRL_5 0,723 
32 BRL_7 0,453 
33 BRL_3 0,446 
Eigenvalues 11.398 1.863 1.800 1.597 1.371 1.219 1.108 1.104 
Cronbach 
Alpha 0.825 0.852 0.844 0.824 0.781 0.755 0.784 0.728 
Phương sai 
trích 53,954 % 
 16 
Ngoài ra khi phân tích CFA cần phải chú ý đến các chỉ tiêu đánh giá khác là: 
(1) hệ số tin cậy tổng hợp, (2) tổng phương sai trích được, (3) tính đơn 
nguyên, (4) giá trị hội tụ, (5) giá trị phân biệt. 
4.2.2. Kiểm định thang đo các khái niệm bằng CFA 
Khi phân tích CFA cho từng thang đo các khái niệm nghiên cứu, kết 
quả kiểm định CFA các thang đo như sau: 
TT Tên thang đo CMIN/df CFI TLI AGFI RMSEA 
1 Uy tín thương hiệu 1,158 0,999 0,998 0,987 0,018 
2 Phù hợp thương hiệu 0,734 1,000 1,000 0,992 0,000 
3 Tính cách thương hiệu 1,131 1,000 0,999 0,988 0,017 
4 Thực hiện thương hiệu 2,178 0,994 0,983 0,978 0,050 
5 Quan hệ thương hiệu 1,803 0,992 0,976 0,967 0,066 
6 Đội ngũ giảng viên 1,610 0,998 0,994 0,983 0,036 
7 Cơ sở vật chất 0,142 1,000 1,000 0,998 0,000 
8 Hình ảnh thương hiệu 0,918 1,000 1,000 0,988 0,000 
4.2.3. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm 
Kết quả CFA cho thấy, các thang đo của mô hình nghiên cứu phù 
hợp với dữ liệu thị trường các chỉ tiêu kiểm định đánh giá mô hình đạt giá 
trị tốt. (Chi-square = 1002.3085, df = 463, CMIN/df = 2.165, CFI = 0.923, 
TLI = 0.912, RMSEA = 0.05) [hình 4.2]. 
 17 
Hình 4.2: Kết quả CFA Mô hình đo lường tới hạn (chuẩn hóa) lần cuối 
Sau khi loại đi các biến quan sát, luận án tính toán lại hệ số 
Cronbach Alpha và phương sai trích. Kết quả cho thấy, giá trị của độ tin 
cậy tổng hợp (Cronbach Alpha) và phương sai trích được (bảng 4.2) đều 
lớn hơn 0,6 và 50 %. Như vậy, các thang đo này đạt được tiêu chuẩn về độ 
tin cậy và phương sai trích. 
Bảng 4.2. Tóm tắt kết quả kiểm định các thang đo 
STT Thang đo 
Số 
biến 
quan 
sát 
Hệ số tin 
cậy tổng 
hợp (pc) 
Phương 
sai trích 
(pvc) 
Hệ số 
Cronbach
’s Alpha 
Giá trị 
nguyên đơn, 
hội tụ và 
phân biệt 
1 Uy tín thương hiệu 4 0,782 57,5% 0,825 
Thỏa mãn 
2 Phù hợp thương hiệu 4 0,734 51,1% 0,852 
3 Tính cách thương hiệu 4 0,845 67,8% 0,844 
4 Thực hiện thương hiệu 4 0,758 53,9% 0,824 
5 Quan hệ thương hiệu 4 0,789 58,4% 0,781 
6 Đội ngũ giảng viên 4 0,855 69,7% 0,755 
7 Cơ sở vật chất 4 0,831 64,5% 0,784 
8 Hình ảnh thương hiệu 5 0,831 60,6% 0,728 
4.3. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 
4.3.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích SEM 
 18 
Hình 4.3: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM (chuẩn hó 
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc xem cho thấy mô hình có 464 
bậc tự do với giá trị thống kê Chi-square = 1021.027 (p = 0.000). Tuy 
nhiên, khi điều chỉnh với độ tự do CMIN/df thì giá trị này cho thấy mô 
hình đạt mức thích hợp với dữ liệu thị trường (CMIN/df = 2.200). Hơn nữa 
các chỉ tiêu đánh giá khác đều đạt yêu cầu (CFI = 0.921; TLI = 0.910; 
RMSEA = 0.051). Như vậy, chúng ta có thể kết luận mô hình này thích 
hợp với dữ liệu thu thập trong thực tế. Kết quả kiểm định thể hiện trong 
hình 4.3 
Tiến hành kiểm tra ước lượng mô hình bằng phương pháp Bootatrap và 
cho kết quả đạt khi đánh giá độ tin cậy của các ước lượng trong mô hình. 
4.3.2. Kiểm tra ước lượng mô hình nghiên cứu bằng Bootstrap 
Kết quả kiểm tra bằng phương pháp Bootstrap cho thấy các hệ số hồi quy 
trong mô hình phân tích SEM được ước lượng tốt và đảm bảo độ tin cậy. 
4.3.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 
Kết quả kiểm định sự tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc 
thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu và vai trò các biến điều tiết, thể hiện 
như sau: 
H1 phát biểu “Uy tín thương hiệu có tác động thuận chiều đến Hình 
ảnh thương hiệu”. H1 được chấp nhận với kết quả ước lượng là 0,275; SE 
= 0,114; p = 0.016 < 0.05. 
H2 phát biểu là “Phù hợp thương hiệu có tác động thuận chiều đến 
hình ảnh thương hiệu. Kết quả cho thấy giá trị p = 0.363 > 0.05, giả thuyết 
H2 bị bác bỏ. 
H3 phát biểu “Tính cách thương hiệu có tác động thuận chiều đến 
bản sắc thương hiệu”. Giả thuyết H3 được chấp nhận với kết quả ước 
lượng là 0.266 với SE = 0.092; p = 0.004. 
H4 phát biểu “Thực hiện thương hiệu có tác động thuận chiều đến 
Hình ảnh thương hiệu”.Giả thuyết H4 được chấp nhận với kết quả ước là 
0.271; SE = 0.129; p = 0.036. 
H5 phát biểu Quan hệ thương hiệu có tác động thuận chiều đến 
Hình ảnh thương hiệu. Kết quả ước lượng cho thấy giá trị p = 0.798 > 
0.05, giả thuyết H5 bị bác bỏ. 
 19 
H6 phát biểu “Đội ngũ giảng viên có tác động thuận chiều đến Hình 
ảnh thương hiệu”. Giả thuyết H5 được chấp nhận với kết quả ước lượng là 
0.165; SE = 0.078; p = 0.033. 
H7 phát biểu “Cơ sở vật chất có tác động thuận chiều đến Hình ảnh 
thương hiệu. Giả thuyết H7 được chấp nhận với kết quả ước lượng là 
0.164; SE = 0.053; p = 0.002. 
Giả thuyết H8 được chấp nhận với p = 0,000, H8 phát biểu: Yếu tố 
nhóm đối tượng liên quan có điều tiết tác động của các yếu tố cấu thành 
bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu, với p = 0,000. 
Giải thuyết H9 bị bác bỏ với p = 0,14. Vậy ta có thể kết luận là: Yếu 
tố dân tộc không điều tiết tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc 
thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu trường đại học. 
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 
Mối quan hệ Estimate S.E. C.R. P 
HINHANH <--- VATCHAT 0.164 0.053 3.089 0.002 
HINHANH <--- GIANGVIEN 0.165 0.078 2.126 0.033 
HINHANH <--- QUANHE 0.029 0.111 0.256 0.798 
HINHANH <--- UYTIN 0.275 0.114 2.404 0.016 
HINHANH <--- THUCHIEN 0.271 0.129 2.096 0.036 
HINHANH <--- TINHCACH 0.266 0.092 2.905 0.004 
HINHANH <--- PHUHOP -0.111 0.121 -0.910 0.363 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC VÀ GIẢI PHÁP 
MARKETING 
5.1. Kết luận 
5.1.1. Kết quả hoàn thiện và phát triển thang đo khái niệm 
Xác định thang đo các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu và hình 
ảnh thương hiệu ở bối cảnh giáo dục đại học đào tạo về kinh tế tại Việt 
Nam: 
Uy tín thương hiệu gồm 04 biến: BRP_3, BRP_4, BRP_5 và BRP_6. 
Phù hợp thương gồm 04 biến: BRL_3, BRL_5, BRL_6, BRL_7. 
Tính cách thương hiệu gồm 04 biến: BPS_2, BPS_3, BPS_4, BPS_5. 
Thực hiện thương hiệu gồm 04 biến: BPF_5, BPF_6, BPF_7, BPF_9. 
 20 
Quan hệ thương hiệu gồm 04 biến: BRT_1, BRT_2, BRT_3, BRT_4. 
Hình ảnh thương hiệu gồm 05 biến: BIM_4, BIM_5, BIM_6, BIM_7, BIM_9. 
Luận án đã bổ sung vào lý thuyết 2 yếu tố mới đó là đội ngũ giảng 
viên và cơ sở vật chất, áp dụng quy trình xây dựng và phát triển thang đo 
mới của Churchill (1979). Thang đo Đội ngũ giảng viên được đo lường bởi 
04 biến: LE_1, LE_2, LE_3, LE_4. Thang đo Cơ sở vật chất được đo 
lường bởi 04 biến: PF_4, PF_5, PF_6, PF_7. 
5.1.2. Kết quả đề xuất mô hình lý thuyết 
Mô hình lý thuyết đề xuất được thể hiện dưới hình 5.1 
Hình 5.1: Mô hình tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc 
thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu 
5.1.1. Tác động của uy tín thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu 
Kết quả phân tích SEM cho thấy thực hiện thương hiệu tác động tích 
cực đến hình ảnh thương hiệu; tức là khi mà uy tín thương hiệu tăng thì 
HÌNH ẢNH 
THƯƠNG 
HIỆU 
Uy tín 
thương hiệu 
Tính cách 
thương hiệu 
Thực hiện 
thương hiệu 
Đội ngũ 
giảng viên 
Cơ sở vật 
chất 
Nhóm đối tượng 
liên quan 
Dân tộc 
 21 
hình ảnh thương hiệu cũng sẽ tăng và ngược lại. Hệ số ước lượng thể hiện 
sự tác động của uy tín thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu + 0.205. 
Các biến (Item) đo lường uy tín thương hiệu có hệ số ước lượng là: 
(BRP_3) Thương hiệu được truyền thông một cách đáng tin cậy; (BRP_4) 
Thương hiệu gửi thông điệp rõ ràng tới các đối tượng liên quan; (BRP_5) 
Thương hiệu mang đến cảm giác về sự tin cậy; (BRP_6) Thương hiệu 
được truyền đạt một cách trung thực. 
5.1.2. Tác động của tính cách thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu 
Kết quả phân tích SEM cho thấy tính cách thương hiệu có tác động 
thuận chiền đến hình ảnh thương hiệu; tức là khi mà tính cách thương hiệu 
tăng thì hình ảnh thương hiệu cũng sẽ tăng. Hệ số ước lượng thể hiện sự 
tác động của tính cách thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu là + 0.245. 
Các biến (Item) đo lường tính cách thương hiệu bao gồm: Tạo ra sự 
hứng thú (BPS_2); Thể hiệu có năng lực (BPS_3); Thể hiện sự tinh tế 
(BPS_4); Thể hiện sự linh hoạt (BPS_5) với hệ số ước lượng lần lượt là: 
0,773; 0,720; 0,787; 0,761. Đây chính là các biến số mà các trường ĐH 
cần quan tâm để tạo dựng một tính cách thương hiệu tốt từ đó mới xây 
dựng được bản sắc thương hiệu và hình ảnh thương hiệu tốt. 
5.1.3. Tác động của thực hiện thương hiệu đến hình thương hiệu 
Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra yếu tố thứ 3 có tác động 
thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu của một trường ĐH có đào tạo về 
kinh tế đó chính là thực hiện thương hiệu. Hệ số ước lượng thể hiện sự tác 
động của thực hiện thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu là + 0.204. 
Các biến cấu (Item) đo lường thực hiện thương hiệu bao gồm: (1) Cung 
cấp các dịch vụ giáo dục tốt trong điều kiện cho phép (BPF_5); (2) cung cấp 
các chương trình học chất lượng cao (BPF_6); (3) Luôn cung cấp các dịch vụ 
giáo dục đúng thời gian (BPF_7); (9) Có chiến lược phát triển rõ ràng. 
5.1.4. Tác động của đội ngũ giảng viên đến hình ảnh thương hiệu 
Kết quả phân tích SEM đã khẳng định đội ngũ giảng viên có tác 
động thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu của trường ĐH. Đây chính là 
một trong những đóng góp mới của luận án. Điều này hoàn toàn phù hợp 
với thực tiễn. Vì trong thực tiễn giáo dục học ĐH, các thầy cô chính là một 
thành phần quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ; chất lượng dịch 
vụ giáo dục ĐH có tốt hay không, có thể nói đội ngũ giảng viên đóng vai 
 22 
trò then chốt. Hệ số ước lượng thể hiện mối quan hệ là + 0,133, Rõ ràng để 
tạo lập hình ảnh thương hiệu các trường ĐH cần chú trọng xây dựng và 
phát triển đội ngũ giảng viên. 
Các biến quan sát của đội ngũ giảng viên được liệt kê là: (1) Có kiến 
thức sâu rộng và có uy tín trong lĩnh vực giảng dạy (LE_1); (1) Nhiệt tình, 
sẵn sàng chia sẻ kiến thức cùng kinh nghiệm (LE_2); (3) Có kiến thức 
vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ (LE_3);; (4) Có kiến thức chuyên sâu 
trong môn học giảng dạy (LE_5). 
5.1.5. Tác động của cơ sở vật chất đến hình ảnh thương hiệu 
Kết quả phân tích SEM đã khẳng định cơ sở vật chất có tác động 
thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu của trường ĐH. Đây chính là một 
trong những đóng góp mới của luận án. Điều này hoàn toàn phù hợp với 
thực tiễn thể hiện qua các lập luận đã trình bày. Hệ số ước lượng thể hiện 
sự tác động của cơ sở vật chất đến hình ành thương hiệu là + 0,180, Rõ 
ràng để tạo lập hình ảnh thương hiệu các trường ĐH cần chú trọng xây 
dựng và đầu tư vào cơ sở vật chất. 
Các biến quan sát của đội ngũ giảng viên được liệt kê là: (PF_4) 
Cung cấp hệ thống giảng đường phòng học có đầy đủ trang thiết bị cần 
thiết cho các môn học; (PF_5) Có thư viện phòng đọc đầy đủ phục vụ nhu 
cầu học tập và nghiên cứu; (PF_6) Có hệ thống giáo trình và và tài liệu 
tham khảo cho toàn khóa học; (PF_7) Cung cấp phòng thực hành với đầy 
đủ các trang thiết bị thực hành cho các môn học. 
5.2. Gợi ý chiến lược và định hướng các giải pháp Marketing 
5.2.1. Gợi ý chiến lược 
Các định hướng chiến lược tập trung vào xây dựng các yếu tố cấu 
thành bản sắc thương hiệu như: Uy tín thương hiệu, tính cách thương hiệu, 
thực hiện thương hiệu, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất; đồng thời tập 
trung vào các biến quan sát của thang đo hình ảnh thương hiệu. 
5.2.2. Định hướng các giải pháp 
Để thực hiện được các gợi ý chiến lược trên, luận án đề xuất giải 
pháp 5 nhóm giải pháp: 1. Xây dựng tầm nhìn, tuyên bố sứ mệnh và công 
bố rộng rãi. 2. Xây dựng môi trường, nếp sống văn hóa trong trường ĐH. 
3. Nâng cao chất lượng đào tạo trong trường ĐH. 4. Đẩy mạnh nghiên cứu 
khoa học, chuyển giao công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế. 5. Đào 
 23 
tạo đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. 6. Hoàn thiện công tác tổ chức 
và quản lý đào tạo. 7. Đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất trường ĐH. 
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai. 
Cũng như bất kỳ các dự án nghiên cứu khác, luận án này cũng tồn tại 
những hạn chế nhất định. 
Thứ nhất, luận án mới chỉ dừng lại nghiên cứu cho trường đại học có 
đào tạo về kinh tế tại Việt Nam, Có thể có sự khác biệt về thang đo lường 
khi nghiên cứu ở các trường đại học đào tạo trong các lĩnh vực khác. Như 
vậy, cần thêm những nghiên cứu cho các trường đại học đào tạo ở các lĩnh 
vực khác tại Việt Nam. 
Thứ hai, luận án lựa chọn một trường đại học đào tạo trong lĩnh vực 
kinh tế, đã đảm bảo tính đại diện ở một số khía cạnh để thực hiện nghiên 
cứu điển hình. Tuy nhiên, kết quả có thể sẽ tốt hơn nếu mở rộng nghiên 
cứu thêm ở các trường khác có đào tạo về kinh tế và quản trị kinh doanh. 
Cuối cùng, qua quá trình thực hiện đề tài luận án cho thấy, có những 
nhà nghiên cứu đã nói đến vai trò của truyền thông marketing đối với bản 
sắc và hình ảnh thương hiệu. Tuy nhiên, luận án chưa có điều kiện đề cập 
đến tác động của truyền thông đến xây dựng hình ảnh thương hiệu. Vấn đề 
này gợi ý một hướng nghiên cứu mới cho các trong tương lai. 
KẾT LUẬN 
Luận án đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu, hình 
thành lý luận cơ bản về bản sắc thương hiệu, các yếu tố cấu thành bản sắc 
thương hiệu và hình ảnh thương hiệu; sự tác động của các yếu tố cấu thành 
bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu. Từ đó xây dựng mô hình 
nghiên cứu tác động trực tiếp của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu 
đến hình ảnh thương hiệu trường đại học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
Luận án đã áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. 
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn nhóm 
tập trung. Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp 
cá nhân. Trong đó, định lượng sơ bộ được thực hiện với kích thước mẫu là 138 
và nghiên định lượng chính thức được áp dụng với kích thước mẫu 467. 
 24 
Dùng phần mềm SPSS để phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân 
tích nhân tố khám phá EFA. Trên cơ sở đó đã xác định thang đo cụ thể cho 
5 yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu và thang đo hình ảnh thương hiệu 
trong bối cảnh trường đại học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam; xây dựng 
thang đo cho 2 yếu tố mới cấu thành bản sắc thương hiệu và đưa vào mô 
hình lý thuyết là đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất của trường đại học. 
Sử dụng phần mềm AMOS để thực hiện phân tích nhân tố khẳng 
định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mô 
hình nghiên cứu đã đề xuất, kiểm tra độ phù hợp của mô hình với dữ liệu 
thực tế, đánh giá độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ của các thang đo 
và để kiểm định sự tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu 
đến hình ảnh thương hiệu trường đại học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam. 
Các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu sự tác động gián tiếp của các yếu 
tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu thông qua biến trung 
gian là bản sắc thương hiệu. Luận án này đã đi nghiên cứu sự tác động trực tiếp 
của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu. 
Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cho thấy: Uy tín thương 
hiệu, tính cách thương hiệu, thực hiện thương hiệu, đội ngũ giảng viên và 
cơ sở vật chất là những yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu có tác động 
thuận chiều đến hình ảnh thương hiệu trường đại học đào tạo về kinh tế tại 
Việt Nam; trong khi hai yếu tố là phù hợp thương hiệu và quan hệ thương 
hiệu, kết quả kiểm định chưa đủ cơ sở để kết luận chúng có tác động thuận 
chiều đến hình ảnh thương hiệu. 
Bằng phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm, luận án đã khẳng 
định: các nhóm đối tượng liên quan (học sinh, sinh viên, cựu sinh viên và 
người sử dụng lao động) có điều tiết tác động của các yếu tố cấu thành bản 
sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu trường đại học có đào tạo về 
kinh tế. Trong khi, yếu tố dân tộc không điều tiết tác động của các yếu tố 
cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu. 
Luận án đề xuất một số định hướng chiến lược và các giải pháp 
marketing nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu. Để có một hình ảnh 
thương hiệu tốt các trường đại học đào tạo về kinh tế tại Việt Nam cần tập 
trung vào xây dựng các yếu tố là: Uy tín thương hiệu, tính cách thương 
 25 
hiệu, thực hiện thương hiệu, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất. Các yếu 
tố quan trọng khác đối với trường đại học để xây dựng hình ảnh đó là nhà 
trường cần được công nhận rộng rãi ở trong nước và quốc tế; có chất lượng 
giảng dạy và nghiên cứu khoa học cao. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_tac_dong_cua_cac_yeu_to_cau_thanh_ban_sac_th.pdf tom_tat_luan_an_tac_dong_cua_cac_yeu_to_cau_thanh_ban_sac_th.pdf