Tóm tắt Luận án Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó

Về hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết: Tiếp tục nghiên cứu về đo lường độ tin cậy của thông tin công bố. Về hoạt động công bố thông tin trên lĩnh vực tài chính nói chung: có thể chuyển đối tượng nghiên cứu sang hoạt động công bố thông tin của các chủ thể khác nhau trong lĩnh vực tài chính. Về các yếu tố tác động: có thể xem xét tác động của môi trường kinh tế Vĩ mô, của môi trường tài chính tới mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Về hệ quả của hoạt động công bố thông tin tới thị trường tài chính: có thể tập trung nghiên cứu về hiệu ứng của thị trường trước tin đồn, trước những thông tin chiến lược về quản lý kinh tế của Nhà nước./.

pdf27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nội và Thành phố Hồ Chí Minh trên TTCK Việt Nam trước ngày 1 tháng 1 năm 2010. 2 Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể được phát triển như sau: • Hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể được đo lường với các biến số và chỉ tiêu đo lường nào? • Các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết có tác động tới mức độ công bố thông tin tổng quát/ mức độ công bố công bố của các nhóm thông tin từ công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? • Mức độ công bố thông tin của công ty niêm yết có tác động tới thị trường niêm yết và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua chỉ tiêu nào và như thế nào? Đóng góp mới của nghiên cứu * Đóng góp về lý luận: Luận án đã xây dựng một Cơ sở lý thuyết toàn diện mô tả về hoạt động công bố thông tin (CBTT) của công ty niêm yết (CTNY) trên thị trường Chứng khoán. Luận án đã phát triển các tiêu chí đo lường hoạt động CBTT; tổng hợp, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố thuộc CTNY và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này đến hoạt động CBTT; và đánh giá hệ quả của hoạt động CBTT đến thị trường niêm yết và CTNY. Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và sử dụng phương pháp nghiên cứu lượng hóa để kiểm định các mối tương quan giữa các biến trong mô hình. Cụ thể, hoạt động CBTT được đánh giá trên ba (3) phương diện: tính thông tin, tính rõ ràng dễ hiểu và tính cập nhật của thông tin công bố. Các nghiên cứu trước đây chỉ đánh giá tổng quát hoạt động CBTT qua chỉ tiêu tính thông tin. Về yếu tố thuộc CTNY tác động tới CBTT, Luận án đã đánh giá năm nhóm yếu tố: (1) Đặc điểm ngành nghề; (2) Đặc điểm về sở hữu: ngoài chỉ tiêu sở hữu nước ngoài, Luận án đã bổ sung chỉ tiêu sở hữu nhà nước và mối quan hệ tương hỗ là nhà sở hữu có tổ chức và là nhà nước; (3) Đặc điểm về quản trị công ty: luận án đã điều chỉnh chỉ tiêu độc lập, theo đó, xét cả trường hợp thành viên HDQT kiêm nhiệm vị trí Tổng giám đốc/ Giám đốc trong CTNY; (4) Đặc điểm về kết quả kinh doanh: Luận án bổ sung chỉ tiêu dòng tiền trong kỳ; (5) Đặc điểm về niêm yết: nghiên cứu điều chỉnh chỉ tiêu qui mô CTNY; và bổ sung chỉ tiêu Sở niêm yết. Về hệ quả, không chỉ đánh giá tác động của CBTT tới chi phí vốn chủ sở hữu của CTNY; luận án cũng đánh giá hệ quả CBTT tổng quát và CBTT của từng nhóm 3 thông tin tới biến động thị giá cổ phiếu. Chưa có nghiên cứu nào trước đây xem xét đánh giá tác động vĩ mô và vi mô của hoạt động CBTT đến thị giá như vậy. * Những đóng góp về thực tiễn Các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực này được thực hiện chủ yếu tại các nước có trình độ phát triển cao và/hay thị trường Chứng khoán (TTCK) có tốc độ phát triển nhanh và có qui mô lớn. Việc nghiên cứu tại TTCK Việt Nam là một điểm mới về thực tiễn của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cũng đem lại những phát hiện mới về hoạt động CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam, cụ thể là: (1) Thực trạng thực hiện CBTT của CTNY (2) Những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực tới CBTT của CTNY (3) Hệ quả tích cực của CBTT tới chi phí vốn chủ sở hữu và biến động thị giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam Dựa trên thực trạng đó, luận án đã xây dựng hệ thống kiến nghị với (1) Cơ quan quản lý nhà nước để hoàn thiện nội dung, qui trình trong các qui định về CBTT của CTNY; (2) CTNY để tăng cường nhận thức và hướng thông tin chủ đạo cần cung cấp tới nhà đầu tư; và (3) hướng nghiên cứu sau này về CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Các nghiên cứu trên Thế giới Hoạt động CBTT của các CTNY được nghiên cứu khá phổ biến trong hơn 10 năm tại các nước trên Thế giới. Các nghiên cứu của Thế giới tập trung vào ba nội dung chính của hoạt động CBTT là: • Xu thế công bố các nhóm thông tin: CBTT theo qui định và CBTT tự nguyện • Lý giải các yếu tố tác động đến hoạt động công bố của CTNY. • Tác động của hoạt động CBTT: các nghiên cứu xem xét tác động trực tiếp của hoạt động CBTT đến chủ thể sử dụng thông tin; và từ đó tác động gián tiếp đến thị trường niêm yết. 1.1.1.1 Thông tin công bố Chỉ số thông tin trong các nghiên cứu đầu tiên là chỉ số được xây dựng cho các thông tin công bố bắt buộc theo luật định. Theo sự phát triển của thị trường Chứng khoán trên thế giới, các nhà nghiên cứu đã tìm ra xu hướng CBTT của các CTNY không chỉ dừng lại ở CBTT theo luật định mà còn công bố các thông tin tự 4 nguyện. Điều này xuất phát từ nhu cầu thiết yếu của các CTNY để thu hút sự chú ý của các tổ chức liên quan bên ngoài. Dựa trên nhu cầu của nguwofi sử dụng các nghiên cứu chuyển sang xây dựng chỉ số thông tin công bố theo yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin; theo yêu cầu của các nhà phân tích tài chính, bao gồm không chỉ thông tin công bố bắt buộc theo luật định và thông tin công bố tự nguyện. 1.1.1.2 Yếu tố tác động đến CBTT Đánh giá những yếu tố tác động đến hoạt động CBTT, có nhiều nghiên cứu đã xem xét tác động của đặc điểm CTNY đến CBTT như các đặc điểm về cơ cấu sở hữu của cổ đông bên ngoài, phạm vi niêm yết quốc tế, vốn hóa, ngành kinh doanh, qui mô công ty, cơ cấu vốn, và kết quả sản xuất kinh doanh, tính độc lập giữa thành viên của Hội đồng quản trị và ban giám đốc, và đặc điểm cá nhân của Ban Giám đốc. Các nghiên cứu thực hiện mô hình hồi qui đa biến và tuyến tính để mô tả mối tương quan giữa những yếu tố tác động đến mức độ CBTT. 1.1.1.3 Hệ quả của hoạt động CBTT Xu hướng nghiên cứu thứ ba về hoạt động CBTT là hệ quả của hoạt động CBTT tới đối với các nhà đầu tư, thể hiện trên biến động giao dịch của thị trường Chứng khoán và tới CTNY. Các nghiên cứu đã đánh giá tác động của CBTT đến biến động giá trên thị trường Chứng khoán và tới chi phí vốn, tính thanh khoản của CTNY và giá trị của CTNY. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tồn tại mối quan hệ giữa hoạt động CBTT, chi phí vốn và tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết. 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu gián tiếp về CBTT với Ngân hàng Thế giới, 2006 về Quản trị Công ty, Lê Trung Thành, 2010 về giám sát giao dịch chứng khoán, Vũ Thị Thu Ngà, 2011 về Quản lý nhà nước về Pháp luật đối với CTNY trên TTCK Việt Nam, đã đánh giá rằng Việt Nam thiếu một cơ chế quản lý hiệu quả về chất lượng thông tin công bố; kiểm soát việc lập; nhà đầu tư không tiếp cận được với thông tin hoặc là phản ứng rất chậm với thông tin công bố, CBTT chậm và sơ sài so với qui định. Nghiên cứu tập trung trực tiếp vào hoạt động CBTT Kelly Anh Vu, 2011; Tạ Quang Bình, 2012 nghiên cứu về tác động của ban giám đốc độc lập và cơ cấu vốn chủ sở hữu tới CBTT tự nguyện., về khoảng cách về nhu cầu thông tin giữa các chuyên gia phân tích tài chính và quan điểm của giám đốc tài chính tại CTNY về thông tin công bố tự nguyện trong báo cáo thường niên, những yếu tố tác động tạo 5 nên khoảng cách đó và ảnh hưởng tới giá chứng khoán trên thị trường và chi phí vốn của CTNY trong năm 2009 và 2010. 1.2 Công bố thông tin và vai trò của CBTT với CTNY trên TTCK 1.2.1 Công bố thông tin Trên thị trường chứng khoán; CBTT được hiểu là một quá trình truyền tải thông tin giữa CTNY với các chủ thể trên TTCK có mối quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của CTNY. 1.2.2 Vai trò của công bố thông tin đối với doanh nghiệp CBTT là phương pháp hiệu quả để giảm thiểu và giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng và vấn đề đại diện đó là CBTT. 1.3 Chính sách về quản lý hoạt động công bố thông tin 1.3.1 Chính sách về CBTT theo cơ chế đăng ký xin phép phát hành (1) Chính sách công bố thông tin bắt buộc Qui định về CBTT tập trung vào giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng với mục tiêu là qui định CBTT bắt buộc đối với các CTNY. (2) Chính sách công bố thông tin tự nguyện Được áp dụng khá phổ biến ở giai đoạn sơ khai của thị trường tài chính khi qui mô và trình độ của thị trường còn rất yếu, mục tiêu giải quyết vấn đề người đại diện, nhu cầu cần thể hiện và tạo uy tín của các CTNY trên thị trường và tăng tính cạnh tranh trên thị trường Chứng khoán. (3) Chính sách công bố thông tin hỗn hợp Để khắc phục nhược điểm của Chính sách CBTT bắt buộc và chính sách CBTT tự nguyện, và phù hợp với sự phát triển nhanh về trình độ và qui mô của TTCK, chính sách CBTT hỗn hợp được ra đời với sự tham gia và bổ trợ lẫn nhau của hai chính sách trên. 1.3.2 Chính sách về CBTT theo cơ chế phát hành dựa trên CBTT đầy đủ Khi công ty đại chúng công bố thông tin đầy đủ, công ty đó sẽ được niêm yết trên thị trường. Mục tiêu của chính sách này là xây dựng môi trường minh bạch thông tin. 1.4 Chiến lược CBTT Có hai loại chiến lược áp dụng cho CBTT: chiến lược chủ động và chiến lược bị động. Chiến lược CBTT chủ động thỏa mãn nhu cầu thông tin của người sử dụng; và công bố không hạn chế và đúng thời điểm. Chiến lược CBTT bị động chỉ công bố các thông tin theo qui định và công bố hạn chế. 6 1.5 Các yếu tố cấu thành hoạt động CBTT Các thành phần cấu thành hoạt động CBTT bao gồm thông tin, kênh thông tin và thời điểm để thực hiện hoạt động CBTT. 1.5.1 Thông tin công bố Khi ra quyết định liên quan đến hoạt động CBTT, các CTNY phải cân nhắc và lựa chọn nhóm thông tin sẽ công bố. Hai nhóm thông tin công bố: (1) thông tin công bố theo qui định (công bố định kỳ, bất thường và theo yêu cầu, và (2) thông tin công bố tự nguyện. 1.5.2 Thời điểm CBTT Thời điểm CBTT là thời điểm thông tin được truyền tải và xuất hiện trên TTCK. 1.5.3 Kênh CBTT Kênh CBTT bao gồm: Đối thoại trực tiếp giữa ban lãnh đạo doanh nghiệp với nhà đầu tư, Buổi giới thiệu thông tin về doanh nghiệp (Roadshow), Họp báo; Hội thảo qua điện thoại; và Thông báo trên báo chí, Internet, tờ rơi. 1.6 Mức độ CBTT Để đánh giá hoạt động CBTT, các nghiên cứu trước đây đã đưa ra các quan điểm và các tiêu chí khác nhau để đánh giá hoạt động CBTT. 1.6.1 Quan điểm về “Minh bạch” Tính minh bạch được xác định dựa trên số lượng mục thông tin công ty cung cấp so với bộ thông tin yêu cầu của nhà đầu tư. Phương pháp đánh giá này chỉ đảm bảo rằng thông tin đó được công bố chứ không đảm bảo rằng là đầy đủ. 1.6.2 Quan điểm về “Chất lượng” Chất lượng thông tin được đánh giá theo sáu tiêu chí là tính giàu thông tin, tính phù hợp, tính rõ ràng, tính đặc biệt, tần xuất xuất hiện, và tính ngoài kỳ vọng. hay có thể đánh giá với ba tiêu chí: tính phù hợp; tính tin cậy và tính rõ ràng - dễ hiểu. Nhược điểm của phương pháp này đó chính là tính khả thi khi thực hiện chỉ tiêu đo lường tính tin cậy. 1.6.3 Quan điểm về “Hiệu quả” Thông tin công bố được đánh giá là hiệu quả nếu thông tin đó được cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật. Quan điểm này đã bổ sung thêm đặc tính cập nhật của thông tin mà hai quan điểm trên chưa thể hiện được. 1.6.4 Kết luận Luận án cho rằng mức độ CBTT cần được đánh giá theo các tiêu chí cần thiết của một thông tin, cụ thể là đầy đủ, rõ ràng và cập nhật. Chính vì vậy, Luận án sẽ 7 đánh giá mức độ CBTT theo ba (3) tiêu chí: tính thông tin, tính rõ ràng dễ hiểu và tính cập nhật. 1.7 Các yếu tố tác động đến hoạt động CBTT Khi xem xét các yếu tố tác động đến hoạt động CBTT, các nghiên cứu chỉ tập trung vào tác động của hai môi trường ngành và môi trường hoạt động nội bộ tới doanh nghiệp. 1.7.1 Đặc điểm Ngành nghề kinh doanh Yếu tố được nghiên cứu là loại ngành nghề kinh doanh và tính cạnh tranh của ngành. Mối quan hệ giữa đặc điểm này và CBTT không đồng nhất trên các TTCK khác nhau. 1.7.2 Đặc điểm Nguồn vốn Chủ sở hữu Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu được xem xét với cơ cấu sở hữu của nhà quản lý, cơ cấu sở hữu của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, sở hữu gia đình; cơ cấu sở hữu của chính phủ. 1.7.3 Đặc điểm về Quản trị công ty Các nghiên cứu xem xét vấn đề đại diện giữa HĐQT và BGĐ: kiêm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT và BGĐ, và tỷ lệ thành viên HDQT trong BGD. 1.7.4 Qui mô doanh nghiệp Có sự tác động của qui mô doanh nghiệp tới hoạt động CBTT. Qui mô được đo bằng chỉ tiêu vốn hóa trên TTCK của CTNY. 1.7.5 Đặc điểm về kết quả kinh doanh Bộ chỉ tiêu sinh lời (ROA, ROE và ROS) là bộ chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, chỉ tiêu ROS chỉ phù hợp khi đánh giá các doanh nghiệp cùng ngành. 1.7.6 Đặc điểm niêm yết Thuộc tính niêm yết bao gồm thị trường niêm yết, thời điểm niêm yết; giá trị niêm yết. 1.7.7 Chất lượng của Kiểm toán độc lập: Vai trò của kiểm toán độc lập là nhằm kiểm tra tính tin cậy của TTCB. Tuy nhiên, tác động của yếu tố chất lượng của kiểm toán độc lập tới mức độ CBTT là không đáng kể. 1.7.8 Kết luận Sau khi đánh giá tính khả thi trong áp dụng của các nhóm đặc điểm thuộc CTNY, Luận án lựa chọn những nhóm đặc điểm sau: (1) Ngành nghề kinh doanh: ngành nghề theo đăng ký kinh doanh của CTNY 8 (2) Đặc điểm Nguồn vốn chủ sở hữu: cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng sở hữu của Nhà nước, tỷ trọng sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài, tỷ trọng sở hữu của nhà đầu tư tổ chức (3) Đặc điểm về Quản trị công ty: độc lập giữa HĐQT và vị trí Tổng Giám đốc/ Giám đốc; tỷ trọng thành viên HĐQT tham gia BGĐ (4) Đặc điểm về Kết quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh tổng quát: ROA và tỷ lệ dòng tiền thuần trên doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: ROE, tỷ lệ dòng tiền thuần trên lợi nhuận sau thuế và tăng trưởng lợi nhuận sau thuế (5) Đặc điểm về niêm yết: số năm niêm yết, Sở GDCK niêm yết và tỷ lệ vốn hóa trên một cổ phiếu 1.8 Hệ quả của hoạt động CBTT Hoạt động thị trường được đánh giá là tốt khi : (1) Giá cả và khối lượng giao dịch hàng hóa biến động để phản ánh thông tin công bố đến thị trường; (2) Tính thanh khoản cao, và (3) Tối thiểu hóa chi phí giao dịch. Theo góc độ chủ thể phát hành là các CTNY, hoạt động thị trường được đánh giá là tốt khi tối thiểu hóa chi phí huy động vốn chủ sở hữu, nâng cao giá trị thị trường của công ty. Tuy nhiên, mức độ và cấp độ tác động của CBTT còn hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về thị trường Chứng khoán Việt Nam Quá trình ra đời và phát triển của TTCK Việt Nam qua hai giai đoạn. Giai đoạn 1 là Chuẩn bị thành lập thị trường Chứng khoán (1990s). Giai đoạn 2 – Vận hành thị trường Chứng khoán: Từ năm 2000. Với hơn 10 năm hoàn thiện và phát triển, từ 5 cổ phiếu, tới cuối năm 2013, số lượng CPNY trên thị trường đạt 983 cổ phiếu. 2.2. Quản lý nhà nước về CBTT của CTNY trên TTCK 2.2.1. Chính sách quản lý CBTT của CTNY trên TTCK Việt nam Cơ quan quản lý thị trường đã quyết định lựa chọn chính sách qui định là CBTT đầy đủ thay thế cho CBTT theo qui định. Với chính sách này, mục đích của cơ quan quản lý nhà nước không chỉ là tăng cường tính minh bạch của thị trường mà còn là cơ sở để thị trường Chứng khoán Việt Nam áp dụng cơ chế phát hành dựa trên CBTT đầy đủ thay cho cơ chế đăng ký xin phép phát hành hiện tại. 9 2.2.2. Hệ thống văn bản pháp qui về CBTT của CTNY trên TTCK Việt nam 2.3. Qui định cụ thể về hoạt động CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam 2.3.1. Thông tin công bố Theo thông tư số 09/2010/TT-BTC qui định về CBTT trên thị trường Chứng khoán Việt Nam, CTNY cần công bố các nhóm thông tin như sau: Thông tin định kỳ: Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên (26 mục thông tin) Thông tin bất thường và theo yêu cầu:7 nhóm thông tin Sau một năm áp dụng Thông tư 09/2010, thông tư 52/2012 TT-BTC được xây dựng và qui định chỉ số thông tin công bố theo luật định của Việt Nam khá toàn diện với 21 nhóm thông tin lớn với mục tiêu là các CTNY phải CBTT đầy đủ. Thông tin định kỳ: Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên (26 mục thông tin) và báo cáo quản trị Thông tin bất thường và theo yêu cầu: 19 nhóm thông tin 2.3.2. Thời gian công bố Với các báo cáo định kỳ, thời gian qui định trong Thông tư 52/2012 ngắn hơn 10 ngày so với qui định trong Thông tư 09/2010. Đối với thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu thông thường như thông tin niêm yết, giao dịch, giám sát, nghị quyết Đại hội Cổ đông, Nghị quyết Hội đồng Quản trị... thời gian công bố yêu cầu là trong 24 giờ kể từ khi thông tin đó được thiết lập. 2.3.3. Kênh công bố Thông tin về tổ chức niêm yết được công bố qua 4 kênh sau đây: (1) Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử (Website) và các ấn phẩm khác của tổ chức niêm yết; (2) Các phương tiện CBTT của Ủy ban Chứng khoán nhà nước (UBCKNN); (3) Các phương tiện CBTT của Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK); (4) Phương tiện thông tin đại chúng khác. 2.4. Vi phạm trong CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam Vi phạm về CBTT là vi phạm phổ biến trong các vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán. Các lỗi vi phạm xếp theo mức độ phổ biến vi phạm như sau: Về thông tin công bố: • Vi phạm về chậm nộp hoặc thiếu trung thực khi công bố các báo cáo tài chính, Công bố báo cáo thường niên, Công bố tình hình quản trị công ty, Công bố các Nghị quyết Đại hội cổ đông và Nghị quyết Hội đồng quản trị, Công bố về việc thay đổi nhân sự, báo cáo về giao dịch cổ phiếu quỹ, báo cáo tiến độ sử dụng 10 vốn, nộp hồ sơ lý lịch các thành phần chủ chốt và Công bố về thông tin bất thường trong Doanh nghiệp. Về kênh công bố: • Trang tin điện tử của CTNY không có đầy đủ thông tin, thiếu tính cập nhật 2.5. So sánh CBTT của CTNY tại Việt Nam và Thế giới Tùy vào qui mô và trình độ phát triển của thị trường, các cơ quan quản lý thị trường phải xác định chính sách về quản lý hoạt động CBTT sẽ áp dụng trên thị trường. 2.5.1. CBTT trên Thế giới trong nghiên cứu của S&P Theo nghiên cứu của Standard & Poor's, tính minh bạch trong CBTT được đánh giá dựa trên mức độ chi tiết của ba nhóm thông tin là (1) cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu và quyền của nhà đầu tư; (2) báo cáo tài chính và thông tin kinh doanh; (3) cơ cấu sở hữu và lợi ích của các cấp quản lý. Kết quả cho thấy tính minh bạch trong CBTT trên thị trường tài chính của các nước đang phát triển như Châu Mỹ la tinh và các nước phát triển Châu Á rất thấp, nhóm TTCB chủ yếu là “báo cáo tài chính và thông tin kinh doanh” 2.5.2. CBTT của CTNY tại Việt Nam theo tiêu chí S&P Tính minh bạch trong CBTT của CTNY trên TTCK Việt nam tốt ngang với các nước phát triển như Châu Âu, Nhật bảnTuy nhiên chất lượng và tính đầy đủ của từng mục thông tin công bố trong nhóm rất thấp. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Dựa trên tổng quan nghiên cứu cũng như là khoảng trống cần nghiên cứu về hoạt động CBTT, luận án xây dựng Mô hình nghiên cứu, và được thể hiện như trong hình sau: Hình 3-1 Mô hình nghiên cứu ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY NIÊM YẾT CÔNG BỐ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NIÊM YẾT CÔNG TY NIÊM YẾT Ngành nghề Vốn chủ sở hữu Kết quả kinh doanh Quản trị công ty Đặc điểm niêm yết Tính thông tin Tính cập nhật Tính rõ ràng dễ hiểu Biến động giá giao dịch của cổ phiếu Chi phí vốn chủ sở hữu 11 Các giả thuyết về mối tương quan giữa đặc điểm CTNY với hoạt động CBTT; và giữa hoạt động CBTT và kết quả giao dịch của cổ phiếu và tới CTNY dự kiến như sau: (1) Giả thuyết kiểm định tính phù hợp của mô hình đề xuất H1. Đặc điểm thuộc công ty niêm yết có tác động có nghĩa tới mức độ công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường Chứng khoán (2) Giả thuyết kiểm định tác động của từng nhóm yếu tố đặc điểm tới mức độ công bố thông tin H2. Các CTNY thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau có mức độ công bố thông tin khác nhau H3. CTNY có tỷ trọng nguồn vốn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư có tổ chức càng lớn thì CBTT tốt hơn trên TTCK H4.CTNY có thành viên HĐQT giữ vị trí Tổng Giám đốc/ Giám đốc trong BGĐ, và tỷ lệ thành viên HĐQT tham gia BGĐ càng lớn thì mức độ CBTT trên TTCK càng cao H5. CTNY có kết quả sản xuất kinh doanh tốt thì CBTT trên TTCK tốt hơn H6. CTNY có đặc điểm niêm yết khác nhau có mức độ CBTT khác nhau. Khi thời gian niêm yết càng dài, vốn hóa càng lớn thì mức độ CBTT của CTNY đó càng tốt (3) Giả thuyết kiểm định tác động của mức độ công bố thông tin tới thị trường Chứng khoán niêm yết và công ty niêm yết H7. CTNY có mức độ công bố thông tin trên TTCK tốt sẽ giảm được chi phí vốn chủ sở hữu H8. CTNY có mức độ công bố thông tin trên TTCK tốt sẽ giảm được biến động giá giao dịch 3.3. Mẫu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động CBTT của các CTNY trên thị trường Chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là bao gồm các CTNY niêm yết trước ngày 1 tháng 1 năm 2010, được lựa chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên. Thời kỳ nghiên cứu là 3 năm từ năm 2011 tới năm 2013. 3.4. Nhân tố, biến số và chỉ tiêu đo lường Như đã trình bày ở phần trên, mô hình nghiên cứu của luận án bao gồm ba nhóm nhân tố. Biến số và thước đo của các biến số được thể hiện trong bảng sau: 12 Bảng 3-2 Nhân tố, biến số và đo lường Tên nhân tố Biến số Định nghĩa biến số Đo lường Nguồn thu thập Đặc điểm thuộc công ty niêm yết 1.1 Ngành nghề kinh doanh Nhóm ngành nghề Sử dụng tiêu chí phân ngành – VSIC2007 áp dụng phân ngành đồng nhất cho hai Sở GDCK. Mục thông tin về CTNY (trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch) 1.2 Đặc điểm về nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ trọng sở hữu của các chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn Tỷ trọng sở hữu của Nhà nước Tỷ trọng sở hữu của nhà đầu tư có tổ chức, Tỷ trọng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài Mục thông tin Chủ sở hữu (trang thông tin điện tử của CTNY và của cộng đồng nhà đầu tư – stox.vn) 1.3 Đặc điểm về quản trị công ty Vị trí và số lượng thành viên trong HĐQT và BGĐ Chấm điểm tính độc lập: là 1 hoặc 0 đối với các CTNY có Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm/ hoặc không kiêm nhiệm Tổng GĐ/ GĐ Tỷ lệ Kiêm nhiệm: tỷ lệ thành viên HĐQT tham gia vào BGĐ Mục thông tin doanh nghiệp (trang thông tin điện tử của CTNY và của cộng đồng nhà đầu tư) 1.4 Đặc điểm về kết quả kinh doanh Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nguồn vốn và dòng tiền Thu thập kết quả kinh doanh của năm trước và năm hiện tại: - ROA, ROE, Dòng tiền SXKD/lợi nhuận; Dòng tiền SXKD/ doanh thu; tăng trưởng lợi nhuận. Báo cáo thường niên; Báo cáo tài chính 13 1.5 Đặc điểm niêm yết Thời gian niêm yết, Sở GDCK niêm yết, tăng trưởng khi niêm yết Thu thập: - Số năm tham gia niêm yết - Sở giao dịch niêm yết - Tỷ lệ tăng trưởng vốn hóa so với giá trị niêm yết ban đầu. Thông tin niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Mức độ công bố thông tin Nhóm thông tin công bố: Thời kỳ nghiên cứu (năm 2011 đến 2013). Tính thông tin: số lượng thông tin công bố định kỳ và bất thường và theo yêu cầu Điểm số là 1/hoặc 0 đối với thông tin xuất hiện/ hoặc không xuất hiện theo qui định. - Chấm điểm báo cáo thường niên: kiểm tra thực tế công bố so với nội dung qui định. - Chấm điểm thông tin công bố định kỳ khác: Báo cáo quản trị, báo cáo tài chính - Chấm điểm thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu Thông tin công bố trong kỳ, và thông tin công bố chi tiết trong Báo cáo định kỳ của doanh nghiệp Tính rõ ràng – dễ hiểu: cách thức trình bày thông tin công bố (số liệu và diễn giải) - Xác định tỷ trọng trình bày bằng số và bằng chữ của các mục CBTT trong báo cáo thường niên. Thu thập và phân tích từ các báo cáo thường niên công bố của CTNY. Tính cập nhật Điểm số là 1 đối với thông tin xuất hiện trước; tại thời điểm qui định hay tại thời điểm hình thành thông tin. Ngoài các trường hợp này, điểm số cập nhật sẽ là 0. Các thông tin liên quan tới thời điểm CBTT; thời điểm qui định công bố, và thời điểm hình thành thông tin của từng thông tin công bố. 14 Hệ quả của hoạt động công bố thông tin 3.1 Hệ quả về giá thị trường của cổ phiếu Biến động của giá trong khoảng thời gian trong và sau khi CBTT Biến động giá tổng thể trong kỳ nghiên cứu. Biến động giá khi có sự công bố của nhóm thông tin. Tính chỉ tiêu suất sinh lời bất thường cộng dồn CAR trong thời kỳ từ thời điểm CBTT tới 3 ngày sau đó của từng thông tin trong nhóm thông tin Thu thập dữ liệu về giá giao dịch trước, trong và sau khi công bố từng nhóm thông tin. Nguồn thông tin: Sở GD Chứng khoán. 3.2 Hệ quả về chi phí vốn chủ sở hữu Hệ số bê ta của CTNY trong kỳ nghiên cứu Hệ số bê ta được xác định thông qua phương pháp hồi qui đơn giữa suất sinh lời của cổ phiếu và suất sinh lời của thị trường. Giá trị này được so sánh lại với giá trị xác định của các tổ chức CBTT tới cộng đồng nhà đầu tư Thu thập và xử lý dữ liệu giao dịch ngày của cổ phiếu niêm yết để xác định hệ số bê ta của cổ phiếu trong kỳ nghiên cứu. Nguồn thông tin: Sở GD Chứng khoán. 15 CHƯƠNG 4 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 4.1. Đo lường biến số 4.1.1. Đặc điểm công ty niêm yết 4.1.1.1. Ngành nghề kinh doanh Tiêu chí phân ngành VSIC2007 đã được UBCK NN phê duyệt để áp dụng trong phân ngành tại Sở GDCK TP Hồ Chí Minh. Để đồng nhất mẫu trong đánh giá, tiêu chí này được Luận án áp dụng để phân ngành cho Sở GDCK TP Hà Nội. Với tiêu chí phân loại này, số lượng các công ty được phân bố không đồng đều trong các ngành. Ngành nghề có số lượng CTNY lớn nhất là ngành C. “Công nghiệp chế biến chế tạo” với tỷ trọng là 34,6% và 41,8%; và ngành F. “Xây dựng” với tỷ lệ tương ứng là 28,0% và 7.1% tương ứng trên Sở GDCK TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. 4.1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn Chủ sở hữu Dữ liệu thu thập về các đặc điểm Nguồn vốn Chủ sở hữu của các CTNY trong nghiên cứu như sau: cơ cấu vốn chủ sở hữu trung bình trong tổng nguồn vốn là 47,57%. Vốn nhà nước chiếm tỷ lệ trung bình trong các công ty nghiên cứu là 27,80%. Trái ngược với sở hữu nhà nước và sở hữu nội bộ, tỷ trọng các nhà đầu tư nước ngoài chiếm trung bình trong mẫu nghiên cứu là 12,40%. Nhà đầu tư có tổ chức lớn nhất chính là nhà nước. 4.1.1.3. Đặc điểm quản trị Công ty Kết quả thống kê cho thấy, trên 75% công ty trong mẫu nghiên cứu có thành viên của Hội đồng Quản trị là Giám đốc/ Tổng Giám đốc. Khi xét tỷ lệ thành viên trong Hội đồng Quản trị tham gia Ban Giám đốc, giá trị thống kê cho thấy trung bình thành viên của HĐQT tham gia vào BGĐ là 52,37%, đặc biệt giá trị này có xu hướng tăng lên từ năm 2011 là 41,47%. 4.1.1.4. Kết quả kinh doanh Trong kỳ nghiên cứu, sức sinh lời bình quân của Tổng tài sản năm trước và năm nghiên cứu tương ứng là 6,68% và 5,66%. Điểm đáng lưu ý là trong kỳ nghiên cứu, tỷ lệ dòng tiền trên doanh thu của doanh nghiệp là rất nhỏ. Sức sinh lời bình quân của Vốn chủ sở hữu năm trước và năm nghiên cứu là 15.8%và 12,5%.Trong kỳ nghiên cứu, các công ty luôn phải đối mặt với tình trạng lợi nhuận giảm. 4.1.1.5. Đặc điểm về niêm yết Các công ty trong mẫu nghiên cứu có thời gian niêm yết khá dài. Năm niêm yết trung bình là 3,76 năm. Mẫu nghiên cứu chủ yếu là các CTNY trên Sở GDCK 16 TP Hà Nội.Các công ty nghiên cứu có tỷ lệ vốn hóa rất khả quan, với giá trị vốn hóa trung bình là 2,45 lần so với mệnh giá của cổ phiếu niêm yết. 4.1.2. Mức độ công bố thông tin 4.1.2.1. Tính thông tin • Thông tin công bố trên báo cáo thường niên Đối với thông tin công bố trong báo cáo thường niên,lượng thông tin công bố năm 2010 – 2011 và 2012 tương ứng là 62,88%và 83,59% so với yêu cầu. Trong các nhóm thông tin từ A đến G, thông tin thuộc nhóm A “Lịch sử hoạt động của công ty” và D “Báo cáo tài chính” được công bố đầy đủ nhất, Tuy nhiên, thông tin về triển vọng và kế hoạch trong năm báo cáo và quyền lợi của Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, và Người lao động là nhóm ít hoặc không được công bố. Thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu Các thông tin bất thường và theo yêu cầu của công ty ngày càng phong phú hơn. Năm 2011, số lượng thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu không lớn, có 3 nhóm thông tin phổ biến được các CTNY công bố là thông tin khi có sự việc bất thường, thông tin chào mua công khai và thông tin về giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn. Từ cuối 2012 đến năm 2013, lượng thông tin liên quan tới giải trình, thay đổi trong quản trị công ty, nghị quyết định kỳ và bất thường của Hội đồng quản trị được công bố tốt hơn rất nhiều so với năm 2012. Tổng lượng thông tin công bố Lượng thông tin công bố giữa các quan sát là khá khác biệt. Số lượng thông tin bình quân công bố là 30 thông tin, tuy nhiên, mức độ chênh lệch trung bình giữa số lượng công bố với giá trị bình quân này là 17 thông tin. Trong mẫu nghiên cứu, có tới hơn 50% CTNY có số lượng thông tin công bố nhỏ hơn số lượng công bố trung bình của toàn mẫu. So sánh tính thông tin trong công bố giữa các Sở GDCK Kết quả kiểm định của bốn tiêu chí kiểm định cho thấy hoạt động CBTT trên hai Sở GDCK là hoàn toàn khác nhau với độ tin cậy xấp xỉ 100%. Kết quả thống kê về tính thông tin cho thấy các CTNY trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh công bố nhiều thông tin, lượng thông tin trong báo cáo thường niên và lượng thông tin bất thường và theo yêu cầu nhiều hơn và đồng đều hơn. 4.1.2.2. Tính cập nhật Về tổng thể, các CTNY tuân thủ khá tốt về thời gian CBTT. Thông tin được cung cấp đúng thời hạn nhất là các báo cáo định kỳ. Thời điểm CBTT bất thường và theo yêu cầu cũng tuân thủ tốt. Về thông tin công bố định kỳ, kết quả thống kê trên toàn 17 mẫu nghiên cứu cho thấy báo cáo thường niên là báo cáo được công bố đúng theo qui định nhất, sau đó là tới báo cáo quản trị. Báo cáo tài chính là báo cáo thường được công bố chậm hơn so với qui định. Về tuân thủ thời gian đối với CBTT bất thường và theo yêu cầu, Nhóm thông tin được đánh giá công bố đúng thời hạn nhất là nhóm thông tin về niêm yết, giao dịch, chào mua công khai, thông tin bất thường. Thông tin nhạy cảm liên quan tới tình hình quản trị của công ty, giải trình về chênh lệch kết quả kinh doanh so với kỳ trước, cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty thường được công bố chậm hơn so với qui định. So sánh sự tuân thủ về thời gian CBTT trên hai Sở GDCK: Đối với tính cập nhật của toàn bộ thông tin công bố và thông tin công bố định kỳ, không đủ cơ sở để khẳng định có sự khác biệt về tính cập nhật trong CBTT giữa các công ty trên hai Sở GDCK. Tuy nhiên, đối với thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu, các CTNY trên Sở GDCK TP HCM thực hiện thời gian công bố tốt hơn so với Sở GDCK TP Hà Nội. 4.1.2.3. Tính rõ ràng – dễ hiểu Tính rõ ràng dễ hiểu của báo cáo thường niên năm 2010 và 2011 không tốt, với lượng số liệu và bảng biểu trung bình trong báo cáo thường niên chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 17,13%. Báo cáo thường niên năm 2012 có nội dung trình bày tốt hơn so với kỳ trước.. Trong các nhóm thông tin của báo cáo thường niên, phần có nhiều bảng biểu và số liệu nhất chính là phần trình bày các dữ liệu liên quan tới tỷ trọng sở hữu của cổ đông. Nội dung là đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh năm trước và kế hoạch kinh doanh năm kế tiếp có phần dữ liệu số và bảng biểu chiếm tỷ trọng rất ít trong toàn bộ nội dung của báo cáo. 4.1.2.4. Mối quan hệ giữa các đo lường của Biến Mức độ CBTT Dữ liệu cho thấy có mối quan hệ chặt có ý nghĩa thống kê và cùng chiều giữa tính thông tin và tính cập nhật của từng hoạt động CBTT, có nghĩa là khi công ty công bố nhiều thông tin thì cũng có ý thức tốt hơn về thời hạn công bố. 4.1.3. Hệ quả của hoạt động CBTT 4.1.3.1. Biến động giao dịch thị trường Biến động trung bình của suất sinh lời của cổ phiếu trong toàn mẫu nghiên cứu là 3% và độ lệch chuẩn chỉ là 0.875%.Như vậy, các công ty trong kỳ nghiên cứu có xu hướng biến động sức sinh lời là khá tương đồng với nhau. 4.1.3.2. Chi phí huy động vốn cổ phần Giá trị bê ta trung bình của các công ty trong mẫu nghiên cứu là 0,8346. Về tổng thể, giá thị trường của các cổ phiếu nghiên cứu biến động ít hơn so với chỉ số thị trường. 18 4.2. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 4.2.1. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình Bảng hệ số tương quan giữa các đo lường của các biến độc lập cho thấy hầu hết các biến độc lập đều thực sự độc lập với nhau. Các đo lường không độc lập với nhau là các đo lường thuộc biến “Đặc điểm vốn chủ sở hữu”, “Kết quả sản xuất kinh doanh” và đo lường “tỷ lệ vốn hóa trên một cổ phiếu” thuộc biến “Đặc điểm niêm yết”, hai đo lường phụ thuộc này được chuyển thành một đo lường mới gọi là đo lường thể hiện “Mối quan hệ tương hỗ” giữa các biến có mối quan hệ chặt có nghĩa. 4.2.2. Tác động của đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin Kiểm định H1 với hoạt động công bố thông tin tổng hợp Kết quả kiểm định cho thấy cơ sở để kết luận rằng tồn tại tác động có nghĩa từ đặc điểm của CTNY tới lượng thông tin và tính cập nhật của thông tin. Kết quả này cũng thể hiện tính ổn định và phù hợp của mô hình, mặc dù đã được điều chỉnh, trên thị trường Chứng khoán Việt Nam. Kiểm định H1 với hoạt động công bố thông tin định kỳ Biến phụ thuộc trong kiểm định là số lượng và tính cập nhật của báo cáo định kỳ được công bố trong kỳ nghiên cứu. Kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm của CTNY có tác động có nghĩa tới hoạt động CBTT định kỳ trên thị trường. Kiểm định H1 với hoạt động công bố báo cáo thường niên Kết quả cho thấy đặc điểm CBTT tác động tới lượng thông tin trong báo cáo với độ tin cậy lên tới 100%; tác động tới tính cập nhật của báo cáo với độ tin cậy lên tới 90%; tuy nhiên lại không có đủ căn cứ để kết luận là có tác động tới tính rõ ràng dễ hiểu trong báo cáo thường niên. Kiểm định H1 với hoạt động công bố thông tin bất thường và theo yêu cầu Có đủ cơ sở để khẳng định rằng có mối quan hệ có nghĩa giữa đặc điểm của CTNY với lượng thông tin và tính cập nhật của các thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu với độ tin cậy đạt tới 100%. 4.2.2.3. Kiểm định tác động của nhóm đặc điểm Giả thuyết H2 Biến “Ngành nghề kinh doanh” được phân thành hai nhóm: Nhóm 1 bao gồm các công ty trong mẫu thuộc ngành nghề C. “Công nghệ chế biến chế tạo” và F. “Xây dựng”; và Nhóm 2 bao gồm các công ty trong mẫu thuộc các ngành nghề còn lại. Kết quả kiểm định về mối quan hệ giữa ngành nghề kinh doanh 19 và hoạt động CBTT với kiểm định t-test cho thấy không có sự khác biệt về mức độ CBTT do tác động của đặc điểm ngành nghề, ngoại trừ về đo lường “tổng lượng thông tin công bố”. Giả thuyết H3 Kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu có tác động có nghĩa tới lượng thông tin công bố và tính cập nhật của thông tin.Yếu tố có tác động mạnh nhất và cùng chiều tới lượng thông tin công bố là tỷ trọng vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Hai yếu tố vốn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và vốn sở hữu của nhà nước có tác động ngược chiều nhau tới tính cập nhật của thông tin công bố, và có xu hướng triệt tiêu nhau. Về CBTT định kỳ, không đủ căn cứ để kết luận rằng đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu có tác động tới mức độ CBTT này của CTNY. Trong đó, với báo cáo thường niên, kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm sở hữu, cụ thể là tỷ trọng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động cùng chiều tới lượng thông tin công bố trong báo cáo. Với tính cập nhật, chỉ có tỷ trọng Nợ trên vốn chủ sở hữu có tác động có nghĩa nhưng ngược chiều. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không đủ căn cứ để kết luận đặc điểm vốn chủ sở hữu có tương quan tới tính rõ ràng dễ hiểu trong báo cáo này. Về CBTT bất thường và theo yêu cầu, đặc điểm vốn chủ sở hữu có tác động có nghĩa với độ tin cậy 100% tới mức độ CBTT. Trong đó, tỷ trọng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động mạnh nhất và cùng chiều trong khi tỷ trọng sở hữu của Nhà nước lại có tác động ngược chiều tới mức độ CBTT trên cả hai phương diện tính thông tin và tính cập nhật. Giả thuyết H4 Về tổng thể, đặc điểm Quản trị công ty có tác động có nghĩa tới hoạt động CBTT. Đặc điểm có tác động mạnh nhất và cùng chiều với hoạt động CBTT là “độc lập”, có nghĩa là nếu một thành viên HĐQT nắm giữ vị trí Giám đốc/ Tổng Giám đốc thì hoạt động CBTT sẽ có tính thông tin và tính cập nhật tốt hơn. Yếu tố kiêm nhiệm lại có tác động ngược chiều tới lượng thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu. Với báo cáo thường niên, chỉ có yếu tố “độc lập”, là có tác động cùng chiều tới lượng thông tin và chỉ tiêu số/ bảng biểu trong báo cáo thường niên. 20 Giả thuyết H5 “Kết quả kinh doanh không có tác động tới mức độ công bố thông tin” Kết quả kiểm định cho thấy không có đủ căn cứ để kết luận rằng “Hiệu quả kinh doanh” có tác động tới mức độ CBTT của CTNY. Chỉ có suất sinh lời của tổng tài sản tác động trực tiếp và cùng chiều tới lượng thông tin công bố. Về hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, kết quả kiểm định cho thấy, chỉ có suất sinh lời của vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều và có nghĩa tới lượng thông tin công bố trong toàn kỳ nghiên cứu, và tới tỷ lệ số/ bảng biểu trong Báo cáo thường niên. Giả thuyết H6 Kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm niêm yết là một trong các biến có tác động rất quan trọng tới mức độ CBTT của CTNY. Đặc điểm này có tác động cùng chiều với lượng thông tin và tính cập nhật của hoạt động công bố tổng hợp; tới số lượng và tính cập nhật của các báo cáo công bố định kỳ; tới lượng thông tin và tính cập nhật trong báo cáo thường niên; và tới lượng và tính cập nhật của các thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu. Đặc tính rõ ràng dễ hiểu trong báo cáo thường niên là không chịu tác động của biến đặc điểm niêm yết. Tuy nhiên, “tỷ lệ vốn hóa trên một cổ phiếu” là chỉ tiêu chỉ có tác động cùng chiều tới mức độ CBTT tổng hợp và CBTT bất thường và theo yêu cầu. 4.2.2.4. So sánh mức độ tác động của các nhóm yếu tố tới mức độ CBTT Đối với hoạt động công bố thông tin tổng hợp, yếu tố tác động tích cực và lớn nhất từ chỉ tiêu thể hiện năng lực sản xuất – suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) và suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Về tính cập nhật, trong khi chỉ tiêu tỷ trọng vốn sở hữu nước ngoài có tác động tích cực và lớn nhất tới tính cập nhật của CBTT tổng hợp; thì tỷ trọng vốn sở hữu nhà nước lại có tác động ngược chiều và có mức độ tác động tương đương. Đối với hoạt động công bố thông tin định kỳ, yếu tố có tác động tích cực và lớn nhất tới tính thông tin và tính cập nhật là sự độc lập giữa HĐQT và BGĐ công ty. Yếu tố có tác dụng tiêu cực và mạnh mẽ nhất tới hoạt động CBTT định kỳ trên cả hai mặt thông tin và cập nhật chính là Sở niêm yết. Đối với hoạt động công bố thông tin bất thường và theo yêu cầu, ngoài yếu tố sở hữu nhà nước, các yếu tố khác đều có tác động tích cực tới tính thông tin và tính cập nhật của hoạt động CBTT. Yếu tố có tác động lớn nhất là tỷ trọng sở hữu nước ngoài trong CTNY. Yếu tố có tác dụng tiêu cực duy 21 nhất tới hoạt động CBTT này trên cả hai mặt thông tin và cập nhật chính là tỷ trọng sở hữu của nhà nước trong CTNY. Đối với hoạt động công bố báo cáo thường niên, yếu tố có tác động lớn nhất và tích cực nhất tới tính thông tin trong BCTN là tỷ trọng sở hữu nước ngoài trong CTNY, sau đó là tới các yếu tố Sở niêm yết, sự độc lập giữa HĐQT và BGĐ. Yếu tố có tác dụng tiêu cực duy nhất, làm giảm lượng số liệu trong BCTN là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu. 4.2.3. Kiểm định hệ quả của hoạt động công bố thông tin Giả thuyết H7 Kết quả kiểm định cho thấy mức độ CBTT có tác động có nghĩa và ngược chiều tới giá trị beta của CTNY. Giả thuyết H8 Mức độ CBTT tác động có nghĩa và ngược chiều tới biến động giá giao dịch của cổ phiếu. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn tác động của từng nhóm TTCB tới biến động giá cổ phiếu của công ty đó trên thị trường. Nghiên cứu đo lường biến động của từng nhóm thông tin cho thấy công bố BCTN và BCTC có tác động mạnh nhất tới biến động thị giá cổ phiếu. BCQT được đánh giá là kém hấp dẫn. Về TTCB bất thường và theo yêu cầu, TTCB về những bất thường và những thay đổi về quản trị công ty của CTNY gây ra sự biến động thị giá mạnh hơn so với TTCB về giao dịch cổ phiếu của các cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người liên quan. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Đóng góp của Luận án về lý luận Nghiên cứu tổng quát hóa hoạt động thông tin một cách toàn diện: chỉ tiêu đo lường CBTT, yếu tố tác động từ đặc điểm CTNY, và hệ quả của hoạt động này tới CTNY và tới thị trường niêm yết của cổ phiếu. 5.2. Đóng góp của Luận án về thực tiễn Nghiên cứu đã mô tả và kiểm định hoạt động CBTT của các CTNY trên thị trường Chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã nêu được bản chất của hoạt động CBTT, các yếu tố tác động và những hệ quả thực tế mà hoạt động CBTT đã tạo ra trên thị trường Chứng khoán Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu đó, Luận án nêu ra các kiến nghị đối với (1) Cơ quan quản lý nhà nước để hoàn thiện nội dung, qui trình trong các qui định về CBTT của 22 CTNY; (2) CTNY để tăng cường nhận thức và hướng thông tin chủ đạo cần cung cấp tới nhà đầu tư; và (3) hướng nghiên cứu sau này về CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam. 5.3. Kiến nghị 5.3.1. Đối với Cơ quan Quản lý Nhà nước về thị trường Chứng khoán 5.3.1.1. Chính sách quản lý về CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam: Chính sách CBTT đầy đủ hiện tại là cơ sở tốt để Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chuyển đổi cơ chế phát hành của CTNY từ xin phép đăng ký sang cơ chế phát hành dựa trên công bố thông tin đầy đủ. Luận án kiến nghị Cơ quan Nhà nước tiếp tục giữ và kiện toàn hệ thống văn bản pháp lý hỗ trợ Chính sách này được tiến hành đúng đắn. 5.3.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý về CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam Thông tin công bố Với thông tin công bố định kỳ, VBPL nên bổ sung/ điều chỉnh các nội dung sau trong qui định: Về nội dung, trong báo cáo thường niên nên chia nhỏ thêm các mục thông tin qui định. Về báo cáo quản trị, nên điều chỉnh nội dung của báo cáo, tăng tính có nghĩa của báo cáo trong đánh giá của nhà đầu tư. Nội dung về danh sách và giao dịch của cổ đông: nên chuyển thành thông tin về sở hữu của các cổ đông; Về nội dung khác: nên chuyển nội dung này các hoạt động quản trị doanh nghiệp của HDQT và BGD. Về loại báo cáo, cần thiết phải bổ sung báo cáo về tình hình vốn chủ sở hữu và báo cáo phát triển bền vững. Về thông tin bất thường và theo yêu cầu, cơ quan Quản lý Nhà nước cần lưu ý (1) điều chỉnh nhóm thông tin sau trong qui định hiện hành: Thông tin về giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người liên quan: kiến nghị cơ quan Nhà nước bổ sung yêu cầu công bố về báo cáo tóm tắt tình trạng sở hữu sau các giao dịch lớn, giao dịch của các cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan. (2) Bổ sung nhóm thông tin sau vào các qui định hiện hành: các thay đổi trong kinh doanh, rủi ro phát sinh khi có biến động của môi trường kinh doanh. Kênh công bố thông tin Cơ quan QLNN cần bổ sung nội dung trong qui định về kiểm soát định kỳ nội dung, tính cập nhật của các trang thông tin công bố của CTNY. Qui trình công bố thông tin Cần bổ sung bước kiểm tra tính xác thực của thông tin công bố. CTNY 23 phải có tổ chuyên trách về CBTT, với sự tham gia của đại diện HĐQT, BGĐ, BKS, Công đoàn và cán bộ chuyên trách của Công ty kiểm toán độc lập; chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin và công bố thông tin đúng qui định tới cơ quan quản lý nhà nước. Ngôn ngữ sử dụng trong công bố thông tin: Nên bổ sung ngôn ngữ tiếng Anh trong các qui định về CBTT. Về chế tài xử phạt trong công bố thông tin Đối với chế tài xử phạt hành chính đối với các vi phạm trong CBTT, kiến nghị cơ quan nhà nước sử dụng chế tài xử phạt linh hoạt. Đối với vi phạm CBTT về các giao dịch lớn, nên áp dụng giá trị phạt tương đối, nghĩa là theo một tỷ lệ phần trăm của giá trị giao dịch vi phạm. Đối với các vi phạm CBTT khác như vi phạm về CBTT khác, nên áp dụng giá trị phạt tuyệt đối bậc thang, nghĩa là giá trị phạt tăng dần theo tính tái phạm của vi phạm CBTT. 5.3.1.4. Các qui định quản lý nhà nước về đặc điểm thuộc CTNY (1) Về đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của CTNY trên TTCK Việt Nam: Cơ quan quản lý nhà nước nên bổ sung một nội dung cụ thể mô tả về ngành nghề kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính đặc thù cần trình bày đối với từng loại hình ngành nghề kinh doanh của từng CTNY. (2) Về đặc điểm về sở hữu của CTNY: Cơ quan quản lý nhà nước nên xem xét khuyến khích tăng tỷ trọng sở hữu của các Nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty niêm yết. Do đặc điểm tỷ trọng sở hữu của nhà nước có tác động tiêu cực tới CBTT của CTNY trên TTCK, Cơ quan quản lý nhà nước nên cân nhắc tỷ lệ sở hữu, Luận án kiến nghị xem xét mức 25%. (3) Về đặc điểm Quản trị công ty của CTNY: Kiến nghị Cơ quan Quản lý Nhà nước hạn chế hiện tượng “vấn đề đại diện” thông qua việc xem xét và hạn chế số lượng thành viên của Hội đồng quản trị tham gia vào Ban Giám đốc. Theo phân tích, số lượng thành viên của Hội đồng quản trị tham gia vào BGĐ không nên quá 50% tổng số thành viên. (4) Về đặc điểm kết quả kinh doanh của CTNY: Do chỉ tiêu ROA và ROE của kỳ trước hay kỳ báo cáo đều tác động tích cực tới hoạt động CBTT của CTNY. Do đó, kiến nghị các báo cáo định kỳ đều phải trình bày các dữ liệu về hai chỉ số này. Các chỉ tiêu này cần được lập theo quý, bán niên và năm. (5) Về đặc điểm niêm yết của CTNY: Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cần xem xét việc hợp nhất vận 24 hành giữa hai Sở GDCK, đảm bảo tính nhất quán và logic trong toàn hệ thống, và sự phát triển lành mạnh của TTCK Việt Nam. 5.3.2. Đối với Công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam Về nhận thức với hoạt động công bố thông tin Các công ty niêm yết cần nâng cao nhận thức và chấp hành nghiêm túc các qui định liên quan tới công bố thông tin, sẵn sàng cung cấp các thông tin cập nhật về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về thông tin công bố Đối với TTCB định kỳ, CTNY cần đặc biệt chú trọng tới trình bày BCTN. Với thông tin bất thường và theo yêu cầu, CTNY cần quan tâm đặc biệt tới tính cập nhật của thông tin bất thường và những biến động về quản trị công ty niêm yết này. Với thông tin giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người liên quan tác động tới biến động giá cổ phiếu lại thấp hơn so với kỳ vọng, có thể có độ trễ phản ứng hoặc sự hoài nghi trong phản ứng. Do đó, CTNY cần công bố rõ ràng hơn về thông tin này và tỷ trọng sở hữu trước hay sau khi giao dịch. Về kênh công bố: CTNY cần duy trì và cập trang thông tin điện tử để công bố thông tin theo đúng qui định Về tổ chức công bố thông tin: Luận án kiến nghị cơ quan Quản lý Nhà nước yêu cầu các CTNY hình thành tổ CBTT hoặc bộ phận riêng về quan hệ với nhà đầu tư. 5.4. Các hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu sắp tới Về hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết: Tiếp tục nghiên cứu về đo lường độ tin cậy của thông tin công bố. Về hoạt động công bố thông tin trên lĩnh vực tài chính nói chung: có thể chuyển đối tượng nghiên cứu sang hoạt động công bố thông tin của các chủ thể khác nhau trong lĩnh vực tài chính. Về các yếu tố tác động: có thể xem xét tác động của môi trường kinh tế Vĩ mô, của môi trường tài chính tới mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Về hệ quả của hoạt động công bố thông tin tới thị trường tài chính: có thể tập trung nghiên cứu về hiệu ứng của thị trường trước tin đồn, trước những thông tin chiến lược về quản lý kinh tế của Nhà nước./. 25 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Ngô Thu Giang (2010), “Nâng cao mức độ minh bạch công bố thông tin của công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam”, Số 162(II) Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tháng 12 năm 2010 2. Ngô Thu Giang (2011), “Đánh giá hiệu quả các kênh công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Số 165 (II) Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tháng 3 năm 2011 3. Ngô Thu Giang, Đặng Anh Tuấn (2011), “Đánh giá Chất lượng Báo cáo Thường niên của các công ty niêm yết trên Thị trường Chứng Khoán Việt Nam”, số 167 (II), Tạp chí Kinh tế Phát triển, tháng 5 năm 2011 4. Ngô Thu Giang (2012), “Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về công bố thông tin của các công ty niêm yết trên Thị trường Chứng Khoán Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn vượt qua khủng hoảng (ICECH2012) ISBN 9786049112270, tháng 9 năm 2012, NXB Bách Khoa Hà Nội 5. Ngô Thu Giang, Đặng Anh Tuấn (2012), “Đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường Chứng khoán Việt Nam”, số 186(II), Tạp chí Kinh tế Phát triển tháng 12, 2012. 6. Ngô Thu Giang, Đặng Anh Tuấn (2013), “Hệ quả của hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường Chứng khoán Việt Nam”, Chuyên san - Viện Ngân hàng Tài chính, Tạp chí Kinh tế Phát triển, tháng 3, 2013. 7. Ngô Thu Giang (2013), “Quản lý Công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường Chứng khoán – Kinh nghiệm Việt Nam và Thế giới”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển hệ thống tài chính Việt Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 4/2013 8. Ngô Thu Giang, Đặng Anh Tuấn (2013),“Các yếu tố tác động tới hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam”, Số 194 Tạp chí Kinh tế Phát triển, tháng 8 năm 2013. 9. Ngô Thu Giang, Đặng Anh Tuấn (2013), “Sự nhạy cảm của giá giao dịch cổ phiếu trước sự xuất hiện của các thông tin công bố định kỳ”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn vượt qua khủng hoảng (ICECH2013), ISBN 9786049115127, tháng 9 năm 2013.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfla_ngothugiang_tt_1225.pdf
Luận văn liên quan