Sau hơn ba mươi năm đổi mới, Việt Nam đã có những bước tăng trưởng
khá ấn tượng, ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển
có thu nhập trung bình và một nền kinh tế thị trường năng động, hội nhập sâu
rộng vào hệ thống kinh tế toàn cầu và hoàn thành sớm nhiều mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ. Tuy nhiên, những diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới gần đây
đã ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế Việt Nam. Những năm gần đây, kinh tế
Việt Nam đã trải qua những bất ổn vĩ mô kéo dài bởi những khiếm khuyết cơ
bản của nền kinh tế do duy trì quá lâu mô hình tăng trưởng theo chiều rộng.
Mặc dù nền kinh tế đã có giai đoạn tăng trưởng cao vào những năm đầu thế kỷ
21 và đã gia nhập nhóm các nước có thu nhập trung bình trên thế giới, nhưng
những diến biến tiêu cực của tăng trưởng, lạm phát, tỷ giá, thâm hụt cán cân
thanh toán và nợ công cao đang làm xấu thêm các chỉ số kinh tế vĩ mô. Chính vì
vậy, kể từ khi có Nghị quyết 11/NQ-CP từ đầu năm 2011 đến nay, chính sách
kinh tế của Việt Nam đã chuyển hướng mạnh và kiên định là ổn định kinh tế vĩ
mô. Thực tiễn quá trình thực hiện Nghị quyết 11 cho thấy, ổn định kinh tế vĩ
mô là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng bền vững.
Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và bằng chứng thực nghiệm về
tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô, luận án đã chỉ ra sự
tác động của dự trữ ngoại hối đối với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam
cũng như những lợi ích có thể mang lại cho ổn định kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu
cho thấy có sự tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên, mức độ ảnh hưởng của dự trữ ngoại hối trong ngắn hạn là không đáng
kể. Tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô không xảy ra ngay
lập tức mà có độ trễ. Dòng vốn FDI và độ mở thương mại và sự gia tăng của dự
trữ ngoại hối có tác động tới sự tăng trưởng của kinh tế trong dài hạn. Đồng
thời, khi nguồn dự trữ ngoại tệ gia tăng không những giúp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và còn là yếu tố giúp cải thiện chỉ số bất ổn vĩ mô.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số điều kiện nhằm cải
thiện dự trữ ngoại hối góp phần ổn kinh tế vĩ mô như phát triển các nghiệp vụ
đầu tư hiện có và nghiên cứu, thực hiện các loại hình đầu tư mới ; cải thiện
cán cân thương mại và kiểm soát cán cân vãng lai; tăng cường thu hút nguồn
vốn đầu tư nước ngoài; tăng cường thu hút ngoại tệ về NHNN; đa dạng hóa cơ
cấu ngoại tệ. Đồng thời đưa ra một số khuyến nghị như: về ổn định thị trường
ngoại hối; nâng cao tính chuyển đổi của đồng nội tệ; chính sách tiền tệ; cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát huy vai trò của khu vực tư nhân và
đầu tư nước ngoài
12 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 897 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại hối đặc biệt quan trọng dưới chế độ tỷ giá cố định vì ngân hàng trung
ương phải liên tục can thiệp vào thị trường ngoại hối đẻ giữ vững tỷ giá đã ấn
định (Edwards, 1983). Dự trữ quốc tế càng lớn, khả năng can thiệp của ngân
2
hàng trung ương càng được mở rộng và niềm tin của thị trường vào những
tuyên bố về tỷ giá của nhà điều càng vững chắc. Trong khi đó, dưới chế độ tỷ
giá thả nổi, ngân hàng trung ương không cần phải can thiệp giữ vững tỷ giá, mà
tỷ giá sẽ vận hành theo quy luật cung cầu; do vậy dự trữ quốc thế là không cần
thiết (Crockett, 1978). Trong thực tế, các chính phủ dù theo đuổi chế độ tỷ giá
nào đều rất quan tâm đến sự biến động của tỷ giá, vì vậy, duy trì và củng cố
mức dự trữ ngoại hối luôn là sự quan tâm của các nhà điều hành chính sách
(Calvo và Reinhart, 2000). Ngoài việc được sử dụng để can thiệp vào tỷ giá,
khi một quốc gia ngày càng gia tăng mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
đặc biệt là hội nhập tài chính, đặc biệt là đối với các nước mới nổi. Dự trữ
ngoại hối không chỉ đơn thuần để đảm bảo khỏi nguy cơ và tác động của khủng
hoảng, dự trữ ngoại hối được xây dựng để vô hiệu hoá, chặn trước tấn công từ
các thế lực đầu cơ và có thể giải quyết tốt hơn những cú sốc vĩ mô do dòng vốn
đảo chiều đột ngột. Việc tự bảo hiểm cho nền kinh tế bằng dự trữ ngoại hối cũng
giúp giảm mức độ phụ thuộc vào sự cứu trợ từ cộng đồng quốc tế như IMF hay
WB, vì nó không chỉ tạo ra sự phụ thuộc vào các tổ chức này, mà còn đưa đến
những hệ lụy về chính trị, vị thế quốc gia... và đôi khi sự viện trợ này còn làm
cho tình hình trở nên trầm trọng hơn. Thậm chí đối với những nước không bị ảnh
hưởng trực tiếp từ khủng hoảng, thì dự trữ ngoại hối cũng đóng một vai trò quan
trọng, để phòng trường hợp dòng vốn bị rút ra đột ngột do khủng hoảng niềm tin
đối với các nước đang phát triển. Nếu một quốc gia có nguồn dự trữ quá lớn thì
sẽ làm phát sinh chi phí cho việc nắm giữ dự trữ ngoại hối do lợi nhuận thu được
từ đầu tư dự trữ ngoại hối thường thấp hơn chi phí đi vay vốn nước ngoài. Còn
nếu quốc gia có một lượng dự trữ quá mỏng thì sẽ gây tác động tiêu cực tới khả
năng thanh toán cũng như an ninh tài chính quốc gia.
Dự trữ ngoại hối còn được các quốc gia sử dụng để hỗ trợ tiền tệ và chính
sách ngoại hối. Trong hai thập kỷ qua, dự trữ ngoại hối của các nước đã gia
tăng rõ rệt , đặc biệt là các nước châu Á, mức dự trữ khổng lồ tại các nước này
là kết quả của nhu cầu phòng ngừa, phản ánh mong muốn tự bảo hiểm chống lại
những hạn chế do vay vốn đột ngột từ các nước khác nhằm ổn định kinh tế vĩ
mô. Ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong các
mối quan tâm về kinh tế vĩ mô hiện đại trên thế giới. Cân bằng kinh tế vĩ mô
gần đây đã bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, gây ra bởi quá trình toàn cầu hoá
đang diễn ra trên thế giới.
3
Dự trữ ngoại hối là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng đối với các
nền kinh tế, nhưng sẽ đặc biệt quan trọng hơn đối với các nền kinh tế đang phát
triển đang thực hiện mở cửa, tự do hoá các giao dịch vốn quốc tế như Việt
Nam. Tại Việt Nam, sau khi tăng liên tục và đạt mức đỉnh vào giữa năm 2008,
do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và các bất ổn
kinh tế vĩ mô trong nước, NHNN phải sử dụng dự trữ ngoại hối để can thiệp
dẫn đến dự trữ ngoại hối bị suy giảm mạnh. Từ năm 2014 trở lại đây, những
chính sách kinh tế tích cực đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam phục hồi trở lại và
cùng với đó là sự tăng trở lại của dự trữ ngoại hối quốc gia. Với con số dự trữ
ngoại hối tính đến thời điểm tháng 12/2016 vào khoảng 38 tỷ. Tuy nhiên, nếu
so với các quốc gia trong khu vực thì đây vẫn là con số còn khiêm tốn và tương
đối thấp. Đứng trước sự mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua đòi
hỏi Việt Nam phải ổn định kinh tế vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô cũng là điều
kiện tiên quyết nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng bền vững hơn, đặc biệt là
trong trung và dài hạn. Dự trữ ngoại hối là một trong những yếu tố góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô giúp chúng ta có thể chủ động đối phó với các cú sốc kinh tế
từ bên ngoài.
Từ thực tế trên, có thể thấy nghiên cứu về dự trữ ngoại hối, đánh giá những
tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô là yêu cầu khách quan
mà thực tiễn đặt ra. Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tác động
của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về DTNH và ổn định kinh tế vĩ mô.
- Bổ sung khung lý thuyết về tác động của DTNH đến một số chỉ tiêu có
liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, cán
cân thanh toán và lạm phát.
- Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, thực trạng DTNH và tác động của
DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016.
- Kiểm chứng tác động của DTNH đến một số biến phản ánh ổn định vĩ
mô ở Việt Nam theo số liệu có tần suất quý từ năm 2000 đến năm 2016.
4
- Đề xuất giải pháp tăng cường DTNH góp phần thực hiện mục tiêu ổn
định kinh tế vĩ mô và hạn chế bất ổn của kinh tế vĩ mô giai đoạn tiếp theo ở
Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu:
Tác động của dự trữ ngoại hối tới ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là biến động của dự trữ ngoại hối Việt Nam trong giai
đoạn 2000- 2016, xem xét diễn biến của các biến số kinh tế vĩ mô, bất ổn kinh tế vĩ
mô và mức độ tác động của dự trữ ngoại hối tới các biến số này trong cùng giai đoạn.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này sẽ trả lời những câu hỏi sau đây:
(1) Mối quan hệ giữa dự trữ ngoại hối với các chỉ số kinh tế phản ánh bất
ổn kinh tế vĩ mô như thế nào?
(2) Thực trạng và xu hướng của dự trữ ngoại hối trên thế giới và Việt
Nam trong thời gian qua có những vấn đề gì nổi bật?
(3) Tác động của dự trữ ngoại hối đến tăng trưởng và bất ổn kinh tế vĩ mô
thời kỳ 2000-2016 là như thế nào?
(5) Làm thế nào để tăng cường và quản lý tốt dự trữ ngoại hối góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam?
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
- Đối với dự trữ ngoại hối: Tổng quan hệ thống cơ sở lý luận về dự trữ ngoại
hối. Xác định mức độ tác động dự trữ ngoại hối đến một số biến vĩ mô. Nghiên cứu
phân tích ở mỗi lĩnh vực có sự tác động tích cực hay tiêu cực đối với từng chỉ số
kinh tế vĩ mô đơn lẻ qua đó đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai
đoạn 2000 - 2016. Xây dựng một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của
nền kinh tế đối với việc gia tăng dự trữ ngoại hối, sử dụng ngoại hối có hiệu quả.
- Đối với ổn định kinh tế vĩ mô: Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá thực
trạng kinh tế vĩ mô của Việt Nam dựa trên đánh giá các biến số kinh tế gồm tăng trưởng
GDP, lạm phát, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái và chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý số liệu,
tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các tỷ lệ về dự trữ ngoại hối/M2;
5
dự trữ ngoại hối/tuần nhập khẩu; dự trữ ngoại hối/nợ nước ngoài, chỉ số bất
ổn kinh tế vĩ mô và một số chỉ tiêu khác nhằm phục vụ quá trình phân tích,
đánh giá. Số liệu được sử dụng trong luận án là số liệu được thu thập chủ
yếu từ nguồn thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân
hàng nhà nước, Tổng cục thống kê, Bộ Tài chính. Ngoài ra, luận án còn sử
dụng thông tin từ báo chí, tạp chí chuyên ngành và kế thừa những kết quả
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa trên cơ sở các số liệu đã được thu thập và
xử lý, tác giả thực hiện so sánh sự biến động qua các giai đoạn, so sánh giữa
các thời kỳ nhằm đưa ra những đánh giá chuyên sâu hơn về vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp logic: Từ phân tích và hệ thống hóa lý luận về dự trữ ngoại
hối và mối quan hệ của dự trữ ngoại hối với ổn định kinh tế vĩ mô, luận án
nghiên cứu trường hợp của Việt Nam giai đoạn từ 2000- 2016. Trên cơ sở
đó tổng hợp quan điểm, đề xuất giải pháp về tăng cường dự trữ ngoại hối
linh hoạt và chủ động ứng phó với các biến động của kinh tế thế giới, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian tới.
- Phương pháp mô hình hóa: Luận án xây dựng một số mô hình mô tả quá
trình tác động của dự trữ ngoại hối tới các chỉ số kinh tế vĩ mô
- Luận án sử dụng phương pháp định lượng trong việc phân tích tác động của dự
trữ ngoại hối tới ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Luận án sử dụng mô hình
VAR để xem xét mối quan hệ giữa dự trữ ngoại hối và tăng trưởng, đầu tư, chỉ
số bất ổn vĩ mô (được tính toán dựa trên tỷ lệ nợ công so với GDP, thâm hụt
ngân sách so với GDP, lạm phát và tỷ giá), mức độ mở của nền kinh tế. Dữ
liệu được sử dụng có tần suất theo quý, từ năm 2000 đến năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
(1) Về lý luận:
- Luận án đã hệ thống hóa lý thuyết về tác động của DTNH đối với ổn
định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan, Hàn Quốc,
Trung Quốc trong việc sử dụng DTNH đối với các cuộc khủng hoảng, xây dựng
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực
hiện, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của DTNH đối với ổn định
kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
6
(2) Về mặt thực tiễn:
- Luận án cung cấp một cái nhìn tương đối toàn diện về thực trạng của dự
trữ ngoại hối và tác động tới ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam thời kỳ 2000-
2016. Sử dụng mô hình định lượng các biến vĩ mô để xác định ảnh hưởng của
dự trữ ngoại hối tại Việt Nam với một số biến số kinh tế vĩ mô, xét cho thời kỳ
2000- 2016. Qua đó, chỉ ra được tầm quan trọng của dự trữ ngoại hối trong bối
cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng sâu rộng như hiện nay.
- Luận án hướng tới việc đánh giá được mức độ tác động của dự trữ ngoại
hối đối với một số biến phản ánh ổn định kinh tế vĩ mô.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu, Luận án đưa ra một số khuyến nghị
nhằm tăng quy mô dự trữ ngoại hối, góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh
tế vĩ mô, tăng trưởng bền vững trong giai đoạn tiếp theo ở Việt Nam.
- Những đóng góp mới của đề tài:
Đối với vấn đề dự trữ ngoại hối và tác động của dự trữ ngoại hối tới ổn
định kinh tế vĩ mô, hiện tại đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới
với các phương pháp nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên tính đến thời điểm này,
các nghiên cứu về dự trữ ngoại hối ở Việt Nam vẫn ở mức rất hạn chế, chưa có
nghiên cứu nào được thực hiện cho Việt Nam có tính toán chỉ số tổng hợp bất
ổn vĩ mô MII. Dự trữ ngoại hối tác động và có quan hệ với các biến số trong
các nghiên cứu thực nghiệm đa phần phản ánh đúng lý thuyết nhưng chưa đi
tới một kết luận thống nhất cho tất cả các nghiên cứu do sự khác nhau về đối
tượng nghiên cứu, biến lựa chọn, thời kỳ và phương pháp.
5. Kết cấu của đề tài
Luận án được trình bày thành bốn chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về dự trữ ngoại hối và tác động của
dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô
Chương 2. Thực trạng kinh tế vĩ mô và dự trữ ngoại hối ở Việt Nam, 2000-2016.
Chương 3. Phân tích định lượng tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn
định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.
Chương 4. Một số khuyến nghị nhằm tăng cường dự trữ ngoại hối góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
7
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1.1. Khái quát về dự trữ ngoại hối
1.1.1. Khái niệm về dự trữ ngoại hối
Theo tài liệu “Cẩm nang cán cân thanh toán quốc tế” của Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) xuất bản lần thứ 6 (năm 2009), tổng kết kinh nghiệm về quản lý
dự trữ ngoại hối của các nước, dự trữ ngoại hối (DTNH) được hiểu như sau:
“Dự trữ ngoại hối của một quốc gia là những tài sản có tính quốc tế, được Ngân
hàng Trung ương và cơ quản quản lý tiền tệ quản lý và sử dụng, nhằm tài trợ
trực tiếp cho thâm hụt cán cân thanh toán hoặc can thiệp kiểm soát tỷ giá và tài
trợ cho một số nhu cầu khác như đảm bảo niềm tin về giá trị đồng nội tệ cũng
như tính ổn định của nền kinh tế, và là nền tảng chính cho các khoản vay nợ
nước ngoài”. Dự trữ ngoại hối bao gồm các loại tài sản ngoại hối sau: Ngoại tệ,
Vàng tiền tệ, Quyền rút vốn đặc biệt (SDR), Hạn mức dự trữ tại IMF và các tài
sản ngoại hối khác.
1.1.2. Nguồn hình thành và mục tiêu
1.1.2.1. Nguồn của dự trữ ngoại hối
Nguồn gốc của sự dự trữ ngoại hối phần lớn là từ thặng dư trong cán cân
thanh toán. Cán cân thanh toán theo định nghĩa của IMF trong ấn bản lần thứ 6
năm 2009, Sổ tay về cán cân thanh toán quốc tế là một bản thống kê tóm tắt
một cách hệ thống, trong một khoảng thời gian nhất định, các giao dịch kinh tế
của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới. Các giao dịch, đa số là giữa
đối tượng thường trú và phi thường trú, gồm có các giao dịch về hàng hóa, dịch
vụ và thu nhập; và các giao dịch về trái quyền tài chính và nợ đối với phần còn
lại của thế giới.
8
\
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành phần cán cân thanh toán.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.1.2.2. Mục tiêu của dự trữ ngoại hối:
Thứ nhất, thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá thông qua việc
can thiệp vào thị trường ngoại hối, ổn định tỷ giá
Thứ hai, duy trì tính thanh khoản của thị trường ngoại hối để hạn chế tác
động tiêu cực trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính;
Thứ ba, điều chỉnh cán cân thanh toán, là tài sản dự trữ để duy trì lòng tin
về khả năng đảm bảo thanh toán nghĩa vụ nợ nước ngoài của nền kinh tế, khả
năng hỗ trợ giá trị của đồng nội tệ, thể hiện khả năng đảm bảo tài chính của
quốc gia góp phần thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài;
Thứ tư, dự trữ cho các trường hợp khẩn cấp và thảm họa mang tính
quốc gia.
1.1.3. Đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối
- Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và giá trị nhập khẩu, khoảng 12 đến 14 tuần nhập
khẩu hoặc 3 hoặc 4 tháng nhập khẩu được coi là đủ.
- Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nước ngoài, tỷ lệ này phải lớn hơn
1 thì mới đảm bảo tính thanh khoản.
- Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và mức cung tiền rộng từ 10 đến 20% là chuẩn.
Xuất khẩu - Nhập khẩu
• Mậu dịch hữu hình
(hàng hóa sản xuất)
• Mậu dịch vô hình (dịch vụ)
Chuyển giao một chiều
(viện trợ quốc tế)
Cán cân
thanh toán
Thu nhập nước ngoài ròng - lợi
nhuận ròng và đầu tư trên tài sản
nước ngoài
Nguồn vốn trung/dài hạn
Tiền "nóng" - nguồn vốn ngắn
hạn
Thay đổi ròng dự trữ của ngân
hàng trung ương
Tài khoản
vãng lai
Tài khoản
vốn và Tài
chính
Dự trữ
ngoại hối
9
1.2. Tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô
1.2.1. Khái niệm Ổn định kinh tế vĩ mô
Ổn định kinh tế vĩ mô là trạng thái cân bằng được duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định và trong một giới hạn thống nhất. Tham số trung
tâm là giá cả trong nền kinh tế cũng như các chỉ số khác có liên quan. Các tiêu
chuẩn hội tụ của Liên minh tiền tệ châu Âu về sự ổn định kinh tế vĩ mô được
chứng minh bằng lý thuyết Không gian tiền tệ tối ưu của Mundell- Fleming
(1961) cũng như thực tế thành lập và hoạt động Liên minh tiền tệ châu Âu
(EMS) kể từ năm 1998. Đồng tiền Euro ra đời và được đưa vào lưu hành năm
2002 là sự khẳng định tính đúng đắn của lý thuyết.
Trên thực tế, khi xét tới trạng thái ổn định hay không ổn định, không có
ngưỡng duy nhất nào đối với mỗi biến số kinh tế vĩ mô. Song, thay vào đó, có
một chuỗi các liên kết ở các mức độ khác nhau giữa các biến số kinh tế vĩ mô (ví
dụ tăng trưởng, lạm phát, thâm hụt tài khóa, thâm hụt tài khoản vãng lai,
DTNH) lại cho thấy trạng thái bất ổn. Ngoài các chỉ số đơn để phản ánh bất ổn
kinh tế vĩ mô, chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô tổng hợp (MII- Macroeconomics
Instablity Index) đã được tính toán trong một số nghiên cứu thực nghiệm để đánh
giá tình trạng bức tranh kinh tế vĩ mô có ổn định hay bất ổn (Ismihan, 2003).
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của dự trữ ngoại
hối đến ổn định kinh tế vĩ mô
1.2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu thực nghiệm thông thường chỉ đề cập tới một hoặc một
vài chỉ tiêu có liên quan tới ổn định kinh tế vĩ mô. Nên nội dung tổng quan tác
động của dự trữ ngoại hối đến ổn định vĩ mô sẽ được tách thành các mục nhỏ
xét tác động của dự trữ ngoại hối đến: tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, cán cân
thanh toán, lạm phát.
Sơ đồ 1.2: Tác động khi DTNH tăng lên
Nguồn: Theo Gong Cheng (2012)
10
1.2.2.3. Tổng quan các nghiên cứu về tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn
định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về tác động của dự
trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam . Tuy nhiên, có một số
công trình nghiên cứu và luận án ở các khía cạnh khác nhau của dự trữ ngoại
hối được đề cập ở một số tạp chí chuyên ngành.
1.2.2.3. Một số kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu thực nghiệm:
Thứ nhất, Ở những nước đang phát triển, DTNH là một nhân tố kinh tế vĩ
mô quan trọng để tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế dài hạn, là tấm đệm chống đỡ
nền kinh tế. DTNH có thể kìm hãm đà suy giảm của sản lượng do sự chảy ra
đột ngột của các dòng vốn. Ở các nước phát triển, DTNH vượt mức sẽ là cơ sở
để có thể vay được lượng vốn lớn trên thị trường tài chính quốc tế khi cần thiết.
Thứ hai, DTNH tác động tích cực tới tỷ giá hối đoái thực. Khi tỷ giá được
định giá thấp sẽ có tác động kích thích xuất khẩu. DTNH là nhân tố để ổn định
tỷ giá. Tỷ giá hối đoái thấp như một phần của chiến lược xuất khẩu tổng thể.
Việc ngăn chặn sự tăng giá của tỷ giá thông qua việc tích trữ DTNH có thể
kiềm chế chi tiêu và nhập khẩu, từ đó kích thích xuất khẩu, đầu tư và tăng
trưởng kinh tế. Sự tăng giá liên tục của tỷ giá thực sẽ dẫn đến cuộc khủng
hoảng ngoại hối. Ở các nước đang phát triển tỷ giá hối đoái bị định giá cao là
bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia có trữ lượng DTNH lớn có tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao hơn. Tăng trưởng kinh tế cao thường kết hợp với tỷ lệ
cao trong thương mại / GDP, và do đó tỷ lệ cao trong DTNH/GDP. Một trong
những cách để đạt được mức tối ưu của thương mại quốc tế và nhận được các
khoản thu từ bên ngoài là sự tích tụ DTNH, dẫn tới đồng tiền được định giá
thấp và thúc đẩy xuất khẩu. Các quốc gia có DTNH lớn đã làm giảm tỷ giá hối
đoái thực, dẫn đến sự gia tăng tỷ trọng xuất khẩu trong GDP. Nếu tỷ giá bị
chững lại do dòng vốn chảy ra nước ngoài, nó sẽ chỉ làm cho việc chuyển đổi
tiết kiệm trong nước hạn chế thành các dòng vốn đầu ra, tất cả đều gây thiệt
hại cho đầu tư.
Thứ ba, DTNH ở các nước đang phát triển có tương quan cao hơn với tốc
độ tăng trưởng kinh tế và DTNH càng lớn thì càng tốt đối với các nước đang
phát triển nhằm giảm rủi ro các cuộc tấn công đầu cơ, trả nợ nước ngoài và
giảm chi phí tài chính. Tác động của tích trữ DTNH không chỉ tăng cường tỷ lệ
đầu tư/GDP mà còn tới tỷ trọng của xuất khẩu và thương mại trong GDP. Tỷ lệ
thương mại/GDP có tương quan dương với sự tích lũy DTNH và có ý nghĩa
ngược lại với tỷ giá.
Thứ tư, về dài hạn, dự trữ DTNH có tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh
tế kinh tế hay không thì còn tùy vào thực trạng ở mỗi nước, một số nghiên cứu
cho thấy có tác động tích cực tới tăng trưởng dài hạn ở các nước đang phát triển
nhưng lại không xảy ra ở các nước phát triển.
11
Thứ năm, tỷ lệ ngoại thương/GDP có tương quan với sự gia tăng DTNH,
sự suy giảm của tỷ giá và mức giá thấp hơn không có khả năng mua bán đối với
giá hàng hóa có thể mua bán. Người ta có thể nghĩ rằng việc tích trữ DTNH dẫn
tới lạm phát. Tuy nhiên không phải lúc nào điều đó cũng đúng nếu tỷ lệ tích lũy
DTNH không vượt quá tốc độ tăng trưởng kinh tế. Lạm phát cao hơn không
nhất thiết là có hại, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển và các nền kinh
tế mới nổi. Sự tích trữ DTNH không gây lạm phát và ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế và việc làm, trái ngược với sự suy giảm nhanh của tỷ giá hối đoái
xảy ra do duy trì tỷ giá quá cao trong thời gian dài dẫn đến khủng hoảng ngoại
hối và lạm phát.
Thứ sáu, có nhiều nhân tố khác có quan hệ và có tác động qua lại với
DTNH. Việc chọn biến nào trong phân tích còn tùy thuộc vào bối cảnh nghiên
cứu cũng như sự tồn tại dữ liệu nghiên cứu của mỗi quốc gia.
Từ tổng hợp trên, luận án nhận thấy khoảng trống cần được bổ sung và
hoàn thiện như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu ở được thực hiện trên thế giới đã tiếp cận khá
đầy đủ với các phương pháp nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau về tác động
DTNH đến các nhân tố ổn định kinh tế vĩ mô, nhưng những nghiên cứu này vẫn
rất hạn chế ở Việt Nam. Chưa có nghiên cứu nào tính đến thời điểm này được
thực hiện cho Việt Nam có tính toán chỉ số tổng hợp bất ổn vĩ mô MII.
Thứ hai, DTNH ở các quốc gia khác nhau được hình thành, quản lý và sử
dụng khác nhau ở các quốc gia. Do đó, sự đánh giá về sự tác động của DTNH
đến ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam có thể không hoàn toàn đồng nhất với
nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới. Như vậy, việc nghiên cứu về
tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế tại Việt Nam là cần thiết để xem
xét nhân tố nào ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu. Luận án sẽ tập trung làm
sáng tỏ khoảng trống trên.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về dự trữ và quản lý dự trữ
ngoại hối:
Phân tích thực trạng về dự trữ và quản lý dự trữ ngoại hối của một số
quốc gia trên thế giới có điều kiện tương đồng về kinh tế như Thái Lan, Hàn
Quốc và Trung Quốc. Từ đó, rút ra bài học trong công tác quản lý dự trữ ngoại
hối cho Việt Nam: Không ngừng gia tăng dự trữ ngoại hối, ngay cả khi nền
kinh tế còn đang ổn định; Nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối để đảm bảo
sự bền vững của nguồn dự trữ này; Chính phủ cần thận trọng hơn trong việc
đánh giá các chỉ tiêu trọng yếu của nền kinh tế; Tiếp tục đẩy mạnh chính sách
sản xuất hướng vào xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài; Xây dựng bộ máy
quản lý dự trữ ngoại hối độc lập chuyên nghiệp.
12
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG KINH TẾ VĨ MÔ VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
Ở VIỆT NAM, 2000 - 2016
2.1. Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2016
2.1.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000- 2016
Ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết để nền kinh tế có được tăng
trưởng bền vững hơn, đặc biệt là trong trung và dài hạn, phù hợp với việc chúng
ta đang hướng tới là tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Mặc dù đạt được
nhiều thành tựu về tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên giai đoạn 2000-2016 tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam không ổn định và phải đối mặt với nhiều bất ổn vĩ
mô. Tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định và suy giảm, từ mức trên 8,2% giai
đoạn 2004-2007, xuống còn xấp xỉ 6,0% giai đoạn 2008-2011, và đạt 6,21%
năm 2016. Dựa vào những diễn biến và số liệu kinh tế vĩ mô, có thể nhận định,
trong 2 thập kỷ qua, kinh tế Việt Nam tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, dựa
phần lớn vào việc liên tục gia tăng các nguồn lực đầu vào, đặc biệt là thâm dụng
vốn đầu tư và lao động, trong khi hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp và chậm
được cải thiện.
2.1.2. Tình hình lạm phát
Có thể thấy rằng lạm phát và tăng trưởng có mối liên hệ với nhau, khi
tăng trưởng kinh tế cao sẽ gắn liền với lạm phát cao và các bất ổn vĩ mô khác.
Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam lên xuống thất thường, không ổn định, khi thì lên
đến 2 con số lúc thì giảm xuống 0%. Nguyên nhân lạm phát thiếu ổn định là do
các biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế mang tính ngắn hạn, thiếu tầm nhìn dài
hạn. Mô hình tăng trưởng theo chiều rộng của Việt Nam, năng suất thấp.
2.1.3. Cán cân thanh toán
Trong 17 năm qua, cán cân thanh toán của Việt Nam gần như liên tục
thặng dư. Số dư các tài khoản vãng lai và tài chính cho thấy các hoạt động
thương mại và đầu tư là yếu tố chính giúp cán cân thanh toán thặng dư. Tài
khoản vãng lai thâm hụt từ năm 2002 đến 2011. Mức độ thâm hụt nghiêm trọng
nhất là những năm 2007 - 2010, đạt kỷ lục vào năm 2008 đến mức 10,8 tỷ USD
tương đương với 11,8% GDP. Một điều khá may mắn là Việt Nam đã duy trì
13
được thặng dư ở tài khoản vốn ( để bù đắp cho thâm hụt tài khoản vãng lai, qua
đó đã tránh được khủng hoảng cán cân thanh toán sau đó thâm hụt giảm dần và
đến năm 2011 thâm hụt vãng lai còn ở mức 0,7 tỷ USD và chiếm 0,5% GDP.
Tuy nhiên, sự cải thiện của cán cân thanh toán chưa thực sự bền vững do phụ
thuộc chủ yếu vào xuất khẩu và nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất, chưa
phát huy được nội lực.
2.1.4. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá của Việt Nam biến động linh hoạt với thị trường tài chính thế giới.
Nhìn chung, điều hành tỷ giá của Việt Nam thời gian qua có thể tóm tắt như
sau: phá giá mạnh khi nền kinh tế gặp phải khủng hoảng, áp lực từ thị trường
lớn và mức tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do sai biệt quá nhiều;
và neo chặt tỷ giá mỗi khi kinh tế đi vào ổn định.
2.2. Thực trạng dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2000-2016
2.2.1. Khung pháp lý liên quan tới dự trữ ngoại hối
Cho đến nay, khung pháp lý thiết lập cho việc quản lý dự trữ ngoại hối
ngày càng hoàn thiện, phù hợp với quá trình phát triển của đất nước... Với việc
ban hành Pháp lệnh Ngoại hối và các văn bản hướng dẫn của NHNN trong bối
cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi lớn, hoạt động kinh tế đối ngoại và xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng đã đáp ứng được các yêu cầu mới của
công tác quản lý dự trữ ngoại hối.
2.2.2. Xu hướng biến động của dự trữ ngoại hối
DTNH của Việt Nam trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng đáng ghi
nhận cùng với sự tăng trưởng của kinh tế. Tuy nhiên, con số dự trữ ngoại hối
của Việt Nam được công bố bởi các tổ chức khác nhau lại không giống nhau.
Chẳng hạn như, cuối năm 2010, theo thông tin từ Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, mức DTNH Việt Nam đã giảm xuống chỉ còn 10 tỷ USD. Trong khi đó,
tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody, DTNH Việt Nam là 12,2 tỷ USD, đáp ứng
được 5-6 tuần nhập khẩu. Điều đó thật đáng lo ngại cho bền vững của thị
trường ngoại hối nước ta nói riêng cũng như sự ổn định của nền kinh tế nói
chung. Như vậy, việc công khai dự trữ ngoại hối rất cần thiết trong thời gian tới
14
nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu có được bộ số liệu đồng bộ và chính
xác phục vụ tốt cho công tác phân tích và đánh giá.
2.2.3. Diễn biến cơ cấu dự trữ ngoại hối
Tổng dự trữ ngoại hối của Việt Nam bao gồm: ngoại hối, vàng, SDRs và vị
trí dự trữ của Việt Nam tại quỹ tiền tệ quốc tế. Trong đó, ngoại hối chiếm một tỷ
trọng rất lớn và tăng dần qua các năm. Thêm vào đó, lượng tiền mặt hay ngoại tệ
trong ngoại hối được gửi đến các ngân hàng nước ngoài cũng chiếm một tỷ trọng
khá lớn trong ngoại hối.
2.2.4. Đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối theo một số chỉ tiêu
2.2.4.1. Tỷ lệ Dự trữ ngoại hối so với Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ dự trữ trên nợ ngắn hạn nước ngoài (bao gồm các khoản nợ ngắn
hạn đến 1 năm và các khoản nợ trung, dài hạn đến hạn phải trả trong năm) cũng
tăng qua các năm, thậm chí tốc độ tăng còn nhanh hơn cả số tháng nhập khẩu
được đảm bảo. Đây là tín hiệu khả quan cho thấy khả năng tài trợ tốt cho cả nền
kinh tế của dự trữ ngoại hối trong trường hợp không có các khoản vay mượn nước
ngoài trong 1 năm. Hơn nữa, tỷ lệ này lại còn cho thấy khả năng thanh toán các
khoản nợ tới hạn của nước ngoài trong năm sắp tới.
Biểu đồ 2.31: Dự trữ ngoại hối/nợ nước ngoài giai đoạn 2000-2016.
Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế của IMF, WB
15
Vì vậy chỉ tiêu này đã đạt mức chuẩn, và có thể thấy rằng nợ nước ngoài
trong ngắn hạn không phải là áp lực lên DTNH của Việt Nam.
2.2.4.2. Tỷ lệ Dự trữ ngoại hối so với mức cung tiền rộng (M2)
Giai đoạn 2010-2016 là giai đoạn cực kì khó khăn đối với dự trữ ngoại
hối của Việt Nam, trong đó có việc đảm bảo dự trữ ngoại hối quốc gia để duy
trì an ninh tài chính, mức tỷ lệ DTNH/M2 chỉ đạt dưới 15%, giảm mạnh xuống
dưới mốc tiêu chuẩn . Ðiều đó được thể hiện rõ khi 3 chỉ tiêu đánh giá quy mô
dự trữ ngoại hối của Việt Nam đều ở mức thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn của
các tổ chức tài chính quốc tế. Ðây là một điểm đáng lo ngại và Việt Nam cần
phải cải thiện trong các năm tới.
2.2.4.3. Tỷ lệ dự trữ ngoại hối so với tuần nhập khẩu
Mặc dù dự trữ ngoại hối của Việt Nam được cải thiện, tuy nhiên nếu so
với các nước ASEAN thì có thể thấy dự trữ ngoại hối của Việt Nam quy ra theo
tháng nhập khẩu vẫn thuộc nước thấp so với khu vực và chỉ cao hơn Lào hoạc
Myanmar trong cùng khoảng thời gian. Sự so sánh trên cho thấy, Việt Nam cần
phải tiếp tục bổ sung và củng cố dự trữ ngoại hối để đưa mức dự trữ ngoại hối
lên ngang bằng với mức trung bình của khu vực.
2.2.5. Nguyên nhân biến động của dự trữ ngoại hối
2.3. Nhận diện ổn định vĩ mô thông qua chỉ số MII
Chỉ số MII tính được dựa trên sự kết hợp giữa 4 chỉ số phản ánh bất ổn
vĩ mô (theo quan điểm của tác giả) là tỷ lệ lạm phát (inf), sự thay đổi của tỷ
giá hối đoái (er), tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP (fbgdp) đã phần nào
phản ánh được tín hiệu bất ổn vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam. Chỉ số này sẽ
được tác giả sử dụng trong việc phân tích định lượng ở chương tiếp theo của
luận án nhằm làm rõ hơn mối quan hệ giữa dự trữ ngoại hối và ổn định vĩ mô
ở Việt Nam.
16
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM
3.1. Mô tả dữ liệu
Cơ sở dữ liệu được sử dụng trong mô hình ước lượng thực nghiệm được
thu thập từ cơ sở dữ IFS của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và Tổng cục Thống kê
Việt Nam (GSO), thời kỳ 2000Q1 đến 2016Q4, với tổng số 68 quan sát cho mỗi
biến. Một số biến không có dữ liệu quý sẽ được sử dụng phương pháp tách số
liệu năm thành quý theo các phương pháp chuyển đổi số liệu được cung cấp
trong phần mền Eviews (frequency conversion method). Các số liệu được sử
dụng trong nghiên cứu gồm có GDP theo giá so sánh năm 2010 bình quân trên
số lượng lao động đang có việc trong nền kinh tế (GDPPR), tổng lượng dự trữ
ngoại hối không bao gồm vàng so với GDP (RESY), chỉ số phản ánh bất ổn
kinh tế (MII), tỷ lệ của FDI trên GDP (FDIY), độ mở thương mại của nền kinh
tế (OPY), biến động tỷ giá thực tế (VREER) và biến động chỉ số giá tiêu dùng
(VINF). Trước khi thực hiện các phép biến đổi, tất cả các biến đều được quy về
cùng đơn vị tiền tệ, các biến là chỉ số và các biến thực đều được chuẩn hóa theo
giá so sánh năm 2010. Các biến tồn tại yếu tố mùa vụ như các biến GDPPR,
FDIY, OPY, RESY đều được điều chỉnh yếu tố mùa vụ theo phương pháp
TRAMO/SEATS và sau đó các biến này đều được biến đổi dưới dạng giá trị
của logarit cơ số tự nhiên.
3.2. Chỉ định mô hình thực nghiệm
3.2.1. Chỉ định mô hình tổng quát
Mô hình tổng quát được chỉ định trong nghiên cứu thực nghiệm của Việt
Nam có thể được mô tả như sau:
LNGDPL=f(LNFDIY, LNOPY, LNRESY, MII, VREER, VINF) (3.1)
Mô hình VAR không ràng buộc dạng tổng quát sẽ được mô tả như sau:
(3.2)
Trong đó: véc tơ Y là tập của các biến nội sinh: Y’=( LNFDIY, LNOPY,
LNRESY, MII, VREER, VINF). Các biến ngoại sinh như các biến giả
(Dummy), biến xu hướng (trend), biến mùa vụ (seas) có thể nằm trong Dt. Phân
tích phân rã phương sai sẽ được sử dụng để xem xét ảnh hưởng tác động các
sốc đến các biến trong mô hình ở thời kỳ nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu
17
cũng sẽ sử dụng Phương pháp Johansen – Juselius để kiểm định mối quan hệ
đồng tích hợp giữa các biến trong mô hình. Nếu tồn tại mối quan hệ đồng tích
hợp giữa các biến, mô hình ECM sẽ được sử dụng để tìm mối quan hệ dài hạn
dựa trên dạng hàm chuyển đổi từ mô hình VAR không ràng buộc:
(3.3)
Trong đó: Π=αβ’, α là ma trận tham số hiệu chỉnh, β là ma trận hệ số của
các véc tơ đồng tích hợp và ΠYt-1 là phần hiệu chỉnh sai số.
3.2.2. Chỉ định mô hình thực nghiệm
*Kiểm định nghiệm đơn vị
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Augmented Dickey-Fuller
test).
Biến
Giá trị
thông kê
ADF
Xác suất
Giá trị tới hạn (thống kê t)
1% 5% 10%
1. Giá trị của các biến (Constant, Linear Trend)
LNGDPL 1.439043 1.0000 -4.100935 -3.478305 -3.166788
LNFDIY -2.972829 0.1475 -4.100935 -3.478305 -3.166788
LNOPY -2.357138 0.3982 -4.100935 -3.478305 -3.166788
LNRESY -2.942904 0.1564 -4.105534 -3.480463 -3.168039
MII -3.085185 0.1188 -4.110440 -3.482763 -3.169372
VREER -2.347670 0.4026 -4.115684 -3.485218 -3.170793
VINF -0.958180 0.9415 -4.127338 -3.490662 -3.173943
2. Sai phân bậc nhất (Constant, Linear Trend)
∆LNGDPL -6.619291 0.0000 -4.103198 -3.479367 -3.167404
∆LNFDIY -11.66278 0.0000 -4.103198 -3.479367 -3.167404
∆LNOPY -6.889986 0.0000 -4.103198 -3.479367 -3.167404
∆LNRESY -3.680545 0.0307 -4.103198 -3.479367 -3.167404
∆MII -10.01887 0.0000 -4.113017 -3.483970 -3.170071
∆VREER -5.909410 0.0000 -4.115684 -3.485218 -3.170793
∆VINF -5.992633 0.0000 -4.127338 -3.490662 -3.173943
Nguồn: tính toán của tác giả từ số liệu thu thập được
18
*Chỉ định trễ cho mô hình VAR
Độ dài trễ tối ưu cho mô hình VAR được lựa chọn dựa trên kiểm định
log-likelihood test. Bảng 3.3. cho kết quả xác định trễ tối ưu của mô hình VAR,
giá trị kiểm định LR, AIC đều gợi ý cho trễ tối ưu của mô hình VAR là 3 trễ.
Bảng 3.3: Xác định trễ tối ưu cho mô hình VAR.
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 268.2858 NA 1.13e-12 -7.648715 -6.437558 -7.174051
1 956.1426 1105.081 9.33e-22 -28.59484 -25.68806 -27.45564
2 1059.415 142.2115 1.76e-22 -30.37427 -25.77187* -28.57055
3 1140.155 92.65180* 8.05e-23* -31.41491* -25.11689 -28.94665*
Nguồn: kết quả từ mô hình VAR
3.2.3. Kiểm định đồng tích hợp (The cointegration test)
Kết quả kiểm định LR test cho thấy giá trị thống kê log-likelihood tính
được bằng 98,0532. Như vậy, ở mức ý nghĩa 5% giá trị thống kê phân phối
χ2(5)=11,07 cho ta kết luận bác bỏ giả thuyết H0 không tồn tại tính xu hướng (no
trend) trong các véc tơ đồng tích hợp. Như vậy, mô hình phù hợp là mô hình có
điểm chặn và xu hướng trong mối quan hệ đồng tích hợp và hệ thống có 5 quan
hệ đồng tích hợp.
3.3. Kết quả ước lượng thực nghiệm
a) Kết quả phân rã phương sai
Việc phân rã phương sai đối với tất cả các biến trong mô hình đều được
thực hiện theo phương pháp phân rã của Cholesky với các biến được xắp xếp
theo thứ tự: LNGDPL, LNFDIY, LNOPY, LNRESY, MII, VREER, VINF.
Kết quả phân rã cho thấy nhìn chung theo thời gian sai số dự báo có xu
hướng tăng lên.
b) Mối quan hệ dài hạn và mô hình ECM
- Kết quả ước lượng được ở phương trình đồng tích hợp 1 (CointEq1) cho
thấy: sự gia tăng trong dự trữ ngoại hối, dòng vốn FDI, độ mở thương mại có
tác động tích cực tới tăng trưởng GDP thực tế bình quân trên đầu người ở mức
19
ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy, nếu dự trữ ngoại hối, dòng vốn FDI và
độ mở thương mại được cải thiện sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng GDP
bình quân đầu người. Trái lại, Chỉ số bất ổn kinh tế và những biến động của tỷ
giá thực tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong các hệ số ước lượng
được, hệ số của chỉ số bất ổn vĩ mô tác động đến tăng trưởng kinh tế là lớn
nhất. Điều này hàm ý cho thấy nếu bất ổn kinh tế càng gia tăng, tăng trưởng
kinh tế sẽ có chiều hướng bị suy giảm càng mạnh.
- Phương trình đồng tích hợp 2 (CointEq2) cho thấy dòng vốn FDI, độ
mở thương mại là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến những thay đổi trong dự
trữ ngoại tệ. Điều này cho thấy nếu dòng vốn FDI và độ mở thương mại gia
tăng có xu hướng làm gia tăng nguồn dự trữ ngoại tệ.
- Phương trình đồng tích hợp 3 (CointEq3) cho ta kết luận khá quan trong
đó là nếu dự trữ ngoại tệ tăng sẽ làm chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô giảm ở mức ý
nghĩa thống kê 1%. Điều này hàm ý về mặt dài hạn sự gia tăng của dự trữ ngoại
tệ giúp Việt Nam gia tăng sự ổn định vĩ mô. Đồng thời, kết quả ước lượng cũng
cho thấy mức độ biến động tỷ giá cũng được coi là một yếu tố rủi ro gây ra bất
ổn vĩ mô.
- Phương trình đồng tích hợp 4 và 5 (CointEq4 và CointEq5) cho ta thấy
yếu tố tác động tiêu cực đến dòng vốn FDI là những rủi ro gây ra do sự biến
động của tỷ giá thực, biến động của mức giá chung và độ mở thương mại. Còn
nguyên nhân gây ra những biến động trong mức giá chung của nền kinh tế là do
tác động của độ mở thương mại và dòng vốn FDI.
* Kết quả ước lượng mô hình ECM
Kết quả ước lượng được từ mô hình ECM cho thấy, dòng FDI vào có xu
hướng cải thiện tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và đồng thời cũng là yếu tố
có thể làm giảm sự gia tăng bất ổn vĩ mô. Chỉ số bất ổn vĩ mô, chịu ảnh hưởng
bởi sự biến động trong mức giá chung hay sự gia tăng rủi ro lạm phát với mức ý
nghĩa thống kê 1%. Đồng thời, trong ngắn hạn những biến động về dự trữ ngoại
tệ cho thấy ảnh hưởng không rõ ràng đến chỉ số biến động vĩ mô.
20
CHƯƠNG 4.
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM
4.1. Kết luận chung về kết quả nghiên cứu
4.1.1. Tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
Phân tích định lượng ở chương 3 cho thấy kết quả về mức độ tác động
của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam trong giai đoạn
2000-2016. Theo đó, trong ngắn hạn, yếu tố chính dẫn tới cải thiện tăng trưởng
kinh tế và giảm sự bất ổn kinh tế vĩ mô thông qua sự biến động dòng FDI vào
và chịu ảnh hưởng của sự biến động của tỷ giá thực và biến động của mức giá
chung. Mức biến động của dự trữ ngoại hối cho thấy ảnh hưởng không rõ ràng
đến chỉ số biến động vĩ mô.
Tuy nhiên, trong dài hạn, sự gia tăng của dự trữ ngoại hối, dòng vốn FDI,
độ mở thương mại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời có
tác dụng giảm sự bất ổn của kinh tế vĩ mô.
4.1.2. Các điều kiện để gia tăng dự trữ ngoại hối tác động góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô
Thứ nhất, phát triển các nghiệp vụ đầu tư hiện có và nghiên cứu, thực
hiện các loại hình đầu tư mới.
Thứ hai, cải thiện cán cân thương mại và kiểm soát cán cân vãng lai
Thứ ba, các biện pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Thứ tư, tăng cường thu hút ngoại tệ về NHNN
Thứ năm, đa dạng hóa cơ cấu ngoại tệ
4.2. Một số khuyến nghị
4.2.1. Ổn định thị trường ngoại hối
- Thực hiện công tác quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước
ngoài chủ động, linh hoạt, dựa trên nguyên tắc từng bước tự do hóa các giao
dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với Đề án Lộ trình tự do hóa các giao
dịch vốn đã được Chính phủ phê duyệt trong từng giai đoạn nhằm thu hút và sử
dụng có hiệu quả dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam góp phần cải thiện
cán cân thanh toán, phát triển thị trường tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Rà soát, tổng hợp các vướng mắc, bất cập liên quan đến hoạt động đầu tư để
hoàn thiện chỉnh sửa, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ngoại
hối, đầu tư nước ngoài nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần
thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong đó có kiều hối.
21
- Quản lý hoạt động vay, cho vay nước ngoài hiệu quả, tiếp tục đẩy mạnh
phát triển thị trường vốn trong nước theo hướng đa dạng hóa công cụ nợ, tạo
kênh huy động vốn đa dạng, đặc biệt vốn trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam
nhằm hạn chế việc huy động vốn từ nước ngoài, quản lý hoạt động vay nước
ngoài của DN tự vay tự trả theo hướng đảm bảo tập trung nguồn vốn cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo giá trị gia tăng cho nền kinh tế.
- Chính sách quản lý ngoại hối và kiều hối cần tiếp tục thực hiện theo
hướng thống thoáng, tạo thuận lợi cho cả người gửi và người nhận kiều hối.
Bên cạnh đó, NHNN cần ban hành các quy định theo hướng khuyến khích, tạo
điều kiện cho các TCTD, công ty chuyển tiền thiết lập cơ sở hạ tầng thanh toán
hiệu quả cho dịch vụ chuyển tiền kiều hối; tăng cường sử dụng các phương tiện
thanh toán điện tử và đổi mới cho chuyển tiền kiều hối để tăng sự tiện lợi và
giảm chi phí cho người nhận kiều hối.
- Tiếp tục thực hiện nguyên tắc tự do hóa các giao dịch thanh toán,
chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai giữa người cư trú và người cư trú trên
cơ sở kiểm soát chứng từ thông qua các TCTD được phép, đảm bảo việc
chuyển tiền đúng mục đích và phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Ổn định thị trường vàng, tiếp tục chủ động triển khai thực hiện các giải
pháp quản lý thị trường vàng theo Nghị định 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ
bên cạnh các giải pháp điều hành CSTT, ngoại hối để ổn định kinh tế vĩ mô, từ
đó ổn định thị trường vàng trong nước, giảm sức hấp dẫn của vàng miếng.
Đồng thời, theo dõi diễn biến giá vàng trong nước và quốc tế, cũng như tình
hình kinh doanh mua, bán vàng trên thị trường để kịp thời đưa ra các chính
sách, giải pháp can thiệp thị trường khi cần thiết.
4.2.2. Nâng cao tính chuyển đổi của đồng nội tệ
- Chính phủ cần khuyến khích việc sử dụng đồng Việt nam để đầu tư ra
nước ngoài với những quốc gia tiếp nhận vốn là những nước có thỏa thuận đầu
tư và thanh toán bằng nội tệ với Việt Nam. Đồng thời, cho phép VND tham gia
vào các giao dịch cho vay ra nước ngoài trong trường hợp bên đi vay có nhu
cầu sử dụng nguồn vốn vay bằng đồng Việt Nam để thanh toán trực tiếp cho
người thụ hưởng trên lãnh thổ Việt Nam hoặc thanh toán bù trừ cho bên thứ ba
bằng nội tệ.
- Duy trì mức chênh lệch lãi suất nội và ngoại tệ nhằm khuyến khích dòng
kiều hối đầu tư vào Việt Nam. Lãi suất cần được điều hành phù hợp với các cân
đối vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống NHTM, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng của NHNN nhưng cần có biện
pháp bảo đảm cho lãi suất gửi nội tệ đủ sức hấp dẫn. Khuyến khích tiết kiệm tư
22
nhân thông qua chính sách lãi suất theo hướng khi lạm phát trong nước có xu
hướng tăng lên, NHNN có thể chủ động tăng mức trần lãi suất huy động để đảm
bảo lãi suất thực dương đủ lớn để kích thích nhu cầu tiết kiệm của người dân.
Điều này cũng thúc đẩy đối tượng đang nắm giữ ngoại tệ, trong đó có cả nguồn
ngoại tệ do kiều bào nước ngoài gửi về chuyển sang nội tệ để tiết kiệm sinh lời.
- Chính sách lãi suất tiền gửi USD và đồng Việt Nam cần tiếp tục duy trì
theo hướng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam ở mức hợp lý, đảm bảo chênh
lệch lợi tức giữa đồng Việt Nam và USD, qua đó khuyến khích người dân bán
ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng và chuyển sang gửi tiền bằng đồng Việt Nam,
giảm tình trạng đô la hóa. Thu hẹp dần tiến tới hạn chế tín dụng ngoại tệ theo
hướng kiểm soát chặt chẽ đối tượng được vay vốn ngoại tệ nhằm thực hiện chủ
trương xuyên suốt và nhất quán của Chính phủ về chống đo la hóa là chuyển
dần từ quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ sang mua- bán ngoại tệ. Ngân hàng
Nhà nước cần tiếp tục phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí thực hiện
tuyên truyền sâu, rộng để các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận thức đúng và chấp
hành nghiêm túc chính sách ngoại hối cũng như mục đích, ý nghĩa chủ trương
nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam và hạn chế tiến tới xóa bỏ tình
trạng đô la hóa trong nền kinh tế.
4.2.3. Chính sách tiền tệ
Các chính sách đưa ra nên dựa trên nền tảng tổng cầu của nền kinh tế để
tránh việc thừa thãi thái quá trong tín dụng nội địa và rút ngắn sự lệ thuộc vào
tín dụng nước ngoài. Hiện này tỷ số cung tiền M2/GDP của Việt Nam gia tăng
nhanh chóng, cho thấy chiều sâu tài chính đang gia tăng mạnh mẽ, điều này
cũng đồng nghĩa với sự mỏng manh dễ đổ vỡ của hệ thống tài chính. Do đó, từ
nhìn nhận này có thể thấy rằng, Việt Nam cần có chính sách điều chỉnh lượng
cung tiền cùng với tăng trưởng tín dụng quá nóng, điều này tuy sẽ là giảm sự
mở rộng của nền kinh tế những nó giúp cho cán cân tài khoản vãng lai lại ngày
càng lành mạnh hơn, đồng thời làm chậm quá trình tích tụ nợ nước ngoài ngắn
hạn với tích tự dự trữ ngoại hối.
Kiểm soát vốn nên coi là giải pháp tạm thời và trong giai đoạn chuyển đổi
trước khi tự do hơn nữa về tài chính theo những cam kết hội nhập. Việt Nam
cần tận dụng thời gian này đề nền kinh tế có thêm thời gian xử lý các vấn đề
trong nước và xây dựng thị trường tài chính đủ lành mạnh. Trong giai đoạn này,
có một số khu vực sau cần lưu ý:
- Kiểm soát nợ nước ngoài: Trong bối cảnh các giao dịch về vốn cần được
tự do hóa theo thông lệ và cam kết hội nhập, thì có những khu vực có thể kiểm
soát chặt chẽ hơn, đồng nghĩa với quyết tâm đổi mới mô hình tăng trưởng kinh
23
tế, tái cơ cấu đầu tư công và doanh nghiệp nhà nước, hình thành cơ chế giám sát
vi mô và vĩ mô hữu hiệu đối với các tổ chức tài chính - ngân hàng và các tập
đoàn - tổng công ty trong việc vay nợ nước ngoài.
- Kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp: Bên cạnh việc tiếp tục khuyến khích
FDI, ODA và tăng cường quản lý có hiệu quả, thì cần tương đối thận trọng với
đầu tư gián tiếp bởi tính linh hoạt của dòng vốn này.
4.2.4. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Tiếp tục tạo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiểm soát tốt lạm phát, ổn
định thị trường tiền tệ và phát triển hệ thống ngân hàng bền vững tạo ra sự ổn
định lâu dài và lợi thế cạnh tranh cho môi trường đầu tư tại Việt Nam hiện nay.
Đặc biệt đối với chính sách tỷ giá luôn đảm bảo tính linh hoạt, gắn với các yếu
tố thị trường, đảm bảo tính ổn định. Xây dựng một môi trường kinh doanh an
toàn và lành mạnh, tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế đều cạnh tranh bình
đẳng trưởng pháp luật, theo đó đẩy nhanh việc cải cách thủ tục hành chính,
giảm thiểu tiến tới chấm dứt phiền hà cho nhà đầu tư, tiếp tục hoàn thiện môi
trường pháp lý cho hoạt động đầu tư và kinh doanh. Các chính sách phải minh
bạch, nhất quán để người dân dự kiến được kế hoạch kinh doanh của mình. Cần
tiếp tục gỡ bỏ các rào cản trong kinh doanh đồng thời tạo điều kiện cho người
làm kinh doanh tiếp cận các thông tin, trợ giúp về kỹ thuật cũng như về tài
chính. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, tránh
tâm lý bị phân biệt đối xử trong quá trình tiếp cận các nguồn lực kinh doanh.
4.2.5. Phát huy vai trò của khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài
Khu vực FDI, với lợi thế về qui mô vốn, trình độ công nghệ, trình độ
quản trị hiện đại, khả năng hội nhập sâu, nếu được thu hút có chọn lọc, phù hợp
với chiến lược phát triển của đất nước, nếu các DNNVV trong nước tạo được
liên kết với các doanh nghiệp FDI, thì khu vực FDI cùng với khu vực kinh tế
ngoài Nhà nước sẽ tạo thành khu vực KTTN thực sự mạnh, thực sự là động lực
cho sự phát triển đất nước. Quan điểm nhận thức về vai trò động lực cơ bản của
KTTN đối với phát triển là nhân tố quan trọng hàng đầu không những chỉ ảnh
hưởng đến quy mô, tốc độ và hiệu quả phát triển khu vực KTTN, mà còn ảnh
hưởng trực tiếp tới quy mô, tốc độ và hiệu quả tăng trưởng của nền kinh tế.
Việc quán triệt quan điểm này chi phối trực tiếp đến việc hoạch định và thực thi
các cơ chế, chính sách của Nhà nước bảo đảm sự phát triển mạnh và có hiệu
quả khu vực KTTN, góp phần gia tăng mức độ đóng góp của khu vực KTTN
đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước, để khu vực KTTN thực sự là động
lực quan trọng đối với phát triển ở Việt Nam.
24
KẾT LUẬN
Sau hơn ba mươi năm đổi mới, Việt Nam đã có những bước tăng trưởng
khá ấn tượng, ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển
có thu nhập trung bình và một nền kinh tế thị trường năng động, hội nhập sâu
rộng vào hệ thống kinh tế toàn cầu và hoàn thành sớm nhiều mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ. Tuy nhiên, những diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới gần đây
đã ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế Việt Nam. Những năm gần đây, kinh tế
Việt Nam đã trải qua những bất ổn vĩ mô kéo dài bởi những khiếm khuyết cơ
bản của nền kinh tế do duy trì quá lâu mô hình tăng trưởng theo chiều rộng.
Mặc dù nền kinh tế đã có giai đoạn tăng trưởng cao vào những năm đầu thế kỷ
21 và đã gia nhập nhóm các nước có thu nhập trung bình trên thế giới, nhưng
những diến biến tiêu cực của tăng trưởng, lạm phát, tỷ giá, thâm hụt cán cân
thanh toán và nợ công cao đang làm xấu thêm các chỉ số kinh tế vĩ mô. Chính vì
vậy, kể từ khi có Nghị quyết 11/NQ-CP từ đầu năm 2011 đến nay, chính sách
kinh tế của Việt Nam đã chuyển hướng mạnh và kiên định là ổn định kinh tế vĩ
mô. Thực tiễn quá trình thực hiện Nghị quyết 11 cho thấy, ổn định kinh tế vĩ
mô là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng bền vững.
Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và bằng chứng thực nghiệm về
tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô, luận án đã chỉ ra sự
tác động của dự trữ ngoại hối đối với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam
cũng như những lợi ích có thể mang lại cho ổn định kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu
cho thấy có sự tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên, mức độ ảnh hưởng của dự trữ ngoại hối trong ngắn hạn là không đáng
kể. Tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô không xảy ra ngay
lập tức mà có độ trễ. Dòng vốn FDI và độ mở thương mại và sự gia tăng của dự
trữ ngoại hối có tác động tới sự tăng trưởng của kinh tế trong dài hạn. Đồng
thời, khi nguồn dự trữ ngoại tệ gia tăng không những giúp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và còn là yếu tố giúp cải thiện chỉ số bất ổn vĩ mô.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số điều kiện nhằm cải
thiện dự trữ ngoại hối góp phần ổn kinh tế vĩ mô như phát triển các nghiệp vụ
đầu tư hiện có và nghiên cứu, thực hiện các loại hình đầu tư mới ; cải thiện
cán cân thương mại và kiểm soát cán cân vãng lai; tăng cường thu hút nguồn
vốn đầu tư nước ngoài; tăng cường thu hút ngoại tệ về NHNN; đa dạng hóa cơ
cấu ngoại tệ. Đồng thời đưa ra một số khuyến nghị như: về ổn định thị trường
ngoại hối; nâng cao tính chuyển đổi của đồng nội tệ; chính sách tiền tệ; cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát huy vai trò của khu vực tư nhân và
đầu tư nước ngoài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tac_dong_cua_du_tru_ngoai_hoi_doi_voi_on_din.pdf