Thứ nhất, thu hút và sử dụng vốn đầu tư để phát triển ngành du lịch
Một là, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông trọng điểm tro ng Thành Phố Huế
và đến các điểm du lịch khác, đa dạng hóa các loại hình vận chuyển và mở rộng các
tuyến đường vận chuyển du khách.
Đầu tư xây dựng các công trình cung cấp các dịch vụ công cộng như các phương
tiện giao thông, các nhà vệ sinh công cộng, các trạm cứu hộ tại các bãi biển, để đảm
bảo đáp ứng nhu cầu của du khách.
Hai là, đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch
UBND tỉnh kết hợp với Sở VHTTDL và các cơ quan chức năng trên địa bàn
tỉnh TTH tiến hành xây dựng các các chính sách ưu tiên cho n hững dự án đầu tư xây
dựng cơ sở kinh doanh du lịch có quy mô lớn với chất lượng cao, trong đó tập trung
phát triển những sản phẩm du lịch thu hút nhiều du khách. Song song với việc phát
triển hệ thống cơ sở lưu trú, lãnh đạo tỉnh cần có những quy hoạch để phát triển hệ
thống các cơ sở vui chơi giải trí, hệ thống nhà hàng và các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ
thống cơ sở văn hóa, ngân hàng, vận chuyển
Thứ hai, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch
Đối với lao động kinh doanh du lịch: Sở VHTTDL tỉnh TTH kết hợp với Khoa
Du lịch, Trường Cao đẳng nghề du lịch Huế xây dựng chương trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu thực tiễn đặt ra. Mở rộng năng lực các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp về du
lịch hiện có, phát triển nhiều mô hình đào tạo du lịch đa dạng để đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho tỉnh. Đối với lao động quản lý: nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
nhà nước. Đồng thời, tiếp tục bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ
quản lý ngành du lịch tỉnh.
28 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 5056 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự (2011), Brida và cộng sự (2010), Xie và cộng sự (2011),
8
2.1.2.2. Xét về phương pháp
Có nhiều phương pháp nghiên cứu tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế: phương pháp kiểm tra và đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế bằng kiểm định đồng liên kết, mô hình VECM và nhân quả Granger; phương
pháp phân tích dữ liệu chéo; phương pháp phân tích bảng dữ liệu động; mô hình cân
bằng tổng thể và phương pháp phân chia mức tăng trưởng.
2.1.2.3. Các biến số đại diện cho phát triển ngành du lịch
Phát triển ngành du lịch được thể hiện thông qua các biến đại diện là biến tiền tệ
(GDP ngành du lịch, GDP khách sạn nhà hàng, doanh thu ngành du lịch,) và biến
phi tiền tệ (số lượng khách, số lượng buồng,).
2.2. Mô hình và phương pháp kiểm tra, đo lường tác động của ngành du lịch
đến tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Mô hình và phương pháp kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế
2.2.1.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Từ mô hình kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia và địa phương trên thế giới (mô hình xuất phát), tác giả xây dựng mô hình
kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH (mô hình xây
dựng) là mô hình tuyến tính logarit với hai biến được lựa chọn vào mô hình là GDP
(đại diện cho tăng trưởng kinh tế) và doanh thu du lịch (TOUR, đại diện cho ngành
du lịch). Do đó, mô hình nghiên cứu có dạng như sau:
lnGDPt = 0 +
1 lnTOURt + ut
Trong đó: GDP là tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh, TOUR là doanh thu
du lịch theo giá so sánh, ln biểu thị logarit tự nhiên, u là sai số của mô hình.
Tuy nhiên việc sử dụng mô hình này trong nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế
nhất định vì đây là mô hình chỉ có hai biến số là GDP và doanh thu du lịch; trong khi
đó, trên thực tế có nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, do đó khi sử dụng
mô hình này có nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế đã không được kiểm
soát như chi tiêu của khách du lịch, vốn đầu tư du lịch, nguồn nhân lực, tài nguyên
du lịch,...
2.2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Có 3 giả thuyết chính về mối quan hệ giữa phát triển ngành du lịch và tăng trưởng
kinh tế đó là phát triển ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ nhân quả
hai chiều; tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến phát triển ngành du lịch hoặc giả thuyết phát
triển ngành du lịch sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế luận án sử dụng
phương pháp đồng liên kết, mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) và quan hệ nhân
quả Granger. Vì vậy, quá trình kiểm tra tác động đó được thực hiện qua bốn bước sau:
Một là, quan sát đồ thị để xem xét mối tương quan giữa doanh thu của ngành du
lịch và GDP.
9
Hai là, phân tích tác động trong dài hạn – phương pháp đồng liên kết: để xem
xét mối tương quan giữa tăng doanh thu du lịch và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Dựa vào lý thuyết đồng liên kết, luận án đưa ra phương pháp kiểm định và phân tích
mô hình dựa trên hai bước sau:
Bước 1: Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu nghiên cứu bằng kiểm định
nghiệm đơn vị (Unit Root Tests). Trên cơ sở đó xác định bậc tích hợp I(d) để có chuỗi
dữ liệu dừng.
Bước 2: Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Test) để xác định có tồn tại mối
quan hệ dài hạn giữa các biến hay không.
Ba là, phân tích tác động trong ngắn hạn và điều chỉnh trong dài hạn – mô
hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM
Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số được các nhà kinh tế sử dụng nhiều khi việc
phân tích tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế (Balaguer và Jorda, 2000;
Lee và Chang, 2008; Brida và cộng sự, 2008; Tang, 2011;...). Sự tồn tại của mối quan
hệ đồng liên kết trong dài hạn đã chỉ rõ số dư trong phương trình đồng liên kết được
sử dụng như các hệ số điều chỉnh thông qua hai phương trình có dạng sau:
∆Yt = α0 + ∑ β1,i
m
i=1
∆Yt−i + ∑ β2,i
n
i=1
∆Xt−i + φ1ECT 1,t−i + ε1,t (2.6)
∆Xt = δ0 + ∑ ∅1,i
m
i=1
∆Xt−i + ∑ ∅2,i
n
i=1
∆Yt−i + φ2ECT2,t−i + ε2,t (2.7)
Trong đó, Xt là logarit của doanh thu du lịch; Yt là logarit của GDP, ∆ là ký hiệu
sai phân bậc 1; α, δ , β và ∅ là các hệ số ước lượng; m và n là độ trễ của chuỗi thời
gian GDP và doanh thu du lịch; ECTt-1 là ước lượng thực nghiệm của số hạng sai số
điều chỉnh cân bằng; εt là số hạn sai số với các tính chất thông thường; φ1 và φ2 là hệ
số điều chỉnh sai số chỉ tốc độ mà hệ thống tiếp cận đến trạng thái cân bằng dài hạn
ở thời kỳ trước, điều này có nghĩa là giá trị tuyệt đối của φ1 và φ2 càng lớn thì quá
trình điều chỉnh diễn ra càng nhanh.
Bốn là, phân tích mối quan hệ giữa các biến bằng phương pháp nhân quả
Granger nhằm biết thứ tự tác động về thời gian
Phương pháp này cho phép biết được chuỗi thời gian nào tác động trước chuỗi
thời gian khác khi dữ liệu quá khứ của một chuỗi có thể dùng để dự báo biến động
của chuỗi khác. Nhân quả Granger không có ý nghĩa nhân quả thông thường mà giúp
xác định thứ tự trước sau diễn biến của các chuỗi thời gian.
2.2.2. Phương pháp đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh
tế
2.2.2.1. Đo lường tác động trực tiếp
Một là, đo lường tác động trực tiếp của ngành khách sạn, nhà hàng đến tăng
trưởng kinh tế
Thước đo để đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể dựa vào 3 chỉ tiêu: tổng
sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập bình quân trên đầu người.
10
Trong khuôn khổ của luận án, để đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế, tác giả sẽ tiến hành đo lường đóng góp dựa vào hai chỉ tiêu tổng sản phẩm
quốc nội và thu nhập bình quân trên đầu người.
Dựa vào GDP, công thức tính tốc độ tăng trưởng kinh tế: gr = St x gt + Sk x gk
Trong đó, gr là tốc độ tăng trưởng kinh tế, gt là tốc độ tăng trưởng của ngành du
lịch, gk là tốc độ tăng trưởng của các ngành khác du lịch, gr
t là đóng góp của ngành du
lịch vào tăng trưởng kinh tế; St là tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào GDP, Sk là
tỷ trọng đóng góp của các ngành khác du lịch vào GDP
Ngành du lịch đóng góp vào tăng trưởng kinh tế sẽ được tính theo công thức sau:
gr
t = St x gt
Tuy nhiên, thước đo trên có thể gây nhầm lẫn nếu như dân số tăng rất nhanh trong
khi GDP lại tăng trưởng chậm. Một chỉ tiêu khác có thể thích hợp hơn để đo lường
tăng trưởng kinh tế đó là thu bình quân đầu người tính bằng tổng sản lượng hàng hóa
và dịch vụ được tạo ra trong năm chia cho dân số. Để đo lường tác động trực tiếp của
ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế luận án sẽ dựa trên nghiên cứu của Ivanov và
Webster (2007), Ivanov và Webster (2010), Ivanov và Webster (2010), Brida và các
cộng sự (2009), Brida và các cộng sự (2008), Xie và cộng sự (2011), đó là dựa vào
chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người.
Công thức tính tốc độ tăng trưởng kinh tế là: gr = (
𝒀𝒒𝟏(𝒑𝟎)
𝑵𝟏
𝒀𝒒𝟎(𝒑𝟎)
𝑵𝟎
− 𝟏) . 𝟏𝟎𝟎%
Trong đó: Yq1(p0) là GDP thực tế của năm tính; Yq0(p0) là GDP thực tế của năm
được chọn làm gốc; N1 là dân số trung bình của năm tính; N0 là dân số trung bình của
năm gốc.
Sau đó, phân nhóm nhỏ công thức trên để tách riêng GDP của ngành du lịch theo
giá so sánh của năm tính (Ytq1(p0)) từ GDP trong giá so sánh của năm tính của các
ngành công nghiệp khác (ΣYiq1(p0)); và tách GDP của ngành du lịch của năm gốc
(Ytq0(p0)) từ GDP của các ngành khác trong năm gốc (ΣY
i
q0(p0)).
gr = (
𝒀𝒒𝟏(𝒑𝟎)
𝒕
𝑵𝟏
+
∑ 𝒀𝒒𝟏(𝒑𝟎)
𝒊
𝒊≠𝟏
𝑵𝟏
−
𝒀𝒒𝟎(𝒑𝟎)
𝒕
𝑵𝟎
−
∑ 𝒀𝒒𝟎(𝒑𝟎)
𝒊
𝒊≠𝟏
𝑵𝟎
𝒀𝒒𝟎(𝒑𝟎)
𝑵𝟎
) . 𝟏𝟎𝟎%
Do đó, ngành du lịch đóng góp vào tăng trưởng kinh tế sẽ được tính theo công
thức sau:
gtr =
𝒀𝒒𝟏(𝒑𝟎)
𝒕
𝑵𝟏
−
𝒀𝒒𝟎(𝒑𝟎)
𝒕
𝑵𝟎
𝒀𝒒𝟎(𝒑𝟎)
𝑵𝟎
. 𝟏𝟎𝟎%
Hai là, đo lường đóng góp của các hoạt động du lịch đến GDP.
Để đo lường đóng góp của các hoạt động du lịch đến GDP, luận án dựa theo
khuyến cáo của UNWTO về phương pháp tính theo nguồn cầu, kết hợp với phương
pháp tính GDP đang áp dụng tại Việt Nam.
11
Doanh thu ngành du lịch (DT): DT = DTQT + DTNĐ
Doanh thu theo nhóm khách = Tổng số khách theo nhóm x Độ dài ngày lưu
trú bình quân của nhóm x Mức chi tiêu bình quân một ngày khách của nhóm
Giá trị sản xuất của ngành du lịch (GOi): GOi = DTi x Ki
Giá trị tăng thêm của ngành du lịch (VAi): VAi = GOi – ICi
Chi phí trung gian (ICi): ICi = GOi x Hi
Trong đó, DT là doanh thu của ngành du lịch, DTQT là doanh thu của khách quốc
tế, DTNĐ là doanh thu của khách nội địa, GOi là giá trị sản xuất của hoạt động du lịch
i, Ki là hệ số quy đổi giá trị sản xuất theo doanh thu của hoạt động du lịch I, VAi là
giá trị tăng thêm của hoạt động du lịch i, ICi là chi phí trung gian của hoạt động du
lịch I; Hi là hệ số chi phí trung gian của hoạt động du lịch i
Tỷ lệ đóng góp của giá trị tăng thêm trong việc tạo ra GDP của nền kinh tế
quốc dân: chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy VA của từng hoạt động du lịch chia
cho GDP của toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo giá thực tế.
2.2.2.2. Đo lường tác động tràn
Để đo lường tác động tràn của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế, luận án tiến
hành phân tích định tính dựa trên số liệu thống kê sơ cấp từ bảng câu hỏi điều tra kết
hợp với việc sử dụng phương pháp phân tích từ số liệu thống kê dựa vào những tác
động tích cực và tiêu cực được xác định bởi UNWTO (2008), Kreag (2001), Cerina
và cộng sự (2009) và Stynes (1997).
Những tác động tràn tích cực của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế:
Một là, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân, xóa đói giảm nghèo
Hai là, tăng doanh thu thuế vào ngân sách
Ba là, tăng đầu tư vào cơ sở vật chất của ngành du lịch
Bốn là, tác động đến hoạt động xuất khẩu tại chỗ
Năm là, tác động đến hoạt động sản xuất của dịch vụ hỗ trợ và ngành khác
Bên cạnh những tác động tràn tích cực, ngành du lịch phát triển đã mang lại những
tác động tiêu cực như làm tăng giá cả hàng hóa và dịch vụ, tăng giá cả đất đai và nhà
ở; gây tình trạng thiếu việc làm hoặc thất nghiệp trong mùa vắng khách; gây ra tình
trạng bất bình đẳng về thu nhập ngày càng cao giữa những người lao động; một bộ
phận người nông dân bị mất đất và mất việc làm; xuất hiện tệ nạn trẻ em bỏ học và
phụ nữ đeo bám du khách; nhiều di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng bị biến dạng, xuống
cấp; tăng lượng rác thải sinh hoạt và môi trường bị ô nhiễm; văn hóa đồi trụy du nhập
vào địa phương; gia tăng các tệ nạn xã hội [105], [151], [165].
Kết luận chương 2
Chương 2 của luận án đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình kiểm tra, đo lường
tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở làm rõ mối tương quan
giữa phát triển ngành du lịch và tăng tưởng kinh tế, luận án đã đi sâu phân tích và so
sánh các nghiên cứu trên thế giới về tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh
tế trên nhiều phạm vi nghiên cứu khác nhau với việc sử dụng nhiều phương pháp và
bộ số liệu khác nhau để làm rõ cơ sở lý thuyết của tác động. Từ đó, chỉ ra được mô
hình và phương pháp mà luận án sẽ sử dụng để kiểm tra và đo lường những tác động
của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH.
12
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG
CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH
DU LỊCH Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 1990 - 2012
3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch
3.1.1.1. Tài nguyên du lịch
3.1.1.2. Các nguồn lực kinh tế - xã hội
3.1.1.3. Cơ sở vật chất ngành du lịch
3.1.1.4. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch
3.1.1.5. Vốn đầu tư cho ngành du lịch
3.1.1.6. Các yếu tố khác
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngành du lịch
3.1.2.1. Khách du lịch
3.1.2.2. Thời gian lưu trú của khách du lịch
3.1.2.3. Chi tiêu của khách du lịch
3.1.2.4. Doanh thu của ngành du lịch
3.2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.2.1. Kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.2.1.1. Mô hình và giải thích biến trong mô hình
lnGDPt = 0 +
1 lnTOURt + ut (t = 1990,..., 2012)
Trong đó: GDP là tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh TTH tính theo giá so sánh;
TOUR là doanh thu du lịch của tỉnh TTH tính theo giá so sánh. Ln biểu thị logarit tự
nhiên, u là sai số.
3.2.1.2. Nguồn số liệu
Thời kỳ lựa chọn để nghiên cứu định lượng về tác động của ngành du lịch đến
tăng trưởng kinh tế ở TTH là từ năm 1990 đến 2012. Tác giả thu thập số liệu GDP
theo giá so sánh và doanh thu du lịch theo giá hiện hành từ niên giám thống kê tỉnh
TTH. Tuy nhiên, niên giám thống kê tỉnh TTH không tính doanh thu du lịch theo giá
so sánh, do dó, để tính được chỉ tiêu này, tác giả đã dựa vào chỉ tiêu chỉ số giá GDP
(Deflator GDP = GDPhh/GDPss) [22] để quy đổi từ doanh thu du lịch theo giá hiện
hành sang doanh thu du lịch theo giá so sánh.
3.2.1.3. Kết quả ước lượng và thảo luận
Thứ nhất, quan sát bằng đồ thị
Biểu đồ 3.7 cho thấy biến động của GDP và doanh thu du lịch ở TTH giai đoạn
1990 – 2012. Xu hướng biến động của hai biến số này là gần như đồng thời và có xu
hướng tăng theo thời gian nhưng GDP biến động trễ hơn.
13
Biểu đồ 3.8 biểu diễn phần trăm thay đổi của GDP và doanh thu du lịch qua các
năm. Những thay đổi này khá trùng khớp nhau về thời gian và cường độ. Điều này
hàm ý rằng, có thể có mối liên hệ giữa sự gia tăng doanh thu du lịch và tăng trưởng
kinh tế trong suốt thời gian qua.
Thứ hai, phân tích tác động trong dài hạn bằng kiểm định đồng liên kết
Kiểm định nghiệm đơn vị của GDP và doanh thu du lịch.
Để kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu, chúng tôi thực hiện kiểm định
nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF và PP. Độ trễ trong kiểm định ADF và PP
được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu SIC và NWB. Ngoài ra, chúng ta có thể thực hiện
kiểm định tự tương quan đối với sai số trong kiểm định về tính dừng nhằm lựa chọn
được độ trễ hợp lý. Các biến được kiểm tra trên cả 3 trường hợp. Với các chuỗi số liệu
thu thập được, kết quả kiểm định ADF và PP chỉ rõ ở thống kê bậc 0 các chuỗi số liệu
không dừng, nhưng tất cả các chuỗi số liệu dạng logarit sai phân bậc nhất đều dừng
hay tích hợp bậc 1, I(1).
Bảng 3.4: Kiểm định nghiệm đơn vị (ADF và PP)
Thống kê
bậc 0
lnGDP lnTOUR
Sai phân
bậc 1
∆lnGDP ∆lnTOUR
Giá trị tới
hạn 5%
τ I(ADF) -1,26459 -1,88562 τ TI(ADF) -4,62504 -4,07305 -3,0124
τ TI(ADF) -2,96909 -1,80195 τ I(ADF) -4,68936 -4,58010 -3,6449
τ (ADF) 1,64492 1,29831 τ (ADF) -3,55267 -3,18010 -1,9581
τ I(PP) -1,28434 -2,12988 τ TI(PP) -4,62504 -4,08096 -3,0124
τ TI(PP) -1,91552 -1,77509 τ I(PP) -4,78505 -4,59862 -3,6449
τ (PP) 1,70507 1,15021 τ (PP) -3,53318 -3,24362 -1,9581
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả dựa vào Niên giám thống kê tỉnh TTH
Kiểm định đồng liên kết giữa GDP và doanh thu du lịch.
Để kiểm tra tác động của doanh thu du lịch lên GDP, chúng tôi thực hiện kiểm
định đồng liên kết của Jonhansen với các giá trị kiểm định Trace và Max-Eigen với 1
độ trễ theo chỉ tiêu lựa chọn AIC (Akaike Information Criteria). Kết quả kiểm định
cho thấy các cặp chuỗi đều từ chối giả thuyết bậc đồng liên kết bằng 0 ở mức ý nghĩa
5%, đồng thời chấp nhận giả thuyết bậc đồng liên kết bằng 1 (bảng 3.5). Các tham số
kiểm định sự phù hợp của mô hình khẳng định mô hình là có ý nghĩa thống kê. Như
vậy, kết quả kiểm định đồng liên kết Jonhansen đã chứng minh được rằng giữa hai
biến GDP và doanh thu du lịch luôn tồn tại một mối quan hệ đồng liên kết.
Bảng 3.5: Kiểm định đồng liên kết Jonhansen (theo Trace và Max-Eigen)
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả dựa vào Niên giám thống kê tỉnh TTH
Sự tồn tại của vector đồng liên kết thể hiện mối quan hệ cân bằng trong dài hạn
giữa GDP và doanh thu du lịch, được mô tả bởi phương trình như sau:
Giả thuyết H0
Kiểm định
Trace
Giá trị
tới hạn 5%
Kiểm định
Max-Eigen
Giá trị
tới hạn 5%
r=0 17,64153* 12,32090 15,46757 11,22480
r <=1 2,173960 4,129906 2,173960 4,129906
14
lnGDP = -3,82498 + 0,92472 lnTOUR
Phương trình trên cho thấy, doanh thu du lịch tác động tích cực đến GDP theo
xu hướng cứ 1% tăng lên của doanh thu du lịch có thể làm tăng 0,92% GDP trong cân
bằng dài hạn, và các tác động này đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ đó có thể kết
luận rằng có mối quan hệ tích cực giữa phát triển ngành du lịch và tăng trưởng kinh
tế ở TTH trong dài hạn.
Ba là, phân tích tác động trong ngắn hạn và điều chỉnh trong dài hạn - mô
hình VECM.
Do hai biến GDP và doanh thu du lịch có bậc tích hợp I(1) và có quan hệ đồng
liên kết, các tiêu chuẩn thông tin cho thấy bậc trễ tối ưu được xác định theo AIC là 2,
do đó, mô hình VECM được lập ở bậc trễ 2. Mô hình VECM thể hiện tác động trong
ngắn hạn và điều chỉnh trong dài hạn của gia tăng doanh thu du lịch lên GDP:
∆LnGDPt = 0,02965 – 0,27069*[LnGDPt-1 – 0,92472*LnTOUR t-1 – 3,82498] –
0,03509*∆LnGDPt-1 + 0,08311*∆LnGDPt-2 + 0,48726*∆LnTOURt-1 +
0,04306*∆LnTOURt-2
R2 = 0,9099; F-statistic = 28,26776
∆LnTOURt = 0,15491 + 1,11592*[LnGDPt-1 – 0,92472*LnTOURt-1 – 3,82498]
– 1,85203*∆LnGDPt-1 – 0,16285*∆LnGDPt-2 + 0,48069*∆LnTOURt-1 +
1,23295*∆LnTOURt-2
R2 = 0,6887; F-statistic = 6,19499
Như vậy từ 2 mô hình trên chúng ta có thể nhận thấy giữa doanh thu du lịch và
GDP có mối quan hệ tác động qua lại cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn và giữa
GDP với doanh thu du lịch luôn có sự điều chỉnh khi có sai biệt.
Bốn là, khảo sát quan hệ nhân quả Granger
Bảng 3.6: Khảo sát quan hệ nhân quả Granger
Giả thiết H0
Số bậc
trễ
Giá trị
kiểm định F
Mức ý
nghĩa
Kết luận
Doanh thu du lịch không phải là
nguyên nhân của GDP
1
2
7,53643
0,62966
0,0133*
0,5463
∆lnTOUR
∆lnGDP
GDP không phải là ngyên nhân
của doanh thu du lịch
1
2
26,3556
4,40777
7,0000
0,0312*
∆lnGDP
∆lnTOUR
Lưu ý: * với mức ý nghĩa 5%
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả dựa vào Niên giám thống kê tỉnh TTH
Trên cơ sở kết quả kiểm định nghiệm đơn vị bằng ADF và PP theo tiêu chuẩn
thông tin được phát hiện bởi AIC, kiểm định Granger được thực hiện để xác định mối
quan hệ qua lại giữa sự thay đổi của doanh thu du lịch và GDP xem giữa doanh thu
du lịch và tăng trưởng kinh tế, nhân tố nào tác động trước. Chiều dài độ trễ cũng được
lựa chọn dựa trên tiêu chuẩn AIC. Tuy nhiên với cỡ mẫu được luận án sử dụng là
tương đối nhỏ (23 quan sát), do đó, kiểm định quan hệ nhân quả Granger sẽ không đạt
được độ tin cậy cao bởi kiểm định này rất nhạy cảm với cỡ mẫu. Kết quả cho thấy hai
giả thiết H0 lần lượt bị bác bỏ ở độ trễ 1 và 2. Như vậy, tồn tại mối quan hệ nhân quả
15
giữa ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế ở TTH. Thứ tự của mối quan hệ này là doanh
thu du lịch càng tăng là nhân tố kích thích tăng trưởng kinh tế ở TTH với bậc trễ thứ
1 với độ tin cậy 95%. Ngược lại, khi GDP càng tăng sẽ kích thích đầu tư ngược lại
phục vụ ngành du lịch nhờ đó doanh thu du lịch cũng sẽ tăng theo thời gian ở bậc trễ
thứ 2.
3.2.2. Đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.2.2.1. Đo lường tác động trực tiếp
Một là, đo lường đóng góp trực tiếp của ngành ngành khách sạn, nhà hàng
vào tăng trưởng kinh tế
Bảng 3.8: Đóng góp của ngành khách sạn, nhà hàng vào tăng trưởng kinh tế
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991 – 2012 (tính theo thu nhập bình quân)
ĐVT: %
Năm
Tốc độ tăng
trưởng bình quân
trên đầu người
toàn tỉnh
Tốc độ tăng trưởng
bình quân trên đầu
người của ngành
khách sạn, nhà hàng
Đóng góp của
ngành khách sạn,
nhà hàng vào tăng
trưởng kinh tế
1991 3,43 22,39 0,95
1992 6,22 7,78 0,39
1993 6,61 16,04 0,81
1994 13,37 9,60 0,53
1995 5,51 14,34 0,51
1996 7,02 11,72 0,45
1997 7,35 7,54 0,3
1998 4,8 4,34 0,17
1999 -4,66 2,00 0,08
2000 10,78 9,45 0,4
2001 8,65 12,11 0,51
2002 8,72 17,82 0,77
2003 8,68 -2,24 -0,1
2004 8,56 18,21 0,77
2005 10,78 23,4 1,08
2006 12,9 25,63 1,31
2007 13,06 14,9 0,85
2008 9,7 3,75 0,21
2009 10,86 -5,65 -0,31
2010 12,4 10,18 0,48
2011 9,91 7,02 0,32
2012 8,48 16,45 0,73
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả dựa vào Niên giám thống kê tỉnh TTH
16
Hiện nay, Việt Nam nói chung và tỉnh TTH nói riêng chưa xây dựng được hệ
thống tài khoản vệ tinh du lịch để có thể đo lường và tính toán được tác động của
ngành du lịch lên tăng trưởng kinh tế một cách đầy đủ nhất. Cục thống kê tỉnh TTH
chỉ tính toán được GDP của lĩnh vực khách sạn, nhà hàng chứ không thể thống kê
được GDP của ngành du lịch. Xét về mặt lý thuyết ngành khách sạn, nhà hàng là một
trong ba trụ cột lớn cấu thành nên ngành du lịch, xét trên thực tế có những nhà hàng
không chỉ phục vụ cho khách du lịch mà lại chủ yếu phục vụ cho dân địa phương. Tuy
nhiên, với những hạn chế khách quan về mặt số liệu thống kê, luận án không thể đo
lường đầy đủ tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào tăng trưởng kinh tế qua tất cả
các năm từ 1990 – 2012 mà chỉ đo lường được đóng góp của ngành khách sạn, nhà
hàng trong tăng trưởng kinh tế ở TTH. Đây là hạn chế lớn của luận án. Chúng tôi hy
vọng những thiếu sót này sẽ được các đề tài nghiên cứu về sau hoàn thiện hơn khi các
cơ quan thống kê có thể thống kê và tính toán đầy đủ GDP của ngành du lịch.
Dựa vào phương pháp đo lường đóng góp của ngành khách sạn, nhà hàng đến
tăng trưởng kinh tế trong chương 2, luận án đã đo lường được mức độ đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế của ngành khách sạn, nhà hàng ở tỉnh TTH dựa vào hai chỉ tiêu
tổng sản phẩm quốc nội và thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 1991 – 2012. Kết
quả đo lường được thể hiện ở bảng 3.7 và 3.8
Nhìn chung, trong suốt 23 năm hình thành và phát triển, ngành khách sạn, nhà
hàng ở TTH đã có những đóng góp nhất định vào tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh. Tuy
nhiên, xét với tiềm năng và thế mạnh mà ngành du lịch TTH nói chung và ngành
khách sạn nhà hàng nói riêng có được thì mức đóng góp của lĩnh vực này vẫn còn khá
thấp và chưa tương xứng.
Thứ hai, đo lường đóng góp trực tiếp của ngành du lịch vào GDP của tỉnh
Thừa thiên Huế
Để đo lường đóng góp trực tiếp của các hoạt động du lịch vào GDP tỉnh TTH
luận án sử dụng phương pháp tính giá trị tăng thêm của ngành du lịch để nghiên cứu.
Các chỉ tiêu này được tính toán dựa vào chỉ tiêu chi tiêu của khách du lịch. Tuy nhiên,
chỉ tiêu chi tiêu của khách du lịch lại không được Tổng cục Thống kê tính toán và
thống kê liên tục qua các năm. Tính đến hết năm 2012, Tổng cục Thống kê đã tiến
hành 3 cuộc điều tra chi tiêu của khách du lịch (bao gồm khách du lịch quốc tế và nội
địa) vào các năm 2005, 2006 và 2009. Kết quả của các cuộc điều tra được luận án sử
dụng để đo lường đóng góp của các hoạt động du lịch đến GDP năm 2005 và 2009.
Dẫu biết rằng với thời gian nghiên cứu chỉ trong 02 năm 2005 và 2009 là không đầy
đủ, nhưng vì số liệu về chi tiêu của tất cả các hoạt động du lịch không được thống kê
đầy đủ liên tục qua các năm, đây lại là hạn chế tiếp theo của luận án.
Bảng 3.9 và 3.10 chỉ rõ, nếu năm 2005, đóng góp trực triếp của các hoạt động
kinh doanh du lịch vào GDP tỉnh TTH là 439.312 triệu đồng, chiếm 6,16% trong tổng
GDP toàn tỉnh. Đến năm 2009, mặc dù số tuyệt đối tăng lên gấp 3 lần đạt 1.292.091
triệu đồng nhưng tỷ trọng đóng góp của nó vào GDP tăng lên 7,98%. Bên cạnh đó,
một phần tác động gián tiếp của các hoạt động du lịch cũng có xu hướng gia tăng về
giá trị tuyệt đối đạt 968.065 triệu năm 2009 với tỷ trọng đóng góp vào GDP đạt mức
17
5,98%, kéo theo đó tác động tổng thể của ngành du lịch lên GDP tăng từ 10,73% lên
13,96%. Trong đó, dịch vụ lưu trú là hoạt động đóng góp cao nhất vào GDP toàn tỉnh,
tiếp đến là dịch vụ vận chuyển và dịch vụ ăn uống. Hoạt động mua hàng hóa lưu niệm
và dịch vụ vui chơi giải trí đóng góp vào GDP ở mức thấp. Nhìn chung, đóng góp
của các hoạt động du lịch vào GDP tỉnh TTH trong suốt thời gian qua còn khá thấp,
chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh mà du lịch TTH đang sở hữu.
3.2.2.2. Đo lường tác động tràn của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở
Thừa Thiên Huế
Một là, phát triển ngành du lịch đã góp phần giải quyết được việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động và xóa đói giảm nghèo
Khi ngành du lịch phát triển, tính chất công việc cũng như cơ cấu loại hình việc
làm cũng có sự biến đổi rõ rệt. Một số người lao động vẫn tiếp tục làm nghề cũ như
buôn bán, đạp xích lô, xe thồ, nhưng tính chất công việc đã thay đổi bởi lẽ nếu như
trước đây họ chủ yếu phục vụ cho người dân địa phương thì giờ đây họ chủ yếu phục
vụ cho khách du lịch với tần suất và thu nhập cao hơn so với trước. Rõ ràng với những
loại hình công việc mà những lao động có được sau khi tham gia vào lĩnh vực du lịch
đã phần nào nói lên được sự ổn định về việc làm của họ. Kết quả điều tra 500 hộ gia
đình cho thấy sau khi các tuyến, điểm du lịch phát triển ở các địa phương, tỷ lệ lao
động có việc làm ổn định chiếm 75,8% (trong khi đó tỷ lệ lao động có việc làm ổn
định trước khi ngành du lịch phát triển chỉ chiếm 50,4%) cùng với sự gia tăng của thời
gian lao động cũng như số ngày được làm việc.
Với tính chất công việc và cơ cấu loại hình việc làm như trên đã dẫn đến sự thay
đổi rõ rệt mức thu nhập của các gia đình sau khi tham gia vào làm việc trong ngành
du lịch. Theo số liệu điều tra 500 lao động có việc làm trước khi tham gia vào lĩnh
vực du lịch: số lao động có thu nhập từ 1 triệu - 2 triệu đồng/tháng chiếm 40,2%; từ
500 nghìn đồng đến dưới 700 nghìn đồng/tháng chiếm 15,8%. Trong khi đó, sau khi
tham gia vào ngành du lịch, số lao động có thu nhập từ 1 triệu - 2 triệu đồng/tháng
chiếm 25,6%; từ 2 triệu - 3 triệu đồng/tháng chiếm 25,2%; từ 3 triệu - 4 triệu
đồng/tháng và trên 4 triệu đồng/tháng chiếm 20,6%.
Nhìn vào cơ cấu thu nhập của người lao động sau khi tham gia vào làm việc
trong ngành du lịch cho thấy cuộc sống của bản thân họ đã trở nên tốt hơn với thu
nhập cao hơn và ổn định hơn. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của sự phát triển ngành du
lịch điều kiện việc làm, mức độ phù hợp của công việc và mức độ hài lòng về thu
nhập cũng có những chuyển biến tích cực và rõ rệt. Kết quả điều tra 500 hộ gia đình
cho thấy 89,6% ý kiến cho rằng công việc mà họ đang làm là phù hợp với bản thân
họ; 76,8% người cho rằng điều kiện làm việc hiện nay tốt hơn so với trước và 50,6%
hài lòng, 17,6% rất hài lòng với mức thu nhập kể từ sau khi làm việc trong ngành du
lịch.
Cùng với sự ổn định trong công việc và thu nhập của người lao động ngày càng
cao hơn đã góp phần nâng cao đời sống của người lao động và góp phần xóa đói giảm
nghèo.Nếu như trước đây, chỉ có 13,2% hộ khá giả; 22,2% hộ túng thiếu và 11,2% hộ
rất túng thiếu; thì sau khi làm việc trong ngành du lịch, đời sống của họ đã có sự thay
18
đổi rõ nét, có 44,6% hộ trở nên khá giả; 45,4% đủ sống; 8,8% hộ túng thiếu và chỉ còn
1,2% hộ rất túng thiếu.Tuy nhiên, để đánh giá chi tiết sự biến động về mức sống của
các hộ gia đình sau khi tham gia vào lĩnh vực du lịch, chúng tôi tiến hành chia nhóm
nhỏ để thống kê. Kết quả cho thấy có 29,8% hộ gia đình chuyển từ mức sống đủ sống
lên khá giả; 15,8% từ mức túng thiếu lên đủ sống và đặc biệt có 6,0% hộ cho rằng họ
đã có thể đủ sống với mức thu nhập hiện tại thay vì trước đây họ là những hộ rất túng
thiếu.
Hai là, tác động đến doanh thu thuế vào thu ngân sách tỉnh
Trong giai đoạn 1997 – 2011, ngành du lịch đã đóng góp thuế vào nguồn thu
ngân sách của tỉnh khá thấp. Nếu năm 1997 tổng thu ngân sách của TTH đạt 509.400
triệu đồng thì trong đó thuế đóng góp của ngành du lịch đạt 13.300 triệu đồng, chiếm
2,61%. Đến năm 2011 với tổng thu ngân sách đạt 5.675.568 triệu đồng thì thuế của
ngành du lịch đạt 55.618 triệu đồng, chiếm 0,98%. Trong khi các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn, nhà nghỉ tư nhân ngày càng phát triển về số lượng cơ sở, tăng thêm
buồng phòng, lượng du khách đến lưu trú ngày càng tăng; tình trạng thiếu phòng khá
phổ biến, nhưng số thuế các doanh nghiệp này thu nộp hàng năm tăng không đáng kể.
Theo thống kê của Cục Thuế TTH, tính đến hết năm 2010, số thuế thu được từ 192
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ thuộc các thành phần kinh tế của toàn
tỉnh đạt 42,52 tỷ đồng thì 169 khách sạn, nhà nghỉ tư nhân (chiếm 72,95% số phòng,
71,3% số giường) chỉ nộp 11,8 tỷ đồng. Đặc biệt, khi ngành thuế triển khai cơ chế
cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế, nhiều doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh
vực này đã tìm cách trốn thuế; việc thực hiện nghĩa vụ thuế của nhiều cơ sở kinh
doanh lưu trú đối với Nhà nước chưa phù hợp với quy mô đầu tư và khả năng kinh
doanh thực tế, không tương xứng với tiềm năng và sự phát triển của loại hình kinh
doanh này; tình trạng thất thu thuế ở lĩnh vực này là rất lớn và làm giảm nguồn thu
từ thuế của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Kéo theo đó, mức đóng góp vào
nguồn thu ngân sách của tỉnh còn rất thấp và có xu hướng giảm sút chỉ còn 0,98%
trong tổng thu ngân sách của TTH năm 2011.
Ba là, tác động đến đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch
Đầu tư từ ngân sách tỉnh và Trung ương: tính đến hết 6/2010, trên địa bàn tỉnh
TTH có khoảng 39 dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, với tổng vốn đầu tư
khoảng 34.990 tỷ đồng, trong đó có 19 dự án đang khởi công xây dựng với số vốn
đăng ký hơn 3.000 tỷ đồng, 12 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư và chuẩn bị khởi
công với số vốn đăng ký là 31.278 tỷ đồng, 8 dự án còn lại đã có chủ trương của
UBND tỉnh cho phép nghiên cứu đầu tư với vốn đăng ký khoảng 2.802 tỷ đồng.
Đầu tư của dân cư: khi ngành du lịch càng phát triển và thu được nhiều lợi
nhuận, nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, khu vui
chơi giải trí ra đời. Hầu hết các doanh nghiệp đó là doanh nghiệp tư nhân. Đặc biệt,
các khách sạn, nhà nghỉ tư nhân đã phát triển một cách nhanh chóng. Nếu năm 1997,
mới có 42 khách sạn, nhà nghỉ tư nhân thì đến nay, con số này đã gần gấp bốn lần.
Đầu tư của nước ngoài: trong giai đoạn 1990 – 2012, TTH bứt phá trở thành
một trong mười tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài
19
(FDI), với nhiều dự án có quy mô lớn. Nếu năm 2006, toàn tỉnh chỉ có 38 dự án FDI
nhỏ lẻ thì từ năm 2007 đến 2012, TTH luôn là địa phương nằm trong nhóm dẫn đầu
thu hút đầu tư của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước. Tính đến hết năm
2012, TTH có hơn 330 dự án với tổng mức vốn đăng ký hơn 80.000 tỷ đồng; riêng 70
dự án FDI với tổng vốn đăng ký 2.626,64 triệu USD, trong đó, có 13 dự án đầu tư vào
lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, chiếm 18,57% so với tổng số dự án FDI toàn tỉnh.
Bốn là, tác động đến hoạt động xuất khẩu tại chỗ, thu về nhiều ngoại tệ cho
địa phương
Trong giai đoạn 2003 – 2010 giá trị kim ngạch xuất khẩu tại chỗ của ngành du
lịch có xu hướng tăng nhanh, từ 21.408,02 ngàn USD năm 2003 lên 110.249,64 ngàn
USD năm 2010 (tăng gấp 5 lần). Giá trị kim ngạch xuất khẩu tại chỗ của ngành du
lịch TTH luôn chiếm trên 50% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu tất cả hàng hóa của
các ngành khác. Đặc biệt năm 2007, giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành du lịch
xấp xỉ bằng giá trị kim ngạch xuất khẩu của hàng hóa. Trong bối cảnh đó, nguồn
ngoại tệ du lịch đang có xu hướng tăng nhanh và đang trở thành một trong những
thành phần quan trọng của cán cân thanh toán của tỉnh TTH.
Năm là, tác động đến dịch vụ hỗ trợ và hoạt động sản xuất các ngành khác
Ngành du lịch – dịch vụ của TTH phát triển mạnh đã tác động mạnh đến nhiều
ngành nghề khác phát triển, như nhà hàng, khách sạn, giải trí, mua sắm, bưu chính -
viễn thông, Internet, vận tải, nhất là vận tải hàng không, ngành công nghiệp – xây
dựng..., tạo ra năng lực sản xuất, sức mua và luân chuyển nhanh đồng vốn. Mặt khác,
ngành du lịch phát triển đã tác động mạnh mẽ đến phát triển nông nghiệp - nông thôn,
phá vỡ kinh tế khép kín tự cấp, tự túc, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa.
Sáu là, phát triển ngành du lịch đã mang lại một số tác động tiêu cực lên
nền kinh tế tỉnh TTH như du lịch phát triển đã gây ra tình trạng bất bình đẳng về thu
nhập ngày càng cao giữa những người lao động; du lịch đã tác động mạnh mẽ đến phân
công lao động trong xã hội ở TTH, xuất hiện một số ảnh hưởng tiêu cực như tệ nạn
trẻ em lang thang bỏ học và phụ nữ bán hàng rong bám đuổi du khách; du lịch phát
triển cũng là dấu hiệu làm tăng giá cả hàng hóa và giá đất đai tại các điểm du lịch phát
triển; du lịch phát triển đã khiến một bộ phận người nông dân bị mất đất và mất việc
làm; tác động tiêu cực đến đời sống văn hoá ở TTH, nhiều di sản văn hoá vật thể và
phi vật thể truyền thống bị biến dạng, xuống cấp, nghèo nàn.
3.2.3. Đánh giá tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh
Thừa Thiên Huế
3.2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân
Thứ nhất, trên cơ sở sử dụng phương pháp đồng liên kết, mô hình VECM và quan
hệ nhân quả Granger có thể khẳng định ngành du lịch TTH đã tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong ngắn hạn và dài hạn.Trong giai đoạn 1990 – 2012,
ngành du lịch TTH đã có những đóng góp đến tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng
trưởng trung bình của lĩnh vực khách sạn nhà hàng đạt 11,21%/ năm; góp phần không
nhỏ vào tỷ trọng GDP toàn tỉnh đạt 5,42% (cao hơn tỷ trọng của cả nước 4,5%). Đặc
20
biệt, năm 2009, đóng góp trực tiếp của tất cả các hoạt động kinh doanh du lịch vào
GDP tỉnh TTH đạt 7,98%.
Thứ hai, phát triển ngành du lịch đã góp phần tạo ra được nhiều việc làm ổn định,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống của các hộ gia đình sau khi tham gia vào làm việc
trong ngành du lịch ở TTH.
Thứ ba, phát triển ngành du lịch dẫn đến sự gia tăng đầu tư cơ sở vật chất cho
ngành du lịch ở TTH.
Thứ tư, phát triển ngành du lịch góp phần làm tăng giá trị xuất khẩu tại chỗ các
sản phẩm của TTH và thu về nhiều ngoại tệ, nâng tổng số ngoại tệ thu về từ du lịch
đạt hơn 110 tỷ USD năm 2010.
Thứ năm, phát triển du lịch kéo theo sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ và các ngành
sản xuất khác ở TTH.
3.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Việc đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế vẫn đang gặp
phải những hạn chế và mang lại những tác động tiêu cực sau: (i) việc đánh giá tác
động trực tiếp của ngành du lịch TTH đến tăng trưởng của tỉnh còn nhiều hạn chế và
chưa thật sự đầy đủ; (ii) tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở một số
khía cạnh chưa có hiệu quả như tỷ trọng đóng góp của ngành khách sạn, nhà hàng vào
tốc độ tăng trưởng bình quân toàn tỉnh còn thấp; đóng góp thuế của ngành du lịch vào
nguồn thu ngân sách còn thấp và có xu hướng giảm sút,; (iii) phát triển ngành du
lịch đã mang lại một số tác động tiêu cực ở tỉnh TTH
Sự tồn tại của những hạn chế và những tác động tiêu cực của ngành du lịch đến
tăng trưởng kinh tế trong suốt thời gian qua là do những nhóm nguyên nhân chính
sau: (i) do công tác thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của ngành du lịch còn hạn
chế và chưa có tính hệ thống đã dẫn đến việc đánh giá tác động của ngành du lịch đến
tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH chưa đầy đủ và còn nhiều khuyết thiếu; (ii) kết quả
hoạt động kinh doanh của ngành du lịch tỉnh TTH chưa cao kéo theo đóng góp thấp
vào GDP và việc phát triển ngành du lịch đã đem lại những tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế (xuất phát từ một số nguyên nhân sau: yếu tố thời tiết khắc nghiệt;
lượng khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam hiện nay còn thấp; công tác quy
hoạch, thủ tục hành chính, quản lý Nhà nước, tính chiến lược và nguồn lực phát triển
ngành du lịch còn nhiều bất cập, hạn chế; phát triển các loại hình dịch vụ du lịch còn
thiếu).
Kết luận chương 3
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch tỉnh
TTH, luận án đã đưa ra được bức tranh về kết quả hoạt động kinh doanh của ngành
du lịch ở TTH trong giai đoạn 1990 – 2012. Từ đó, kiểm tra, đo lường và đánh giá
thực trạng tác động của sự phát triển ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở TTH
trong giai đoạn 1990 – 2012 thông qua nhiều chỉ tiêu và phương pháp khác nhau.
21
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA
NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
4.1. DỰ BÁO VÀ MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
4.2. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA PHÁT
TRIỂN NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở THỪA THIÊN
HUẾ
4.2.1 Cơ sở của đề xuất giải pháp
4.2.2. Các nhóm giải pháp
4.2.2.1 Nhóm giải pháp gia tăng tác động trực tiếp
Kết quả kiểm tra của mô hình kinh tế lượng đã chứng minh được doanh thu du
lịch có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và điều chỉnh trong
dài hạn. Tuy nhiên, kết quả đo lường đóng góp của ngành du lịch vào GDP đã cho
thấy tỷ trọng đóng góp đó chưa cao, chưa xứng với tiềm năng phát triển ngành du lịch
ở TTH. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác thống kê chưa chuẩn, chưa đầy đủ, chưa
có tính hệ thống và kết quả kinh doanh của ngành du lịch chưa cao. Vì vậy, để tăng
tác động tích cực của ngành du lịch vào tăng trưởng kinh tế, trước tiên cần đề xuất
một số kiến nghị đối với công tác thống kê của ngành du lịch ở Việt Nam và tỉnh TTH;
sau đó, hướng vào những biện pháp tăng doanh thu của ngành du lịch nhằm tăng giá
trị sản xuất và giá trị gia tăng của ngành du lịch. Cụ thể:
Một là, chú trọng công tác thống kê đối với các chỉ tiêu của ngành du lịch
nhằm tính đầy đủ doanh thu, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng của ngành du
lịch để có cơ sở tính toán tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế.
Cục thống kê tỉnh TTH cần phối hợp với các cơ quan chức năng để có các hình
thức tuyên truyền, hội thảo nhằm nâng cao vai trò của công tác thống kê du lịch từ
cấp Trung ương đến cấp cơ sở. Đầu tư nguồn lực cho công tác thống kê các chỉ tiêu
liên quan đến ngành du lịch.
Cục thống kê tỉnh TTH phải chú trọng đến tính hệ thống trong công tác thống kê
ngành du lịch để có thể tính toán một cách đầy đủ và chính xác tác động của ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hay các địa phương điển hình như tỉnh TTH.
Tránh hiện tượng xem đóng góp GDP của ngành khách sạn, nhà hàng là đóng góp của
toàn ngành du lịch như trong một số báo cáo hiện nay.
Kiến nghị Tổng cục thống kê Việt Nam nên tiến hành các cuộc điều tra chi tiêu
của khách du lịch thường xuyên và liên tục qua các năm để có đầy đủ cơ sở đánh giá
đúng mức độ đóng góp của ngành du lịch vào GDP. Đồng thời, phải tính toán được
GDP của ngành du lịch chứ không phải chỉ dừng lại ở việc tính được GDP của khách
sạn, nhà hàng trong công tác thống kê du lịch hiện nay.
Hai là, tăng doanh thu ngành du lịch nhằm tăng giá trị sản xuất và giá trị
gia tăng của ngành du lịch.
Doanh thu theo nhóm khách = Tổng số khách theo nhóm x Độ dài ngày lưu
trú bình quân của nhóm x Mức chi tiêu bình quân một ngày khách của nhóm
22
Vì vậy, để tăng doanh thu của ngành du lịch ở tỉnh TTH trong thời gian tới, cần
hướng vào các giải pháp để tăng lượng khách du lịch đến TTH, tăng chi tiêu khách du
lịch và kéo dài thời gian lưu trú.
Thứ nhất, hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng
Ngành du lịch cần tập trung đầu tư và khai thác các sản phẩm du lịch chủ yếu
với các hướng sau: (i) du lịch văn hóa lịch sử cần được xác định là loại hình du lịch
chủ đạo; (ii) du lịch nghỉ dưỡng cũng được xác định là một trong những sản phẩm du
lịch có lợi thế so sánh với các tỉnh lân cận; (iii) xác định đầm phá và biển là sản phẩm
du lịch đột phá của tỉnh TTH; (iv) du lịch sinh thái là sản phẩm du lịch cần được khai
thác ở TTH; (v) xây dựng mô hình du lịch nhà vườn, một điểm đến riêng biệt của du
lịch tỉnh TTH; (vi) cần có chiến lược đầu tư dài hạn vào các loại hình dịch vụ vui chơi
giải trí; (vii) xác định rõ du lịch hội nghị hội thảo là loại hình du lịch chính trong thời
gian tới trong xu hướng hội nhập quốc tế.
Thứ hai, phát triển các dịch vụ du lịch
Dịch vụ lưu trú. Xác định việc đa dạng hóa loại hình lưu trú là hướng đi chủ
đạo, tuy nhiên cần có những nghiên cứu khảo sát để xác định tỷ lệ hợp lý giữa các loại
hình lưu trú và các mức chất lượng. Trong đó, xây dựng cơ cấu các loại phòng, loại
hình lưu trú theo hướng tăng tỷ lệ chất lượng dịch vụ cao cấp, đảm bảo các điều kiện
về bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội và nhân văn.
Dịch vụ mua sắm. Cần nghiên cứu để hình thành các trung tâm mua sắm cao
cấp chuyên phục vụ cho khách du lịch và kéo dài thời gian mở cửa các siêu thị và
shop bán hàng vào ban đêm. Thành lập hiệp hội buôn bán các mặt hàng phục vụ cho
du khách để quản lí thống nhất các hoạt động này.
Dịch vụ giải trí. Tập trung xây dựng các khu giải trí tổng hợp, giải trí tại vùng
ven đô. Mặc khác, khẩn trương qui hoạch, xây dựng sân Golf với quy mô và địa điểm
phù hợp. Với thế mạnh có bờ biển đẹp, cần tập trung phát triển các loại hình giải trí
biển tại Lăng Cô, Cảnh Dương với nhiều dịch vụ đặc sắc tạo hứng thú cho du khách
như câu cá, tắm biển, lướt ván, du thuyền trên biển,
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch
Tăng cường quảng bá và xúc tiến du lịch tỉnh TTH gắn với những đặc trưng về
di sản văn hóa, lịch sử, con người thân thiện, điểm đến an toàn trên thị trường trong
nước lẫn ngoài nước. Xây dựng các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đầu tư tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch của mình. Xây dựng kế hoạch chủ trì
và phối hợp với những doanh nghiệp lớn tổ chức tham gia và giới thiệu về du lịch
TTH tại các hội chợ quốc tế để thu hút du khách và nhà đầu tư,
Thứ tư, tăng mối liên kết với các ngành, các vùng, các địa phương và cả nước
trong phát triển ngành du lịch
Tạo sự liên kết, kết nối chặt chẽ giữa các ngành: liên kết với xây dựng cơ sở
hạ tầng, liên kết với giao thông; liên kết với đào tạo nguồn nhân lực.
Tạo mối liên kết mắc xích giữa các doanh nghiệp: Sở VHTTDL tổ chức các
cuộc hội thảo, hội nghị về lợi ích của liên kết doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực du lịch để họ có điều kiện giao lưu, gặp gỡ để tìm ra đối tác phù hợp của mình.
23
Có chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành – khách sạn – nhà hàng –
vận chuyển tự động liên kết với nhau thành một chuỗi cung ứng hàng hóa chỉnh thể
để cung cấp các dịch vụ du lịch.
Hình thành mối liên kết giữa các địa phương và cả nước trong phát triển
ngành du lịch: thay vì từng địa phương triển khai một cách riêng lẻ thì các cơ quan
xúc tiến du lịch ở các địa phương và cơ quan xúc tiến du lịch của Tổng cục Du lịch
phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau và liên kết với các công ty lữ hành.
4.2.2.2 Nhóm giải pháp tăng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn
tiêu cực
Thứ nhất, thu hút và sử dụng vốn đầu tư để phát triển ngành du lịch
Một là, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông trọng điểm trong Thành Phố Huế
và đến các điểm du lịch khác, đa dạng hóa các loại hình vận chuyển và mở rộng các
tuyến đường vận chuyển du khách.
Đầu tư xây dựng các công trình cung cấp các dịch vụ công cộng như các phương
tiện giao thông, các nhà vệ sinh công cộng, các trạm cứu hộ tại các bãi biển, để đảm
bảo đáp ứng nhu cầu của du khách.
Hai là, đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch
UBND tỉnh kết hợp với Sở VHTTDL và các cơ quan chức năng trên địa bàn
tỉnh TTH tiến hành xây dựng các các chính sách ưu tiên cho những dự án đầu tư xây
dựng cơ sở kinh doanh du lịch có quy mô lớn với chất lượng cao, trong đó tập trung
phát triển những sản phẩm du lịch thu hút nhiều du khách. Song song với việc phát
triển hệ thống cơ sở lưu trú, lãnh đạo tỉnh cần có những quy hoạch để phát triển hệ
thống các cơ sở vui chơi giải trí, hệ thống nhà hàng và các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ
thống cơ sở văn hóa, ngân hàng, vận chuyển
Thứ hai, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch
Đối với lao động kinh doanh du lịch: Sở VHTTDL tỉnh TTH kết hợp với Khoa
Du lịch, Trường Cao đẳng nghề du lịch Huế xây dựng chương trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu thực tiễn đặt ra. Mở rộng năng lực các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp về du
lịch hiện có, phát triển nhiều mô hình đào tạo du lịch đa dạng để đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho tỉnh. Đối với lao động quản lý: nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
nhà nước. Đồng thời, tiếp tục bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ
quản lý ngành du lịch tỉnh.
Thứ ba, chống thất thu thuế, trốn thuế trong ngành du lịch và có chính sách
thuế ưu đãi, hợp lý đối với ngành du lịch ở tỉnh TTH
Cục thuế TTH cần tổ chức rà soát, nắm chắc đầy đủ các hộ, các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch để đưa vào diện quản lý thường xuyên. Cần phải
quy định trách nhiệm của UBND các cấp trong việc quản lý thuế, đồng thời phải xây
dựng được lực lượng quản lý thuế đối với tất cả các cơ sở kinh doanh du lịch. Các cơ
quan chức năng, Cục Thuế và Sở VHTTDL tỉnh TTH nắm chắc mức độ hoạt động
của từng đối tượng, từng lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng, trong từng thời
điểm, thời vụ, tổ chức điều tra, xác minh lại doanh thu, mức thuế đúng với thực tế,
chống thất thu về doanh thu du lịch,
24
Thứ tư, kiểm soát giá trong mùa cao điểm và giảm hiện tượng trẻ em bỏ học,
phụ nữ bán hàng rong đeo bám du khách
Thứ năm, giảm tác động tiêu cực của phát triển ngành du lịch đến đời sống
văn hóa và môi trường.
4.2.2.3 Nhóm giải pháp khác
Một là, tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành du lịch
Hai là, tăng cường tổ chức và quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch
Ba là, nâng cao nhận thức và khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia các hoạt
động du lịch.
Kết luận chương 4
Trên cơ sở dự báo một số chỉ tiêu liên quan đến phát triển ngành du lịch và đóng
góp của ngành du lịch vào tăng trưởng kinh tế dựa vào phương pháp dự báo bằng mô
hình xu thế, luận án đã đề xuất 3 nhóm giải pháp để tăng tác động tích cực của phát
triển ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế, (i) nhóm giải pháp tăng tác động trực tiếp;
(ii) nhóm giải pháp tăng tác động tràn tích cực và hạn chế tác động tràn tiêu cực; (iii)
nhóm giải pháp khác.
KẾT LUẬN
Với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng, TTH
được biết đến là địa phương giàu tiềm năng để phát triển ngành du lịch và phát triển
ngành du lịch ở TTH có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Thứ nhất, trên cơ sở tiếp thu, kế thừa có chọn lọc những khái niệm của các
nghiên cứu trước, luận án đưa ra khái niệm về du lịch, ngành du lịch và tác động của
ngành du lịch vào GDP của chính tác giả; khẳng định lại đặc điểm và các yếu tố cấu
thành của ngành du lịch. Hệ thống hóa các chỉ tiêu, phương pháp và bộ số liệu mà các
nghiên cứu trên thế giới đã kiểm tra và đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế. Từ đó, xác định được chỉ tiêu và phương pháp phù hợp đối với bộ số
liệu ở TTH khi phân tích tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, luận án đã phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch ở tỉnh TTH
giai đoạn 1990 – 2012. Từ đó, kiểm tra, đo lường và đánh giá tác động của phát triển
ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế và đi đến khẳng định việc phát triển ngành du
lịch ở TTH đã mang lại những tác động tích cực lẫn tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế
cả trong ngắn hạn và dài hạn. Rút ra được nguyên nhân của những hạn chế và tác động
tiêu cực, trong đó, những khó khăn và hạn chế trong công tác thống kê số liệu của
ngành du lịch của tỉnh TTH nói chung và Việt Nam nói riêng đã hạn chế luận án không
thể đo lường đầy đủ đóng góp của ngành du lịch vào tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, luận án đã dự báo một số chỉ tiêu liên quan đến phát triển ngành du lịch
và đóng góp của ngành du lịch vào tăng trưởng kinh tế dựa vào phương pháp dự báo
bằng mô hình xu thế. Đồng thời, xác định được 7 mục tiêu định hướng phát triển
ngành du lịch ở tỉnh TTH đến năm 2020 và 6 cơ sở đề xuất giải pháp. Từ đó, đề xuất
3 nhóm giải pháp để tăng tác động tích cực của phát triển ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyen Ho Minh Trang (2012), “Measuring the impact of tourism on
economic growth: An empirical analysis for the case of Thua Thien Hue province,
Journal of Science Hue University, ISSN 1859 – 1388, Volume 78, Number 9, 2012.
2. Nguyễn Hồ Minh Trang (2012), “Một số nhân tố tác động đến sự phát triển
ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên – Huế”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, ISSN 0868 – 3247,
Số 3(112)
3. Nguyễn Hồ Minh Trang (2013), “Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến việc
làm và thu nhập của người lao động ở tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Giáo dục lý
luận, ISSN 0868 – 3492, Số 191 (1/2013).
4. Nguyễn Hồ Minh Trang (2013), “Mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh
tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh, ISSN 1859 - 3453, Số 1 (29) - 2013.
5. Nguyen Ho Minh Trang, Nguyen Huu Chau Duc (2013), “The Contribution of
Tourism to Economic Growth in Thua Thien Hue province, Vietnam”, Middle – East
Journal of Business, ISSN 1834 – 8777, Volume 8, Issue 1 (1/2013).
6. Nguyễn Hồ Minh Trang (2013), “Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến phát
triển kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học Đại Học Huế, Chuyên san
khoa học Xã hội và Nhân văn, ISSN 1859 – 1388, tập 86, số 8.
7. Nguyen Ho Minh Trang, Nguyen Huu Chau Duc and Nguyen Tien Dung,
“Research note: Empirical assessment of the Tourism-Led Growth Hypothesis – the
case of Vietnam”, available online on the Tourism Economics Fast Track system.
The DOI is 10.5367/te.2013.0307.
Tourism Economics is covered by the Social Sciences Citation Index (SSCI). Its
current SSCI Impact Factor is 0.579.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttlats_m_trang_9107.pdf