Luận án đã làm rõ mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cũng như
đánh giá thực nghiệm các tác động của nợ công, lạm phát, và tương
tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho 60 quốc gia đang phát triển
trên thế giới. Cụ thể:
(1) Luận án đã xác định được khoảng trống nghiên cứu (research
gap) đến từ tác động của biến tương tác giữa nợ công và lạm
phát lên tăng trưởng kinh tế; Phát triển khung phân tích thực
nghiệm của mô hình.
(2) Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở các nước đang phát
triển được lựa chọn là hai chiều.
27 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
NGUYỄN VĂN BỔN
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG VÀ LẠM PHÁT
LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
Công trình được hoàn thành tại Đại học kinh tế TP. HCM
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Sử Đình Thành
Phản biện 1: ..................................................................................
Phản biện 2: ......................................................................
Phản biện 3: ..................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại: ............................................................................................
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện khoa học tổng hợp TP. HCM
Thư viện Đại học kinh tế TP. HCM
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
1. Nguyen, V. B. (2016). The role of institutional quality in the
relationship between FDI and economic growth in Vietnam:
Empirical evidence from provincial data. The Singapore Economic
Review, Vol. 00, No. 0 (2016) 1650022.1-23 (23 pages).
2. Nguyen, V. B. (2015). The effects of public debt, inflation and
their interaction on economic growth in developing countries. Asian
Journal of Empirical Research 5(11), 221-236.
3. Nguyen, V. B. (2015). The relationship between public debt and
inflation in developing countries: Empirical evidence based on
difference panel GMM. Asian Journal of Empirical Research 5(9),
102-116.
4. Nguyen, V. B. (2015). Effects of Public Debt on Inflation in
Developing Economies of Asia: An Empirical Evidence Based on
Panel Differenced GMM Regression and PMG Estimation. The
Empirical Economics Letters 14(4), 341-351.
5. Nguyen, V. B. (2015). Effects of fiscal deficit and money M2
supply on inflation: Evidence from selected economies of Asia.
Journal of Economics, Finance & Administrative Science 20(38),
49–53.
6. Nguyen, V. B. (2014). Current Account and Fiscal Deficits:
Evidence of Twin Divergence from Selected Developing Economies
of Asia. Southeast Asian Journal of Economics 2(2), 33-48.
7. Nguyễn Văn Bổn & Nguyễn Minh Tiến (2014). Các nhân tố quyết
định dòng vốn FDI ở các nước Châu Á. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, 31(2014), 124-131.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh nghiên cứu cho thấy chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác
động đồng thời của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên
tăng trưởng kinh tế cho các nước đang phát triển. Vì vậy, luận án
“Tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các
nước đang phát triển” đã được lựa chọn để phân tích và nghiên cứu
thực nghiệm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ hướng đến hai mục tiêu sau: (1) Làm rõ mối quan hệ giữa
nợ công và lạm phát cho các nước đang phát triển.
(2) Đánh giá thực nghiệm tác động của nợ công, lạm phát, và tương
tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho các nước này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Làm rõ mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cho các nước đang
phát triển trong mô hình nghiên cứu và đánh giá thực nghiệm các
tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế ở các nước này.
So sánh các tác động này cho ba mẫu nghiên cứu: tổng thể, Châu
Á và Châu Phi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát; tác động của nợ công, lạm
phát, và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho 60 nước
đang phát triển ở Châu Á, Mỹ Latin, và Châu Phi trong giai đoạn
1990 – 2014.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đóng góp có ý nghĩa khoa học cho lĩnh vực nghiên cứu về chủ đề
này và cho một số quốc gia cụ thể như Việt Nam.
2
Đưa ra những phát hiện mới mang tính khoa học về tác động đồng
thời của nợ công và lạm phát, đặc biệt là biến tương tác lên tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển.
Hình thành các cơ sở lý luận để giúp các nhà hoạch định chính sách
công có cái nhìn khoa học khi đưa ra các quyết sách nhằm phát triển
kinh tế mang tính bền vững, tránh được khủng hoảng nợ công.
6. Bố cục của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận án bao gồm 5 chương.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Nền tảng lý thuyết nợ công và lạm phát
1.1.1 Lý thuyết nợ công
Theo IMF (2010), nợ công được hiểu là nghĩa vụ trả nợ của khu vực
công. Đi kèm với đó là định nghĩa cụ thể về khu vực công, bao gồm
khu vực Chính phủ và khu vực các tổ chức công.
Còn theo WB (2002), nợ công là toàn bộ những khoản nợ của Chính
phủ và những khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh.
Tác động kinh tế của nợ công
Nautet & Van Meensel (2011) cho rằng tác động của chính sách tài
khóa – và từ đó của nợ công – lên tăng trưởng kinh tế luôn là chủ đề
của các cuộc tranh luận giữa các nhà kinh tế học.
Tác động trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, các công cụ tài khóa dùng để củng cố kỷ luật ngân
sách sẽ làm suy giảm tăng trưởng kinh tế. Thực vậy, hầu hết các
nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng các số nhân ngân sách là dương
trong ngắn hạn.
Tác động trong dài hạn
3
Ngược lại với các tác động trong ngắn hạn, tác động dài hạn của việc
củng cố tài khóa để đảm bảo tính bền vững của tài trợ công là tích
cực. Các tác động bao gồm sụt giảm lãi suất dài hạn do sự thu hẹp
trong nguồn cung trái phiếu chính phủ trên thị trường và sụt giảm
phần bù rủi ro. Ngoài ra, sự sụt giảm lãi suất phải trả từ củng cố tài
khóa sẽ giúp các nguồn lực cho chi tiêu công hiệu quả hơn hoặc
giảm bớt gánh nặng thuế.
Các cơ chế truyền dẫn
Nautet & Van Meensel (2011) nhận định có nhiều cách trong đó nợ
công tăng (giảm) có thể tác động âm (dương) lên hoạt động kinh tế
trong dài hạn. Có ba cơ chế truyền dẫn chính: Trước tiên, nợ công
tăng nói chung tương ứng với tiết kiệm của chính phủ giảm, dẫn đến
tiết kiệm quốc gia ròng giảm. Ngoài ra, nợ công tăng đưa đến chi phí
trả lãi cao hơn. Cuối cùng, nợ công tăng đưa đến rủi ro vỡ nợ, và làm
tăng chi phí rủi ro.
1.1.2 Lý thuyết lạm phát
Định nghĩa: Theo Samuelson & Nordhaus (1989), lạm phát biểu thị
một sự tăng lên trong mức giá chung.
Tỷ lệ lạm phát (năm t) =
mức giá (năm t) − mức giá (năm t − 1)
mức giá (năm t − 1)
x100
Còn theo trang web của World Bank thì lạm phát, được đo lường bởi
chỉ số giá tiêu dùng, thể hiện sự thay đổi (%) hàng năm về chi phí mà
người tiêu dùng bình thường phải trả cho một rỗ hàng hóa và dịch vụ
(có thể cố định hoặc thay đổi) ở những khoảng thời gian nhất định
(thường là theo năm). Trong khi đó, theo website của IMF, lạm phát
đo lường mức độ đắt đỏ hơn của một rỗ các hàng hóa và dịch vụ
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Tác động kinh tế của lạm phát
4
- Tác động đến phân phối thu nhập và của cải.
- Tác động đến hiệu quả kinh tế.
- Tác động lên kinh tế vĩ mô.
1.1.3 Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và nợ công
Nghiên cứu của Adams et al. (2010) cho thấy sự thay đổi của nợ
công phụ thuộc vào lãi suất vay bình quân gia quyền, giá trị của đồng
nội tệ, tỷ lệ nợ công vay bằng ngoại tệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế, và
thặng dư ngân sách cơ sở. Đặc biệt, trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, sự gia tăng/sụt giảm của lạm phát sẽ dẫn đến sự sụt
giảm/gia tăng tương ứng của nợ công.
1.2 Khung phân tích nợ công, lạm phát và tăng trưởng
1.2.1 Nợ công và các cân đối vĩ mô
Lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài”
Qua sự phân tích và lập luận của mình, Samuelson cho rằng các nước
đang phát triển trong “cái vòng luẩn quẩn” của sự nghèo khổ khó mà
tự thoát ra được. Để có thể phá vỡ vòng luẩn quẩn này ông cho rằng
cần phải có “cú huých từ bên ngoài”, nghĩa là các nước đang phát
triển cần phải có các nguồn lực trợ giúp từ bên ngoài về vốn, công
nghệ, các chuyên gia, trình độ quản lý,
Mô hình hai khoảng cách (The two-gap model)
Chenery & Strout (1966) trình bày “mô hình hai khoảng cách” với
việc phân tích các mối quan hệ giữa nguồn vốn từ nước ngoài và
phát triển kinh tế. Ý tưởng chủ yếu của mô hình này là chính phủ ở
các nước đang phát triển cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội tại
trong nước và dùng nguồn vốn nước ngoài (dòng vốn đầu tư FDI và
vốn viện trợ phát triển ODA) làm đòn bẫy để lấp đầy “khoảng cách
đầu tư - tiết kiệm” và “khoảng cách thương mại”.
Mô hình ba khoảng cách (The three-gap model)
5
Mô hình ba khoảng cách là sự bổ sung và phát triển từ mô hình hai
khoảng cách bởi Bacha (1990), Solimano (1990), và Taylor (1994).
Theo đó, các nhà nghiên cứu này bổ sung thêm “khoảng cách thâm
hụt ngân sách” vào mô hình do bội chi ngân sách của chính phủ.
1.2.2 Nợ công và lạm phát trong các mô hình tăng trưởng nội
sinh
Nợ công trong mô hình tăng trưởng nội sinh: Trong nghiên cứu
của mình, Barro (1990) đề cập đến việc gia tăng chi tiêu công của
chính phủ để cung cấp hàng hóa công như đầu vào cho việc sản xuất
của khu vực tư.
Lạm phát trong mô hình tăng trưởng nội sinh: Trong nghiên cứu
của mình, Chang & Lai (2000) phát triển một mô hình lý thuyết để
xem xét ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng trong một nền kinh tế tiền
tệ tăng trưởng nội sinh.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NỢ
CÔNG VÀ LẠM PHÁT LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát
Sargent & Wallace (1981) là hai nhà nghiên cứu đầu tiên đưa ra quan
điểm sự gia tăng nợ công gây ra lạm phát ở các quốc gia mắc nợ cao
và được xác nhận ở hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm (Kwon et
al., 2009; Bildirici & Ersin, 2007; Ahmad et al., 2012; Nastansky et
al., 2014). Trong khi đó, Davig & Leeper (2011) và Martin (2015) sử
dụng phân tích lý thuyết để xem xét ảnh hưởng của nợ công cao lên
lạm phát. Ngược lại, Akitoby et al. (2014) và Hilscher & Reis (2014)
nghiên cứu tác động của lạm phát lên nợ công.
2.2 Nợ công, lạm phát và tăng trưởng kinh tế
2.2.1 Nợ công và tăng trưởng kinh tế
6
Ở dòng nghiên cứu với kết quả tác động dương thì có Moore &
Thomas (2010), Egbetunde (2012), Al-Zeaud (2014), Fincke &
Greiner (2015b), và Spilioti & Vamvoukas (2015). Ở dòng nghiên
cứu với kết quả tác động âm thì các nghiên cứu tiêu biểu cho quốc
gia riêng lẻ gồm: Balassone et al. (2011), Bal & Rath (2014,), Akram
(2015), Lee & Ng (2015), Mitze & Matz (2015). Các nghiên cứu cho
nhóm quốc gia: Schclarek (2004), DiPeitro & Anoruo (2012),
Panizza & Presbitero (2012), Šimić & Muštra (2012), Calderón &
Fuentes (2013), Szabó (2013), Časni et al. (2014), Zouhaier & Fatma
(2014), Eberhardt & Presbitero (2015), Fincke & Greiner (2015a).
Liên quan đến tác động phi tuyến của nợ công lên tăng trưởng kinh
tế có các nghiên cứu cho các nhóm nước đang phát triển (Maghyereh
et al., 2003; Pattillo et al., 2011; Kaur & Mukherjee, 2012; Craigwell
et al., 2012; Wright & Grenade, 2014), các nhóm nước phát triển
(Cecchetti et al., 2011; Checherita-Westphal & Rother, 2012; Minea
& Parent, 2012; Baum et al., 2013; Afonso & Alves, 2014;
Mencinger et al., 2014; Topal, 2014) và hỗn hợp của hai nhóm này
(Rogoff & Reinhart, 2010; Real et al., 2014; Égert, 2015).
2.2.2 Lạm phát và tăng trưởng kinh tế
Các nghiên cứu phát hiện ra tác động dương của lạm phát: Mallik &
Chowdhury (2001), Xiao (2009), Raza et al. (2013).
Các nghiên cứu phát hiện tác động âm nhiều hơn và gần như được
thực hiện cho một nhóm các quốc gia: Gillman et al. (2004), Gillman
& Harris (2008), Bittencourt (2012), Kasidi & Mwakanemela (2012),
Kaouther & Besma (2014), Bittencourt et al. (2015), Samimi &
Kenari (2015).
Các nghiên cứu tác động của ngưỡng lạm phát lên tăng trưởng cho
7
cho từng quốc gia riêng lẻ như Mubarik & Riazuddin (2005), Risso
& Carrera (2009), Marbuah (2010), Ayyoub et al. (2011), Fakhri
(2011), Mohanty et al. (2011), Bawa & Abdullahi (2012) và
Jayaraman et al. (2013). Với nhóm các quốc gia thì có nhóm đang
phát triển (Bick, 2010; Ghazouani, 2012; Seleteng et al., 2013;
Vinayagathasan, 2013; Baglan &Yoldas, 2014; Thanh, 2015), nhóm
phát triển (Omay & Öznur Kan, 2010), và nhóm hỗn hợp (Khan &
Senhadji, 2001; Burdekin et al., 2004; David et al., 2005; Li, 2006;
Pollin & Zhu, 2006; Vaona & Schiavo, 2007; Espinoza et al., 2010;
López-Villavicencio & Mignon, 2011; Trupkin & Ibarra, 2011; Jha
& Dang, 2012; Kremer et al., 2013).
2.2.3 Tác động đồng thời của nợ công, lạm phát và tương tác của
chúng lên tăng trưởng kinh tế
Có 2 nghiên cứu (Taghavi, 2000; Kočner, 2015) đánh giá tác động
của nợ công lên lạm phát và tăng trưởng trong khi 2 nghiên cứu còn
lại (Chudik et al., 2013; Lopes da Veiga et al., 2015) đánh giá tác
động đồng thời của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng.
2.3 Một số nhận xét và khoảng trống nghiên cứu
Thông qua việc lược khảo các nghiên cứu từ năm 2000 đến nay, tác
giả của luận án nhận thấy chưa có một nghiên cứu nào đánh giá các
tác động đồng thời của nợ công, lạm phát, và tương tác lên tăng
trưởng kinh tế. Mặc dù không chỉ ra biến tương tác cụ thể nhưng
Akitoby et al. (2014) cho thấy tác động của biến này. Do vậy, biến
tương tác có thể có tác động nhất định lên tăng trưởng kinh tế do bởi
một cú shock của lạm phát cao vừa có tác động trực tiếp (đến từ cú
shock này) vừa có tác động gián tiếp (thông qua biến tương tác) lên
tăng trưởng kinh tế. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu.
CHƯƠNG 3
8
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung phân tích thực nghiệm của mô hình
Khung phân tích bắt đầu với hàm sản xuất Cobb-Douglas truyền
thống và được biến đổi dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm và đạt được kết quả cuối cùng như sau:
(
𝑌
𝐿
)
𝑖,𝑡
− (
𝑌
𝐿
)
𝑖,𝑡−1
= 𝛾0 + 𝛾1 (
𝑌
𝐿
)
𝑖,𝑡−1
+ 𝛾2(𝐷𝐸𝐵𝑇)𝑖,𝑡 + 𝛾3(𝐼𝑁𝐹𝐿)𝑖,𝑡
+ 𝛾4(𝐷𝐸𝐵𝑇 ∗ 𝐼𝑁𝐹𝐿)𝑖,𝑡 + 𝛾5 (
𝑃𝐼𝑁𝑉
𝐺𝐷𝑃
)
𝑖,𝑡
+ 𝛾6(𝐿𝐴𝐵𝑂)𝑖,𝑡
+ 𝛾7 (
𝐵𝑅𝐸𝑉
𝐺𝐷𝑃
)
𝑖,𝑡
+ 𝛾8(𝑇𝐸𝐿𝐸)𝑖,𝑡 + 𝛾9(𝑂𝑃𝐸𝑁)𝑖,𝑡 + 𝜂𝑖 + 𝜉𝑖,𝑡
3.2 Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát
∆𝐼𝑁𝐹𝑖𝑡 = 𝛼𝑖𝑡 + 𝛽0𝐼𝑁𝐹𝑖𝑡−1 + 𝛽1𝐷𝐸𝐵𝑖𝑡 + 𝑍𝑖𝑡𝛽′2 + 𝜂𝑖 + 𝜉𝑖𝑡
∆𝐷𝐸𝐵𝑖𝑡 = 𝛼𝑖𝑡 + 𝛽0𝐷𝐸𝐵𝑖𝑡−1 + 𝛽1𝐼𝑁𝐹𝑖𝑡 + 𝑍𝑖𝑡𝛽′2 + 𝜂𝑖 + 𝜉𝑖𝑡
Với ηi ~ iid(0, ση); ζit ~ iid(0, σζ); E(ηi ζit) = 0. Biến INF là lạm phát
và DEB là nợ công; Zit là tập các biến kiểm soát; ηi là tác động cố
định có đặc tính quốc gia, bất biến theo thời gian, không quan sát
được và ζit là đại lượng sai số.
3.2.2 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng
lên tăng trưởng
𝑌𝑖𝑡 − 𝑌𝑖𝑡−1 = 𝛼𝑖𝑡 + 𝛽0𝑌𝑖𝑡−1 + 𝑋𝑖𝑡𝛽1
′ + 𝑍𝑖𝑡𝛽2
′ + 𝜂𝑖 + 𝜉𝑖𝑡
Với ηi ~ iid(0, ση); ζit ~ iid(0, σζ); E(ηi ζit) = 0. Biến Yit là GDP bình
quân đầu người thực; Xit là các biến quan tâm (nợ công, lạm phát, và
tương tác của chúng); Zit là các biến kiểm soát (đầu tư tư nhân, lực
lượng lao động, thu ngân sách chính phủ, cơ sở hạ tầng và độ mở
thương mại); ηi là tác động cố định có đặc tính quốc gia, bất biến
theo thời gian, không quan sát được và ζit là đại lượng sai số.
9
3.2.3 Phương pháp ước lượng sai phân dữ liệu bảng Arellano-
Bond
Có nhiều vấn đề nghiêm trọng về kinh tế lượng từ việc ước lượng
các phương trình thực nghiệm. Vì thế, đề tài quyết định sử dụng
phương pháp ước lượng này (GMM sai phân Arellano-Bond, 1991)
được đề xuất đầu tiên bởi Holtz-Eakin et al. (1988).
3.3 Dữ liệu nghiên cứu và lựa chọn các biến
3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian được trích xuất để hình thành
dữ liệu bảng của 60 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1990 –
2014 từ World Bank (World Development Indicators) và Quỹ tiền tệ
quốc tế IMF (World Economic Outlook). Một vài giá trị bị khuyết
của bộ dữ liệu ở một vài quốc gia được lấp đầy bằng cách tham khảo
trang website chuyên về dữ liệu vĩ mô www.tradingeconomics.com.
3.3.2 Lựa chọn các biến trong mô hình thực nghiệm
Tóm lại, đề tài xác định và tính toán các biến trong mô hình nghiên
cứu như sau:
Tăng trưởng kinh tế (lGDP): GDP bình quân đầu người thực với
năm cơ sở 2005, đại diện cho tăng trưởng kinh tế. Biến này được
sử dụng dưới dạng logarithm.
Nợ công (PDEB): tổng nợ của quốc gia (bao gồm nợ trong nước
lẫn nước ngoài), được lấy theo % của GDP.
Lạm phát (INFL): có dạng %.
Đầu tư tư nhân (PINV): vốn đầu tư của khu vực tư nhân, được lấy
theo % GDP.
Lực lượng lao động (LABO): tỷ lệ giữa người lao trong độ tuổi
lao động (15-64) và tổng dân số của quốc gia (%).
10
Nguồn thu chính phủ (REV): nguồn thu ngân sách chủ yếu từ
thuế, được lấy theo % của GDP.
Cơ sở hạ tầng (TELE): trong nghiên cứu này là số thuê bao điện
thoại cố định trên 100 dân. Việc sử dụng số liệu này dựa trên một
số nghiên cứu trước đó (Bissoon, 2012; Nguyen, 2015) và bộ dữ
liệu này có sẵn từ World Bank.
Độ mở thương mại (OPEN): tỷ lệ giữa tổng xuất nhập khẩu và
GDP, được lấy theo % của GDP.
CHƯƠNG 4
MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG VÀ LẠM PHÁT Ở CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
4.1. Giới thiệu
Mục tiêu chính của chương này là sử dụng phương pháp ước lượng
GMM sai phân dữ liệu bảng Arellano-Bond để nghiên cứu thực
nghiệm mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cho 60 quốc gia đang
phát triển trong giai đoạn 1990 – 2014.
4.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm
Các biến chính: Nợ công (PDEB) và Lạm phát (INFL). Các biến
kiểm soát: Tăng trưởng (lGDP), Lao động (LABO), Nguồn thu chính
phủ (REV), Cơ sở hạ tầng (TELE), Độ mở thương mại (OPEN). Ma
trận các hệ số tương quan được cho trong Bảng 4.1.
Table 4.1 Ma trận các hệ số tương quan giữa các biến
PDEB INFL lGDP PINV LABO REV TELE OPEN
PDEB 1.000
INFL .031 1.000
lGDP -.24*** -.07** 1.000
PINV -.10*** -.025 .185*** 1.000
11
LABO -.16*** -.041 -.33*** -.10*** 1.000
REV -.16*** .011 .319*** .217*** -.056* 1.000
TELE -.16*** -.023 .760*** .088*** -.16*** .223*** 1.000
OPEN -.023 -.048 .268*** .248*** -.10*** .424*** .111*** 1.000
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
4.3 Kết quả và thảo luận
4.3.1 Mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và lạm phát
Bảng 4.2 Kiểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu tổng thể
Biến phụ thuộc: Lạm phát (Độ trễ = 2)
Biến độc lập Gt Gα Pt Pα
Nợ công -4.602*** -24.772 *** -67.926*** -47.660***
Ghi chú:
***
,
**
và
*
lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.3 Kiểm định Granger từ lạm phát đến nợ công cho mẫu tổng
Biến phụ thuộc: Lạm phát
Thống kê F = 312.19***
Biến độc lập Coef Std. Err p-value
Lạm phát (-2) 0.000 0.005 0.973
Lạm phát (-1) 0.193*** 0.005 0.000
Nợ công (-2) 0.062*** 0.014 0.000
Nợ công (-1) -0.062*** 0.020 0.003
Nợ công 0.026* 0.015 0.082
Ghi chú:
***
,
**
và
*
lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.4 Kiểm định Granger từ nợ công đến lạm phát cho mẫu tổng
12
Biến phụ thuộc: Nợ công
Thống kê F = 1101.92***
Biến độc lập Coef Std. Err p-value
Nợ công (-2) -0.106*** 0.029 0.000
Nợ công (-1) 1.016*** 0.030 0.000
Lạm phát (-2) -0.003 0.011 0.786
Lạm phát (-1) -0.028 0.018 0.110
Lạm phát 0.120* 0.069 0.082
Ghi chú:
***
,
**
và
*
lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.5 Kiểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu Châu Á
Biến phụ thuộc: Lạm phát (Độ trễ = 2)
Biến độc lập Gt Gα Pt Pα
Nợ công -5.407*** -27.889*** -79.123*** -102.512***
Ghi chú:
***
,
**
và
*
lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.6 Kiểm định Granger từ lạm phát đến nợ công cho mẫu Châu Á
Biến phụ thuộc: Lạm phát - Thống kê F = 454.98***
Biến độc lập Coef Std. Err p-value
Lạm phát (-2) -0.005 0.004 0.192
Lạm phát (-1) 0.189*** 0.004 0.000
Nợ công (-2) -0.043 0.047 0.358
Nợ công (-1) 0.021 0.078 0.783
Nợ công 0.038 0.053 0.478
Ghi chú:
***
,
**
và
*
lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
13
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.7 Kiểm định Granger từ nợ công đến lạm phát cho mẫu Châu Á
Biến phụ thuộc: Nợ công - Thống kê F = 529.68***
Biến độc lập Coef Std. Err p-value
Nợ công (-2) -0.351*** 0.042 0.000
Nợ công (-1) 1.197*** 0.043 0.000
Lạm phát (-2) 0.000 0.004 0.906
Lạm phát (-1) -0.006 0.010 0.513
Lạm phát 0.036 0.050 0.478
Ghi chú:
***
,
**
và
*
lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.8 Kiểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu Châu Phi
Biến phụ thuộc: Lạm phát (Độ trễ = 2)
Biến độc lập Gt Gα Pt Pα
Nợ công -4.484*** -25.402*** -17.131*** -16.007***
Ghi chú:
***
,
**
và
*
lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.9 Kiểm định Granger từ lạm phát đến nợ công cho Châu Phi
Biến phụ thuộc: Lạm phát - Thống kê F = 32.07***
Biến độc lập Coef Std. Err p-value
Lạm phát (-2) 0.005 0.024 0.836
Lạm phát (-1) 0.260*** 0.039 0.000
Nợ công (-2) 0.076*** 0.019 0.000
Nợ công (-1) -0.084*** 0.027 0.003
Nợ công 0.032 0.020 0.113
14
Ghi chú:
***
,
**
và
*
lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.10 Kiểm định Granger từ nợ công đến lạm phát cho Châu Phi
Biến phụ thuộc: Nợ công - Thống kê F = 485.10***
Biến độc lập Coef Std. Err p-value
Nợ công (-2) -0.090** 0.047 0.058
Nợ công (-1) 1.012*** 0.046 0.000
Lạm phát (-2) 0.042 0.060 0.480
Lạm phát (-1) -0.225** 0.100 0.026
Lạm phát 0.192 0.121 0.113
Ghi chú:
***
,
**
và
*
lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
4.3.2 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở 60 quốc gia đang
phát triển (mẫu tổng thể)
Kết quả ước lượng trong Bảng 4.11 cho thấy nợ công, tăng trưởng
kinh tế, và đầu tư tư nhân có các tác động dương, trong khi lực lượng
lao động, cơ sở hạ tầng, và độ mở thương mại có các tác động âm ý
nghĩa lên lạm phát.
Bảng 4.11 Tác động của nợ công lên lạm phát cho mẫu tổng thể (60 quốc gia
đang phát triển trên thế giới)
Biến phụ thuộc: Δ Lạm phát
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Coef Std.Err Coef Std.Err Coef Std.Err
Lạm phát (-1) -1.279*** 0.031 -1.28*** 0.031 -1.28*** 0.031
Nợ công 0.403** 0.157 0.388** 0.155 0.405** 0.160
GDP bình quân 1.034** 0.416 1.312*** 0.457 1.301*** 0.457
15
Đầu tư tư nhân 6.568*** 2.091 6.045*** 2.052 5.869*** 2.093
Lao động -16.671* 9.111 -22.13** 9.776 -21.48** 9.888
Nguồn thu CP 0.365 0.893
Cơ sở hạ tầng -3.146** 1.502 -3.091** 1.506
Độ mở -1.856*** 0.379 -1.78*** 0.366 -1.82*** 0.383
Obs 1006 1006 1006
AR(2) test 0.349 0.165 0.165
Sargan test 0.222 0.266 0.223
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.12 Tác động của lạm phát lên nợ công cho mẫu tổng thể
Biến phụ thuộc: Δ Nợ công
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Coef Std.Err Coef Std.Err Coef Std.Err
Nợ công (-1) -0.5485*** 0.033 -0.54*** 0.034 -0.54*** 0.033
Lạm phát -0.598** 0.233 -0.63*** 0.237 -0.554** 0.239
GDP bình quân -0.345*** 0.086 -0.31*** 0.091 -0.43*** 0.123
Đầu tư tư nhân 2.215*** 0.601 2.267*** 0.609 2.246*** 0.597
Lao động 3.428 2.407
Nguồn thu CP -2.662*** 0.433 -2.68*** 0.438 -2.43*** 0.464
Cơ sở hạ tầng -0.762 0.594 -0.447 0.623
Độ mở 0.599*** 0.137 0.610*** 0.139 0.623*** 0.137
Obs 826 826 826
AR(2) test 0.955 0.923 0.853
Sargan test 0.125 0.155 0.147
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
16
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
4.3.3 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở các nước đang
phát triển ở Châu Á và Châu Phi (các mẫu phụ)
Bảng 4.13 Tác động của nợ công lên lạm phát cho mẫu phụ 1 (Châu Á)
Biến phụ thuộc: Δ Lạm phát
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Coef Std.Err Coef Std.Err Coef Std.Err
Lạm phát (-1) -1.31*** 0.044 -1.318*** 0.044 -1.31*** 0.044
Nợ công 0.712* 0.376 0.721* 0.376 0.654* 0.383
GDP bình quân -0.205 0.232 -0.130 0.259 -0.043 0.280
Đầu tư tư nhân 2.842 2.352 2.838 2.348 2.711 2.335
Lao động -3.275 5.048 -4.072 5.110
Nguồn thu CP 3.980 2.452 3.683 2.491 2.998 2.620
Cơ sở hạ tầng -1.705 2.165
Độ mở -1.252** 0.537 -1.286** 0.538 -1.286** 0.534
Obs 391 391 391
AR(2) test 0.289 0.277 0.243
Sargan test 0.236 0.204 0.169
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.14 Tác động của lạm phát lên nợ công cho mẫu phụ 1 (Châu Á)
Biến phụ thuộc: Δ Nợ công
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Coef Std.Err Coef Std.Err Coef Std.Err
Nợ công (-1) -0.513*** 0.039 -0.51*** 0.040 -0.51*** 0.040
Lạm phát -0.212** 0.093 -0.197** 0.095 -0.189* 0.098
17
GDP bình quân -0.193*** 0.039 -0.20*** 0.043 -0.20*** 0.046
Đầu tư tư nhân -0.10*** 0.328
Lao động 5.897*** 1.199 6.265*** 1.296 6.125*** 1.366
Nguồn thu CP -0.513*** 0.153 -0.49*** 0.157 -0.47*** 0.162
Cơ sở hạ tầng 0.202 0.252 0.188 0.255
Độ mở -0.120* 0.071 -0.121* 0.072 -0.122* 0.072
Obs 347 347 347
AR(2) test 0.675 0.695 0.686
Sargan test 0.205 0.208 0.162
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.15 Tác động của nợ công lên lạm phát cho mẫu phụ 2 (Châu Phi)
Biến phụ thuộc: Δ Lạm phát
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Coef Std.Err Coef Std.Err Coef Std.Err
Lạm phát (-1) -0.73*** 0.034 -0.73*** 0.034 -0.73*** 0.034
Nợ công 0.091*** 0.031 0.090*** 0.031 0.090*** 0.033
GDP bình quân 0.100 0.117 0.102 0.118 0.103 0.118
Đầu tư tư nhân 0.464** 0.222 0.455** 0.224 0.455** 0.226
Lao động 1.077 1.074 1.053 1.079 1.051 1.088
Nguồn thu CP -0.003 0.171
Cơ sở hạ tầng -0.700 2.798 -0.702 2.802
Độ mở -0.134 0.129 -0.127 0.132 -0.126 0.138
Obs 437 437 437
AR(2) test 0.556 0.561 0.561
Sargan test 0.932 0.910 0.881
18
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.16 Tác động của lạm phát lên nợ công cho mẫu phụ 2 (Châu Phi)
Biến phụ thuộc: Δ Nợ công
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Coef Std.Err Coef Std.Err Coef Std.Err
Nợ công (-1) -0.571*** 0.053 -0.57*** 0.055 -0.56*** 0.053
Lạm phát -1.135** 0.475 -1.118** 0.490 -1.009** 0.468
GDP bình quân -1.278*** 0.231 -1.26*** 0.238 -1.10*** 0.251
Đầu tư tư nhân -0.155 0.433 -0.1620 0.446 -0.229 0.423
Lao động -1.516 1.972 -2.509 1.987
Nguồn thu CP -0.951 0.670
Cơ sở hạ tầng -49.942*** 11.668 -54.1*** 13.204 -49.3*** 12.895
Độ mở 0.800*** 0.220 0.828*** 0.230 0.882*** 0.220
Obs 356 356 356
AR(2) test 0.852 0.884 0.859
Sargan test 0.491 0.537 0.449
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
4.4 Kết luận
Bài viết đã đánh giá thực nghiệm mối quan hệ giữa nợ công và lạm
phát cho 60 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1990 – 2014.
Các kết quả ước lượng cho thấy ở chiều từ nợ công đến lạm phát, nợ
công có tác động dương ý nghĩa lên lạm phát trong khi ở chiều
ngược lại, lạm phát có tác động âm ý nghĩa lên nợ công.
CHƯƠNG 5
19
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG, LẠM PHÁT VÀ TƯƠNG TÁC
CỦA CHÚNG LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN
5.1 Giới thiệu
Mục tiêu của chương này là sử dụng phương pháp GMM sai phân dữ
liệu bảng Arellano-Bond để đánh giá thực nghiệm các tác động của
nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế
cho 60 quốc gia đang phát triển ở Châu Á, Mỹ Latin, và Châu Phi
trong giai đoạn 1990 – 2014.
5.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm
Biến phụ thuộc (lGDP): GDP bình quân đầu người thực. Các biến
chính: Nợ công (PDEB), Lạm phát (INFL), Tương tác của nợ công
và lạm phát (PDEB*INFL). Các biến kiểm soát: Đầu tư tư nhân
(PINV), Lực lượng lao động (LABO), Nguồn thu chính phủ (REV),
Cơ sở hạ tầng (TELE), Độ mở thương mại (OPEN). Ma trận hệ số
tương quan được trình bày trong Bảng 5.1.
Bảng 5.1 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
lGDP PDEB INFL PINV LABO REV TELE OPEN
lGDP 1.00
PDEB -.24*** 1.00
INFL -.072** .031 1.00
PINV .185*** -.10*** -.025 1.00
LABO -.33*** -.16*** -.041 -.10*** 1.00
REV .319*** -.16*** .011 .217*** -.056* 1.00
TELE .760*** -.16*** -.023 .088*** -.16*** .223 1.00
OPEN .268*** -.023 -.048 .248*** -.10*** .424 .111*** 1.00
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
20
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
5.3 Kết quả và thảo luận
Bảng 5.2 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu tổng (60 quốc gia đang phát triển)
Biến phụ thuộc: Δ Tăng trưởng kinh tế
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Coef Std.Err Coef Std.Err Coef Std.Err
Tăng trưởng (-1) -0.09*** 0.0293 -0.08*** 0.0291 -0.069** 0.032
Nợ công -0.13*** 0.0308 -.013*** 0.030 -0.13*** 0.031
Lạm phát -0.67*** 0.177 -0.63*** 0.180 -0.67*** 0.189
Nợ công*Lạm phát 0.008*** 0.002 0.007*** 0.002 0.008*** 0.002
Đầu tư tư nhân 0.439*** 0.157 0.352* 0.186 0.404** 0.196
Lực lượng lao động -0.416 0.282
Nguồn thu CP 0.177* 0.091 0.188** 0.090 0.163* 0.095
Cơ sở hạ tầng -0.408 0.486 -0.525 0.510
Độ mở thương mại 0.251*** 0.042 0.257*** 0.041 0.267*** 0.043
Obs. 766 766 766
AR(2) test 0.246 0.350 0.291
Sargan test 0.674 0.613 0.768
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 5.3 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu phụ (22 quốc gia đang phát triển ở Châu Á)
Biến phụ thuộc: Δ Tăng trưởng kinh tế
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Coef Std.Err Coef Std.Err Coef Std.Err
21
Tăng trưởng (-1) -0.21*** 0.045 -0.20*** 0.0431 -0.18*** 0.043
Nợ công 0.135* 0.076 0.121* 0.071 0.178** 0.074
Lạm phát 0.779*** 0.293 0.686** 0.278 0.617** 0.271
Nợ công*Lạm phát -0.01*** 0.005 -0.01*** 0.004 -0.011** 0.004
Đầu tư tư nhân 0.480** 0.233
Lực lượng lao động 5.093*** 1.233 4.546*** 1.190 4.209*** 1.167
Nguồn thu CP 1.333*** 0.308 1.182*** 0.300 0.973*** 0.308
Cơ sở hạ tầng 0.549*** 0.212 0.511*** 0.198 0.520*** 0.192
Độ mở thương mại 0.081* 0.048 0.098** 0.047
Obs. 347 347 347
AR(2) test 0.836 0.876 0.977
Sargan test 0.349 .236 0.302
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 5.4 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu phụ (27 quốc gia đang phát triển ở Châu Phi)
Biến phụ thuộc: Δ Tăng trưởng kinh tế
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Coef Std.Err Coef Std.Err Coef Std.Err
Tăng trưởng (-1) -0.21*** 0.074 -0.1965 0.077 -0.19** 0.079
Nợ công -0.048** 0.019 -0.039* 0.022 -0.041* 0.023
Lạm phát 0.206* 0.111 0.226** 0.114 0.226** 0.115
Nợ công*Lạm phát -0.001* 0.001 -0.001* 0.001 -0.001* 0.001
Đầu tư tư nhân -0.097 0.083 -0.087 0.085 -0.094 0.088
Lực lượng lao động 1.819 1.373 2.163 1.429 1.908 1.620
Nguồn thu CP 0.058 0.059 0.052 0.061
22
Cơ sở hạ tầng -0.985 2.873
Độ mở thương mại 0.149*** 0.054 0.130** 0.057 0.139** 0.063
Obs. 410 410 410
AR(2) test 0.279 0.250 0.239
Sargan test 0.116 0.123 0.106
Ghi chú: ***, ** và * lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
5.4 Kết luận
Chương này đã đánh giá thực nghiệm các tác động của nợ công, lạm
phát, và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho toàn bộ mẫu
tổng thể của 60 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1990 –
2014. Các kết quả ước lượng cho thấy có sự khác biệt về các tác
động này giữa mẫu tổng thể và hai mẫu Châu Á và Châu Phi.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
1. Kết luận
Luận án đã làm rõ mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cũng như
đánh giá thực nghiệm các tác động của nợ công, lạm phát, và tương
tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho 60 quốc gia đang phát triển
trên thế giới. Cụ thể:
(1) Luận án đã xác định được khoảng trống nghiên cứu (research
gap) đến từ tác động của biến tương tác giữa nợ công và lạm
phát lên tăng trưởng kinh tế; Phát triển khung phân tích thực
nghiệm của mô hình.
(2) Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở các nước đang phát
triển được lựa chọn là hai chiều.
23
(3) Có sự khác biệt khá rõ ràng về tác động của nợ công, lạm phát
và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế ở mẫu tổng thể
và hai mẫu phụ Châu Á và Châu Phi.
2. Các gợi ý chính sách
(a) Những chính sách liên quan đến mối quan hệ giữa nợ công và
lạm phát
Việc ban hành và thực hiện các chính sách có liên quan đến nợ
công cần phải lưu ý đến các yếu tố tác động có ý nghĩa lên nợ
công như đầu tư tư nhân và độ mở thương mại, GDP bình quân
đầu người thực và nguồn thu chính phủ.
Giữ cho lạm phát ở một mức vừa phải sao cho tránh hiện tượng
giảm phát có hại cho việc sản xuất và tiêu dùng, đồng thời cũng
tránh gây bất ổn xã hội do sự tăng giá của các mặt hàng thiết yếu
khi lạm phát tăng lên nhanh..
(b) Những chính sách liên quan đến tăng trưởng kinh tế do các
tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng
Những gợi ý chung: việc ban hành chính sách ở những nước đang
phát triển cần lưu ý đến tác động âm của nợ công và lạm phát. Chính
phủ nên thúc đẩy các hoạt động đầu tư của khu vực tư, tạo nguồn thu
ngân sách hợp lý và tạo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
xuất nhập khẩu.
Những gợi ý riêng về chính sách theo từng khu vực
Khu vực Châu Á: Mặc dù nợ công và lạm phát ở những nước này
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng tương tác của chúng lại có tác
động âm. Vì vậy, việc gia tăng nợ công hoặc các cú shock lạm phát
có thể có hại cho tăng trưởng kinh tế.
24
Khu vực Châu Phi: Mặc dù lạm phát có tác động dương nhưng nợ
công và tương tác của nợ công và lạm phát có tác động âm nên chính
phủ các nước này cần hạn chế việc vay nợ để thúc đẩy tăng trưởng.
3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai
(a) Hạn chế của luận án
Tách riêng nợ công thành hai thành phần riêng (nợ trong nước và
nợ nước ngoài).
Mẫu nghiên cứu của các nước đang phát triển chỉ dừng lại ở con
số 60 quốc gia.
Các quốc gia ở Châu Mỹ Latin trong mẫu nghiên cứu khá nhỏ (11
quốc gia).
Phương pháp ước lượng GMM sai phân cũng có một số hạn chế
nhất định
(b) Hướng nghiên cứu trong tương lai
Khi có đầy đủ số liệu ở gần như tất cả các nước đang phát triển
thì nghiên cứu nên mở rộng ra cho tất cả các quốc gia này.
Nghiên cứu kết hợp tác động ngưỡng của nợ công và ngưỡng lạm
phát lên tăng trưởng kinh tế ở một quốc gia cụ thể.
Các nghiên cứu trong tương lai nếu có nên tách riêng phần nợ
công thành hai phần: nợ trong nước và nợ nước ngoài.
Sử dụng thêm một số phương pháp ước lượng như GMM
Arellano-Bond hệ thống hoặc FE-2SLS.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_no_cong_va_lam_phat_len_tang_truong_kinh_te_o_cac_nuoc_dang_phat_trien_tt_6182.pdf