Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD:
- Tỷ lệ nợ xấu năm trước có sẽ làm gia tăng RRTD trong
năm sau đó. Dự phòng RRTD cao cũng làm tăng RRTD
tại các NHTM. Kiểm soát trích lập dự phòng là biện
pháp cần thiết nhằm hạn chế được RRTD của NHTM.
- NH quản lý chi phí hoạt động không hiệu quả có thể tăng RRTD.
- RRTD xảy ra thực sự làm giảm HQKD của NH thông
qua mối quan hệ nghịch biến được tìm thấy có ý nghĩa thống kê.
- Quy mô NH lớn hơn sẽ tạo ra làm tăng hiệu suất và tăng HQKD của NH.
- Quản lý chi phí tốt hơn sẽ mang lại thu nhập cao hơn,
làm tăng lợi nhuận NH, từ đó làm tăng.
- Quản lý không tốt các khoản thu nhập ngoài lãi sẽ dẫn
đến HQKD thấp hơn. Đây được coi là hiệu ứng đảo
ngược được tìm thấy có ý nghĩa thống kê.
- Tăng trưởng kinh tế tốt sẽ góp phần làm tăng HQKD
của NH, khuyến nghị Chính Phủ ổn định vĩ mô giup
cho hoạt động NH ổn định hơn.
24 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước chỉ
ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô:lạm phát, tăng trưởng
GDP tác động đáng kể đến nợ xấu. Yếu tố đặc thù của các
ngân hàng cũng được kiểm định trong mô hình, trong đó tỷ
lệ nợ xấu của năm trước và mức độ tăng trưởng tín dụng
ảnh hưởng mạnh nhất lên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng.
Một số nghiên cứu cho thấy có sự liên hệ giữa RRTD đến
HQKD của NHTM thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận,
Nicolae Petria (2013), Hasan Ayaydin (2014), sử dụng tỷ
ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu) làm biến phụ
thuộc và nghiên cứu tác động của RRTD đến HQKD cuả
ngân hàng. Kết quả cho thấy RRTD có tác động ngược
chiều đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của NHTM.
Như vậy, RRTD xuất hiện một cách khách quan trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong xu hướng
hội nhập quốc tế và khủng hoảng tài chính. Hậu quả
RRTD có thể dẫn đến lợi nhuận NH sụt giảm, gây bất ổn
cho hệ thống NHTM và nền kinh tế. Xuất phát từ những lý
do nêu trên việc nghiên cứu tác động của RRTD đến
HQKD của các NHTM tại Việt Nam là yêu cầu cần thiết
Khe hở nghiên cứu
Có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD của các NHTM tại Việt Nam, tuy nhiên chưa có
nghiên cứu tiếp cận sự tác động của RRTD đến HQKD
của NHTM. Xác định RRTD có thể là nguyên nhân ảnh
hưởng đến HQKD của các NHTM tại Việt Nam. Tác giả
tiếp cận cả hai xu hướng nghiên cứu, đo lường các yếu tố
ảnh hưởng đến RRTD tìm kiếm các yếu tố vĩ mô và yếu tố
đặc thù của NHTM ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM
Việt Nam trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2015.
Kết quả nghiên cứu phát hiện các yếu tố ảnh hưởng
đến RRTD, chỉ rõ yếu tố nợ xấu và dự phòng RRTD có tác
động đến HQKD của các NHTM Việt Nam
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến RRTD, RRTD tác động đến HQKD của
2
các NHTM Việt Nam và gợi ý các giải pháp hạn chế hạn
chế RRTD nhằm nâng cao HQKD của các NHTM Việt
Nam. Cụ thể:
- Xác định các yếu tố ảnh huởng đến RRTD của
NHTM.
- Tác động của RRTD đến HQKD của NHTM
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến RRTD và tác động của RRTD đến HQKD của
NHTM tại NHTM Việt Nam.
- Gợi ý các giải pháp hạn chế RRTD nhằm nâng cao
HQKD của các NHTM Việt Nam.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến RRTD
và tác động của RRTD đến HQKD của các NHTM Việt
Nam
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các yếu tố tác động
đến RRTD và HQKD của các NHTM Việt Nam. Dữ liệu
được thu thập từ Bankscope của 26 NHTM Việt Nam, số
liệu kinh tế vĩ mô của ADB Indicators từ 2005- 2015.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng mô hình
Pooled, Fixed Effect, Random Effect và sử dụng phương
pháp GMM để giải quyết nội sinh trên dữ liệu bảng đo
lường ảnh hưởng của các yếu tố đến RRTD và sử dụng mô
hình Feasible Generalized Least Squares (FGLS) để
nghiên cứu tác động của RRTD đến HQKD của các
NHTM Việt Nam. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu diễn giải, tổng hợp, so sánh, phân
tích để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tổng quan về các
yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM và thực trạng
RRTD và HQKD của các NHTM Việt Nam.
1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Nội dung của đề tài bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và gợi ý giải pháp
3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 RỦI RO TÍN DỤNG
Tiếp cận từ một số quan điểm, tác giả cho rằng:
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của NH, khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho NH. Đây là rủi ro chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh NH nên mọi hoạt động tín dụng và RRTD đều
ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như hiệu quả NH, thì
RRTD xuất hiện có thể dẫn đến các rủi ro khác gây nên
hậu quả nghiêm trọng và phá vỡ tính cân đối và ổn định
của NHTM.
2.2 HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM
NHTM sử dụng các nguồn lực như: lao động, cơ sở
vật chất, nguồn tài chính cho các hoạt động chính: nhận
tiền gửi, cho vay và đầu tư. Đây là căn cứ để xác định mức
độ hiệu quả và yếu tố tác động đến hiệu quả của NHTM.
Tương tự như vậy, trong nghiên cứu về hoạt động
ngân hàng, một số tác giả theo cách tiếp cận sản xuất với
quan điểm NH như là đơn vị sản xuất (Benston, 1965;
Ferrier et al, 1990; Shaffnit et al, 1997; Zenios et al, 1999),
một số tác giả theo cách tiếp cận trung gian, NH như các
trung gian tài chính (Sealey và Lindley, 1977; Maudos và
Pastor, 2003;. Casu et al, 2003), và một số khác theo cách
tiếp cận hiện đại cho rằng NH đóng cả hai vai trò (Frexias
và Rochet, 1997; Denizer et al, 2000;. Athanassopoulos và
Giokas, 2000).
2.3 Tác động của RRTD đến HQKD của NHTM
2.3.1. RRTD tác động đến lợi nhuận và rủi ro của
NHTM
Khi phát sinh RRTD, nợ xấu tăng dẫn đến doanh thu
thấp dẫn đến tình trạng thua lỗ. Hơn nữa nợ xấu phát sinh,
các khoản chi phí tăng lên đáng kể: chi phí trả lãi tiền gửi,
chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng RRTD
và các chi phí khác liên quan. Việc gia tăng chi phí dẫn
đến lợi nhuận còn lại cũng trở nên thấp hơn so với dự tính
ban đầu. Nicolae Petria (2013), RRTD sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến HQKD của NH (được đo lường thông qua chỉ số
4
ROE, ROA), điều này có tác động trực tiếp và làm suy
giảm HQKD của NH (Hasan Ayaydin, 2014).
2.3.2 RRTD dẫn đến sự bất ổn trong hoạt động, từ đó
ảnh hưởng đến HQKD của NHTM
Nợ xấu gây tổn thất về tài sản cho NH, nếu nợ xấu ở
mức cao không sớm được hạn chế sẽ dẫn tới hàng loạt các
ảnh hưởng xấu. Những tổn thất thường gặp là mất mát khi
cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận,
giảm sút giá trị của tài sản làm giảm uy tín NH.
2.3.3. RRTD ảnh hưởng đến các yếu tố kinh tế vĩ mô
Mức độ RRTD cao có thể áp đặt các rủi ro hệ thống
trên hệ thống NH mà sau đó dẫn vào làm tổn hại đến các
điều kiện kinh tế chung của một quốc gia, cụ thể là các yếu
tố kinh tế vĩ mô (Vania Andriani1, Sudarso Kaderi
Wiryono, 2015)
2.4 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA
RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.4.1 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD
Bảng 2.1: Tổng kết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD
Tác giả Đối tượng
nghiên cứu
Biến Mô hình
sử dụng
Kết quả tác động
Rajan và
Dhal (2003)
Nợ xấu của NHTM
ở Ấn Độ (2003 -
2008).
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ
xấu.
-Biến độc lập: tăng trưởng
dư nợ, dự phòng RRTD,
tăng trưởng GDP, thất
nghiệp, lãi suất.
Dữ liệu bảng
với mô hình
FEM, REM
Quy mô NH tác
động ngược chiều
đến nợ xấu, tăng
trưởng GDP tác
động cùng chiều.
Môi trường kinh
doanh tốt thì nợ
xấu có xu hướng
giảm.
Berge và
Boye (2007)
Các khoản vay có
vấn đề của hệ thống
NH Bắc Âu
(1993 – 2005)
-Biến phụ thuộc: nợ có
vấn đề
-Biến độc lập: tăng trưởng
GDP, thất nghiệp, lãi suất
thực, lạm phát.
GMM Các khoản cho vay
có vấn đề có ảnh
hưởng đến mức lãi
suất thực và tỷ lệ
thất nghiệp.
5
Salas và
Saurina
(2002)
Các biến kinh tế vĩ
mô và vi mô tác
động đến nợ xấu
của NH Tây Ban
Nha (1985-1997)
-Biến phụ thuộc: nợ có
vấn đề
-Biến độc lập: tăng trưởng
GDP, hiệu quả NH, quy
mô, tỷ lệ thu nhập cận
biên, tỷ lệ đòn bẩy, chỉ số
sức mạnh thị trường.
Dữ liệu bảng
với FEM,
REM Tỷ lệ
nợ xấu.
Quy mô tác động
ngược chiều với
RRTD, tăng trưởng
tín dụng tác động
cùng chiều với
RRTD, tăng trưởng
GDP tác động
ngược chiều đến
nợ có vấn đề.
Zribi và
Boujelbène
(2011)
Xem xét biến kinh
tế vĩ mô và vi mô
có khả năng kiểm
soát RRTD của 10
NHTM Tunisia
(1995-2008).
-Biến phụ thuộc: RRTD
-Biến độc lập: cơ cấu sở
hữu, các quy định bảo
đảm an toàn vốn, lợi
nhuận, GDP, lạm phát, tỷ
giá hối đoái, và lãi suất
Dữ liệu bảng
REM, FEM
Cơ cấu sở hữu, lợi
nhuận và các chỉ số
kinh tế vĩ mô (tăng
trưởng nhanh
chóng của GDP,
lạm phát, tỷ giá hối
đoái, và lãi suất ảnh
hưởng đến RRTD.
Louzis et al.
(2012)
Các yếu tố kinh tế
vĩ mô và các biến
trong NH ảnh
hưởng đến nợ xấu
trong hệ thống NH
Hy Lạp
(2003-2009).
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ
xấu
-Biến độc lập: tăng
trưởng GDP thực tế, tỷ lệ
thất nghiệp, lãi suất, và nợ
công, ROE, tỷ lệ thanh
khoản, tỷ số phi hiệu quả,
quy mô NH.
Dynamic
Panel Data,
GMM.
Các khoản vay có
vấn đề do các biến
kinh tế vĩ mô (tăng
trưởng GDP thực
tế, tỷ lệ thất nghiệp,
lãi suất, và nợ
công).
Ahlem
Selma
Messai
(2013)
Nghiên cứu yếu tố
tác động đến nợ
xấu của 85 ngân
hàng trong ba nước
(Italia, Hy Lạp và
Tây Ban Nha)
(2004-2008).
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ
xấu
-Biến độc lập: GDP, tỷ lệ
thất nghiệp, lãi suất, tăng
trưởng dư nợ TD, dự
phòng RRTD.
Dữ liệu bảng,
FEM, REM.
Tốc độ tăng trưởng
của GDP, ROA tác
động tiêu cực với
nợ xấu, thất nghiệp
và lãi suất tác động
tích cực với nợ xấu.
Marijana
Curak,
Sandra Pepur
và Klime
Poposki
(2013)
Nghiên cứu các yếu
tố quyết định nợ
xấu trong hệ thống
NH Đông Nam
Châu Âu
(2003-2010).
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ
xấu
-Biến độc lập: GDP, tỷ lệ
thất nghiệp, lãi suất, tăng
trưởng dư nợ tín dụng,
ROA, lạm phát.
Dữ liệu bảng
69 NH tại 10
quốc gia,
GMM.
Có mối quan hệ
tiêu cực giữa quy
mô NH và tỷ lệ nợ
xấu.
6
Bucur và
cộng sự
(2014)
Sự tương tác giữa
kinh tế vĩ mô đến
RRTD tại Rumani
(2008-2013)
-Biến phụ thuộc: điểm tín
dụng
-Biến độc lập: GDP, lạm
phát, cung tiền, tỷ lệ thất
nghiệp.
Hồi quy đa
biến, SPSS.
Tốc độ tăng trưởng
cung tiền và tỷ giá
hối đoái có mối
quan hệ nghịch với
RRTD và tỷ lệ thất
nghiệp có quan hệ
cùng chiều.
Tehulu và
cộng sự
(2014)
Kiểm tra các yếu tố
ảnh hưởng đến
RRTD tại NHTM
Ethiopia
(2007 - 2011).
-Biến phụ thuộc: dự
phòng RRTD,
-Biến độc lập: tăng
trưởng tín dụng, quy mô
NH, tỷ lệ sở hữu, kém
hiệu quả, thanh khoản, lợi
nhuận.
Dữ liệu bảng,
GLS.
Tăng trưởng TD và
quy mô của NH có
tác động ngược
chiều đến RRTD.
Hoạt động kém
hiệu quả và tỷ lệ sở
hữu có tác động
tích cực đến
RRTD.
Hasna Chaibi
và Zied Ftiti
(2015)
Yếu tố tác động
đến RRTD: bằng
chứng nghiên cứu
các quốc gia với
các NHTM
(2005-2011).
-Biến phụ thuộc: dự
phòng RRTD,
-Biến độc lập: tỷ lệ lạm
phát, GDP, lãi suất, thất
nghiệp, tỷ giá, hiệu quả,
đòn bẩy, quy mô, lợi
nhuận, dự phòng RRTD.
Dynamic
Panel Data.
Các biến kinh tế vĩ
mô được sử dụng
đều ảnh hưởng đến
tỷ lệ nợ xấu.
Đào Thị
Thanh Bình
và Đỗ Vân
Anh (2013)
Nhân tố ảnh hưởng
đến nợ xấu NHTM
Việt Nam
(2008-2012)
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ
xấu
-Biến độc lập: quy mô
NH,ROE, GDP, lạm phát.
Dữ liệu bảng
14 NHTM
Việt Nam,
FEM, REM.
Quy mô NH tác
động tích cực đến
nợ xấu.ROE có tác
động tiêu cực đến
nợ xấu.
Đỗ Quỳnh
Anh, Nguyễn
Đức Hùng
(2013)
Các nhân tố ảnh
hưởng đến nợ xấu
của các NHTM
Việt Nam
(2005 -2011).
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ
xấu
-Biến độc lập: GDP, lạm
phát, tăng trưởng tín
dụng, quy mô NH.
Dữ liệu bảng,
REM, FEM,
GMM.
Lạm phát, tăng
trưởng GDP tác
động đến nợ xấu.
Nợ xấu có ảnh
hưởng năm tiếp
theo. Quy mô có
mối quan hệ cùng
chiều với nợ xấu.
Võ Thị Quý
và Bùi Ngọc
Toản (2014)
Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến
RRTD của các
NHTM
(2009 – 2012).
-Biến phụ thuộc: dự
phòng RRTD
-Biến độc lập: tăng
trưởng TD, quy mô NH,
tăng trưởng GDP.
Mô hình
GMM với
dữ liệu bảng
26 NHTM .
RRTD, tăng trưởng
tín dụng, tỷ lệ tăng
trưởng GDP độ trễ
một năm tác động
RRTD.
7
Nguyễn Thị
Ngọc Diệp
và Nguyễn
Minh Kiều
(2015),
Xác định nhóm yếu
tố đặc điểm NH
ảnh hưởng đến
RRTD tại các
NHTM Việt Nam
(2010- 2013).
-Biến phụ thuộc: dự
phòng RRTD
-Biến độc lập: tăng
trưởng tín dụng, quy mô
dư nợ, và tỷ lệ chi phí
hoạt động/thu nhập cho
vay.
Dữ liệu bảng
32 NHTM
Việt Nam với
phương pháp
hồi quy bình
phương bé
nhất (OLS).
Tăng trưởng tín
dụng, quy mô dư
nợ, và tỷ lệ chi phí
hoạt động trên thu
nhập hoạt động cho
vay tác dộng đến
RRTD.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan
2.4.2 Tác động của RRTD đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
Bảng 2.2: Tổng kết các nghiên cứu về tác động của RRTD
đến hiệu quả HĐKD của NHTM
Tác giả Đối tượng
nghiên cứu
Biến Mô hình
sử dụng
Kết quả tác động
Athanasolou
và cộng sự
(2006)
Các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi
nhuận của các
NH Hy Lạp
(1985 – 2001)
-Biến phụ thuộc:
ROE, ROA,
-Biến độc lập: trích
lập dự phòng RRTD,
tỷ lệ VCSH/TTS, chi
phí hoạt động.
Dữ liệu bảng,
FEM, REM,
3GLS.
Các yếu tố nội tại trong
NH như: trích lập dự
phòng RRTD, tỷ lệ
VCSH/TTS, chi phí hoạt
động đều có tác động đến
lợi nhuận NH.
Hasan và
Sanchez
(2007)
Các yếu tố quyết
định đến hiệu quả
của các NHTM ở
Mỹ Latinh
(1996-2003)
Biến phụ thuộc: hiệu
quả ngân hàng;
Biến độc lập: mức độ
vốn hóa, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ dự
phòng RRTD, lao
động, dư nợ TD.
Mô hình DEA Tỷ lệ dự phòng RRTD có
mối quan hệ ngược chiều
với HQKD NH; mức độ
vốn hóa, tỷ suất lợi nhuận
có tác động cùng chiều
đến hiệu quả NH.
Aremu
Mukaila
Ayanda
(2013)
Hiệu quả của các
ngân hàng ở
Nigeria
(1980-2010)
-Biến phụ thuộc:
ROE, ROA, NIM
-Biến độc lập: dự
phòng RRTD, tỷ lệ
cho vay/TTS,
VCSH/TTS, quy mô
NH, GDP.
Mô hình ECM Dự phòng RRTD, tỷ lệ
cho vay/TTS, VCSH/TTS
có tác động ngược chiều
tới hiệu quả NH. Quy mô
ngân hàng tác động cùng
chiều đến HQKD NH..
Nicolae Petria
(2013)
Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận
ngân hàng của 27
nước EU (2004-
2011).
-Biến phụ thuộc:
ROE, ROA
-Biến độc lập: quy
mô, RRTD, hiệu quả
chi phí, thanh khoản,
HHI, GDP, lạm phát.
Dữ liệu bảng,
REM, FEM.
RRTD có ảnh hưởng
ngược chiều đến hiệu quả
NH được đo lường thông
qua biến ROE.
8
Hasan
Ayaydin
(2014)
Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng
đến vốn và lợi
nhuận của các
NH Thổ Nhĩ Kỳ
(2003-2011).
-Biến phụ thuộc:
NIM, ROE, ROA,
-Biến độc lập: dự
phòng RRTD, tỷ lệ
vốn, sở hữu nước
ngoài, HHI, thanh
khoản, lạm phát,
GDP.
Dữ liệu bảng,
GMM.
Dự phòng RRTD có tác
động tiêu cực đến hiệu
quả NH được đo lường
qua biến ROE.
Zou và cộng
sự (2014)
Xem xét mối
quan hệ giữa
RRTD và lợi
nhuận của các
NHTM ở Châu
Âu (2007-2012)
-Biến phụ thuộc:
ROE và ROA
-Biến độc lập: tỷ lệ
nợ xấu, CAR, quy
mô NH.
OLS RRTD không có ảnh
hưởng tích cực trên lợi
nhuận của các NHTM. Tỷ
lệ nợ xấu có tác động
đáng kể đến ROE và
ROA .
Alshatti
(2015)
Kiểm tra tác động
của RRTD đến
hiệu quả tài chính
của các NHTM
Jordan (2005 -
2013)
-Biến phụ thuộc:
ROA và ROE
-Biến độc lập:
CAR, tỷ lệ đòn bẩy,
tỷ lệ nợ xấu, dự
phòng RRTD.
Dữ liệu bảng. RRTD được xem xét
trong nghiên cứu này có
ảnh hưởng đến hiệu quả
của các NHTM..
Samuel (2015) Ảnh hưởng của
RRTD đến lợi
nhuận của các
NHTM Nigeria.
-Biến phụ thuộc:
ROA
-Biến độc lập:.
nợ xấu/dư nợ tín
dụng,
dư nợ tín dụng/tổng
tiền gửi.
OLS Tỷ lệ cho vay có mối
quan hệ nghịch chiều đến
lợi nhuận .
Gizaw và
cộng sự
(2015)
Anh hưởng của
RRTD đến hiệu
quả của các NH
Ethiopia (2003-
2004).
-Biến phụ thuộc:
ROE, ROA
-Biến độc lập:
CAR, tỷ lệ nợ xấu,
dự phòng RRTD.
Dữ liệu bảng
và phân tích
hồi quy đa
biến.
Tỷ lệ nợ xấu, dự phòng
RRTD có ảnh hưởng đến
hiệu quả của các NH
Ethiopia.
Kodithuwakku
(2015)
Xác định tác
động RRTD đến
hiệu quả của các
NHT ở Sri
Lanka.
-Biến phụ thuộc:
ROA
-Biến độc lập: dự
phòng/tổng dư nợ, dự
phòng/tổng nợ xấu,
dự phòng/ TTS, Nợ
xấu /dư nợ.
Hồi quy đa
biến, Eview.
Các khoản cho vay và các
quy định có tác động đến
khả năng sinh lời của NH.
Nguyễn Việt
Hùng (2008)
Phân tích các
nhân tố ảnh
Các yếu tố chi phí
đầu vào và đầu ra.
DEA Tỷ lệ nợ xấu, dư nợ/TT,
tỷ lệ tiền gửi/ tổng dư nợ,
9
hưởng đến hiệu
quả hoạt động
kinh doanh của
32 NHTM Việt
Nam
(2001– 2005).
tỷ lệ tổng chi phí/ tổng
doanh thu, tỷ lệ thu từ
lãi/thu từ hoạt động có tác
động ngược chiều đến
hiệu quả. Tỷ lệ thị phần,
VCSH/TTS có tác động
cùng chiều đến hiệu quả
hoạt động của NH.
Trịnh Quốc
Trung (2013)
và Nguyễn
Văn Sang.
Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh
của 39 NHTM
Việt Nam
(2005-2013)
-Biến phụ thuộc:
ROE,ROA
-Biến độc lập: chi
phí/doanh thu, tiền
gửi/tiền vay, vốn/
TTS, thị phần, cho
vay/TTS, nợ quá
hạn/dư nợ.
Mô hình hồi
quy Tobit.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì
hiệu quả hoạt động càng
giảm. Tỷ lệ cho vay/TTS
càng cao thì hiệu quả hoạt
động càng cao. Tổng chi
phí hoạt động/ doanh thu
có tương quan nghịch với
ROE; hệ số tự tài trợ càng
cao lại làm giảm ROE.
Nguồn: tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát nền
tảng lý thuyết và cách thức đo lường của RRTD trong
NHTM. Nguyên nhân và ảnh hưởng của RRTD đến nền
kinh tế nói chung, HQKD của ngân hàng nói riêng cũng đã
được phân tích. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD, tác động của
RRTD đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng đã được
tác giả trình bày cụ thể. Đó là cơ sở nền tảng cho nghiên
cứu ở các chương sau.
10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tiếp cận lý thuyết về RRTD và HQKD của
NHTM tác giả lựa chọn và xác định các vấn đề nghiên cứu
chủ yếu, thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng: sử
dụng mô hình hồi quy đa biến bằng cách hồi quy theo mô
hình Pooled, Fixed Effect, Random Effect và sử dụng
phương pháp GMM để giải quyết nội sinh trên dữ liệu bảng
Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
diễn giải, tổng hợp, so sánh, phân tích để thực hiện mục tiêu
nghiên cứu.
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN RRTD
Các nghiên cứu gần đây cho vấn đề này đều sử dụng dữ
liệu dạng bảng động (Dynamic Panel Data ), ví dụ Cheng và
Kwan (2000), Calderon và Chong (2001), Salas và Saurina
(2002), Beck và Levine (2004), Santos-Paulino và Thirlwall
(2004) và Carstensen và Toubal (2004) Athanasoglou et al.
(2009) và Merkl và Stolz (2009). Tác giả lựa chọn mô hình
hồi quy đa biến phù hợp với các nghiên cứu trước đây, dựa
theo mô hình nghiên cứu của các tác giả Hasna Chaibi và
Zied Ftiti năm 2015 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD của NHTM:
NPLit = α+ γNPLi,t-1 + βjXi,t + vi + εi,t (1)
Trong đó:
α là hệ số chặn
NPLi,t-1 là tỷ lệ nợ xấu của NH i vào năm t. Tỷ lệ nợ xấu
đã được sử dụng để đo lường mức độ RRTD (Vania
Andriani, Sudarso Kaderi Wiryono, 2015)
γ là tác động của biến trễ tỷ lệ nợ xấu đến tỷ lệ nợ xấu
năm t
Xi,t là vector các biến độc lập, bao gồm cả biến vĩ mô và
biến nội tại trong NH. Biến nội tại trong NH: ETAi,t , LEVi,t ,
SIZE i,t , EFFi,t , ROE i,t , NII i,t , PLL i,t; biến vĩ mô: GGDPt
, INRt , INFt , UNRt , EXRt
βj là tác động của vector biến độc lập đến tỷ lệ nợ xấu
vi là các đặc điểm riêng không quan sát được giữa các NH
εi,t là phần dư của mô hình
Biến trễ của biến phụ thuộc là NPLi,t-1 có tương quan
với vi. Nên nếu ước lượng bằng phương pháp bình phương
11
nhỏ nhất OLS sẽ gây ra ước lượng bị chệch và không vững.
Phương trình hồi quy (1) sẽ vững nếu được ước lượng bằng
phương pháp GMM (Generalized method of moments)
Arellano và Bond (1991)
* Biến nội tại trong ngân hàng:
(1) Dự phòng RRTD (LLR ) = Loan loss reserve/Total
loan (Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ.
Giả thuyết 1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa dự phòng
RRTD với tỷ lệ nợ xấu.
(2) Kém hiệu quả chi phí hoạt động (EFF- Operating
inefficiency) = Operating expenses/Operating income =
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động.
Giả thuyết 2: Có mối tương quan cùng chiều giữa sự kém
hiệu quả chi phí hoạt động với tỷ lệ nợ xấu.
(3) Đòn bẩy (LEV) = Total liabilities/Total assets = Tổng
huy động/Tổng tài sản.Giả thuyết 3: Có mối tương quan
cùng chiều giữa đòn bẩy với tỷ lệ nợ xấu.
(4)Thu nhập ngoài lãi (NII ) = Non-interest income/Total
income (Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập. Giả thuyết 4:
Có mối tương quan ngược chiều giữa thu nhập ngoài lãi với
tỷ lệ nợ xấu.
(5) Quy mô ngân hàng (SIZE ) = Natural log of total
assets (Logarit Tổng tài sản. Giả thuyết 5: Có mối tương
quan cùng chiều giữa quy mô NH với tỷ lệ nợ xấu.
(6) Lợi nhuận ngân hàng (ROE) = Net income/Total
equity. Giả thuyết 6: Có mối tương quan ngược chiều giữa
lợi nhuận ngân hàng với tỷ lệ nợ xấu.
* Biến vĩ mô
(7) Lạm phát (INF) = Inflation rate.
Giả thuyết 7: Có mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ lạm
phát với tỷ lệ nợ xấu.
(8) Tăng trưởng GDP (GGDP) = GDP growth
Giả thuyết 8: Có mối tương quan nghịch chiều giữa tăng
trưởng GDP với tỷ lệ nợ xấu.
(9) Lãi suất danh nghĩa (INR) = Real interest rate.
Giả thuyết 9: Có mối tương quan cùng chiều giữa lãi suất
danh nghĩa với tỷ lệ nợ xấu.
(10) Tỷ lệ thất nghiệp (UNR) = Unemployment rate.
Giả thuyết 10: Có mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ thất
nghiệp với tỷ lệ nợ xấu.
(11) Tỷ giá (EXR) = Exchange rates.
Giả thuyết 11: Có mối tương quan ngược chiều giữa tỷ giá
hối đoái với tỷ lệ nợ xấu.
12
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình 1
Biến Cách tính Kỳ vọng
Biến phụ thuộc đo
lường RRTD: Tỷ lệ
nợ xấu (NPL)
Nợ xấu/Tổng dự nợ
Biến độc lập
Nội tại ngân hàng
Dự phòng RRTD
(LLR)
Dự phòng RRTD/Tổng dư nợ +
Kém hiệu quả chi
phí hoạt động
(EFF)
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt
động
+
Đòn bẩy (LEV) Tổng huy động/Tổng tài sản +
Thu nhập ngoài lãi
(NII)
Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập -
Quy mô (SIZE) Logarit Tổng tài sản +
Lợi nhuận (ROE) Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu
-
Biến kinh tế vĩ mô
Lạm phát (INF) Tỷ lệ lạm phát +
Tăng trưởng GDP
(GGDP)
Tỷ lệ tăng trưởng GDP -
Lãi suất danh
nghĩa (INR)
Lãi suất danh nghĩa +
Tỷ lệ thất nghiệp
(UNR)
Tỷ lệ thất nghiệp +
Tỷ giá hối đoái
(EXR)
Tỷ giá VND/USD -
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan
3.3 MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NHTM
Các tác giả Nicolae Petria (2013), Hasan Ayaydin (2014),
Aremu Mukaila Ayanda (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến HQKD của NHTM, các nghiên cứu trên đều kết
luận: tỷ lệ nợ xấu và dự phòng RRTD có tác động đến
HQKD của NHTM. Sử dụng biến ROE, ROA làm biến phụ
thuộc, RRTD được đại diện bằng biến tỷ lệ nợ xấu (NPL) và
tỷ lệ dự phòng RRTD (PLL), các biến kiểm soát khác cũng
13
được đưa vào mô hình thông qua vectơ X. Mô hình hồi quy
đa biến sử dụng, tham khảo từ các các nghiên cứu của
Athanasolou và cộng sự (2006), Aremu Mukaila Ayanda
(2013), Hasan Ayaydin (2014), Alshatti (2015) cụ thể như
sau:
(ROEit, ROAit) = α+ β1NPLi,t + β2PLLi,t + βjXi,t + vi + εi,t (2)
Trong đó:
α là hệ số chặn
β1 và β2 là tác động của NPL và PLL đến ROE, ROA.
Xi,t là vector các biến: bao gồm biến nội tại trong ngân
hàng: EFFi,t, LEVi,t, NIIi,t, SIZEi,t và các biến vĩ mô: GGDPt ,
INRt , INFt , UNRt , EXRt
βj là tác động của các biến độc lập i đến ROE, ROA
vi là các đặc điểm riêng không quan sát được giữa các
NHTM.
εi,t là phần dư của mô hình.
Tác giả sẽ ước lượng bằng bốn mô hình Pooed OLS,
Fixed Effect và Random Effect và FGLS trên dữ liệu bảng để
xem xét sự tác động của của RRTD đến HQKD của các
NHTM.
Giả thuyết 12: có mối tương quan ngược chiều giữa
NPL, LLP với ROE và ROA
Bảng 3.2: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình 2
Biến Cách tính Kỳ vọng
Lợi nhuận (ROE) Lợi nhuận sau thuế/Vốn
chủ sở hữu
Lợi nhuận (ROA) Lợi nhuận sau thuế/Tổng
tài sản
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) Nợ xấu/Tổng dự nợ -
Dự phòng RRTD
(LLR)
Dự phòng RRTD/Tổng dư
nợ
-
Đòn bẩy (LEV) Tổng huy động/Tổng tài
sản
-
Thu nhập ngoài lãi
(NII)
Thu nhập ngoài lãi/Tổng
thu nhập
+
Quy mô (SIZE) Logarit Tổng tài sản +
Kém hiệu quả (EFF) Chi phí hoạt động/Thu
nhập hoạt động
-
Biến kinh tế vĩ mô
Lạm phát (INF) Tỷ lệ lạm phát +/-
14
Tăng trưởng GDP
(GGDP)
Tỷ lệ tăng trưởng GDP +
Lãi suất danh nghĩa
(INR)
Lãi suất danh nghĩa -
Tỷ lệ thất nghiệp
(UNR)
Tỷ lệ thất nghiệp -
Tỷ giá hối đoái (EXR) Tỷ giá VND/USD +/-
Nguồn: tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan
3.3 DỮ LIỆU
Dữ liệu nội bộ ngân hàng được lấy từ Bankscope và
báo cáo tài chính đã kiểm toán và của 26 NHTM Việt Nam từ
năm 2005 - 2015. Tác giả sử dụng số liệu của 26 NHTM,
tổng tài sản của 26 NHTM chiếm trên 75% tổng tài sản
NHTM tại Việt Nam, đảm bảo tính đại diện cho các NHTM
Việt Nam. Dữ liệu vĩ mô được trích xuất trong ADB
Indicators từ năm 2005 đến năm 2015.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nội dung chương này phân tích và lựa chọn mô hình
hồi quy phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Đo lường các yếu
tố ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM Việt Nam với dữ
liệu bảng động (Dynamic Panel Data); biến phụ thuộc là tỷ lệ
nợ xấu đại diện cho RRTD. Nghiên cứu tác động của RRTD
đến HQKD. Các biến vĩ mô và các biến nội tại trong ngân
hàng đã được lần lượt phân tích và lựa chọn. Các giả thuyết
được trình bày cụ thể nhằm xác định chiều hướng tác động
của các biến.
CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RRTD VÀ HQKD CỦA CÁC NHTM
Theo các nghiên cứu thực nghiệm, các yếu tố kinh tế vĩ
mô có tác động đến RRTD cũng như HQKD của NHTM.
Trong thời gian qua kinh tế Việt Nam có nhiều biến động
trước tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sự thay
đổi trong tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, tỷ giá sẽ làm
thay đổi tình hình kinh tế vĩ mô. Sự thay đổi trong chính sách
tiền tệ, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến kênh tín dụng của NH, phát
sinh nợ xấu, ảnh hưởng đến HQKD của NHTM.
15
4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
4.2.1 Rủi ro tín dụng
Dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục tài
sản của ngân hàng: Hoạt động tín dụng vẫn chiếm khoảng
60-80% tổng tài sản của NHTM, nên thu nhập tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của các NHTM. Tăng
trưởng tín dụng trung bình năm 2008 – 2015 đạt 19,15%.
Tỷ lệ nợ xấu và chi phí dự phòng RRTD gia tăng: Hoạt
động tín dụng của các NHTM Việt Nam phát triển theo
hướng tăng quy mô và tốc độ tăng trưởng nhưng lại không
tập trung nâng cao chất lượng tín dụng cùng với những biến
động bất lợi của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng giảm
mạnh. Đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu là 4.08%. Trong năm
2013, 2014 đã giảm xuống và năm 2015 là 2,55%.
4.2.2 Hiệu quả kinh doanh
ROA và ROE có chiều hướng gia tăng trong giai đoạn
2008-2010. Tuy nhiên, giai đoạn 2008 – 2015 cả chỉ số ROA
và ROE đều có xu hướng giảm, đặc biệt giảm mạnh năm
2012 (ROA giảm 43,12%, ROE giảm 46,8%). Năm 2013 và
2014, khả năng sinh lời của các NHTM tăng so với năm 2012
nhưng cũng chỉ tương đương với 50% mức bình quân giai
đoạn 2009-2011.
Bảng 4.1: Khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN Việt Nam qua các năm
4.3 TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
4.3.1 Rủi ro tín dụng làm suy giảm lợi nhuận
4.3.2 Dự phòng RRTD gia tăng làm suy giảm lợi nhuận
4.3.3 Tái cơ cấu ngân hàng nhằm hạn chế RRTD và cải thiện
hiệu quả kinh doanh
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
ROA (%) 1,29 1,01 1,29 1,09 0,62 0,49 0,51 0,4
ROE (%) 14,56 10,42 14,56 11,88 6,31 5,56 5,49 5,7
16
4.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
Bảng 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 1
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
NPL 233 0.022471 0.015822 0.001 0.1246
LLR 271 0.01115 0.006623 0.000129 0.037018
EFF 262 0.487958 0.190311 0.079532 2.0527
LEV 276 0.869828 0.11084 0.015271 1.129474
NII 264 0.160688 0.271395 -2.00369 0.785564
SIZE 276 17.34343 1.619804 11.88353 20.56153
ROE 275 0.114088 0.074759 0.000749 0.444905
GGDP 286 6.246387 0.742069 5.247367 7.547248
INF 286 9.280675 6.03656 0.63 23.11632
UNR 286 2.206564 0.262572 1.8 2.6
EXR 286 18932.05 2319.773 15916 22380.54
INR 286 9.820909 2.178888 7.62 13.46
Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13
Tác giả kiểm định hệ số tương quan và mô hình các
biến không bị đa cộng tuyến.Tác giả tiếp tục ước lượng cả 3
mô hình Pooled, mô hình FEM và mô hình REM. Tuy nhiên
như đã phân tích ở trên do hiện tượng nội sinh trong mô hình,
nên tác giả sẽ hồi quy theo phương pháp GMM của Ahmad
and Ariff (2007), Podpiera and Weill (2008), Louzis et al.
(2012), Hasna Chaibi và Zied Ftiti (2015) ) trên dữ liệu bảng.
Kết quả phân tích cuối cùng dựa trên kết quả hồi quy theo
GMM.
Bảng 4.3. Bảng kết quả hồi quy mô hình 1
Variable
Pooled FEM REM GMM
NPL NPL NPL NPL
L.NPL 0.172*** 0.0773 0.172*** 0.0868*
[2.69] [1.15] [2.69] [1.79]
LLR 1.269*** 1.829*** 1.269*** 2.151***
[7.90] [9.06] [7.90] [8.60]
EFF 0.01 0.00754 0.01 0.00175
[1.31] [0.84] [1.31] [0.27]
LEV -0.00281 -0.00789 -0.00281 -0.00302
[-0.31] [-0.74] [-0.31] [-0.53]
17
NII 0.0140** 0.0138** 0.0140** 0.0120***
[2.57] [2.24] [2.57] [3.75]
SIZE -0.00332*** -0.00652** -0.00332*** -0.00774***
[-3.28] [-2.17] [-3.28] [-4.27]
ROE -0.0192 -0.00874 -0.0192 -0.000479
[-1.16] [-0.45] [-1.16] [-0.03]
GGDP 0.000113 0.000943 0.000113 -0.000662
[0.06] [0.51] [0.06] [-0.75]
INF -0.000289 -0.000264 -0.000289 -0.000146
[-0.93] [-0.86] [-0.93] [-1.28]
UNR -0.00458 -0.00604 -0.00458 -0.00421**
[-1.09] [-1.48] [-1.09] [-2.37]
EXR 8.57E-07 1.23E-06 8.57E-07
0.00000246**
*
[1.11] [1.07] [1.11] [4.63]
INR 0.00194** 0.00127 0.00194** 0.000844*
[2.07] [1.35] [2.07] [1.88]
_cons 0.0347 0.0890** 0.0347 0.0886***
[1.24] [2.17] [1.24] [3.95]
Kiểm định Chow (p-
value) 0.0108
Kiểm định Hausman
(p-value) 0.00
Kiểm định Bresh-
Pagan (p-value) 1
Kiểm địn Sargan (p-
value) 1
Kiểm địn TTQ (p-
value) 0.0508
N 204 204 204 176
R-sq 0.452 0.469
T statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13
Như vậy, sử dụng mô hình GMM với biến trễ của NPL làm
biến công cụ đã giải quyết được hiện tượng nội sinh trong mô
hình. Các kết quả tìm thấy được là vững và có thể tin cậy.
4.4.2 Tác động của RRTD đến HQKD của NHTM
Đối với biến phụ thuộc hiệu quả kinh doanh ROE, có giá
trị cao nhất đạt 0.444905, trong khi đó giá trị thấp nhất là
0.000749, giá trị trung bình của ROE là 0.114088. HQKD
của các NH trong mẫu biến động khá chênh lệch nhau với độ
lệch chuẩn 0.074759.
18
Bảng 4.4. Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 2
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
ROE 275 0.114088 0.074759 0.000749 0.444905
NPL 233 0.022471 0.015822 0.001 0.1246
LLR 271 0.01115 0.006623 0.000129 0.037018
EFF 262 0.487958 0.190311 0.079532 2.0527
LEV 276 0.869828 0.11084 0.015271 1.129474
NII 264 0.160688 0.271395 -2.00369 0.785564
SIZE 276 17.34343 1.619804 11.88353 20.56153
GGDP 286 6.246387 0.742069 5.247367 7.547248
INF 286 9.280675 6.03656 0.63 23.11632
UNR 286 2.206564 0.262572 1.8 2.6
EXR 286 18932.05 2319.773 15916 22380.54
INR 286 9.820909 2.178888 6.5 13.46
Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13
NPL đại diện cho RRTD, có giá trị cao nhất 0.1246,
thấp nhất là 0.001 trung bình là 0.0228159, độ biến động so
với giá trị trung bình là 0.0165691. LLR cũng đại diện cho
rủi ro tín dụng, có giá trị cao nhất lên tới 0.0370178, thấp
nhất là 0.0001286, giá trị trung bình là 0.0111129 với độ lệch
chuẩn là 0.006813 cho thấy sự biến động khá ít của tỷ lệ LLR
trong mẫu các ngân hàng đang nghiên cứu.
Bảng 4.5. Bảng kết quả hồi quy mô hình 2 với ROE
Variable
Pooled FEM REM FGLS
ROE ROE ROE ROE
NPL -0.26 -0.0721 -0.124 -0.211
[-0.91] [-0.26] [-0.46] [-1.04]
LLR -1.064 -0.763 -0.926 -1.644***
[-1.38] [-0.80] [-1.10] [-3.03]
EFF -0.118*** -0.128*** -0.123*** -0.191***
[-4.67] [-4.46] [-4.72] [-12.47]
LEV -0.0614 -0.0715* -0.0712* -0.0542**
[-1.60] [-1.66] [-1.86] [-2.08]
NII -0.0139 -0.00625 -0.0102 -0.0129
[-0.65] [-0.28] [-0.49] [-1.47]
SIZE 0.0297*** 0.0242** 0.0288*** 0.0319***
[7.61] [2.37] [5.45] [11.17]
GGDP 0.0249*** 0.0234*** 0.0240*** 0.0126***
[3.57] [3.54] [3.74] [3.56]
INF -0.00379*** -0.00359*** -0.00363*** -0.00150**
[-2.80] [-2.90] [-2.97] [-2.16]
UNR -0.0241 -0.0174 -0.0197 -0.0184**
[-1.50] [-1.19] [-1.36] [-2.39]
19
EXR
-0.0000172***
-
0.0000147*** -0.0000163***
-
0.0000122**
*
[-6.90] [-3.79] [-6.34] [-9.41]
INR 0.0159*** 0.0151*** 0.0153*** 0.00633***
[3.93] [4.02] [4.16] [3.09]
_CONS -0.172 -0.119 -0.167 -0.140***
[-1.60] [-0.84] [-1.57] [-2.60]
N 230 230 230 230
R-sq 0.565 0.485
Kiểm định Chow
(p-value) 0.0000
Kiểm định Hausman
(p-value) 0.9382
Kiểm định Breusch-
Pagan
(p-value) 0.0000
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13
Mô hình được sử dụng khi tìm hiểu sự tác động của
RRTD đến HQKD ngân hàng đã kiểm soát được các vấn đề
về đa cộng tuyến, tự tương quan. Tuy nhiên, khi kiếm định
phương sai của phần dư, phát hiện phần dư của mô hình có
phương sai thay đổi. Nên tác giả đã hồi quy mô hình theo
FGLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi.
Bảng 4.5. Bảng kết quả hồi quy mô hình 2 với ROA
Variable Pooled FEM REM FGLS
ROA ROA ROA ROA
NPL -0.0858*** -0.0653** -0.0757** -0.0601**
[-2.67] [-2.01] [-2.38] [-2.57]
LLR 0.00831 0.071 0.0286 -0.0804
[0.10] [0.65] [0.31] [-1.58]
EFF -0.0200*** -0.0197*** -0.0197*** -0.0327***
[-7.02] [-5.96] [-6.68] [-14.84]
LEV -0.0193*** -0.0112** -0.0181*** -0.0127***
[-4.45] [-2.25] [-4.13] [-3.20]
NII -0.000167 0.00426* 0.000908 0.00309*
[-0.07] [1.66] [0.37] [1.83]
SIZE -0.00145*** -0.00487*** -0.00173*** -0.000613**
[-3.29] [-4.13] [-3.39] [-2.10]
GGDP 0.00166** 0.00155** 0.00168** -0.000142
[2.10] [2.04] [2.20] [-0.29]
INF -0.000481*** - -0.000475*** -0.000217**
20
0.000505***
[-3.15] [-3.55] [-3.25] [-2.48]
UNR -0.0018 -0.000888 -0.00152 -0.00019
[-0.99] [-0.53] [-0.87] [-0.19]
EXR -
0.000000724**
0.000000387 -
0.000000617**
-
0.000000215
[-2.58] [0.87] [-2.17] [-1.24]
INR 0.00168*** 0.00181*** 0.00168*** 0.000989***
[3.67] [4.18] [3.82] [3.71]
_CONS 0.0615*** 0.0887*** 0.0616*** 0.0478***
[5.08] [5.43] [5.11] [6.40]
N 230 230 230 230
R-sq 0.535 0.557
Kiểm định
Chow (p-value)
0.0000
Kiểm định
Hausman (p-
value)
0.0000
Kiểm định
Breusch-Pagan
(p-value)
0.0011
t statistics in
brackets
* p<0.1, **
p<0.05, ***
p<0.01
Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, đề tài đã tiến hành phân tích, lựa chọn
mô hình phù hợp nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD và ảnh hưởng của RRTD đến HQKD của các NHTM
Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015. Các kết quả của mô
hình hồi quy đã lần lượt được phân tích, chiều hướng tác
động và mức ý nghĩa thống kê đã được phân tích.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP
5.1 KẾT LUẬN
Sử dụng phương pháp GMM (Generalized method of
moments) hồi quy trên dữ liệu bảng động nhằm tìm hiểu các
yếu tố tác động đến RRTD. Tác giả phát hiện:
Tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại thực sự chịu ảnh hưởng bởi
tỷ lệ nợ xấu năm trước đó. Biến L.NPL tác động cùng chiều
đến RRTD, với mức ý nghĩa 1%. Tìm thấy mối quan hệ đồng
biến giữa dự phòng RRTD với tỷ lệ nợ xấu ở mức ý nghĩa
21
1%. Như vậy, tỷ lệ nợ xấu và dự phòng RRTD có ảnh hưởng
cùng chiều đến RRTD tại các NHTM Việt Nam.
Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến và có ý nghĩa thống
kê giữa kém hiệu quả và tỷ lệ nợ xấu trong kết quả hồi quy.
Các NH quản lý chi phí không hiệu quả có thể gặp vấn đề về
cho vay, từ đó dẫn tới gia tăng RRTD.
Tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ nợ xấu được tìm thấy có mối quan
hệ nghịch biến với mức ý nghĩa 10%. Khi NH sử dụng đòn
bẩy vốn từ bên ngoài, huy động nhiều hơn thì RRTD lại
không tăng cao hơn.
Đối với biến vĩ mô, chỉ tìm được ý nghĩa thống kê trong
mối quan hệ cùng giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ nợ xấu với
mức ý nghĩa 5%. Điều này hàm ý rằng lãi suất gia tăng sẽ
khiến cho khách hàng khó trả nợ hơn, RRTD nhiều hơn.
Các kết quả RRTD thực sự ảnh hưởng đến HQKD của
NHTM. Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ xấu
(NPL) và ROE với mức ý nghĩa thống kê 1%.
Bảng 5.1. Bảng tổng kết dấu kết quả hồi quy mô hình 1
Biến Kỳ vọng Kết quả hồi quy Mức ý nghĩa
Biến nội tại ngân hàng
Tỷ lệ nợ xấu năm trước (L.NPL) + + 1%
Dự phòng RRTD (LLR) + + 1%
Kém hiệu quả (EFF) + + 1%
Đòn bẩy (LEV) + - 10%
Thu nhập ngoài lãi (NII) - +
Quy mô (SIZE) + -
Biến kinh tế vĩ mô
Lạm phát (INF) + -
Tăng trưởng GDP (GGDP) - -
Lãi suất danh nghĩa (INR) + + 5%
Tỷ lệ thất nghiệp (UNR) + -
Tỷ giá hối đoái (EXR) - +
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
Tỷ lệ đòn bẩy (LEV) và HQKD được tìm thấy có mối
quan hệ đồng biến với mức ý nghĩa 1%. NH cân đối và kiểm
soát tốt các nguồn huy động này và có phương án cho vay
thích hợp nhằm tối đa hóa được lợi nhuận với chi phí thấp.
Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa thu nhập ngoài
lãi và HQKD với mức ý nghĩa 1%. Đây là hiệu ứng đảo
22
ngược bởi vì không phải lúc nào NH cũng có thể quản lý hiệu
quả các khoản thu nhập ngoài lãi.
Tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa quy mô NH và
HQKD với mức ý nghĩa thống kê 1%. Quy mô lớn hơn có thể
tạo ra tính kinh tế theo quy mô, tăng hiệu suất và tăng HQKD
của NH.
Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa quản lý chi phí
kém hiệu quả và HQKD trong kết quả hồi quy với mức ý
nghĩa thống kê 1%. Việc quản lý chi phí tốt hơn sẽ mang lại
thu nhập cao hơn cho NH, làm tăng lợi nhuận và HQKD.
Đối với các biến kinh tế vĩ mô, tìm thấy mối quan hệ
đồng biến giữa tăng trưởng GDP và ROE với mức ý nghĩa
5%. Khi thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng tốt, thì tình hình hoạt
động kinh doanh của NH sẽ tốt hơn, từ đó hiệu quả hoạt động
sẽ tăng và ngược lại.
Tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ giá hối đoái
và HQKD của NH với mức ý nghĩa 1%. Tỷ giá tăng cao sẽ
làm suy giảm HQKD của NHTM.
Bảng 5.2. Bảng tổng kết dấu kết quả hồi quy mô hình 2
Biến Kỳ vọng Kết quả hồi quy Mức ý nghĩa
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) - - 1%
Dự phòng RRTD (LLR) - -
Đòn bẩy (LEV) - + 1%
Thu nhập ngoài lãi (NII) + - 1%
Quy mô (SIZE) + + 1%
Kén hiệu quả (EFF) - - 1%
Biến kinh tế vĩ mô
Lạm phát (INF) +/- -
Tăng trưởng GDP (GGDP) + + 5%
Lãi suất danh nghĩa (INR) - +
Tỷ lệ thất nghiệp (UNR) - -
Tỷ giá hối đoái (EXR) +/- - 1%
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
5.2 GIẢI PHÁP TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH
Thứ nhất: tỷ lệ nợ xấu năm trước cao sẽ gia tăng RRTD cho
năm tiếp theo. NHTM cần có biện pháp điều chỉnh tỷ lệ nợ xấu
giảm trong năm tiếp theo để hạn chế của RRTD.
Thứ hai: Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ
xấu và ROE. NHTM tăng cường các giải pháp hạn chế RRTD,
tăng lợi nhuận từ lãi và các khoản phí từ các khoản tín dụng.
23
Thứ ba: tỷ lệ dự phòng RRTD và nợ xấu có mối quan hệ
cùng chiều. NHTM cần xác định chính xác về chất lượng tín
dụng của NH, phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD khách
quan và trung thực.
Thứ tư: Mối quan hệ ngược chiều giữa kém hiệu quả và tỷ
lệ nợ xấu. Các NHTM cần cân đối giữa nguồn thu nhập lãi và
ngoài lãi và nâng cao HQKD một cách tối ưu hơn.
Thứ năm: Tỷ lệ đòn bẩy LEV thể hiện cơ cấu vốn có ảnh
hưởng ngược chiều đến RRTD. Đòn bẩy cao dẫn đến một xu
hướng chấp nhận rủi ro cao hơn.
Thứ sáu: Kết quả mô hình tìm thấy rằng khi NH quản lý
không tốt các khoản thu nhập ngoài lãi sẽ làm giảm HQKD. Vì
vậy, các NH cần biện pháp cân đối lại các khoản thu nhập.
Thứ bảy : Quy mô NH có tác động tích cực đến HQKD của
các NHTM. Các NH cần có lộ trình tăng quy mô vốn chủ sở
hữu nhằm tạo ra hiệu ứng lợi thế theo quy mô.
Thứ tám: tìm thấy mối quan hệ đồng biến và có ý nghĩa
thống kê giữa lãi suất danh nghĩa với RRTD. NHNN cần có
những biện pháp giảm suất danh nghĩa để hạn chế RRTD.
5.3 GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
5.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
5.4.1 Tăng cường quản trị RRTD
5.4.2 Xây dựng hệ thống quản trị RRTD theo Basel
5.4.3. Kiểm soát quy trình tín dụng và nâng cao công tác
thẩm định tín dụng
5.4.4 Giám sát, kiểm tra và khắc phục hậu quả RRTD
5.5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HQKD CỦA NHTM
5.5.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động cấp tín dụng
5.5.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng
5.5.3 Tăng quy mô ngân hàng
5.6 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD:
- Tỷ lệ nợ xấu năm trước có sẽ làm gia tăng RRTD trong
năm sau đó. Dự phòng RRTD cao cũng làm tăng RRTD
tại các NHTM. Kiểm soát trích lập dự phòng là biện
pháp cần thiết nhằm hạn chế được RRTD của NHTM.
24
- NH quản lý chi phí hoạt động không hiệu quả có thể
tăng RRTD.
- RRTD xảy ra thực sự làm giảm HQKD của NH thông
qua mối quan hệ nghịch biến được tìm thấy có ý nghĩa
thống kê.
- Quy mô NH lớn hơn sẽ tạo ra làm tăng hiệu suất và
tăng HQKD của NH.
- Quản lý chi phí tốt hơn sẽ mang lại thu nhập cao hơn,
làm tăng lợi nhuận NH, từ đó làm tăng.
- Quản lý không tốt các khoản thu nhập ngoài lãi sẽ dẫn
đến HQKD thấp hơn. Đây được coi là hiệu ứng đảo
ngược được tìm thấy có ý nghĩa thống kê.
- Tăng trưởng kinh tế tốt sẽ góp phần làm tăng HQKD
của NH, khuyến nghị Chính Phủ ổn định vĩ mô giúp
cho hoạt động NH ổn định hơn.
5.7 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.7.1 Hạn chế
- Hạn chế của nghiên cứu là sử dụng dữ liệu thứ cấp từ
BCTC của các NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015
nên chắc chắn khó có thể tránh được những thiếu sót trong
thu thập dữ liệu nghiên cứu và ảnh hưởng đến kết quả.
- Một số biến độc lập trong mô hình 1 và 2 bị đổi dấu
so với kỳ vọng của tác giả và của một số nghiên cứu khác.
Điều này xuất phát từ phía mẫu dữ liệu và điều kiện thực tế
tại các NHTM Việt Nam.
- Tác giả chỉ mới sử dụng tỷ lệ nợ xấu và dự phòng
RRTD đại diện cho RRTD.
5.7.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Tác giả xin đề xuất một số hướng như sau:
- Sử dụng thêm các biến khác để làm biến độc lập đại
diện cho RRTD và HQKD.
- Thực hiện thêm một số hồi quy để kiểm tra tính vững
của mô hình.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các NH trong khu
vực, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Trong chương 5, tóm tắt lại những kết quả quan trọng
của nghiên cứu. Từ đó đưa ra đề xuất một số kiến nghị nhằm
hạn chế RRTD của các NHTM Việt Nam. Các kiến nghị và
giải pháp được xuất phát từ kết quả mô hình hồi quy.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_rui_ro_tin_dung_den_hieu_qua_kinh_doanh_cua_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam_tt_625.pdf