Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD:
- Tỷ lệ nợ xấu năm trước có sẽ làm gia tăng RRTD trong
năm sau đó. Dự phòng RRTD cao cũng làm tăng RRTD
tại các NHTM. Kiểm soát trích lập dự phòng là biện
pháp cần thiết nhằm hạn chế được RRTD của NHTM.
- NH quản lý chi phí hoạt động không hiệu quả có thể tăng RRTD.
- RRTD xảy ra thực sự làm giảm HQKD của NH thông
qua mối quan hệ nghịch biến được tìm thấy có ý nghĩa thống kê.
- Quy mô NH lớn hơn sẽ tạo ra làm tăng hiệu suất và tăng HQKD của NH.
- Quản lý chi phí tốt hơn sẽ mang lại thu nhập cao hơn,
làm tăng lợi nhuận NH, từ đó làm tăng.
- Quản lý không tốt các khoản thu nhập ngoài lãi sẽ dẫn
đến HQKD thấp hơn. Đây được coi là hiệu ứng đảo
ngược được tìm thấy có ý nghĩa thống kê.
- Tăng trưởng kinh tế tốt sẽ góp phần làm tăng HQKD
của NH, khuyến nghị Chính Phủ ổn định vĩ mô giup
cho hoạt động NH ổn định hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước chỉ 
ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô:lạm phát, tăng trưởng 
GDP tác động đáng kể đến nợ xấu. Yếu tố đặc thù của các 
ngân hàng cũng được kiểm định trong mô hình, trong đó tỷ 
lệ nợ xấu của năm trước và mức độ tăng trưởng tín dụng 
ảnh hưởng mạnh nhất lên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. 
Một số nghiên cứu cho thấy có sự liên hệ giữa RRTD đến 
HQKD của NHTM thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận, 
Nicolae Petria (2013), Hasan Ayaydin (2014), sử dụng tỷ 
ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu) làm biến phụ 
thuộc và nghiên cứu tác động của RRTD đến HQKD cuả 
ngân hàng. Kết quả cho thấy RRTD có tác động ngược 
chiều đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của NHTM. 
Như vậy, RRTD xuất hiện một cách khách quan trong 
điều kiện nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong xu hướng 
hội nhập quốc tế và khủng hoảng tài chính. Hậu quả 
RRTD có thể dẫn đến lợi nhuận NH sụt giảm, gây bất ổn 
cho hệ thống NHTM và nền kinh tế. Xuất phát từ những lý 
do nêu trên việc nghiên cứu tác động của RRTD đến 
HQKD của các NHTM tại Việt Nam là yêu cầu cần thiết 
Khe hở nghiên cứu 
Có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến 
RRTD của các NHTM tại Việt Nam, tuy nhiên chưa có 
nghiên cứu tiếp cận sự tác động của RRTD đến HQKD 
của NHTM. Xác định RRTD có thể là nguyên nhân ảnh 
hưởng đến HQKD của các NHTM tại Việt Nam. Tác giả 
tiếp cận cả hai xu hướng nghiên cứu, đo lường các yếu tố 
ảnh hưởng đến RRTD tìm kiếm các yếu tố vĩ mô và yếu tố 
đặc thù của NHTM ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM 
Việt Nam trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2015. 
 Kết quả nghiên cứu phát hiện các yếu tố ảnh hưởng 
đến RRTD, chỉ rõ yếu tố nợ xấu và dự phòng RRTD có tác 
động đến HQKD của các NHTM Việt Nam 
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các yếu tố 
ảnh hưởng đến RRTD, RRTD tác động đến HQKD của 
2 
các NHTM Việt Nam và gợi ý các giải pháp hạn chế hạn 
chế RRTD nhằm nâng cao HQKD của các NHTM Việt 
Nam. Cụ thể: 
- Xác định các yếu tố ảnh huởng đến RRTD của 
NHTM. 
- Tác động của RRTD đến HQKD của NHTM 
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác 
động đến RRTD và tác động của RRTD đến HQKD của 
NHTM tại NHTM Việt Nam. 
- Gợi ý các giải pháp hạn chế RRTD nhằm nâng cao 
HQKD của các NHTM Việt Nam. 
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến RRTD 
và tác động của RRTD đến HQKD của các NHTM Việt 
Nam 
 - Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các yếu tố tác động 
đến RRTD và HQKD của các NHTM Việt Nam. Dữ liệu 
được thu thập từ Bankscope của 26 NHTM Việt Nam, số 
liệu kinh tế vĩ mô của ADB Indicators từ 2005- 2015. 
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng mô hình 
Pooled, Fixed Effect, Random Effect và sử dụng phương 
pháp GMM để giải quyết nội sinh trên dữ liệu bảng đo 
lường ảnh hưởng của các yếu tố đến RRTD và sử dụng mô 
hình Feasible Generalized Least Squares (FGLS) để 
nghiên cứu tác động của RRTD đến HQKD của các 
NHTM Việt Nam. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các 
phương pháp nghiên cứu diễn giải, tổng hợp, so sánh, phân 
tích để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tổng quan về các 
yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM và thực trạng 
RRTD và HQKD của các NHTM Việt Nam. 
1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI 
Nội dung của đề tài bao gồm 5 chương: 
Chương 1: Giới thiệu 
Chương 2: Cơ sở lý thuyết 
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. 
Chương 5: Kết luận và gợi ý giải pháp 
3 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1 RỦI RO TÍN DỤNG 
Tiếp cận từ một số quan điểm, tác giả cho rằng: 
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng 
của NH, khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không 
đúng hạn cho NH. Đây là rủi ro chủ yếu trong hoạt động 
kinh doanh NH nên mọi hoạt động tín dụng và RRTD đều 
ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như hiệu quả NH, thì 
RRTD xuất hiện có thể dẫn đến các rủi ro khác gây nên 
hậu quả nghiêm trọng và phá vỡ tính cân đối và ổn định 
của NHTM. 
2.2 HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM 
NHTM sử dụng các nguồn lực như: lao động, cơ sở 
vật chất, nguồn tài chính cho các hoạt động chính: nhận 
tiền gửi, cho vay và đầu tư. Đây là căn cứ để xác định mức 
độ hiệu quả và yếu tố tác động đến hiệu quả của NHTM. 
Tương tự như vậy, trong nghiên cứu về hoạt động 
ngân hàng, một số tác giả theo cách tiếp cận sản xuất với 
quan điểm NH như là đơn vị sản xuất (Benston, 1965; 
Ferrier et al, 1990; Shaffnit et al, 1997; Zenios et al, 1999), 
một số tác giả theo cách tiếp cận trung gian, NH như các 
trung gian tài chính (Sealey và Lindley, 1977; Maudos và 
Pastor, 2003;. Casu et al, 2003), và một số khác theo cách 
tiếp cận hiện đại cho rằng NH đóng cả hai vai trò (Frexias 
và Rochet, 1997; Denizer et al, 2000;. Athanassopoulos và 
Giokas, 2000). 
2.3 Tác động của RRTD đến HQKD của NHTM 
 2.3.1. RRTD tác động đến lợi nhuận và rủi ro của 
NHTM 
 Khi phát sinh RRTD, nợ xấu tăng dẫn đến doanh thu 
thấp dẫn đến tình trạng thua lỗ. Hơn nữa nợ xấu phát sinh, 
các khoản chi phí tăng lên đáng kể: chi phí trả lãi tiền gửi, 
chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng RRTD 
và các chi phí khác liên quan. Việc gia tăng chi phí dẫn 
đến lợi nhuận còn lại cũng trở nên thấp hơn so với dự tính 
ban đầu. Nicolae Petria (2013), RRTD sẽ ảnh hưởng tiêu 
cực đến HQKD của NH (được đo lường thông qua chỉ số 
4 
ROE, ROA), điều này có tác động trực tiếp và làm suy 
giảm HQKD của NH (Hasan Ayaydin, 2014). 
2.3.2 RRTD dẫn đến sự bất ổn trong hoạt động, từ đó 
ảnh hưởng đến HQKD của NHTM 
 Nợ xấu gây tổn thất về tài sản cho NH, nếu nợ xấu ở 
mức cao không sớm được hạn chế sẽ dẫn tới hàng loạt các 
ảnh hưởng xấu. Những tổn thất thường gặp là mất mát khi 
cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, 
giảm sút giá trị của tài sản làm giảm uy tín NH. 
2.3.3. RRTD ảnh hưởng đến các yếu tố kinh tế vĩ mô 
 Mức độ RRTD cao có thể áp đặt các rủi ro hệ thống 
trên hệ thống NH mà sau đó dẫn vào làm tổn hại đến các 
điều kiện kinh tế chung của một quốc gia, cụ thể là các yếu 
tố kinh tế vĩ mô (Vania Andriani1, Sudarso Kaderi 
Wiryono, 2015) 
2.4 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA 
RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH 
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
2.4.1 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD 
 Bảng 2.1: Tổng kết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD 
Tác giả Đối tượng 
nghiên cứu 
Biến Mô hình 
sử dụng 
Kết quả tác động 
Rajan và 
Dhal (2003) 
Nợ xấu của NHTM 
ở Ấn Độ (2003 -
2008). 
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ 
xấu. 
-Biến độc lập: tăng trưởng 
dư nợ, dự phòng RRTD, 
tăng trưởng GDP, thất 
nghiệp, lãi suất. 
Dữ liệu bảng 
với mô hình 
FEM, REM 
Quy mô NH tác 
động ngược chiều 
đến nợ xấu, tăng 
trưởng GDP tác 
động cùng chiều. 
Môi trường kinh 
doanh tốt thì nợ 
xấu có xu hướng 
giảm. 
Berge và 
Boye (2007) 
Các khoản vay có 
vấn đề của hệ thống 
NH Bắc Âu 
(1993 – 2005) 
-Biến phụ thuộc: nợ có 
vấn đề 
-Biến độc lập: tăng trưởng 
GDP, thất nghiệp, lãi suất 
thực, lạm phát. 
GMM Các khoản cho vay 
có vấn đề có ảnh 
hưởng đến mức lãi 
suất thực và tỷ lệ 
thất nghiệp. 
5 
Salas và 
Saurina 
(2002) 
Các biến kinh tế vĩ 
mô và vi mô tác 
động đến nợ xấu 
của NH Tây Ban 
Nha (1985-1997) 
-Biến phụ thuộc: nợ có 
vấn đề 
-Biến độc lập: tăng trưởng 
GDP, hiệu quả NH, quy 
mô, tỷ lệ thu nhập cận 
biên, tỷ lệ đòn bẩy, chỉ số 
sức mạnh thị trường. 
Dữ liệu bảng 
với FEM, 
REM Tỷ lệ 
nợ xấu. 
Quy mô tác động 
ngược chiều với 
RRTD, tăng trưởng 
tín dụng tác động 
cùng chiều với 
RRTD, tăng trưởng 
GDP tác động 
ngược chiều đến 
nợ có vấn đề. 
Zribi và 
Boujelbène 
(2011) 
Xem xét biến kinh 
tế vĩ mô và vi mô 
có khả năng kiểm 
soát RRTD của 10 
NHTM Tunisia 
(1995-2008). 
-Biến phụ thuộc: RRTD 
-Biến độc lập: cơ cấu sở 
hữu, các quy định bảo 
đảm an toàn vốn, lợi 
nhuận, GDP, lạm phát, tỷ 
giá hối đoái, và lãi suất 
Dữ liệu bảng 
REM, FEM 
Cơ cấu sở hữu, lợi 
nhuận và các chỉ số 
kinh tế vĩ mô (tăng 
trưởng nhanh 
chóng của GDP, 
lạm phát, tỷ giá hối 
đoái, và lãi suất ảnh 
hưởng đến RRTD. 
Louzis et al. 
(2012) 
Các yếu tố kinh tế 
vĩ mô và các biến 
trong NH ảnh 
hưởng đến nợ xấu 
trong hệ thống NH 
Hy Lạp 
(2003-2009). 
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ 
xấu 
-Biến độc lập: tăng 
trưởng GDP thực tế, tỷ lệ 
thất nghiệp, lãi suất, và nợ 
công, ROE, tỷ lệ thanh 
khoản, tỷ số phi hiệu quả, 
quy mô NH. 
Dynamic 
Panel Data, 
GMM. 
Các khoản vay có 
vấn đề do các biến 
kinh tế vĩ mô (tăng 
trưởng GDP thực 
tế, tỷ lệ thất nghiệp, 
lãi suất, và nợ 
công). 
Ahlem 
Selma 
Messai 
(2013) 
Nghiên cứu yếu tố 
tác động đến nợ 
xấu của 85 ngân 
hàng trong ba nước 
(Italia, Hy Lạp và 
Tây Ban Nha) 
(2004-2008). 
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ 
xấu 
-Biến độc lập: GDP, tỷ lệ 
thất nghiệp, lãi suất, tăng 
trưởng dư nợ TD, dự 
phòng RRTD. 
Dữ liệu bảng, 
FEM, REM. 
Tốc độ tăng trưởng 
của GDP, ROA tác 
động tiêu cực với 
nợ xấu, thất nghiệp 
và lãi suất tác động 
tích cực với nợ xấu. 
Marijana 
Curak, 
Sandra Pepur 
và Klime 
Poposki 
(2013) 
Nghiên cứu các yếu 
tố quyết định nợ 
xấu trong hệ thống 
NH Đông Nam 
Châu Âu 
(2003-2010). 
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ 
xấu 
-Biến độc lập: GDP, tỷ lệ 
thất nghiệp, lãi suất, tăng 
trưởng dư nợ tín dụng, 
ROA, lạm phát. 
Dữ liệu bảng 
69 NH tại 10 
quốc gia, 
GMM. 
Có mối quan hệ 
tiêu cực giữa quy 
mô NH và tỷ lệ nợ 
xấu. 
6 
Bucur và 
cộng sự 
(2014) 
Sự tương tác giữa 
kinh tế vĩ mô đến 
RRTD tại Rumani 
(2008-2013) 
-Biến phụ thuộc: điểm tín 
dụng 
-Biến độc lập: GDP, lạm 
phát, cung tiền, tỷ lệ thất 
nghiệp. 
Hồi quy đa 
biến, SPSS. 
Tốc độ tăng trưởng 
cung tiền và tỷ giá 
hối đoái có mối 
quan hệ nghịch với 
RRTD và tỷ lệ thất 
nghiệp có quan hệ 
cùng chiều. 
Tehulu và 
cộng sự 
(2014) 
Kiểm tra các yếu tố 
ảnh hưởng đến 
RRTD tại NHTM 
Ethiopia 
(2007 - 2011). 
-Biến phụ thuộc: dự 
phòng RRTD, 
-Biến độc lập: tăng 
trưởng tín dụng, quy mô 
NH, tỷ lệ sở hữu, kém 
hiệu quả, thanh khoản, lợi 
nhuận. 
Dữ liệu bảng, 
GLS. 
Tăng trưởng TD và 
quy mô của NH có 
tác động ngược 
chiều đến RRTD. 
Hoạt động kém 
hiệu quả và tỷ lệ sở 
hữu có tác động 
tích cực đến 
RRTD. 
Hasna Chaibi 
và Zied Ftiti 
(2015) 
Yếu tố tác động 
đến RRTD: bằng 
chứng nghiên cứu 
các quốc gia với 
các NHTM 
(2005-2011). 
-Biến phụ thuộc: dự 
phòng RRTD, 
-Biến độc lập: tỷ lệ lạm 
phát, GDP, lãi suất, thất 
nghiệp, tỷ giá, hiệu quả, 
đòn bẩy, quy mô, lợi 
nhuận, dự phòng RRTD. 
Dynamic 
Panel Data. 
Các biến kinh tế vĩ 
mô được sử dụng 
đều ảnh hưởng đến 
tỷ lệ nợ xấu. 
Đào Thị 
Thanh Bình 
và Đỗ Vân 
Anh (2013) 
Nhân tố ảnh hưởng 
đến nợ xấu NHTM 
Việt Nam 
(2008-2012) 
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ 
xấu 
-Biến độc lập: quy mô 
NH,ROE, GDP, lạm phát. 
Dữ liệu bảng 
14 NHTM 
Việt Nam, 
FEM, REM. 
Quy mô NH tác 
động tích cực đến 
nợ xấu.ROE có tác 
động tiêu cực đến 
nợ xấu. 
Đỗ Quỳnh 
Anh, Nguyễn 
Đức Hùng 
(2013) 
Các nhân tố ảnh 
hưởng đến nợ xấu 
của các NHTM 
Việt Nam 
(2005 -2011). 
-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ 
xấu 
-Biến độc lập: GDP, lạm 
phát, tăng trưởng tín 
dụng, quy mô NH. 
Dữ liệu bảng, 
REM, FEM, 
GMM. 
Lạm phát, tăng 
trưởng GDP tác 
động đến nợ xấu. 
Nợ xấu có ảnh 
hưởng năm tiếp 
theo. Quy mô có 
mối quan hệ cùng 
chiều với nợ xấu. 
Võ Thị Quý 
và Bùi Ngọc 
Toản (2014) 
Nghiên cứu các yếu 
tố ảnh hưởng đến 
RRTD của các 
NHTM 
(2009 – 2012). 
-Biến phụ thuộc: dự 
phòng RRTD 
-Biến độc lập: tăng 
trưởng TD, quy mô NH, 
tăng trưởng GDP. 
Mô hình 
GMM với 
dữ liệu bảng 
26 NHTM . 
RRTD, tăng trưởng 
tín dụng, tỷ lệ tăng 
trưởng GDP độ trễ 
một năm tác động 
RRTD. 
7 
Nguyễn Thị 
Ngọc Diệp 
và Nguyễn 
Minh Kiều 
(2015), 
Xác định nhóm yếu 
tố đặc điểm NH 
ảnh hưởng đến 
RRTD tại các 
NHTM Việt Nam 
(2010- 2013). 
-Biến phụ thuộc: dự 
phòng RRTD 
-Biến độc lập: tăng 
trưởng tín dụng, quy mô 
dư nợ, và tỷ lệ chi phí 
hoạt động/thu nhập cho 
vay. 
Dữ liệu bảng 
32 NHTM 
Việt Nam với 
phương pháp 
hồi quy bình 
phương bé 
nhất (OLS). 
Tăng trưởng tín 
dụng, quy mô dư 
nợ, và tỷ lệ chi phí 
hoạt động trên thu 
nhập hoạt động cho 
vay tác dộng đến 
RRTD. 
 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan 
2.4.2 Tác động của RRTD đến hiệu quả kinh doanh của NHTM 
Bảng 2.2: Tổng kết các nghiên cứu về tác động của RRTD 
đến hiệu quả HĐKD của NHTM 
Tác giả Đối tượng 
nghiên cứu 
Biến Mô hình 
 sử dụng 
Kết quả tác động 
Athanasolou 
và cộng sự 
(2006) 
Các yếu tố ảnh 
hưởng đến lợi 
nhuận của các 
NH Hy Lạp 
(1985 – 2001) 
-Biến phụ thuộc: 
ROE, ROA, 
-Biến độc lập: trích 
lập dự phòng RRTD, 
tỷ lệ VCSH/TTS, chi 
phí hoạt động. 
Dữ liệu bảng, 
FEM, REM, 
3GLS. 
Các yếu tố nội tại trong 
NH như: trích lập dự 
phòng RRTD, tỷ lệ 
VCSH/TTS, chi phí hoạt 
động đều có tác động đến 
lợi nhuận NH. 
Hasan và 
Sanchez 
(2007) 
Các yếu tố quyết 
định đến hiệu quả 
của các NHTM ở 
Mỹ Latinh 
(1996-2003) 
Biến phụ thuộc: hiệu 
quả ngân hàng; 
Biến độc lập: mức độ 
vốn hóa, tỷ suất lợi 
nhuận, tỷ lệ dự 
phòng RRTD, lao 
động, dư nợ TD. 
Mô hình DEA Tỷ lệ dự phòng RRTD có 
mối quan hệ ngược chiều 
với HQKD NH; mức độ 
vốn hóa, tỷ suất lợi nhuận 
có tác động cùng chiều 
đến hiệu quả NH. 
Aremu 
Mukaila 
Ayanda 
(2013) 
Hiệu quả của các 
ngân hàng ở 
Nigeria 
(1980-2010) 
-Biến phụ thuộc: 
ROE, ROA, NIM 
-Biến độc lập: dự 
phòng RRTD, tỷ lệ 
cho vay/TTS, 
VCSH/TTS, quy mô 
NH, GDP. 
Mô hình ECM Dự phòng RRTD, tỷ lệ 
cho vay/TTS, VCSH/TTS 
có tác động ngược chiều 
tới hiệu quả NH. Quy mô 
ngân hàng tác động cùng 
chiều đến HQKD NH.. 
Nicolae Petria 
(2013) 
Nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng 
đến lợi nhuận 
ngân hàng của 27 
nước EU (2004-
2011). 
-Biến phụ thuộc: 
ROE, ROA 
-Biến độc lập: quy 
mô, RRTD, hiệu quả 
chi phí, thanh khoản, 
HHI, GDP, lạm phát. 
Dữ liệu bảng, 
REM, FEM. 
RRTD có ảnh hưởng 
ngược chiều đến hiệu quả 
NH được đo lường thông 
qua biến ROE. 
8 
Hasan 
Ayaydin 
(2014) 
Nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng 
đến vốn và lợi 
nhuận của các 
NH Thổ Nhĩ Kỳ 
(2003-2011). 
-Biến phụ thuộc: 
NIM, ROE, ROA, 
-Biến độc lập: dự 
phòng RRTD, tỷ lệ 
vốn, sở hữu nước 
ngoài, HHI, thanh 
khoản, lạm phát, 
GDP. 
Dữ liệu bảng, 
GMM. 
Dự phòng RRTD có tác 
động tiêu cực đến hiệu 
quả NH được đo lường 
qua biến ROE. 
Zou và cộng 
sự (2014) 
Xem xét mối 
quan hệ giữa 
RRTD và lợi 
nhuận của các 
NHTM ở Châu 
Âu (2007-2012) 
-Biến phụ thuộc: 
ROE và ROA 
-Biến độc lập: tỷ lệ 
nợ xấu, CAR, quy 
mô NH. 
OLS RRTD không có ảnh 
hưởng tích cực trên lợi 
nhuận của các NHTM. Tỷ 
lệ nợ xấu có tác động 
đáng kể đến ROE và 
ROA . 
Alshatti 
(2015) 
Kiểm tra tác động 
của RRTD đến 
hiệu quả tài chính 
của các NHTM 
Jordan (2005 - 
2013) 
-Biến phụ thuộc: 
ROA và ROE 
-Biến độc lập: 
CAR, tỷ lệ đòn bẩy, 
tỷ lệ nợ xấu, dự 
phòng RRTD. 
Dữ liệu bảng. RRTD được xem xét 
trong nghiên cứu này có 
ảnh hưởng đến hiệu quả 
của các NHTM.. 
Samuel (2015) Ảnh hưởng của 
RRTD đến lợi 
nhuận của các 
NHTM Nigeria. 
-Biến phụ thuộc: 
ROA 
-Biến độc lập:. 
nợ xấu/dư nợ tín 
dụng, 
dư nợ tín dụng/tổng 
tiền gửi. 
OLS Tỷ lệ cho vay có mối 
quan hệ nghịch chiều đến 
lợi nhuận . 
Gizaw và 
cộng sự 
(2015) 
Anh hưởng của 
RRTD đến hiệu 
quả của các NH 
Ethiopia (2003-
2004). 
-Biến phụ thuộc: 
ROE, ROA 
-Biến độc lập: 
CAR, tỷ lệ nợ xấu, 
dự phòng RRTD. 
Dữ liệu bảng 
và phân tích 
hồi quy đa 
biến. 
Tỷ lệ nợ xấu, dự phòng 
RRTD có ảnh hưởng đến 
hiệu quả của các NH 
Ethiopia. 
Kodithuwakku 
(2015) 
Xác định tác 
động RRTD đến 
hiệu quả của các 
NHT ở Sri 
Lanka. 
-Biến phụ thuộc: 
ROA 
-Biến độc lập: dự 
phòng/tổng dư nợ, dự 
phòng/tổng nợ xấu, 
dự phòng/ TTS, Nợ 
xấu /dư nợ. 
Hồi quy đa 
biến, Eview. 
Các khoản cho vay và các 
quy định có tác động đến 
khả năng sinh lời của NH. 
Nguyễn Việt 
Hùng (2008) 
Phân tích các 
nhân tố ảnh 
Các yếu tố chi phí 
đầu vào và đầu ra. 
DEA Tỷ lệ nợ xấu, dư nợ/TT, 
tỷ lệ tiền gửi/ tổng dư nợ, 
9 
hưởng đến hiệu 
quả hoạt động 
kinh doanh của 
32 NHTM Việt 
Nam 
(2001– 2005). 
tỷ lệ tổng chi phí/ tổng 
doanh thu, tỷ lệ thu từ 
lãi/thu từ hoạt động có tác 
động ngược chiều đến 
hiệu quả. Tỷ lệ thị phần, 
VCSH/TTS có tác động 
cùng chiều đến hiệu quả 
hoạt động của NH. 
Trịnh Quốc 
Trung (2013) 
và Nguyễn 
Văn Sang. 
Nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng 
đến hiệu quả hoạt 
động kinh doanh 
của 39 NHTM 
Việt Nam 
(2005-2013) 
-Biến phụ thuộc: 
ROE,ROA 
-Biến độc lập: chi 
phí/doanh thu, tiền 
gửi/tiền vay, vốn/ 
TTS, thị phần, cho 
vay/TTS, nợ quá 
hạn/dư nợ. 
Mô hình hồi 
quy Tobit. 
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì 
hiệu quả hoạt động càng 
giảm. Tỷ lệ cho vay/TTS 
càng cao thì hiệu quả hoạt 
động càng cao. Tổng chi 
phí hoạt động/ doanh thu 
có tương quan nghịch với 
ROE; hệ số tự tài trợ càng 
cao lại làm giảm ROE. 
Nguồn: tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan 
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát nền 
tảng lý thuyết và cách thức đo lường của RRTD trong 
NHTM. Nguyên nhân và ảnh hưởng của RRTD đến nền 
kinh tế nói chung, HQKD của ngân hàng nói riêng cũng đã 
được phân tích. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài 
nước về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD, tác động của 
RRTD đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng đã được 
tác giả trình bày cụ thể. Đó là cơ sở nền tảng cho nghiên 
cứu ở các chương sau. 
10 
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trên cơ sở tiếp cận lý thuyết về RRTD và HQKD của 
NHTM tác giả lựa chọn và xác định các vấn đề nghiên cứu 
chủ yếu, thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng: sử 
dụng mô hình hồi quy đa biến bằng cách hồi quy theo mô 
hình Pooled, Fixed Effect, Random Effect và sử dụng 
phương pháp GMM để giải quyết nội sinh trên dữ liệu bảng 
Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu 
diễn giải, tổng hợp, so sánh, phân tích để thực hiện mục tiêu 
nghiên cứu. 
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH 
HƯỞNG ĐẾN RRTD 
Các nghiên cứu gần đây cho vấn đề này đều sử dụng dữ 
liệu dạng bảng động (Dynamic Panel Data ), ví dụ Cheng và 
Kwan (2000), Calderon và Chong (2001), Salas và Saurina 
(2002), Beck và Levine (2004), Santos-Paulino và Thirlwall 
(2004) và Carstensen và Toubal (2004) Athanasoglou et al. 
(2009) và Merkl và Stolz (2009). Tác giả lựa chọn mô hình 
hồi quy đa biến phù hợp với các nghiên cứu trước đây, dựa 
theo mô hình nghiên cứu của các tác giả Hasna Chaibi và 
Zied Ftiti năm 2015 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến 
RRTD của NHTM: 
NPLit = α+ γNPLi,t-1 + βjXi,t + vi + εi,t (1) 
Trong đó: 
 α là hệ số chặn 
 NPLi,t-1 là tỷ lệ nợ xấu của NH i vào năm t. Tỷ lệ nợ xấu 
đã được sử dụng để đo lường mức độ RRTD (Vania 
Andriani, Sudarso Kaderi Wiryono, 2015) 
 γ là tác động của biến trễ tỷ lệ nợ xấu đến tỷ lệ nợ xấu 
năm t 
 Xi,t là vector các biến độc lập, bao gồm cả biến vĩ mô và 
biến nội tại trong NH. Biến nội tại trong NH: ETAi,t , LEVi,t , 
SIZE i,t , EFFi,t , ROE i,t , NII i,t , PLL i,t; biến vĩ mô: GGDPt 
, INRt , INFt , UNRt , EXRt 
 βj là tác động của vector biến độc lập đến tỷ lệ nợ xấu 
 vi là các đặc điểm riêng không quan sát được giữa các NH 
 εi,t là phần dư của mô hình 
Biến trễ của biến phụ thuộc là NPLi,t-1 có tương quan 
với vi. Nên nếu ước lượng bằng phương pháp bình phương 
11 
nhỏ nhất OLS sẽ gây ra ước lượng bị chệch và không vững. 
Phương trình hồi quy (1) sẽ vững nếu được ước lượng bằng 
phương pháp GMM (Generalized method of moments) 
Arellano và Bond (1991) 
 * Biến nội tại trong ngân hàng: 
(1) Dự phòng RRTD (LLR ) = Loan loss reserve/Total 
loan (Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ. 
Giả thuyết 1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa dự phòng 
RRTD với tỷ lệ nợ xấu. 
(2) Kém hiệu quả chi phí hoạt động (EFF- Operating 
inefficiency) = Operating expenses/Operating income = 
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động. 
Giả thuyết 2: Có mối tương quan cùng chiều giữa sự kém 
hiệu quả chi phí hoạt động với tỷ lệ nợ xấu. 
(3) Đòn bẩy (LEV) = Total liabilities/Total assets = Tổng 
huy động/Tổng tài sản.Giả thuyết 3: Có mối tương quan 
cùng chiều giữa đòn bẩy với tỷ lệ nợ xấu. 
(4)Thu nhập ngoài lãi (NII ) = Non-interest income/Total 
income (Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập. Giả thuyết 4: 
Có mối tương quan ngược chiều giữa thu nhập ngoài lãi với 
tỷ lệ nợ xấu. 
(5) Quy mô ngân hàng (SIZE ) = Natural log of total 
assets (Logarit Tổng tài sản. Giả thuyết 5: Có mối tương 
quan cùng chiều giữa quy mô NH với tỷ lệ nợ xấu. 
(6) Lợi nhuận ngân hàng (ROE) = Net income/Total 
equity. Giả thuyết 6: Có mối tương quan ngược chiều giữa 
lợi nhuận ngân hàng với tỷ lệ nợ xấu. 
 * Biến vĩ mô 
 (7) Lạm phát (INF) = Inflation rate. 
Giả thuyết 7: Có mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ lạm 
phát với tỷ lệ nợ xấu. 
(8) Tăng trưởng GDP (GGDP) = GDP growth 
Giả thuyết 8: Có mối tương quan nghịch chiều giữa tăng 
trưởng GDP với tỷ lệ nợ xấu. 
(9) Lãi suất danh nghĩa (INR) = Real interest rate. 
Giả thuyết 9: Có mối tương quan cùng chiều giữa lãi suất 
danh nghĩa với tỷ lệ nợ xấu. 
(10) Tỷ lệ thất nghiệp (UNR) = Unemployment rate. 
Giả thuyết 10: Có mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ thất 
nghiệp với tỷ lệ nợ xấu. 
(11) Tỷ giá (EXR) = Exchange rates. 
Giả thuyết 11: Có mối tương quan ngược chiều giữa tỷ giá 
hối đoái với tỷ lệ nợ xấu. 
12 
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình 1 
Biến Cách tính Kỳ vọng 
Biến phụ thuộc đo 
lường RRTD: Tỷ lệ 
nợ xấu (NPL) 
Nợ xấu/Tổng dự nợ 
Biến độc lập 
Nội tại ngân hàng 
Dự phòng RRTD 
(LLR) 
Dự phòng RRTD/Tổng dư nợ + 
Kém hiệu quả chi 
phí hoạt động 
(EFF) 
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt 
động 
+ 
Đòn bẩy (LEV) Tổng huy động/Tổng tài sản + 
Thu nhập ngoài lãi 
(NII) 
Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập - 
Quy mô (SIZE) Logarit Tổng tài sản + 
Lợi nhuận (ROE) Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở 
hữu 
- 
Biến kinh tế vĩ mô 
Lạm phát (INF) Tỷ lệ lạm phát + 
Tăng trưởng GDP 
(GGDP) 
Tỷ lệ tăng trưởng GDP - 
Lãi suất danh 
nghĩa (INR) 
Lãi suất danh nghĩa + 
Tỷ lệ thất nghiệp 
(UNR) 
Tỷ lệ thất nghiệp + 
Tỷ giá hối đoái 
(EXR) 
Tỷ giá VND/USD - 
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan 
3.3 MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NHTM 
Các tác giả Nicolae Petria (2013), Hasan Ayaydin (2014), 
Aremu Mukaila Ayanda (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh 
hưởng đến HQKD của NHTM, các nghiên cứu trên đều kết 
luận: tỷ lệ nợ xấu và dự phòng RRTD có tác động đến 
HQKD của NHTM. Sử dụng biến ROE, ROA làm biến phụ 
thuộc, RRTD được đại diện bằng biến tỷ lệ nợ xấu (NPL) và 
tỷ lệ dự phòng RRTD (PLL), các biến kiểm soát khác cũng 
13 
được đưa vào mô hình thông qua vectơ X. Mô hình hồi quy 
đa biến sử dụng, tham khảo từ các các nghiên cứu của 
Athanasolou và cộng sự (2006), Aremu Mukaila Ayanda 
(2013), Hasan Ayaydin (2014), Alshatti (2015) cụ thể như 
sau: 
(ROEit, ROAit) = α+ β1NPLi,t + β2PLLi,t + βjXi,t + vi + εi,t (2) 
 Trong đó: 
 α là hệ số chặn 
 β1 và β2 là tác động của NPL và PLL đến ROE, ROA. 
 Xi,t là vector các biến: bao gồm biến nội tại trong ngân 
hàng: EFFi,t, LEVi,t, NIIi,t, SIZEi,t và các biến vĩ mô: GGDPt , 
INRt , INFt , UNRt , EXRt 
 βj là tác động của các biến độc lập i đến ROE, ROA 
 vi là các đặc điểm riêng không quan sát được giữa các 
NHTM. 
 εi,t là phần dư của mô hình. 
 Tác giả sẽ ước lượng bằng bốn mô hình Pooed OLS, 
Fixed Effect và Random Effect và FGLS trên dữ liệu bảng để 
xem xét sự tác động của của RRTD đến HQKD của các 
NHTM. 
Giả thuyết 12: có mối tương quan ngược chiều giữa 
NPL, LLP với ROE và ROA 
Bảng 3.2: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình 2 
Biến Cách tính Kỳ vọng 
Lợi nhuận (ROE) Lợi nhuận sau thuế/Vốn 
chủ sở hữu 
Lợi nhuận (ROA) Lợi nhuận sau thuế/Tổng 
tài sản 
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) Nợ xấu/Tổng dự nợ - 
Dự phòng RRTD 
(LLR) 
Dự phòng RRTD/Tổng dư 
nợ 
- 
Đòn bẩy (LEV) Tổng huy động/Tổng tài 
sản 
- 
Thu nhập ngoài lãi 
(NII) 
Thu nhập ngoài lãi/Tổng 
thu nhập 
+ 
Quy mô (SIZE) Logarit Tổng tài sản + 
Kém hiệu quả (EFF) Chi phí hoạt động/Thu 
nhập hoạt động 
- 
Biến kinh tế vĩ mô 
Lạm phát (INF) Tỷ lệ lạm phát +/- 
14 
Tăng trưởng GDP 
(GGDP) 
Tỷ lệ tăng trưởng GDP + 
Lãi suất danh nghĩa 
(INR) 
Lãi suất danh nghĩa - 
Tỷ lệ thất nghiệp 
(UNR) 
Tỷ lệ thất nghiệp - 
Tỷ giá hối đoái (EXR) Tỷ giá VND/USD +/- 
Nguồn: tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan 
3.3 DỮ LIỆU 
Dữ liệu nội bộ ngân hàng được lấy từ Bankscope và 
báo cáo tài chính đã kiểm toán và của 26 NHTM Việt Nam từ 
năm 2005 - 2015. Tác giả sử dụng số liệu của 26 NHTM, 
tổng tài sản của 26 NHTM chiếm trên 75% tổng tài sản 
NHTM tại Việt Nam, đảm bảo tính đại diện cho các NHTM 
Việt Nam. Dữ liệu vĩ mô được trích xuất trong ADB 
Indicators từ năm 2005 đến năm 2015. 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 
Nội dung chương này phân tích và lựa chọn mô hình 
hồi quy phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Đo lường các yếu 
tố ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM Việt Nam với dữ 
liệu bảng động (Dynamic Panel Data); biến phụ thuộc là tỷ lệ 
nợ xấu đại diện cho RRTD. Nghiên cứu tác động của RRTD 
đến HQKD. Các biến vĩ mô và các biến nội tại trong ngân 
hàng đã được lần lượt phân tích và lựa chọn. Các giả thuyết 
được trình bày cụ thể nhằm xác định chiều hướng tác động 
của các biến. 
CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
4.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 
RRTD VÀ HQKD CỦA CÁC NHTM 
Theo các nghiên cứu thực nghiệm, các yếu tố kinh tế vĩ 
mô có tác động đến RRTD cũng như HQKD của NHTM. 
Trong thời gian qua kinh tế Việt Nam có nhiều biến động 
trước tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sự thay 
đổi trong tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, tỷ giá sẽ làm 
thay đổi tình hình kinh tế vĩ mô. Sự thay đổi trong chính sách 
tiền tệ, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến kênh tín dụng của NH, phát 
sinh nợ xấu, ảnh hưởng đến HQKD của NHTM. 
15 
4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ 
KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 
4.2.1 Rủi ro tín dụng 
 Dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục tài 
sản của ngân hàng: Hoạt động tín dụng vẫn chiếm khoảng 
60-80% tổng tài sản của NHTM, nên thu nhập tín dụng 
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của các NHTM. Tăng 
trưởng tín dụng trung bình năm 2008 – 2015 đạt 19,15%. 
Tỷ lệ nợ xấu và chi phí dự phòng RRTD gia tăng: Hoạt 
động tín dụng của các NHTM Việt Nam phát triển theo 
hướng tăng quy mô và tốc độ tăng trưởng nhưng lại không 
tập trung nâng cao chất lượng tín dụng cùng với những biến 
động bất lợi của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng giảm 
mạnh. Đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu là 4.08%. Trong năm 
2013, 2014 đã giảm xuống và năm 2015 là 2,55%. 
4.2.2 Hiệu quả kinh doanh 
 ROA và ROE có chiều hướng gia tăng trong giai đoạn 
2008-2010. Tuy nhiên, giai đoạn 2008 – 2015 cả chỉ số ROA 
và ROE đều có xu hướng giảm, đặc biệt giảm mạnh năm 
2012 (ROA giảm 43,12%, ROE giảm 46,8%). Năm 2013 và 
2014, khả năng sinh lời của các NHTM tăng so với năm 2012 
nhưng cũng chỉ tương đương với 50% mức bình quân giai 
đoạn 2009-2011. 
Bảng 4.1: Khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam 
 Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN Việt Nam qua các năm 
4.3 TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ 
KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 
4.3.1 Rủi ro tín dụng làm suy giảm lợi nhuận 
4.3.2 Dự phòng RRTD gia tăng làm suy giảm lợi nhuận 
4.3.3 Tái cơ cấu ngân hàng nhằm hạn chế RRTD và cải thiện 
hiệu quả kinh doanh 
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 
ROA (%) 1,29 1,01 1,29 1,09 0,62 0,49 0,51 0,4 
ROE (%) 14,56 10,42 14,56 11,88 6,31 5,56 5,49 5,7 
16 
4.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
4.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng 
Bảng 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 1 
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max 
NPL 233 0.022471 0.015822 0.001 0.1246 
LLR 271 0.01115 0.006623 0.000129 0.037018 
EFF 262 0.487958 0.190311 0.079532 2.0527 
LEV 276 0.869828 0.11084 0.015271 1.129474 
NII 264 0.160688 0.271395 -2.00369 0.785564 
SIZE 276 17.34343 1.619804 11.88353 20.56153 
ROE 275 0.114088 0.074759 0.000749 0.444905 
GGDP 286 6.246387 0.742069 5.247367 7.547248 
INF 286 9.280675 6.03656 0.63 23.11632 
UNR 286 2.206564 0.262572 1.8 2.6 
EXR 286 18932.05 2319.773 15916 22380.54 
INR 286 9.820909 2.178888 7.62 13.46 
 Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13 
Tác giả kiểm định hệ số tương quan và mô hình các 
biến không bị đa cộng tuyến.Tác giả tiếp tục ước lượng cả 3 
mô hình Pooled, mô hình FEM và mô hình REM. Tuy nhiên 
như đã phân tích ở trên do hiện tượng nội sinh trong mô hình, 
nên tác giả sẽ hồi quy theo phương pháp GMM của Ahmad 
and Ariff (2007), Podpiera and Weill (2008), Louzis et al. 
(2012), Hasna Chaibi và Zied Ftiti (2015) ) trên dữ liệu bảng. 
Kết quả phân tích cuối cùng dựa trên kết quả hồi quy theo 
GMM. 
Bảng 4.3. Bảng kết quả hồi quy mô hình 1 
Variable 
Pooled FEM REM GMM 
NPL NPL NPL NPL 
L.NPL 0.172*** 0.0773 0.172*** 0.0868* 
 [2.69] [1.15] [2.69] [1.79] 
LLR 1.269*** 1.829*** 1.269*** 2.151*** 
 [7.90] [9.06] [7.90] [8.60] 
EFF 0.01 0.00754 0.01 0.00175 
 [1.31] [0.84] [1.31] [0.27] 
LEV -0.00281 -0.00789 -0.00281 -0.00302 
 [-0.31] [-0.74] [-0.31] [-0.53] 
17 
NII 0.0140** 0.0138** 0.0140** 0.0120*** 
 [2.57] [2.24] [2.57] [3.75] 
SIZE -0.00332*** -0.00652** -0.00332*** -0.00774*** 
 [-3.28] [-2.17] [-3.28] [-4.27] 
ROE -0.0192 -0.00874 -0.0192 -0.000479 
 [-1.16] [-0.45] [-1.16] [-0.03] 
GGDP 0.000113 0.000943 0.000113 -0.000662 
 [0.06] [0.51] [0.06] [-0.75] 
INF -0.000289 -0.000264 -0.000289 -0.000146 
 [-0.93] [-0.86] [-0.93] [-1.28] 
UNR -0.00458 -0.00604 -0.00458 -0.00421** 
 [-1.09] [-1.48] [-1.09] [-2.37] 
EXR 8.57E-07 1.23E-06 8.57E-07 
0.00000246**
* 
 [1.11] [1.07] [1.11] [4.63] 
INR 0.00194** 0.00127 0.00194** 0.000844* 
 [2.07] [1.35] [2.07] [1.88] 
_cons 0.0347 0.0890** 0.0347 0.0886*** 
 [1.24] [2.17] [1.24] [3.95] 
Kiểm định Chow (p-
value) 0.0108 
Kiểm định Hausman 
(p-value) 0.00 
Kiểm định Bresh-
Pagan (p-value) 1 
Kiểm địn Sargan (p-
value) 1 
Kiểm địn TTQ (p-
value) 0.0508 
N 204 204 204 176 
R-sq 0.452 0.469 
T statistics in brackets 
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01 
 Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13 
 Như vậy, sử dụng mô hình GMM với biến trễ của NPL làm 
biến công cụ đã giải quyết được hiện tượng nội sinh trong mô 
hình. Các kết quả tìm thấy được là vững và có thể tin cậy. 
 4.4.2 Tác động của RRTD đến HQKD của NHTM 
 Đối với biến phụ thuộc hiệu quả kinh doanh ROE, có giá 
trị cao nhất đạt 0.444905, trong khi đó giá trị thấp nhất là 
0.000749, giá trị trung bình của ROE là 0.114088. HQKD 
của các NH trong mẫu biến động khá chênh lệch nhau với độ 
lệch chuẩn 0.074759. 
18 
Bảng 4.4. Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 2 
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max 
ROE 275 0.114088 0.074759 0.000749 0.444905 
NPL 233 0.022471 0.015822 0.001 0.1246 
LLR 271 0.01115 0.006623 0.000129 0.037018 
EFF 262 0.487958 0.190311 0.079532 2.0527 
LEV 276 0.869828 0.11084 0.015271 1.129474 
NII 264 0.160688 0.271395 -2.00369 0.785564 
SIZE 276 17.34343 1.619804 11.88353 20.56153 
GGDP 286 6.246387 0.742069 5.247367 7.547248 
INF 286 9.280675 6.03656 0.63 23.11632 
UNR 286 2.206564 0.262572 1.8 2.6 
EXR 286 18932.05 2319.773 15916 22380.54 
INR 286 9.820909 2.178888 6.5 13.46 
 Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13 
NPL đại diện cho RRTD, có giá trị cao nhất 0.1246, 
thấp nhất là 0.001 trung bình là 0.0228159, độ biến động so 
với giá trị trung bình là 0.0165691. LLR cũng đại diện cho 
rủi ro tín dụng, có giá trị cao nhất lên tới 0.0370178, thấp 
nhất là 0.0001286, giá trị trung bình là 0.0111129 với độ lệch 
chuẩn là 0.006813 cho thấy sự biến động khá ít của tỷ lệ LLR 
trong mẫu các ngân hàng đang nghiên cứu. 
Bảng 4.5. Bảng kết quả hồi quy mô hình 2 với ROE 
Variable 
Pooled FEM REM FGLS 
ROE ROE ROE ROE 
NPL -0.26 -0.0721 -0.124 -0.211 
 [-0.91] [-0.26] [-0.46] [-1.04] 
LLR -1.064 -0.763 -0.926 -1.644*** 
 [-1.38] [-0.80] [-1.10] [-3.03] 
EFF -0.118*** -0.128*** -0.123*** -0.191*** 
 [-4.67] [-4.46] [-4.72] [-12.47] 
LEV -0.0614 -0.0715* -0.0712* -0.0542** 
 [-1.60] [-1.66] [-1.86] [-2.08] 
NII -0.0139 -0.00625 -0.0102 -0.0129 
 [-0.65] [-0.28] [-0.49] [-1.47] 
SIZE 0.0297*** 0.0242** 0.0288*** 0.0319*** 
 [7.61] [2.37] [5.45] [11.17] 
GGDP 0.0249*** 0.0234*** 0.0240*** 0.0126*** 
 [3.57] [3.54] [3.74] [3.56] 
INF -0.00379*** -0.00359*** -0.00363*** -0.00150** 
 [-2.80] [-2.90] [-2.97] [-2.16] 
UNR -0.0241 -0.0174 -0.0197 -0.0184** 
 [-1.50] [-1.19] [-1.36] [-2.39] 
19 
EXR 
-0.0000172*** 
-
0.0000147*** -0.0000163*** 
-
0.0000122**
* 
 [-6.90] [-3.79] [-6.34] [-9.41] 
INR 0.0159*** 0.0151*** 0.0153*** 0.00633*** 
 [3.93] [4.02] [4.16] [3.09] 
_CONS -0.172 -0.119 -0.167 -0.140*** 
 [-1.60] [-0.84] [-1.57] [-2.60] 
N 230 230 230 230 
R-sq 0.565 0.485 
Kiểm định Chow 
(p-value) 0.0000 
Kiểm định Hausman 
 (p-value) 0.9382 
Kiểm định Breusch-
Pagan 
(p-value) 0.0000 
t statistics in brackets 
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01 
 Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13 
Mô hình được sử dụng khi tìm hiểu sự tác động của 
RRTD đến HQKD ngân hàng đã kiểm soát được các vấn đề 
về đa cộng tuyến, tự tương quan. Tuy nhiên, khi kiếm định 
phương sai của phần dư, phát hiện phần dư của mô hình có 
phương sai thay đổi. Nên tác giả đã hồi quy mô hình theo 
FGLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi. 
Bảng 4.5. Bảng kết quả hồi quy mô hình 2 với ROA 
Variable Pooled FEM REM FGLS 
 ROA ROA ROA ROA 
NPL -0.0858*** -0.0653** -0.0757** -0.0601** 
 [-2.67] [-2.01] [-2.38] [-2.57] 
LLR 0.00831 0.071 0.0286 -0.0804 
 [0.10] [0.65] [0.31] [-1.58] 
EFF -0.0200*** -0.0197*** -0.0197*** -0.0327*** 
 [-7.02] [-5.96] [-6.68] [-14.84] 
LEV -0.0193*** -0.0112** -0.0181*** -0.0127*** 
 [-4.45] [-2.25] [-4.13] [-3.20] 
NII -0.000167 0.00426* 0.000908 0.00309* 
 [-0.07] [1.66] [0.37] [1.83] 
SIZE -0.00145*** -0.00487*** -0.00173*** -0.000613** 
 [-3.29] [-4.13] [-3.39] [-2.10] 
GGDP 0.00166** 0.00155** 0.00168** -0.000142 
 [2.10] [2.04] [2.20] [-0.29] 
INF -0.000481*** - -0.000475*** -0.000217** 
20 
0.000505*** 
 [-3.15] [-3.55] [-3.25] [-2.48] 
UNR -0.0018 -0.000888 -0.00152 -0.00019 
 [-0.99] [-0.53] [-0.87] [-0.19] 
EXR -
0.000000724** 
0.000000387 -
0.000000617** 
-
0.000000215 
 [-2.58] [0.87] [-2.17] [-1.24] 
INR 0.00168*** 0.00181*** 0.00168*** 0.000989*** 
 [3.67] [4.18] [3.82] [3.71] 
_CONS 0.0615*** 0.0887*** 0.0616*** 0.0478*** 
 [5.08] [5.43] [5.11] [6.40] 
N 230 230 230 230 
R-sq 0.535 0.557 
Kiểm định 
Chow (p-value) 
 0.0000 
Kiểm định 
Hausman (p-
value) 
 0.0000 
Kiểm định 
Breusch-Pagan 
(p-value) 
 0.0011 
t statistics in 
brackets 
* p<0.1, ** 
p<0.05, *** 
p<0.01 
Nguồn: Tác giả tính toán trên STATA 13 
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 
Trong chương 4, đề tài đã tiến hành phân tích, lựa chọn 
mô hình phù hợp nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến 
RRTD và ảnh hưởng của RRTD đến HQKD của các NHTM 
Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015. Các kết quả của mô 
hình hồi quy đã lần lượt được phân tích, chiều hướng tác 
động và mức ý nghĩa thống kê đã được phân tích. 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP 
5.1 KẾT LUẬN 
 Sử dụng phương pháp GMM (Generalized method of 
moments) hồi quy trên dữ liệu bảng động nhằm tìm hiểu các 
yếu tố tác động đến RRTD. Tác giả phát hiện: 
 Tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại thực sự chịu ảnh hưởng bởi 
tỷ lệ nợ xấu năm trước đó. Biến L.NPL tác động cùng chiều 
đến RRTD, với mức ý nghĩa 1%. Tìm thấy mối quan hệ đồng 
biến giữa dự phòng RRTD với tỷ lệ nợ xấu ở mức ý nghĩa 
21 
1%. Như vậy, tỷ lệ nợ xấu và dự phòng RRTD có ảnh hưởng 
cùng chiều đến RRTD tại các NHTM Việt Nam. 
Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến và có ý nghĩa thống 
kê giữa kém hiệu quả và tỷ lệ nợ xấu trong kết quả hồi quy. 
Các NH quản lý chi phí không hiệu quả có thể gặp vấn đề về 
cho vay, từ đó dẫn tới gia tăng RRTD. 
Tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ nợ xấu được tìm thấy có mối quan 
hệ nghịch biến với mức ý nghĩa 10%. Khi NH sử dụng đòn 
bẩy vốn từ bên ngoài, huy động nhiều hơn thì RRTD lại 
không tăng cao hơn. 
Đối với biến vĩ mô, chỉ tìm được ý nghĩa thống kê trong 
mối quan hệ cùng giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ nợ xấu với 
mức ý nghĩa 5%. Điều này hàm ý rằng lãi suất gia tăng sẽ 
khiến cho khách hàng khó trả nợ hơn, RRTD nhiều hơn. 
Các kết quả RRTD thực sự ảnh hưởng đến HQKD của 
NHTM. Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ xấu 
(NPL) và ROE với mức ý nghĩa thống kê 1%. 
Bảng 5.1. Bảng tổng kết dấu kết quả hồi quy mô hình 1 
Biến Kỳ vọng Kết quả hồi quy Mức ý nghĩa 
Biến nội tại ngân hàng 
Tỷ lệ nợ xấu năm trước (L.NPL) + + 1% 
Dự phòng RRTD (LLR) + + 1% 
Kém hiệu quả (EFF) + + 1% 
Đòn bẩy (LEV) + - 10% 
Thu nhập ngoài lãi (NII) - + 
Quy mô (SIZE) + - 
Biến kinh tế vĩ mô 
Lạm phát (INF) + - 
Tăng trưởng GDP (GGDP) - - 
Lãi suất danh nghĩa (INR) + + 5% 
Tỷ lệ thất nghiệp (UNR) + - 
Tỷ giá hối đoái (EXR) - + 
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu 
Tỷ lệ đòn bẩy (LEV) và HQKD được tìm thấy có mối 
quan hệ đồng biến với mức ý nghĩa 1%. NH cân đối và kiểm 
soát tốt các nguồn huy động này và có phương án cho vay 
thích hợp nhằm tối đa hóa được lợi nhuận với chi phí thấp. 
Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa thu nhập ngoài 
lãi và HQKD với mức ý nghĩa 1%. Đây là hiệu ứng đảo 
22 
ngược bởi vì không phải lúc nào NH cũng có thể quản lý hiệu 
quả các khoản thu nhập ngoài lãi. 
Tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa quy mô NH và 
HQKD với mức ý nghĩa thống kê 1%. Quy mô lớn hơn có thể 
tạo ra tính kinh tế theo quy mô, tăng hiệu suất và tăng HQKD 
của NH. 
Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa quản lý chi phí 
kém hiệu quả và HQKD trong kết quả hồi quy với mức ý 
nghĩa thống kê 1%. Việc quản lý chi phí tốt hơn sẽ mang lại 
thu nhập cao hơn cho NH, làm tăng lợi nhuận và HQKD. 
Đối với các biến kinh tế vĩ mô, tìm thấy mối quan hệ 
đồng biến giữa tăng trưởng GDP và ROE với mức ý nghĩa 
5%. Khi thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng tốt, thì tình hình hoạt 
động kinh doanh của NH sẽ tốt hơn, từ đó hiệu quả hoạt động 
sẽ tăng và ngược lại. 
Tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ giá hối đoái 
và HQKD của NH với mức ý nghĩa 1%. Tỷ giá tăng cao sẽ 
làm suy giảm HQKD của NHTM. 
Bảng 5.2. Bảng tổng kết dấu kết quả hồi quy mô hình 2 
Biến Kỳ vọng Kết quả hồi quy Mức ý nghĩa 
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) - - 1% 
Dự phòng RRTD (LLR) - - 
Đòn bẩy (LEV) - + 1% 
Thu nhập ngoài lãi (NII) + - 1% 
Quy mô (SIZE) + + 1% 
Kén hiệu quả (EFF) - - 1% 
Biến kinh tế vĩ mô 
Lạm phát (INF) +/- - 
Tăng trưởng GDP (GGDP) + + 5% 
Lãi suất danh nghĩa (INR) - + 
Tỷ lệ thất nghiệp (UNR) - - 
Tỷ giá hối đoái (EXR) +/- - 1% 
 Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu 
5.2 GIẢI PHÁP TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 
Thứ nhất: tỷ lệ nợ xấu năm trước cao sẽ gia tăng RRTD cho 
năm tiếp theo. NHTM cần có biện pháp điều chỉnh tỷ lệ nợ xấu 
giảm trong năm tiếp theo để hạn chế của RRTD. 
Thứ hai: Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ 
xấu và ROE. NHTM tăng cường các giải pháp hạn chế RRTD, 
tăng lợi nhuận từ lãi và các khoản phí từ các khoản tín dụng. 
23 
Thứ ba: tỷ lệ dự phòng RRTD và nợ xấu có mối quan hệ 
cùng chiều. NHTM cần xác định chính xác về chất lượng tín 
dụng của NH, phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD khách 
quan và trung thực. 
 Thứ tư: Mối quan hệ ngược chiều giữa kém hiệu quả và tỷ 
lệ nợ xấu. Các NHTM cần cân đối giữa nguồn thu nhập lãi và 
ngoài lãi và nâng cao HQKD một cách tối ưu hơn. 
Thứ năm: Tỷ lệ đòn bẩy LEV thể hiện cơ cấu vốn có ảnh 
hưởng ngược chiều đến RRTD. Đòn bẩy cao dẫn đến một xu 
hướng chấp nhận rủi ro cao hơn. 
Thứ sáu: Kết quả mô hình tìm thấy rằng khi NH quản lý 
không tốt các khoản thu nhập ngoài lãi sẽ làm giảm HQKD. Vì 
vậy, các NH cần biện pháp cân đối lại các khoản thu nhập. 
Thứ bảy : Quy mô NH có tác động tích cực đến HQKD của 
các NHTM. Các NH cần có lộ trình tăng quy mô vốn chủ sở 
hữu nhằm tạo ra hiệu ứng lợi thế theo quy mô. 
Thứ tám: tìm thấy mối quan hệ đồng biến và có ý nghĩa 
thống kê giữa lãi suất danh nghĩa với RRTD. NHNN cần có 
những biện pháp giảm suất danh nghĩa để hạn chế RRTD. 
5.3 GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ 
5.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN 
DỤNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 
5.4.1 Tăng cường quản trị RRTD 
5.4.2 Xây dựng hệ thống quản trị RRTD theo Basel 
5.4.3. Kiểm soát quy trình tín dụng và nâng cao công tác 
thẩm định tín dụng 
5.4.4 Giám sát, kiểm tra và khắc phục hậu quả RRTD 
5.5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HQKD CỦA NHTM 
5.5.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động cấp tín dụng 
5.5.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng 
5.5.3 Tăng quy mô ngân hàng 
5.6 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 
Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD: 
- Tỷ lệ nợ xấu năm trước có sẽ làm gia tăng RRTD trong 
năm sau đó. Dự phòng RRTD cao cũng làm tăng RRTD 
tại các NHTM. Kiểm soát trích lập dự phòng là biện 
pháp cần thiết nhằm hạn chế được RRTD của NHTM. 
24 
- NH quản lý chi phí hoạt động không hiệu quả có thể 
tăng RRTD. 
- RRTD xảy ra thực sự làm giảm HQKD của NH thông 
qua mối quan hệ nghịch biến được tìm thấy có ý nghĩa 
thống kê. 
- Quy mô NH lớn hơn sẽ tạo ra làm tăng hiệu suất và 
tăng HQKD của NH. 
- Quản lý chi phí tốt hơn sẽ mang lại thu nhập cao hơn, 
làm tăng lợi nhuận NH, từ đó làm tăng. 
- Quản lý không tốt các khoản thu nhập ngoài lãi sẽ dẫn 
đến HQKD thấp hơn. Đây được coi là hiệu ứng đảo 
ngược được tìm thấy có ý nghĩa thống kê. 
- Tăng trưởng kinh tế tốt sẽ góp phần làm tăng HQKD 
của NH, khuyến nghị Chính Phủ ổn định vĩ mô giúp 
cho hoạt động NH ổn định hơn. 
5.7 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 
5.7.1 Hạn chế 
- Hạn chế của nghiên cứu là sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 
BCTC của các NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015 
nên chắc chắn khó có thể tránh được những thiếu sót trong 
thu thập dữ liệu nghiên cứu và ảnh hưởng đến kết quả. 
- Một số biến độc lập trong mô hình 1 và 2 bị đổi dấu 
so với kỳ vọng của tác giả và của một số nghiên cứu khác. 
Điều này xuất phát từ phía mẫu dữ liệu và điều kiện thực tế 
tại các NHTM Việt Nam. 
- Tác giả chỉ mới sử dụng tỷ lệ nợ xấu và dự phòng 
RRTD đại diện cho RRTD. 
5.7.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo 
Tác giả xin đề xuất một số hướng như sau: 
- Sử dụng thêm các biến khác để làm biến độc lập đại 
diện cho RRTD và HQKD. 
- Thực hiện thêm một số hồi quy để kiểm tra tính vững 
của mô hình. 
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các NH trong khu 
vực, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 
Trong chương 5, tóm tắt lại những kết quả quan trọng 
của nghiên cứu. Từ đó đưa ra đề xuất một số kiến nghị nhằm 
hạn chế RRTD của các NHTM Việt Nam. Các kiến nghị và 
giải pháp được xuất phát từ kết quả mô hình hồi quy. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tac_dong_cua_rui_ro_tin_dung_den_hieu_qua_kinh_doanh_cua_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam_tt_625.pdf tac_dong_cua_rui_ro_tin_dung_den_hieu_qua_kinh_doanh_cua_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam_tt_625.pdf