Tóm tắt Luận án Tác động của tỷ giá nhân dân tệ và đô la Mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam

Kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào đặc tính của mô hình, mức độ chính xác của mô hình phụ thuộc rất nhiều vào các biến đưa vào mô hình, giai đoạn lấy số liệu. Do vậy, nghiên cứu lựa chọn Việt Nam làm quốc gia nghiên cứu không thể tránh khỏi những khó khăn, hạn chế như sau: (1) Hạn chế về mặt lấy số liệu, đặc biệt là số liệu về GDP của Việt Nam theo quý các thời kỳ trước năm 2000 không đầy đủ nên dẫn tới hạn chế trong việc đưa các biến vào mô hình; (2) Các nghiên cứu về tác động của tỷ giá đồng tiền thứ ba đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của một quốc gia cụ thể trên thế giới mẫu không có Việt Nam, các nghiên cứu trong nước lại chủ yếu theo hướng kênh truyền dẫn tỷ giá do khó khăn trong việc thu thập số liệu gặp nhiều trở ngại. Do đó, quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu chủ yếu là đánh giá theo các nghiên cứu của thế giới. Xét về khía cạnh vĩ mô, một chính sách tỷ giá cần phải được nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc thiết lập một cái neo rõ ràng, đáng tin cậy như một nhân tố của chiến lược chính sách nhập khẩu và lạm phát đang gia tăng như hiện nay. Việc lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ là không đơn giản với tình trạng đôla hoá như hiện nay. Nghiên cứu mong muốn sẽ mở rộng theo hướng nghiên cứu chính sách điều hành tỷ giá của NHNN hiện nay và cải thiện cơ chế tỷ giá linh hoạt phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới nhưng vẫn nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế

pdf33 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của tỷ giá nhân dân tệ và đô la Mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iữa hai loại tiền tệ dựa trên mức lãi suất hiện hành ở hai nước này. Mô hình Mundell-Fleming về cơ bản là phương trình của Fleming kết hợp với phân tích chính sách của Mundell. Những nghiên cứu lý thuyết này cho thấy hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá phụ thuộc vào cơ chế tỷ giá hối đoái và mức độ kiểm soát vốn. Cân bằng thị trường hàng hoá được thực hiện thông qua việc tăng giá đồng tiền chứ không phải thông qua việc tăng sản xuất. Lý thuyết bộ ba bất khả thi (The Impossible Trinity hay Triangle of Impossibility) cho rằng một quốc gia không thể đồng thời thực hiện cùng một lúc 3 mục tiêu chính sách vĩ mô là: ổn định tỷ giá, tự do hóa dòng vốn, chính sách tiền tệ độc lập. Mô hình Mundell-Fleming và lý thuyết bộ ba bất khả thi tương đối phù hợp đối với chính sách tiền tệ và tài khóa của Việt Nam. Đáp ứng các điều kiện về nền kinh tế như mức giá không thay đổi nhiều trong ngắn hạn và vốn được tự do luân chuyển. Một điều kiện khác mô hình này phù hợp cho nền kinh tế mở, nhỏ, nơi mà nền kinh tế trong nước không thể không ảnh hưởng bởi lãi suất trên thế giới cũng như sản lượng của nền kinh tế khác. 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Các nghiên cứu tỷ giá hiện nay trên thế giới nghiên cứu kênh truyền dẫn tỷ giá ERPT, mối quan hệ riêng lẻ của tỷ giá và mức giá, hoặc tỷ giá và lạm phát như: Carthy (1999), Grauwe & ctg (2005); Goldfajn & ctg (2000); Ito & ctg (2005)... Một số nghiên cứu khác có xu hướng phân tích lựa chọn cơ chế tỷ giá cố định hay thả nổi như: Frenkel, 2012; Reinhart, 2004; Donald, 2007, Kato, 2007... Trong nước, các nghiên cứu chủ yếu phân tích theo hướng kênh truyền dẫn tỷ giá như Trương Văn Phước & ctg (2005), Trần Ngọc Thơ & ctg (2012) nghiên cứu kênh truyền dẫn của tỷ giá đến lạm phát. Các nghiên cứu khác phân tích về ảnh hưởng của CNY đến các đồng tiền khác như Shu & ctg (2007); Kinnon & ctg (2003); Henning (2012) Ở Việt Nam, nghiên cứu của Lê Xuân Sang (2013); Nguyễn Quốc Thái (2013) đánh giá quá trình quốc tế hóa CNY của Trung Quốc và việc Trung Quốc quốc tế hóa CNY có tác động đến bất ổn tài chính của Việt Nam. Cho thấy vai trò Trang 6 quan trọng của CNY cần phải được nghiên cứu, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ mới dừng ở góc độ phân tích thực trạng, chưa lượng hóa được mức độ tác động cụ thể đối với nền kinh tế. Các nghiên cứu trên thế giới về cơ chế tỷ giá neo nội tệ vào USD và tác động của cú sốc tỷ giá đồng tiền thứ ba đến kinh tế vĩ mô của một quốc gia cụ thể như Kinnon & ctg (2003), Ibarahim (2007). Mẫu nghiên cứu là các nước phát triển hoặc các nước có nền kinh tế được xác định theo cơ chế thị trường, hoàn toàn mẫu nghiên cứu không có Việt Nam. Vì vậy, cần có những nghiên cứu chuyên sâu, kết hợp nhiều yếu tố vào chung một nghiên cứu để có kết quả toàn diện hơn. Tính toán và lượng hóa cụ thể mức độ tác động của các cú sốc tỷ giá đến các yếu tố kinh tế vĩ mô. Vận dụng các nền tảng lý thuyết vào điều kiện kinh tế như Việt Nam để xem xét kết quả có phù hợp với lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây hay không. Kết quả thu được là cơ sở cho các đề xuất về điều hành chính sách. CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/VND ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM 3.1. GIỚI THIỆU Các nước Đông Á khác (trừ Nhật Bản) đều lựa chọn cơ chế neo tỷ giá vào USD. Với cơ chế tỷ giá neo vào USD có giúp nền kinh tế Việt Nam tránh khỏi các cú sốc tỷ giá không và mức độ tác động này là bao nhiêu. Kết quả nghiên cứu tác động của tỷ giá USD/VND đến các yếu tố kinh tế Việt Nam sẽ trả lời cho những vấn đề này. 3.2. CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ USD/VND CỦA VIỆT NAM • Giai đoạn 1999-2006 Giai đoạn này, áp dụng cơ chế tỷ giá neo cố định, tỷ giá bình quân liên ngân hàng mà NHNN công bố được giữ xoay quanh từ mức 14,000 VND/USD lên mức 16,000 VND/USD. Năm 2005, NHNN công bố Pháp lệnh Ngoại hối và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) chính thức công nhận Việt Nam thực hiện hoàn toàn việc tự do hóa các giao dịch vãng lai. Năm 2006, thị trường ngoại hối của Việt Nam bắt đầu chịu áp lực thực sự của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Lượng ngoại tệ đổ vào Việt Nam bắt đầu tăng mạnh. WB và IMF đã cảnh báo NHNN cần tăng cường sự linh hoạt của tỷ giá trong bối cảnh nguồn vốn đổ vào Việt Nam ngày càng lớn. Trang 7 Hình 3.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 1999 đến 2006 Nguồn: NHNN, VCB và tổng hợp của tác giả • Giai đoạn 2007 đến năm 2011 Hình 3.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2007 đến 2011 Nguồn: NHNN, VCB và tổng hợp của tác giả Đây là giai đoạn mà tỷ giá USD/VND có nhiều biến động mạnh. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tự do hóa tài khoản vốn được nới rộng dẫn đến các dòng vốn vào Việt Nam gia tăng đã ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của tỷ giá. Bắt đầu từ 04/2018 lượng vốn vay bằng USD, cán cân thanh toán do thâm hụt thương mại cao và sự sụt giảm mạnh của tổng dự trữ ngoại hối sẽ tạo nên lực cầu mạnh về USD. NHNN liên tục bán ngoại tệ ra để can thiệp khi thị trường xuất hiện tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen với khoảng cách chênh lệch lớn trong một thời gian dài. Cuối năm 2011, NHNN đã sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp để kiểm soát và ổn định thị trường. 12500 13000 13500 14000 14500 15000 15500 16000 16500 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 TG BQLNH TG NHTM TG TRẦN TG SÀN 15000 16000 17000 18000 19000 20000 21000 22000 2/1 /20 07 2/4 /20 07 2/7 /20 07 2/1 0/2 00 7 2/1 /20 08 2/4 /20 08 20 /6/ 20 08 2/7 /20 08 2/1 0/2 00 8 2/1 /20 09 2/4 /20 09 2/7 /20 09 2/1 0/2 00 9 2/1 /20 10 2/4 /20 10 2/7 /20 10 2/1 0/2 01 0 2/1 /20 11 2/4 /20 11 2/7 /20 11 3/1 0/2 01 1 30 /12 /20 11 TG TRẦN TG SÀN TG NHTM TG CHỢ ĐEN Trang 8 • Giai đoạn từ năm 2012 đến 2017 Giai đoạn này, tỷ giá USD/VND đã phần nào ổn định hơn, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN phù hợp với diễn biến thị trường hơn. Các giải pháp tiền tệ của NHNN đã tạo cho thị trường ngoại tệ có những chuyển biến tích cực, thị trường tự do gần như ngừng hoạt động. Thu hẹp chênh lệch giữa tỷ giá liên ngân hàng và tỷ giá niêm yết của NHTM (chênh lệch 100 – 300 VND/USD). Từ đó giảm dần tâm lý găm giữ ngoại tệ của tổ chức, cá nhân. NHNN đã mở rộng biên độ tỷ giá lên +/-3% năm 2015. Ngày 31/12/2015, NHNN đã ban hành Quyết định số 2730/QĐ-NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của USD/VND, tỷ giá tính chéo của VND với một số ngoại tệ khác. Cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN phù hợp với các điều kiện của Việt Nam hiện nay, đề cao tính linh hoạt và chủ động hơn với các biến động của thị trường. Hình 3.2: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2012 đến 2017 Nguồn: NHNN, VCB và tổng hợp của tác giả Như vậy, chính sách điều hảnh tỷ giá của Việt Nam có những đặc điểm chính. Thứ nhất, chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam trong nhiều giai đoạn có xu hướng cố định và neo vào USD là chủ yếu. Thứ hai, việc neo chặt tỷ giá VND vào USD đã ảnh hưởng đến hoạt động thương mại, đầu tư với các đối tác khác Mỹ. Thứ ba, TGBQLNH do NHNN công bố hàng ngày không phải lúc nào cũng phản ánh đúng thực chất cung cầu của thị trường nhất là những thời điểm xảy ra tình trạng dư thừa hay căng thẳng ngoại tệ. Thứ tư, cơ chế điều hành tỷ giá kém linh hoạt, phi thị trường tác động rất lớn đến nền kinh tế. 19000 19500 20000 20500 21000 21500 22000 22500 23000 2/1 /20 12 2/3 /20 12 2/5 /20 12 2/7 /20 12 3/9 /20 12 2/1 1/2 01 2 2/1 /20 13 2/3 /20 13 2/5 /20 13 2/7 /20 13 3/9 /20 13 2/1 1/2 01 3 2/1 /20 14 2/3 /20 14 2/5 /20 14 2/7 /20 14 2/9 /20 14 2/1 1/2 01 4 2/1 /20 15 2/3 /20 15 2/5 /20 15 2/7 /20 15 2/9 /20 15 2/1 1/2 01 5 2/1 /20 16 2/3 /20 16 2/5 /20 16 2/7 /20 16 2/9 /20 16 2/1 1/2 01 6 2/1 /20 17 TG BQLNH TG NHTM TG TRẦN TG SÀN Trang 9 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Công thức tổng quát mô hình VAR: yt = Ddt + A1 yt-1 + + Ap yt-p + ut Trong đó, yt = (y1t , y2t , ynt) là chuỗi vector dòng (nx1) biến nội sinh theo chuỗi thời gian t, D là ma trận của hệ số chặn dt , Ai ma trận hệ số (k x k) đối với i= 1,, p của các biến nội sinh có độ trễ yt-p. ut là sai số nhiễu trắng của các phương trình trong hệ thống có ma trận hiệp phương sai là ma trận đơn vị E(ut,ut’)=1. Mô hình hồi quy sẽ được xem xét lựa chọn sau khi tiến hành các kiểm định, đặc biệt là kiểm định tính dừng của các chuỗi thời gian. Kết quả cho thấy các chuỗi dữ liệu không dừng cùng bậc liên kết. Nên để tiến hành kiểm định tác động của tỷ giá USD/VND đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam mà cụ thể là các biến GDP, CPI, M2 sẽ sử dụng mô hình VAR để kiểm định. Mô hình VAR được sử dụng nhờ có nhiều ưu điểm nổi bật. Thứ nhất, mô hình VAR không phân biệt biến nội sinh và biến ngoại sinh trong quá trình hồi quy, các biến trong mô hình nội sinh không làm ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của mô hình. Thứ hai, mô hình VAR được thực hiện khi giá trị của một biến được biểu diễn là một hàm tuyến tính của các giá trị quá khứ hay trễ của biến đó và tất cả các biến khác trong mô hình, do đó không đòi hỏi các chuỗi dữ liệu có thời gian quá dài, mô hình thường thích hợp để hồi quy cho đối tượng là các nước đang phát triển. Thứ ba, VAR tích hợp sẵn những công cụ đo lường thuận tiện như hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai hỗ trợ cho việc làm sáng tỏ vấn đề mỗi biến phản ứng như thế nào đối với cú sốc của các biến còn lại. 3.4. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Phương pháp xác định biến Biến số Ký hiệu Biến sử dụng/ Cách tính toán Nguồn Tăng trưởng Việt Nam GDP Chỉ số GDP (%) ADB Giá tiêu dùng LNCPI00 Chỉ số CPI tính theo tỷ số giữa chỉ số CPI năm cần tính và chỉ số CPI năm gốc (CPI quý I- 2000), lấy log IFS Cung tiền LNM2 Tổng phương tiện thanh toán, lấy log IFS Trang 10 Tỷ giá thực USD/VND LNRUSDVND00 Tỷ giá thực tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log IFS Tỷ giá danh nghĩa USD/VND LNUSDVND00 Tỷ giá BQLNH tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log IFS Nguồn: Tác giả tổng hợp 3.5. KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/VND ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM 3.5.1. Các kiểm định của mô hình Kết quả kiểm định Unit root test cho thấy: LNRUSDVND00 ͌ I(1); GDP ͌ I(1); LNM2 ͌ I(2); LNCPI00 ͌ I(1). Như vậy, các chuỗi dữ liệu đã không dừng cùng bậc sai phân. Dựa vào tiêu chí AIC lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình là p=3. Phần dư của mô hình là nhiễu trắng. Mô hình VAR thích hợp để hồi quy. Kiểm định Wald Tests cho thấy các biến nội sinh và cần thiết đưa vào mô hình. Sử dụng AR Root Test, kết quả là các nghiệm hay các giá trị riêng đều nhỏ hơn 1 hoặc đều nằm trong vòng tròn đơn vị nên mô hình VAR đạt được tính ổn định. 3.5.2. Kết quả phân tích mô hình VAR 3.5.2.1. Hàm phản ứng xung (Impulse Response Function – IRF) Hình 3.5: Hàm phản ứng xung LNRUSDVND00, GDP, LNCPIVN00, LNM2 Trang 11 Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy 3.5.2.2. Phân rã phương sai (Variance Decomposition) Bảng 3.10: Phân rã phương sai LNRUSDVND00, GDP, LNCPIVN00, LNM2 Variance Decomposition to D(LNRUSD/VND00) Period D(GDP) D(LNCPIVN00) D(LNM2) 1 2.302213 44.85235 1.063606 2 2.167654 49.60151 9.982473 3 2.390899 50.26070 9.623628 4 2.506443 46.70575 18.53786 5 2.527105 45.41120 16.61573 6 2.518650 45.25015 16.06629 7 2.524861 45.22999 16.24070 8 2.533009 45.31045 16.32126 9 2.540961 45.38759 16.14722 10 2.539904 45.39267 16.10966 Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy 3.5.3. Mở rộng phân tích Trong một số công trình như Ibrahim (2007) và Kinnon & ctg (2003), tỷ giá danh nghĩa được thay thế. Nghiên cứu này cũng sử dụng mô hình thay biến tỷ giá danh nghĩa CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ USD/VND VÀ TỶ GIÁ USD/CNY 4.1. GIỚI THIỆU Kết quả chương 3 đã cho thấy, khi tỷ giá của Việt nam neo vào USD, nền kinh tế vẫn chịu những tác động cú sốc tỷ giá. Khi VND được neo khá chặt vào USD, nếu CNY lên giá so với USD thì tương quan giá trị giữa USD và VND cũng sẽ thay đổi. Do đó biến động của tỷ giá USD/CNY sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá USD/VND càng lớn. Do vậy, quá trình tiến hành kiểm định mức độ tác Trang 12 động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam, nghiên cứu cần song song kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá USD/CNY và tỷ giá USD/VND. 4.2. QUÁ TRÌNH QUỐC TẾ HÓA CNY 4.2.1. Quốc tế hóa bản tệ Một đồng tiền quốc gia được xem là quốc tế hóa nếu nó vẫn thực hiện tất cả các chức năng tiền tệ bao gồm phương tiện cất trữ, phương tiện trao đổi và thước đo giá trị không những bên trong mà còn cả bên ngoài lãnh thổ quốc gia đó. 4.2.2. Quá trình quốc tế hóa CNY Quá trình quốc tế hóa CNY sẽ buộc Trung Quốc phải từ bỏ mục tiêu kiểm soát dòng luân chuyển vốn, lãi suất và tỷ giá hối đoái. Hơn nữa, các nước có đồng tiền quốc tế đều chấp nhận mức thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai lớn nhằm tăng cung tiền ra nước ngoài. Bên cạnh đó Trung Quốc cũng sẽ có những lợi thế to lớn. 4.2.3. Những kết quả đạt được trong quá trình quốc tế hóa CNY của Trung Quốc Quá trình quốc tế hóa CNY đã đạt được một số kết quả: CNY được sử dụng ngày càng nhiều trong các hoạt động thương mại quốc tế; Đầu tư trực tiếp và gián tiếp bằng CNY được khuyến khích mở rộng ra nước ngoài; Trung Quốc đã thực hiện hoán đổi tiền tệ với nhiều quốc gia; Các thị trường trái phiếu đã kết nối thành công thị trường nước ngoài với thị trường trong nước; Trung Quốc đã thành lập các trung tâm tài chính; CNY có thể trở thành đồng tiền dự trữ; Các khoản nợ bằng CNY của Trung Quốc ngày càng tăng. 4.2.4. Tác động của tỷ giá CNY/USD đến tỷ giá USD/VND Các chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm 2015 đã hỗ trợ NHNN Việt Nam đảm bảo cam kết của mình là không điều chỉnh tỷ giá USD/VND quá 2% trong năm 2015. Tuy nhiên, cú sốc phá giá 4.6% CNY so với USD của Trung Quốc bắt đầu từ 11/8/2015 đã buộc Việt Nam phải điều chỉnh tỷ giá tổng cộng +5% trong năm 2015. Trang 13 Hình 4.1: So sánh biến động tỷ giá USD/CNY và tỷ giá USD/VND Nguồn: Bloomberg (2015) Gần đây nhất, một trong những nguyên nhân được xác định có tác động đến lần tăng tỷ giá USD/VND lên mức 22,430 ngày 31/5/2016 của Việt Nam chính là sự điều chỉnh giá trị CNY của Trung Quốc. Hình 4.2: Biến động của tỷ giá USD/VND do ảnh hưởng của tỷ giá USD/CNY Nguồn: Reuters (2016) Như vậy, theo đuổi cơ chế tỷ giá theo hướng kém linh hoạt trong suốt một thời gian khá dài, Việt Nam phải đối mặt với áp lực điều chỉnh tỷ giá lớn bất thường khi đồng tiền của quốc gia có liên quan chặt chẽ đến hoạt động thương mại với Việt Nam điều chỉnh giá trị. Kết quả là chính những lần điều chỉnh lớn bất thường như vậy làm gia tăng rủi ro tỷ giá và có tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế của Việt Nam. 4.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô hình VECM có dạng: Trang 14 yt - yt-1 = (A1+ A2++Ap - I) yt-1 - (A2++Ap) (yt-1- yt-2) - (A3++Ap) (yt-2- yt-3)-- Ap (yt-p+1 - yt-p) + ut Δ yt = Π yt-1 + C1 Δ yt-1 + C2 Δ yt-2++ Cp-1 Δ yt-p+1+ ut Trong đó: Π = -(I - A1 - A2 -- Ap ); Ci = - Σpj=i+1 Aj , i = 1,2.p-1 Mô hình chứa số hạng Π yt-1 chính là phần hiệu chỉnh sai số ECM Đặt ECt-1 = β yt-1: các cách kết hợp chuỗi không dừng trong yt thành một chuỗi dừng và ECt-1 là phần dư trong các cách kết hợp đó. Và ECt-1 cho biết trạng thái mất cân bằng ở kỳ t-1, khi đó α cho biết hệ số điều chỉnh của Δ yt khi có mất cân bằng xảy ra. Nghiên cứu áp dụng kiểm định nghiệm đơn vị của Dickey-Fuller (ADF) và Phillips-Perron (PP) để xác định tính dừng của các chuỗi thời gian. Kết quả cho thấy các chuỗi dữ liệu dừng cùng bậc liên kết: I(1). Kiểm định Johansen kết quả cho thấy có đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu. Mô hình VECM được lựa chọn để hồi quy. Các chuỗi thời gian trong nghiên cứu sẽ được đưa vào hồi quy trong các mô hình kinh tế định lượng theo chuỗi thời gian VECM. Lý do mô hình được sử dụng vì khi sử dụng sẽ tích hợp hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai hỗ trợ tích cực để tiến hành phân tích tác động qua lại giữa các biến của mô hình. Mục tiêu của phân tích mô hình không phải là để có được ước tính tham số mà để đánh giá sự tương quan giữa các biến phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu. Độ trễ của VECM thấp hơn một bậc so với độ trễ của VAR, do đó số quan sát bị mất đi sẽ ít hơn. 4.4. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Bảng 4.1: Phương pháp xác định biến Biến số Ký hiệu Biến sử dụng/ Cách tính toán Nguồn Tỷ giá thực USD/CNY LNRUSDCNY00 Tỷ giá thực tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log IFS Tỷ giá thực USD/VND LNRUSDVND00 Tỷ giá thực tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log IFS Lãi suất huy động của VND IRB Tỷ lệ (%) IFS Trang 15 Lãi suất huy động CNY IRB CHINA Tỷ lệ (%) IFS Nguồn: Tác giả tổng hợp 4.5. KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ USD/VND VÀ TỶ GIÁ USD/CNY 4.5.1. Các kiểm định của mô hình Kết quả kiểm định Unit root test cho thấy các chuỗi LNRUSD/CNY00, LNRUSD/VND00, IRB, IRB CHINA dừng ở mức sai phân bậc 1. Như vậy, các chuỗi dữ liệu đã dừng cùng bậc sai phân. Sử dụng kiểm định Johansen kết quả thu được từ kiểm định Trace test cho thấy LNRUSD/CNY00, LNRUSD/VND00, IRB, IRB CHINA có đồng liên kết, ở mức ý nghĩa α = 0.05, khi k =0 (None), p –value =0.0247 < α nên bác bỏ giả thiết Ho: r=0 (không có đồng liên kết giữa các biến), khi k =1 (At most 1), p –value = 0.3160 > α nên chấp nhận giả thiết Ho: r < = 1. Các chuỗi có 1 cách kết hợp đồng liên kết. Kết quả thu được tương tự đối với kiểm định Maximum Eigenvalue cho thấy LNRUSD/CNY00, LNRUSD/VND00, IRB, IRB CHINA có đồng liên kết, ở mức ý nghĩa α = 0.05, khi k =0 (None), p –value =0.03 < α nên bác bỏ giả thiết Ho: r=0 (không có đồng liên kết giữa các biến), khi k =1 (At most 1), p –value = 0.5489 > α nên chấp nhận giả thiết Ho: r < = 1. Các chuỗi có 1 cách kết hợp đồng liên kết. Dựa vào tiêu chí FPE, AIC, SC, HQ lựa chọn độ trễ tối ưu là p=1. Kết quả cho thấy p- value > α (α = 0.05) nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Độ trễ thích hợp của mô hình p = 1, phần dư của mô hình là nhiễu trắng. Mô hình VECM thích hợp để hồi quy. Sử dụng AR Root Test cho thấy các nghiệm hay các giá trị riêng đều nhỏ hơn 1 hoặc đều nằm trong vòng tròn đơn vị nên mô hình VECM đạt được tính ổn định. Trang 16 4.5.2. Kết quả mô hình VECM 4.5.2.1. Hàm phản ứng xung Hình 4.4: Hàm phản ứng xung LNRUSDVND00, LNRUSDCNY00, IRB, IRBCHINA Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy 4.5.2.2. Phân rã phương sai Bảng 4.11: Phân rã phương sai LNRUSDVND00, LNRUSDCNY00, IRB, IRBCHINA Period S.E. LNRUSDCNY00 LNRUSDVND00 IRB IRB_CHINA Variance Decomposition of LNRUSDVND00: 1 0.015004 0.088485 99.91151 0.000000 0.000000 2 0.024785 0.190251 95.90682 0.629857 3.273069 3 0.033965 0.761587 89.64960 1.210983 8.377835 4 0.042814 1.534341 83.54776 1.602235 13.31567 5 0.051393 2.343722 78.21440 1.902109 17.53977 6 0.059756 3.099461 73.69843 2.167494 21.03462 7 0.067936 3.763250 69.91459 2.409185 23.91298 8 0.075934 4.330425 66.75321 2.622348 26.29402 9 0.083731 4.811901 64.10781 2.803985 28.27631 10 0.091308 5.222017 61.88428 2.956343 29.93737 Variance Decomposition of IRB 1 1.105766 2.048469 2.813378 95.13815 0.000000 2 1.952596 4.912871 13.49218 80.24771 1.347233 3 2.544076 7.186967 19.73129 70.47267 2.609073 4 2.918541 9.178613 22.52909 65.33652 2.955782 Trang 17 5 3.177269 11.00634 23.47556 62.77854 2.739564 6 3.394180 12.69341 23.57793 61.31468 2.413986 7 3.600827 14.25412 23.37059 60.21946 2.155835 8 3.802951 15.70661 23.09825 59.21414 1.981008 9 3.997990 17.06221 22.82849 58.23290 1.876388 10 4.184049 18.32332 22.55657 57.28746 1.832657 Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy CHƯƠNG 5: KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/CNY ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM Chương 3 của nghiên cứu đã phân tích chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam qua các thời kỳ, cho thấy lựa chọn cơ chế neo tỷ giá vào USD đã làm cho nền kinh tế chịu nhiều ảnh hưởng khi tỷ giá USD/VND biến động, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Kết quả kiểm định cũng ghi nhận tỷ giá USD/VND tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam. Đồng thời, chương 4 của nghiên cứu cũng đã tiến hành kiểm định cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa tỷ giá USD/VND và tỷ giá USD/CNY. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam. 5.1. GIỚI THIỆU Căn cứ theo mục tiêu nghiên cứu cũng như xem xét đặc điểm mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc. Tác giả đã vận dụng Mô hình Mundell-Fleming và lý thuyết bộ ba bất khả thi vào thực nghiệm các yếu tố kinh tế Việt Nam vì mô hình này tương đối phù hợp đối với chính sách tiền tệ và tài khóa của Việt Nam như mức giá không thay đổi nhiều và vốn được tự do luân chuyển, nền kinh tế mở, nhỏ. Đồng thời, để kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Nghiên cứu dựa vào nghiên cứu của Kinnon & ctg (2003) và Ibrahim (2007) để xem xét một quốc gia ưu tiên neo đồng tiền nội tệ của mình vào USD như Việt nam có thể bị tác động bởi các cú sốc tỷ giá đồng tiền thứ ba USD/CNY. 5.2. MỐI QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC • Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc Hiện nay, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu liên tục tăng cao trong nhiều năm qua. Tổng kim ngạch mậu dịch hai chiều tăng nhanh, Trang 18 bình quân khoảng 21.5%/năm trong giai đoạn 2007-2013. Năm 2007, con số này đạt 16.36 tỷ USD và tính đến năm 2017, tổng kim ngạch này là 93.8 tỷ USD (Tổng cục thống kê, 2017). Hình 5.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2017 Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018) Hình 5.2: Tỷ lệ nhập siêu Trung Quốc so với tổng nhập siêu của Việt Nam 2000 - 2017 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Tổng cục thống kê (2018) Mặt khác, nhập siêu từ Trung Quốc chiếm phần lớn trong tổng nhập siêu của Việt Nam, tỷ lệ nhập siêu từ Trung Quốc so với nhập siêu của cả nước đang duy trì ở mức rất cao: 31% (năm 2004), 869% (năm 2017), còn từ năm 2010 nhập siêu từ Trung Quốc bắt đầu vượt mức nhập siêu chung của Việt Nam. Điều đáng quan ngại là tốc độ gia tăng nhập khẩu từ Trung Quốc ngày càng nhanh, trong khi xuất khẩu sang nước này tăng không đáng kể. Sự phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu từ Trung Quốc tạo ra một mối quan hệ kinh tế thiếu bình đẳng. • Quan hệ đầu tư Cho đến tháng 3/2016, theo bảng xếp hạng của Tổng cục thống kê, FDI của Trung Quốc chỉ đứng thứ 9 trong 112 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 1.346 dự án còn hiệu lực 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Kim ngạch XK của VN sang TQ 1.5 1.42 1.52 1.88 2.9 3.23 3.24 3.65 4.85 5.4 7.74 11.61 12.39 13.1 12.5 17.14 21.97 35.3 Kim ngạch NK của VN sang TQ 1.4 1.61 2.16 3.14 4.6 5.9 7.4 12.71 15.97 15.41 20.2 24.87 28.79 36.80 35.60 49.53 49.92 58.5 Tổng kim ngạch XNK của VN - TQ 2.9 3.03 3.68 5.02 7.5 9.13 10.64 16.36 20.82 20.81 27.94 36.48 41.18 49.9 48.1 66.67 71.89 93.8 0 20 40 60 80 100 120 T USD 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tỷ lệ nhập siêu từ TQ so với tổng nhập siêu của VN (%) 0 17 21 25 31 58 82 64 62 78 110 179 3,280 1,129 1,777 915 1,570 869 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 Trang 19 và tổng vốn đăng ký 10.4 tỷ USD. Trung Quốc hiện đã có các dự án đầu tư tại 54/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam. • Tác động của sự định giá CNY đến kinh tế của Việt Nam Với việc VND được neo khá chặt vào USD, nếu CNY lên giá so với USD thì tương quan giá trị giữa CNY và VND cũng sẽ thay đổi. Tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc không ngừng tăng qua các năm sẽ làm cho chi phí nhập khẩu mà Việt Nam gánh chịu gia tăng khi CNY lên giá so với VND. Ngoài ra, khi CNY lên giá, với lãi suất trong nước tăng cao, lợi nhuận của việc đầu tư giảm đi, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc cũng có thể sẽ lựa chọn đầu tư ra nước ngoài. Khối tài sản của Trung Quốc sẽ tăng lên tương ứng và việc đầu tư ra nước ngoài sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Tác động của việc CNY tăng giá đến nền kinh tế thế giới sẽ rất to lớn. Đối với những nền kinh tế láng giềng của Trung Quốc và có thực lực yếu hơn, sự cảnh báo này càng tăng lên, đặc biệt là Việt Nam. 5.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Về mặt lý thuyết mô hình SVAR được mô tả khái quát như sau: A0 Yt = A1Yt-1 + A2Yt-2 + ... ApYt-p + ut (1) Hay còn được viết lại là: Yt = A0-1* A1Yt-1 + A0-1* A2Yt-2 + ... A0-1* ApYt-p + A0-1 ut (2) Yt = B1Yt-1 + B2Yt-2 + ... BpYt-p + et Trong đó : Bs=A0-1As, s=1, 2, , p và et=A0-1ut; et, ut là phần dư tương ứng của các phương trình (1 và 2) Mô hình hồi quy sẽ được xem xét lựa chọn sau khi tiến hành các kiểm định, đặc biệt là kiểm định tính dừng của các chuỗi thời gian. Kết quả cho thấy các chuỗi dữ liệu không dừng cùng bậc sai phân. Nên để tiến hành kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam mà cụ thể là các biến GDP, CPI, M2 sẽ sử dụng mô hình SVAR để kiểm định. Trang 20 Lý do mô hình SVAR được sử dụng nhiều bởi vì điểm đặc biệt trong mô hình SVAR là khả năng phân tách (decompose) từng cú sốc ngẫu nhiên trong mô hình, dựa vào việc xắp xếp thứ tự các phương trình trong SVAR để phản ánh thứ tự ảnh hưởng của các biến số lên nhau. Không những thế SVAR còn giúp ước lượng được mức độ và thời gian phản ứng của một nền kinh tế cụ thể với từng loại sốc khác nhau, do đó vừa giúp cho công tác dự báo dễ dàng hơn vừa có thể đề ra những chính sách đối phó thích hợp. Hình 5.3: Lựa chọn mô hình hồi quy Nguồn: Tổng hợp của tác giả 5.4. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu có 5 biến số, cụ thể là: GDP, CPI, M2, USD/VND và USD/CNY. Dữ liệu được sử dụng trong phân tích hàng quý bao gồm giai đoạn 2000.Q1-2017.Q1. Bảng 5.1: Phương pháp xác định biến Biến số Ký hiệu Biến sử dụng/ Cách tính toán Nguồn Tăng trưởng Việt Nam GDP Chỉ số GDP (%) ADB Giá tiêu dùng LNCPI00 Chỉ số CPI tính theo tỷ số giữa chỉ số CPI năm cần tính và chỉ số CPI năm gốc (CPI quý I- 2000), lấy log IFS Cung tiền LNM2 Tổng phương tiện thanh toán, lấy log IFS Tỷ giá thực USD/VND LNRUSDVND00 Tỷ giá thực tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log IFS Trang 21 Tỷ giá danh nghĩa USD/VND LNUSDVND00 Tỷ giá BQLNH tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log IFS Tỷ giá danh nghĩa USD/CNY LNUSDCNY00 Tỷ giá BQLNH tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log IFS Tỷ giá thực USD/CNY LNRUSDCNY00 Tỷ giá thực tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log IFS Lãi suất huy động của VND IRB Tỷ lệ (%) IFS Lãi suất huy động CNY của Trung Quốc IRB CHINA Tỷ lệ (%) IFS Nguồn: Tác giả tổng hợp Bảng 5.2: Thống kê mô tả biến Biến số Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Số quan sát GDP 6.71 6.12 1.34 3.12 9.50 69 LNCPI00 5.15 4.83 0.43 4.58 5.75 69 LNM2 21.01 20.35 1.15 19.10 22.70 69 LNRUSDVND00 4.49 4.39 0.18 4.26 4.74 69 LNUSDVND00 4.83 4.73 0.15 4.61 5.09 69 LNRUSDCNY00 4.67 4.64 0.069 4.58 4.93 69 LNUSDCNY00 4.62 4.60 0.074 4.60 4.94 69 IRB 7.58 5.97 2.96 3.54 16.99 69 Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán 5.5. KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/CNY ĐẾN KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM 5.5.1. Các kiểm định của mô hình Áp dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị Dickey – Fuller cho thấy với mức ý nghĩa α = 0.05% các chuỗi dừng ở mức sai phân bậc 1 và 2 như sau: LNRUSDCNY00 ͌ I(1), Trang 22 LNRUSD/VND00 ͌ I(1), GDP ͌ I(1), LNCPIVN00 ͌ I(1), LNM2, ͌ I(2). Như vậy, các chuỗi dữ liệu đã không dừng cùng bậc sai phân. Dựa vào SC, HQ lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình p=1. Kết quả cho thấy p-value < α (α = 0.05) từ độ trễ thứ 2. Nên xảy ra hiện tượng tự tương quan từ độ trễ thứ 2. Nên độ trễ thích hợp của mô hình p = 1, lúc đó phần dư của mô hình là nhiễu trắng. Mô hình SVAR thích hợp để hồi quy. Kiểm định Granger cho thấy các biến đưa vào mô hình đều nội sinh, cần thiết cho mô hình. Sử dụng AR Root Test kết quả các nghiệm đều nằm trong vòng tròn đơn vị nên mô hình SVAR đạt được tính ổn định. Như vậy, các kiểm định cho thấy các chuỗi dừng ở các bậc sai phân khác nhau do đó sẽ không tồn tại đồng liên kết giữa các chuỗi, điều này đảm bảo cho việc lựa chọn mô hình SVAR là hợp lý. Với độ trễ thích hợp được lựa chọn là 1 đồng thời cũng không làm cho phần dư xảy ra hiện tượng tương quan, phần dư là nhiễu trắng. Mô hình SVAR được đảm bảo là ổn định, thích hợp để hồi quy. 5.5.2. Kết quả mô hình SVAR 5.5.2.1. Hàm phản ứng xung Hình 5.4: Hàm phản ứng xung LNRUSDCNY, LNRUSDVND, GDP, LNCPIVN00, LNM2 Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy Trang 23 5.5.2.2. Phân rã phương sai Bảng 5.12: Phân rã phương sai LNRUSDCNY, LNRUSDVND, GDP, LNCPIVN00, LNM2 Period LNRUSDCNY00 LNRUSDVND00 GDP LNCPI00 LNM2 Variance Decomposition of GDP: 1 0.001819 2.218332 97.77985 0.000000 0.000000 2 3.294098 2.137393 94.35351 0.214872 0.000127 3 3.544898 2.138033 94.07269 0.233950 0.010426 4 3.553353 2.139494 94.03348 0.242909 0.030761 5 3.552358 2.138863 94.00688 0.251043 0.050856 6 3.551438 2.138414 93.98254 0.256991 0.070619 7 3.550613 2.138306 93.96026 0.261949 0.088875 8 3.549860 2.138417 93.94029 0.266130 0.105306 9 3.549191 2.138637 93.92258 0.269696 0.119898 10 3.548602 2.138900 93.90698 0.272766 0.132747 Variance Decomposition of LNCPI00 1 0.146914 35.83045 9.211069 54.81157 0.000000 2 1.699662 36.23955 6.725008 50.61172 4.724056 3 1.526568 32.95742 5.742114 48.53229 11.24161 4 1.391877 29.44949 5.119935 46.46100 17.57770 5 1.273825 26.66358 4.670291 44.46935 22.92295 6 1.176610 24.60115 4.324103 42.69710 27.20103 7 1.099216 23.07623 4.055215 41.19891 30.57043 8 1.037708 21.92743 3.843984 39.96371 33.22717 9 0.988586 21.04194 3.676190 38.95429 35.33899 10 0.949023 20.34487 3.541430 38.12975 37.03493 Variance Decomposition of LNM2 1 0.362719 0.025724 5.131796 3.607029 90.87273 2 0.519478 4.225259 3.341214 4.104409 87.80964 3 0.407783 5.848185 2.663721 5.691120 85.38919 4 0.345936 6.318254 2.312862 6.999244 84.02370 5 0.307069 6.393126 2.090472 7.993794 83.21554 6 0.280535 6.346723 1.938744 8.756376 82.67762 7 0.261344 6.268302 1.828327 9.349287 82.29274 8 0.246894 6.188081 1.744710 9.816585 82.00373 9 0.235685 6.115679 1.679586 10.18953 81.77952 10 0.226794 6.053290 1.627791 10.49055 81.60157 Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy 5.5.3. Phân tích mở rộng Nghiên cứu tiến hành thay thế các biến trong mô hình nhằm đánh giá liệu các kết quả có vững đối với các biện pháp thay thế về điều kiện tiền tệ và tỷ giá hối đoái hay không. Hai hệ thống mô hình thay thế biến được xem xét. Hệ thống đầu tiên sử dụng lãi suất huy động của ngân hàng Trang 24 thương mại (IRB) như một thước đo của điều kiện tiền tệ. Trong hệ thống thứ hai, tỷ giá danh nghĩa sẽ được thay thế cho tỷ giá thực. CHƯƠNG 6 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ 6.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong nghiên cứu này, tác giả đã kết hợp giữa phân tích tình hình thực tế và sử dụng mô hình hệ thống vector tự hồi quy để tiến hành kiểm định các biến động của tỷ giá tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô, bao gồm tăng trưởng thực, mức giá và biến đổi tiền tệ. Mục tiêu để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu cụ thể: (1) Trả lời cho câu hòi nghiên cứu (1), nghiên cứu đã phân tích chính sách điều hành tỷ giá cho thấy Việt Nam đã duy trì một hệ thống tỷ giá ổn định trong suốt một thời gian dài. Đồng thời, kết quả kiểm định mô hình ở chương 3 đã trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, sự biến động của tỷ giá USD/VND có tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Và mức độ này là đáng kể đối với một quốc gia có tỷ trọng USD lớn và neo tỷ giá vào USD lớn trong chính sách tỷ giá như Việt Nam. Bên cạnh ảnh hưởng của nó đối với giá trị tăng trưởng thực tế, sự mất giá của VND dường như cũng gây áp lực mạnh hơn đối với CPI và cung tiền M2. Sự biến động của GDP do sự biến động của tỷ giá danh nghĩa USD/VND khoảng 19% và kéo dài sau đó. Sự dao động của tỷ giá thực USD/VND chiếm khoảng 45% các biến đổi trong CPI. Trong khi đó, tỷ giá thực USD/VND giải thích hơn 16% sự biến động cung tiền M2 từ kỳ thứ 4 trở đi. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của các biến đổi tỷ giá USD/VND trong việc giải thích hiệu quả kinh tế của Việt Nam khá mạnh mẽ, đặc biệt là tỷ giá được giao dịch trực tiếp trên các thị trường mua bán hàng hóa, dịch vụ, tín dụng và đầu tư. (2) Trả lời cho câu hỏi nghiên cứu (2), nghiên cứu đã phân tích quốc tế hóa CNY và mức độ tác động của CNY đối với các tiền tệ khác cho thấy, tiến trình quốc tế hóa CNY đang diễn ra theo chiều sâu và rộng. Kết quả kiểm định mô hình chương 4 thu được cũng cho thấy mối quan hệ giữa tỷ giá USD/CNY và tỷ giá USD/VND, tỷ trọng trong sự biến động của USD/CNY do sự biến động của USD/VND có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, tỷ trọng trong biến động của USD/VND do sự biến động của USD/CNY có xu hướng tăng dần qua các kỳ phân tích. Biến động của tỷ giá USD/CNY tác động đến biến động của của lãi suất huy động VND là trên 18% và kéo dài sau đó. Tuy nhiên, lãi suất huy động CNY lại không bị tác động bởi các yếu tố tiền tệ của Việt Nam. Trang 25 (3) Xuất phát từ kết quả của các câu hỏi nghiên cứu (1) và (2) về tác động của USD/VND đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam và tác động của tỷ giá USD/CNY đến tỷ giá USD/VND đã được thực nghiệm ghi nhận. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiếp tục trả lời câu hỏi nghiên cứu (3) thông qua phân tích mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc. Nghiên cứu đồng thời cũng tiến hành sử dụng mô hình SVAR để kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam. Kết quả cho thấy tỷ lệ biến đổi GDP do biến động của USD/CNY là trên 3% trong hệ thống biến là tỷ giá hối đoái thực và trên 10 % trong hệ thống biến là tỷ giá hối đoái danh nghĩa, các tỷ tệ này đều được ghi nhận kéo dài trong các chu kỳ sau đó và hoàn toàn không có dấu hiệu suy giảm. Cú sốc của tỷ giá USD/CNY có tác động tới mức giá tuy mức độ không cao nhưng kéo dài sau đó. Biến động của USD/CNY gần như không ghi nhận tác động đối với cung tiền M2. Như vậy, ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái USD/CNY đối với sự biến động của kinh tế vĩ mô của Việt Nam thông qua giá trị tăng trưởng GDP và chỉ số giá cả CPI được ghi nhận và kéo dài. Tác động của sự biến động của tỷ giá USD/CNY được ghi nhận ít hơn tỷ giá USD/VND đối với các yếu tố tiền tệ của Việt Nam, điều này phù hợp đối với một quốc gia có tỷ trọng USD lớn và neo đồng nội tệ vào USD trong chính sách tỷ giá như Việt Nam. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của các biến đổi tỷ giá USD/CNY trong việc giải thích hiệu quả kinh tế của Việt Nam khá mạnh mẽ, đặc biệt là đối với các mô hình có tỷ giá danh nghĩa. Kết quả của nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây và tình hình thực tiễn rằng sự biến động của tỷ giá đồng tiền thứ ba có thể có những tác động đáng kể đối với các quốc gia có tỷ giá hối đoái neo vào USD. Mặc dù cách điều hành tỷ giá của Việt Nam là neo tỷ giá đồng nội tệ đối với USD trong những thời điểm khủng hoảng có thể đảm bảo ổn định về tài chính nhất định, nhưng vào những thời điểm bình thường có thể khiến Việt Nam phải đối mặt với những cú sốc tỷ giá có liên quan đến các đồng tiền thứ ba khác. Mặt khác, sử dụng mô hình hồi quy không phân biệt biến độc lập và biến phụ thuộc cho phép tương tác phản hồi giữa các biến, điều đó sẽ không hạn chế xem xét tác động nhân quả theo chiều hướng các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tỷ giá USD/CNY. Điều này có nghĩa là tỷ giá hối đoái USD/CNY cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Theo đó nghiên cứu bao gồm tỷ giá hối đoái USD/CNY trong hệ thống dữ liệu hồi quy, mô hình SVAR ở dạng không hạn chế quan hệ nhân quả giữa các biến. Tuy nhiên, kết quả thu được từ các mô hình lại cho thấy các biến tỷ giá, hàng hóa và tiền tệ của Việt Nam lại không có tác động đáng kể đến Trang 26 USD/CNY. Rõ ràng, điều này phù hợp với thực tế vì Việt Nam được coi là một nền kinh tế nhỏ và cán cân thương mại nghiêng hẳn về phía Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, mặc dù Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, USD lại được sử dụng rộng rãi hơn trong thương mại giữa Trung Quốc với các nước trên thế giới hơn là CNY. Vì vậy, một số nghiên cứu cho thấy khả năng quốc tế hóa thành công CNY trong tương lai, nhưng vai trò to lớn của USD trong các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu quốc tế sẽ không dễ dàng thay đổi được. Điều này đã gây áp lực lớn cho các nền kinh tế nhỏ bé ở Đông Á bao gồm cả Trung Quốc rất lo lắng đến việc giảm giá trị USD. Đó chính là lý do tại sao các nước có nền kinh tế nhỏ thường lựa chọn cơ chế tỷ giá neo chặt vào USD. Như vậy, dựa trên mô hình của Kinnon (2003) áp dụng biến động tỷ giá USD/JPY đến kinh tế vĩ mô các nước Đông Á nhưng không có Việt Nam. Nghiên cứu này dựa trên một số đặc thù về kinh tế của Việt Nam đã cho thấy kết quả tác động tỷ giá đồng tiền thứ ba đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam. Kết quả tương tác giữa tỷ giá USD/CNY và các biến số kinh tế vĩ mô trong nước, giúp gợi ý về một số khuyến nghị hạn chế tác động của các cú sốc tỷ giá USD/VND và tỷ giá USD/CNY đến kinh tế Việt Nam. 6.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 6.2.1. Khuyến nghị đối với tác động của tỷ giá USD/VND đến kinh tế Việt Nam Chính phủ có thể áp đặt kiểm soát vốn chặt chẽ theo quy định kết hối hoặc các quy định liên quan đến hoạt động cho vay và thanh toán liên quan đến ngoại tệ đối với các chủ thể là người cư trú của Việt Nam. Điều này sẽ hạn chế các ngân hàng thực hiện các hoạt động có lãi khi chấp nhận các khoản tiền gửi ngoại tệ có lãi suất thấp để tài trợ cho khoản vay bằng nội tệ lãi suất cao, tránh tình trạng dư thừa và căng thẳng USD ở các thời điểm khác nhau. Quản lý các tổ chức tài chính đối với các trạng thái ròng ngoại tệ sẽ hạn chế tình trạng ghim giữ ngoại tệ của các ngân hàng và các tổ chức tài chính để đầu cơ thu lợi nhuận. Với vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế, các ngân hàng vẫn có lợi ích song song với đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng của họ. NHNN phải tạo ra thị trường ngoại hối và lãi suất được điều chỉnh liên tục hàng ngày. Kết hợp áp dụng các biện pháp kiểm soát vốn trong khả năng, và điều chỉnh tỷ giá hối đoái hàng ngày. Trang 27 Các giao dịch thương mại bao gồm tín dụng thương mại, chỉ được thanh toán bằng USD giao ngay, hoặc ký các hợp đồng phái sinh nhận ngoại tệ thanh toán trong tương lai nhưng được bảo hiểm chống lại rủi ro tỷ giá. Việc thực hiện này sẽ giúp tránh tình trạng ngoại tệ nằm trong tài khoản mà chưa cần thanh toán và tránh tình trạng căng thẳng ngoại tệ trong hoạt động thanh toán, giúp cơ quan quản lý thực hiện cam kết tỷ giá hối đoái cao nhờ giảm căng thẳng, đáp ứng cung cầu và hạn chế rủi ro thanh toán. Việc NHNN áp dụng một chốt neo tỷ giá nội tệ vào USD như hiện nay bằng một loạt các cam kết ổn định tỷ giá theo tỷ lệ nhất định trong những năm gần đây, có thể sẽ khuyến khích các ngân hàng thương mại vay mượn các nguồn ngoại tệ nước ngoài ngắn hạn bởi vì nó làm giảm rủi ro hối đoái ngắn hạn cho người vay trong nước đầu tư vào tài sản tiền tệ nội địa. Thêm vào đó, các NHTM nên thực hiện nhiều các hoán đổi tiền tệ ngược chiều nhau trong và ngoài nước thì trạng thái ngoại tệ của các ngân hàng vẫn cân bằng do đó loại bỏ được rủi ro tỷ giá mà vẫn vừa có thể đáp ứng được nhu cầu trong nước vừa thu được chênh lệnh lợi nhuận từ việc hoán đổi tiền tệ. NHNN cần can thiệp hoạt động ngoại tệ một cách hiệu quả hơn thông qua chức năng người mua bán cuối cùng nhằm giảm bớt tình trạng căng thẳng, dư thừa ngoại tệ. Ổn định tâm lý người dân, NHNN phải minh bạch hơn trong quá trình quản lý và điều hành. Nếu chính sách điều hành thu hút được người dân đồng thuận, tin tưởng thì sẽ tránh được tình trạng ghim giữ ngoại tệ, nâng cao được vị thế của đồng nội tệ. 6.2.2. Khuyến nghị đối với tác động của tỷ giá USD/CNY đến kinh tế Việt Nam Mục tiêu quốc tế hóa CNY mang đến những thành công lớn đối với nền kinh tế Trung Quốc nhưng lại có những tác động không mong muốn đến an ninh tài chính của các nước khác, trong đó có Việt Nam. Vì thế, để đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, Việt Nam cần chú trọng điều hành chính sách tiền tệ phù hợp nhằm tránh tình trạng bị động khi Trung Quốc tiến hành quốc tế hóa thành công CNY và điều chỉnh giá trị của đồng tiền này. Dòng vốn đầu tư từ Trung Quốc vào Việt Nam đang có xu hướng ngày càng tăng khi Trung Quốc tiến hành tự do hóa tài khoản vốn. Nhà nước phải rà soát các dự án đầu tư FDI vào Việt Nam, đặc biệt các dự án từ Trung Quốc, tránh tình trạng gia tăng gánh nợ quốc gia khi CNY tăng giá. Trang 28 Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chủ yếu là nguyên vật liệu, tài nguyên khoáng sản. Trong khi chúng ta nhập khẩu từ Trung Quốc các mặt hàng máy móc, hóa chất và thậm chí là hàng hóa tiêu dùng. Khi CNY tăng giá, hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc sẽ giảm đi nên việc nhập khẩu nguyên liệu cũng sẽ giảm đi, Việt Nam cần lường trước tác động bất lợi này. Mặt khác, tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc của Việt Nam không thể thay đổi ngay lập tức, nhưng hạn chế dần và tránh phụ thuộc quá nhiều vào hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vì khi CNY tăng giá thì kéo theo chi phí nhập khẩu tăng cao. Cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN cần linh hoạt hơn, xem xét mức độ tác động của các đồng tiền có tỷ trọng giao dịch thương mại với Việt Nam lớn để đưa những đồng tiền này vào dự trữ ngoại hối của quốc gia theo tỷ lệ hợp lý. Cũng giống như các nước khác trên thế giới, Việt Nam chịu ảnh hưởng đô la hóa bởi vai trò to lớn và tầm ảnh hưởng sâu rộng của USD. CNY có thể trở thành tiền tệ neo để đảm bảo tỷ giá hối đoái trong khu vực Đông Á và sự ổn định về mức giá. Tuy nhiên, lựa chọn giữa hai loại tiền tệ USD hay CNY sẽ gây tranh cãi về mặt chính trị và kinh tế. Trong giai đoạn chuyển tiếp chưa xác định dược thời hạn cụ thể, việc đơn giản hóa hệ thống cơ chế tỷ giá dựa trên rổ tiền tệ nhưng chủ chốt và chủ yếu vẫn là USD hiện tại là giải pháp tiên quyết nhất để đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái USD/VND cũng như trọng số của giỏ tiền giả định sẽ phải được điều chỉnh liên tục nhằm giảm thiểu rủi ro thanh toán và nợ vay nước ngoài USD vẫn là đồng tiền thanh toán phổ biến, thông dụng và mạnh nhất trên thế giới hiện nay. Mặt khác, khi doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ khác USD thì thông thường phải bỏ ra một chi phí lớn hơn là thanh toán bằng USD do giá bán các ngoại tệ khác USD không bị NHNN khống chế trần. Do đó, NHNN cần có chính sách khuyến khích các bên tham gia thanh toán xuất, nhập khẩu bằng các loại ngoại tệ khác có khả năng thanh toán chuyển đổi. Giám sát chặt chẽ nợ công, thu chi công bằng ngoại tệ, cần giảm dần các khoản vay ưu đãi, vay từ nguồn vốn ODA, tiến tới chuyển sang vay ngắn hạn. Tăng tỷ trọng vay trong nước đối với khu vực công. Các khoản nợ bằng ngoại tệ càng lớn thì chính phủ cần phải đảm bảo các điều kiện tránh cho đồng nội tệ bị mất giá nghiêm trọng. Các khoản vay bằng ngoại tệ nước ngoài của các tổ chức tài chính trong nước nên được quy định chặt chẽ hơn và cần phải hết sức thận trọng. Khuyến khích tự cân bằng các nguồn vốn và tài sản của quốc gia hơn là xu hướng vay ngoại tệ nước ngoài, đặc biệt là các nguồn vốn vay dài hạn để chuyển đổi sang tài sản bằng nội tệ trong quốc gia. Trang 29 Giảm bớt dần tình trạng kiểm soát tỷ giá mang tính hành chính bởi vì Châu Á đang trở nên quốc tế hóa về mặt tài chính. Do đó những nỗ lực can thiệp vào thị trường ngoại hối ngày càng có thể được bù đắp bởi những đánh đổi thị trường khác, các biện pháp đối với chính sách tỷ giá hối đoái sẽ không có tác động mong muốn. 6.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào đặc tính của mô hình, mức độ chính xác của mô hình phụ thuộc rất nhiều vào các biến đưa vào mô hình, giai đoạn lấy số liệu. Do vậy, nghiên cứu lựa chọn Việt Nam làm quốc gia nghiên cứu không thể tránh khỏi những khó khăn, hạn chế như sau: (1) Hạn chế về mặt lấy số liệu, đặc biệt là số liệu về GDP của Việt Nam theo quý các thời kỳ trước năm 2000 không đầy đủ nên dẫn tới hạn chế trong việc đưa các biến vào mô hình; (2) Các nghiên cứu về tác động của tỷ giá đồng tiền thứ ba đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của một quốc gia cụ thể trên thế giới mẫu không có Việt Nam, các nghiên cứu trong nước lại chủ yếu theo hướng kênh truyền dẫn tỷ giá do khó khăn trong việc thu thập số liệu gặp nhiều trở ngại. Do đó, quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu chủ yếu là đánh giá theo các nghiên cứu của thế giới. Xét về khía cạnh vĩ mô, một chính sách tỷ giá cần phải được nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc thiết lập một cái neo rõ ràng, đáng tin cậy như một nhân tố của chiến lược chính sách nhập khẩu và lạm phát đang gia tăng như hiện nay. Việc lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ là không đơn giản với tình trạng đôla hoá như hiện nay. Nghiên cứu mong muốn sẽ mở rộng theo hướng nghiên cứu chính sách điều hành tỷ giá của NHNN hiện nay và cải thiện cơ chế tỷ giá linh hoạt phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới nhưng vẫn nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trang 30 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Các bài báo khoa học đã công bố TT Tên bài báo Năm Tạp chí Tác giả 1 Chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam hiện nay 2014 Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ ISSN 1859-2805 Lê Thị Thúy Hằng 2 Quốc tế hóa nhân dân tệ và tác động của nó đến an ninh tài chính Việt Nam 2016 Tạp chí Công nghệ ngân hàng, ISSN 1859-3682 Lê Phan Thị Diệu Thảo Lê Thị Thúy Hằng 3 Kiểm định tác động ngưỡng của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển 2017 Tạp chí Nghiên cứu tài chính – Marketing ISSN 1859 - 3690 Lê Thị Thúy Hằng Bùi Thành Trung Nguyễn Thị Thanh Vân 4 Mối quan hệ giữa tỷ giá USD/VND và tỷ giá USD/CNY 2018 Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ ISSN 1859-2805 Lê Phan Thị Diệu Thảo Lê Thị Thúy Hằng 5 Kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam 2018 Tạp chí Công nghệ ngân hàng, ISSN 1859-3682 Lê Phan Thị Diệu Thảo Lê Thị Thúy Hằng 2. Các đề tài nghiên cứu khoa học đã tham gia TT Tên đề tài nghiên cứu Năm Đề tài cấp Trách nhiệm tham gia 1 Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung quốc tác động đến thương mại Việt Nam 2014- 2015 Đề tài cấp trường Thành viên 2 Phân tích việc điều hành bộ ba bất khả thi – chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn trước và sau khủng hoảng toàn cầu 2008 2015- 2016 Đề tài cấp trường Thành viên Trang 31 3 Kiểm định tác động ngưỡng trong mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển 2017- 2018 Đề tài cấp trường Chủ nhiệm 4 Nghiệp vụ quản lí ngoại hối của NHTƯ, thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam 2012- 2015 và những kiến nghị trong điều hành nghiệp vụ này 2016 Đề tài cấp trường Giảng viên hướng dẫn, Giải nhì giải thưởng tài năng kinh tế trẻ 2016. 5 Tác động của sở hữu chéo đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2017 Đề tài cấp trường Giảng viên hướng dẫn 3. Giáo trình đã xuất bản TT Tên giáo trình Năm xuất bản Trách nhiệm tham gia Nhà xuất bản 1 Kinh doanh ngoại hối 2016 Thành viên, viết 2 chương. Nhà xuất bản Tài chính – ISBN: 978-604-79-1435-7 4. Các bài tham luận hội thảo TT Tên bài tham luận Năm công bố Trách nhiệm tham gia Hội thảo 1 Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2011 -2015 2015 Tác giả Hội thảo khoa học Khoa Tài chính – Ngân hàng – Trường ĐH Tài chính - Marketing 2 Tái cấu trúc doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015-2020 2015 Tác giả Hội thảo khoa học Khoa Tài chính – Ngân hàng – Trường ĐH Tài chính - Marketing Trang 32 3 Phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán việt nam 2015 Tác giả Hội thảo khoa học Khoa Tài chính – Ngân hàng – Trường ĐH Tài chính - Marketing 4 Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam sau tái cơ cấu 2015 Tác giả Hội thảo khoa học Khoa Tài chính – Ngân hàng – Trường ĐH Tài chính - Marketing 5 Sử dụng giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo để quản trị rủi ro cho các khoản vay của doanh nghiệp Việt Nam 2016 Đồng Tác giả Hội thảo khoa học Khoa Tài chính – Ngân hàng – Trường ĐH Tài chính - Marketing 6 Áp dụng hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng theo Basel tại Việt Nam 2016 Đồng Tác giả Hội thảo khoa học Khoa Tài chính – Ngân hàng – Trường ĐH Tài chính - Marketing 7 Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh việt nam 2016 Tác giả Hội thảo khoa học Khoa Tài chính – Ngân hàng – Trường ĐH Tài chính - Marketing 8 Cấu trúc sở hữu chéo của các ngân hàng ở Việt Nam- Thực trạng và vấn đề chính sách 2017 Tác giả Hội thảo khoa học Khoa Tài chính – Ngân hàng – Trường ĐH Tài chính - Marketing 9 Hợp đồng quyền chọn tín dụng – Một phương thức bảo đảm tín dụng Đồng Tác giả Hội thảo khoa học Khoa Tài chính – Ngân hàng – Trường ĐH Tài chính - Marketing

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_tac_dong_cua_ty_gia_nhan_dan_te_va_do_la_my.pdf
Luận văn liên quan