Tóm tắt luận án Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng ngoại thương Lào

NHNN phải tổ chức những cuộc hội thảo bàn bạc đúc rút kinh nghiệm thẩm định tại các NHTM. Hơn nữa NHNN cần củng cố hệ thống thông tin, chấn chỉnh lại trung tâm thông tin tín dụng (CIB) hoạt động có hiệu quả hơn, Chính phủ phải tạo lập môi trường pháp lý ổn định trong lâu dài, đặc biệt là nhanh chóng ban hành Luật Thẩm định DAĐT và những văn bảnhướng dẫn luật này và củng cố, sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến thẩm định DAĐT, sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán, xử lý tranh chấp. và phải nói rõ và chi tiết cụ thể thực trạng. Chính phủ (Bộ Tài chính) làm trung tâm kiểm toán vàlập hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp sử dụng thống nhất trên toàn quốc nhưng hệ thống kế toán này phải kết nối với trung tâm kiểm toán của Bộ tài chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành mức chi phí cho các hoạt động tư vấn thẩm định, tư vấn ĐTDA ngân sách nhà nước và ODA do Nhà nước cấp phát và những DAĐT khác. Để cải thiện môi trường pháp luật và những văn bản về thẩm định DAĐT, sửa đổi những quy chế đã tỏ ra kém hiệu lực để phù hợp trong thời đại hiện nay, và tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật, giữa các nghị định và thông tư, quyết định của các cấp. Nguyên tắc của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cần phải đảm bảo quyền lợi bình đẳng, không phân biệt đối xử cho các doanh nghiệp nào đó,và nhanh chóng ban hành luật thẩm định DAĐT

pdf12 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2232 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận án Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng ngoại thương Lào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng. Nhiệm vụ của nhân viên tín dụng khi TĐDA là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ ràng của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng tỏ thêm nhằm đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án, đứng trên góc độ tổng quát, tác giả cho rằng “Thẩm định DAĐT vay vốn của NHTM là việc Ngân hàng tổ chức kiểm tra, đánh giá xem xét lại DAĐT trình vay vốn, một cách khách quan khoa học và toàn diện trên các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một DAĐT có hiệu quả trong tương lai và có định hướng phát triển, để ra quyết định cho vay vốn” 1.1.2. Mục đích, bản chất và vai trò của thẩm định dự án đầu tư + Mục đích của thẩm định DAĐT: (Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc DAĐT mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Thẩm định và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất xảy ra hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: (1) cho vay một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt) + Bản chất của thẩm DAĐT vay vốn tại NHTM: Thực chất, của công tác thẩm định DAĐT là quá trình kiểm tra đánh giá toàn diện nội dung của dự án trên cơ sở các tiêu chuẩn, quyết định, của NHNN. Công tác thẩm định sẽ đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh, các chi tiết của dự án, giúp cho việc lựa chọn, phân tích tốt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất hay thậm chí có thể đưa đến việc loại bỏ tất cả các phương án và đưa ra các phương án khả thi hơn. 4 Thẩm định DAĐT đảm bảo cho hoạt động kinh doanh vốn của Ngân hàng an toàn và có hiệu quả, hạn chế được rủi ro đến mức thấp mà vẫn thu được lợi nhuận). + Vai trò của thẩm định DAĐT vay vốn tại NHTM: Thẩm định DAĐT trong công tác hoạt động của Ngân hàng chính là một trong những biện pháp cơ bản nhằm phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng. Thực tế người TĐDA sẽ tiến hành kiểm tra phân tích đánh giá từng phần và toàn bộ các mặt, các vấn đề có trong bản nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi 1.1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra đối với công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng thương mại + Yêu cầu đối với công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại NHTM: Nắm vững chiến lược phát triển của ngân hàng, của ngành, của địa phương, và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước có liên quan đến dự án. Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất-kinh doanh. Nắm bắt được cung cầu thị trường sản phẩm của dự án. Xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật quan trọng của dự án. Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ. Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy được trí tuệ tập thể. + Nhiệm vụ đặt ra đối với công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại NHTM: Dự án có tính khả thi, hạn chế và giảm bớt các yếu tố rủi ro. Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng đã cam kết trong hợp đồng. Có khả năng trả nợ của DAĐT đúng hạn. 1.1.4. Sự cần thiết phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư vay vốn + Về phía nhà đầu tư: chọn được dự án khả thi, được vay vốn và hoạt động kinh doanh có lãi. + Về phía Ngân hàng: (dự án tính khả thi, hiệu quả tài chính, khả năng thu hồi vốn đã cho vay đúng hạn (cả gốc và lãi) và giảm rủi ro đến mực thấp nhất). 1.2. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng NHTM đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình thẩm định DAĐT riêng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi như sau: [18] 5 Bảng 1.1: Tóm tắt quy trình thẩm định dự án Các giai đoạn của quy trình Nguồn và nơi cung cấp thông tin Nhiệm vụ của ngân hàng ở mỗi giai đoạn Kết quả của mỗi giai đoạn (1) (2) (3) (4) Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng - Khách hàng đi vay cung cấp thông tin - Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn - Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang giai đoạn sau Thẩm định dự án - Hồ sơ đề nghị vay từ giai đoạn trước chuyển sang. - Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ,... - Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện - Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay Quyết định đầu tư Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn trước chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định . - Các thông tin bổ sung Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả thẩm định Quyết định cho vay hoặc từ chối tùy theo kết quả thẩm định - Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng vay vốn, hợp đồng công chứng, và các loại hợp đồng khác Ở đây, chỉ trình bày các bước căn bản của một quy trình thẩm định DAĐT vay vốn của một ngân hàng thương mại được thể hiện theo sơ đồ sau: [32,tr. 280] Sơ đồ 1.1: Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư vay vốn 1.3. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn có hai nội dung quan trọng như: Thẩm định bản thân dự án và thẩm định khách hàng vay vốn 1.3.1. Thẩm định dự án vay vốn Về phương diện pháp lý nên thẩm định các nội dung: Tư cách pháp nhân. Quyết Khách hàng lập dự án đề nghị vay vốn Tiếp nhận hồ sơ khách hàng Thu thập thông tin Lấy ý kiến các bộ, ngành trung ương, sở chuyên ngành, đại phương liên quan Phòng tín dụng tổ chức thẩm định Xuống tại chỗ khách hàng Lập báo cáo thẩm định Hội đồng tín dụng/Hội đồng quản trị tổ chức thẩm định lại Giám đốc NHTM Ký hợp đồng Người có thẩm quyền quyết định đầu tư Lập báo cáo thẩm định 6 định thành lập. Giấy phép đầu tư. Biên bản thành lập. Giấy đăng ký kinh doanh. Giấy đăng ký thuế, Điều lệ. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc. Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng...,Hồ sơ dự án. Hồ sơ tài chính. Hồ sơ tài sản đảm bảo và các văn bản pháp lý khác. Các nội dung chính khi thẩm định bản thân dự án gồm: (i) Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án; (ii) Thẩm định về kỹ thuật công nghệ của dự án; (iii) Thẩm định tổ chức, quản lý thực hiện dự án; (iv) Thẩm định về mặt tài chính của dự án; (v) Thẩm định về môi trường sinh thái và (vi) Thẩm định về kinh tế - xã hội. 1.3.2. Thẩm định khách hàng vay vốn (chủ đầu tư) Trong phần này, các nội dung chính bao gồm (i) Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn; (ii) Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng; (iii) Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN Tại NHTM, cán bộ thẩm định thường tiến hành thẩm định các dự án dựa trên cơ sở sự phối hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp thẩm định theo trình tự. Phương pháp so sánh đối chiếu. Phương pháp dự báo. Phương pháp phân tích độ nhạy. Phương pháp giảm thiểu rủi ro. 1.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự Việc TĐDA được tiến hành một cách có quy trình, đi từ thẩm định tổng quát tới thẩm định chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. 1.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu Tại NHTM. Phương pháp này so sánh đối chiếu các nội dung trong dự án với các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp, các thông lệ trong nước cũng như quốc tế và các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn các phương án tối ưu. Dự án được so sánh với dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. 1.4.3. Phương pháp dự báo Cán bộ thẩm định tại NHTM tiến hành dự báo các dự án là dựa vào các phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Việc sử dụng phương pháp dự báo nào tùy thuộc vào từng nội dung thẩm định của dự án. 1.4.4. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính như lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn… của DAĐT. Đó là việc giả định cho một hay nhiều yếu tố thay đổi từ đó xem xét nó ảnh hưởng đến dự án thế nào, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều và ảnh hưởng ít để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. 7 1.4.5. Phương pháp giảm thiểu rủi ro Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro đối tác có liên quan đến dự án. 1.5. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.5.1. Các nhân tố chủ quan Những nhân tố thuộc về nội bộ mà Ngân hàng có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh được, bao gồm: Người lãnh đạo, đội ngũ cán bộ thẩm định, quy trình và phương pháp thẩm định, thông tin phục vụ công tác thẩm định, tổ chức điều hành công tác thẩm định và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định. 1.5.2. Các nhân tố khách quan Về môi trường vĩ mô: Môi trường pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước, tác động của lạm phát, tỷ giá hối đoái, môi trường chính trị, môi trường tự nhiên và chủ dự án đầu tư: Việc soạn thảo thông tin phục vụ cho công việc lập dự án ban đầu. 1.6. KINH NGHIỆM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1.6.1. Kinh nghiệm thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam Quy trình thẩm định: Tại NHNT-VN được tiến hành theo đúng các bước như quy định: từ tiếp nhận hồ sơ, thu thập thông tin, tổ chức thẩm định, tài thẩm định (nếu có), lập báo cáo thẩm định (báo cáo tài thẩm định). NHNT-VN đã xây dựng Cẩm nang tín dụng trong đó có hướng dẫn khá chi tiết nghiệp vụ TĐDA tuy nhiên không xây dựng quy trình và hướng dẫn riêng cho nghiệp vụ thẩm định đối với dự án FDI. Nội dung thẩm định các dự án tại NHNT-VN: Nhân viên tín dụng thụ lý hồ sơ DAĐT của khách hàng đã lập và trình lên lãnh đạo ngân hàng tờ trình với những nội dung như sau: A. Thẩm định hồ sơ pháp lý. B. Thẩm định tình hình tài chính (hồ sơ dự án). C. Bảo đảm tiền vay. Phương pháp thẩm định: Tại NHNT Việt Nam hay áp dụng phương pháp thẩm định theo trình tự từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết và phương pháp so sánh các chỉ tiêu với các chỉ tiêu được so sánh: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn, suất đầu tư, trình độ công nghệ, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV, IRR, T(PP)…), còn phương pháp khác như: Phương pháp dự báo, giảm thiểu rủi ro... sử dụng và kết hợp còn hạn chế. 1.6.2. Kinh nghiệm thẩm định dự án của Ngân hàng Thế giới Kinh nghiệm của Ngân hàng Thế giới về thẩm định DAĐT đã chia thành 5 giai đoạn (xác định dự án, chuẩn bị dự án, đàm phán, phê duyệt dự án và thực hiện). Về nội 8 dung thẩm định Ngân hàng Thế giới chia các vấn đề thành 6 nhóm: (Các vấn đề kinh tế. Các vấn đề kỹ thuật, môi trường. Các vấn đề thể chế. Các vấn đề tài chính. Các vấn đề thương mại. Các vấn đề văn hóa, xã hội). Về quy trình thẩm định: (Tiền thẩm định. Chuẩn bị tài liệu cho thẩm định. Thẩm định bởi Hội đồng). Về thời gian thẩm định: Mỗi dự án là 12-14 tuần (không kể tiền thẩm định 6-7 tuần). Từng công việc: (12 ngày cho việc hoàn thiện văn kiện dự án; 10 ngày cho việc dự thảo văn bản pháp lý; 6 tuần cho việc thẩm định tại hiện trường; 1 tuần cho việc hiềm chỉnh biên bản thẩm định). Về nhiệm vụ cho thẩm định: Trưởng nhóm giữ vài trò quan trọng. Về kinh phí cho thẩm định luôn luôn được xác định một cách hợp lưu ý và thuận lợi. 1.6.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác thẩm định tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng quốc tế Đối với các dự án mới, NHNT Việt Nam chỉ xem xét cho vay khi vốn tự có của chủ đầu tư chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư. Đối với trường hợp cho vay cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ một phần thiết bị hiện có, hoặc mở rộng hợp lý hoá sản xuất... với số vốn vay không lớn hơn tổng giá trị tài sản hiện có của chủ đầu tư thì vốn tự có tham gia dự án có thể không đặt ra nếu dự án có hiệu quả, khả năng trả nợ chắc chắn. Dự án có hiệu quả khi tỷ suất lợi nhuận giản đơn > lãi suất vay Ngân hàng. Thời gian hoàn vốn càng ngắn càng tốt. Dự án được coi là có khả năng trả nợ vững chắc khi tỷ số trả nợ ≥ 1,5. Sử dụng tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án sẽ dẫn tới sai lầm khi các dự án là những giải pháp thay thế nhưng có những điều kiện khác nhau như các dự án có quy mô khác nhau, có thời gian tồn tại khác nhau, có thời gian đầu tư khác nhau. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 2.1. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO 2.1.1. Những kết quả trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào Từ năm 2000 đến 2011 NHNT Lào đã thẩm định 803 dự án, cho vay 735 và từ chối cho vay 68 dự án. Số liệu chi tiết được thể hiện bảng 2.1 9 Bảng 2.1: Số lượng dự án đầu tư trung-dài hạn đã thẩm định trong giai đoạn 2000-2011 CT Năm Doanh số cho vay TD TDH tỷ kíp Lào Doanh số thu nợ TD TDH tỷ kíp Lào Số DA đã giải ngân Số DA đã từ chối cho vay Số DA đã TĐ 2000 56,46 47,80 55 6 61 2001 48,39 51,69 57 7 64 2002 62,37 11,35 31 3 34 2003 73,19 58,11 41 6 47 2004 75,46 59,84 36 5 41 2005 104,26 90,72 45 4 49 2006 156,66 104,33 58 6 64 2007 186,54 126,07 67 7 74 2008 207,84 146,89 81 8 89 2009 235,16 162,36 85 6 91 2010 294,53 183,72 87 7 94 2011 313,12 235,92 92 3 95 Tổng 1.813,98 1.278,80 735 68 803 BQ 151,16 106,57 66-67 6-7 73 Nguồn: Báo cáo kinh tế hàng năm của NHNT Lào[56] 2.1.2 Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hướng đến công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng ngoại thương Lào Các nhân tố chủ quan bao gồm: Người lãnh đạo, đội ngũ cán bộ thẩm định, quy trình và phương pháp thẩm định, thông tin phục vụ công tác thẩm định, tổ chức điều hành công tác thẩm định và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định. Các nhân tố khách quan: Về môi trường vĩ mô: Môi trường pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước, tác động của lạm phát, tỷ giá hối đoái, môi trường chính trị, môi trường tự nhiên và chủ dự án đầu tư 2.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO 2.2.1. Giới thiệu ngân hàng Ngoại thương Lào Ngân hàng Ngoại thương Lào, Hội sở chính đặt tại Đường số 1 Pangkham, bản Xiêngnhưn, huyện Chănthabuly-Thủ đô Viêng Chăn Lào. Tên giao dịch quốc tế là Banque pour le Commerce Exterieur Lao (viết tắt BCEL) là một NHTM quốc doanh, được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1975. Trong nghị định số 11/NĐ-CP ngày 30/11/1988 của Chính phủ Lào đã "xoá bỏ chế độ bao cấp trong hệ thống Ngân hàng, chuyển hệ thống NHNN một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp: NHNN và NHTM". Vốn điều lệ của NHNT Lào khi đó được Nhà nước xác định là 1,93 tỷ kíp Lào với thời gian hoạt động hơn 20 năm kể từ ngày Thống đốc NHNN ký quyết định thành lập lại theo mô hình chi nhánh 10 NHNN. Sau gần một năm thí điểm, đến ngày 01/11/1989, NHNT Lào mới bắt đầu chuyển từ chi nhánh NHNN sang NHTM quốc doanh theo Nghị định số 129/NHNN và Nghị định số 4284/NHNN, ngày 11/11/2010 của NHNN Lào bằng vốn điều lệ là 610,43 tỷ kíp Lào và hoạt động kinh doanh đầy đủ mô hình dưới quản lý của NHNN. Tới đầu năm 2012 là thành một hệ thống vững mạnh bao gồm: 18 chi nhánh, 25 phòng giao dịch, 11 phòng trao đổi ngoại tệ, có 78 máy rút tiền ATM trên toàn quốc, dịch vụ thẻ (credite card) quốc tế và các dịch vụ khác. Tham gia 2 Công ty (chứng khoán, cho thuê tín dụng). Tham gia 3 liên doanh với nước ngoài (Việt Nam:bảo hiểm, ngân hàng và Pháp: ngân hàng) và hiện có quan hệ đại lý với hơn 25 Ngân hàng trên toàn cầu và có hơn 100 tài khoản, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng. Có đội ngũ cán bộ lên tới 997 người, trong đó có 1 tiến sỹ, 61 thạc sỹ, 514 người có trình độ đại học, 317 người có trình độ cao đẳng, 26 người có trình độ trung cấp, 8 người học nghề, 3 người có trình độ phố thông, 67 người làm hợp đồng. Trong đó có nhân viên tín dụng 124 người (11 Thac sỹ, 79 đại học, 33 cao đẳng, 1 trung cấp). 2.2.2. Đặc điểm của Ngân hàng ngoại thương Lào ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư Ngân hàng ngoại thương Lào cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh, hộ kinh tế cá thể, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp hợp tác, hợp tác xã, cá nhân đặc biệt các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức tài chính khác v v... dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính, các hình thức theo quy định của NHNN và dưới các hình thức như: (Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kình doanh, dịch vụ đời sống (vốn lưu động). Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các DAĐT phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống (vốn cố định). Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết nhưng phải có giấy đảm bảo của Chính phủ (Bộ Tài chính). * Nghiệp vụ bảo lãnh: - Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước theo quy định của NHNN. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài). Chi nhánh thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức cá nhân, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác). * Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: (Cung ứng các phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi 11 hộ. Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật). 2.2.3. Khái quát về quá trình hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào - Ngân hàng ngoại thương Lào luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng cho vay để đưa nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Là ngân hàng có uy tín nhất trong các lĩnh vực kinh doanh trung gian, giữa người thừa và người thiếu tiền. Tính đến đầu năm 2012, NHNT Lào đã phát triển thành một hệ thống vững mạnh không ngừng về quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý DAĐT vay vốn của mình do việc ban hành văn bản về tín dụng. Những văn bản đã giúp ngân hàng căn cứ, kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay. 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO 2.3.1. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng ngoại thương Lào Việc TĐDA đều do 3 bộ phận: bộ phận khuyến khích tiền vay, bộ phận điều hành tín dụng và bộ phận điều hành tài sản, ngoài ra còn có phòng kiểm tra nội bộ, phòng kế toán và phòng khác.... Sơ đồ 2.1: Các chủ thể liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở chính Ngân hàng ngoại thương và chi nhánh Lào Giám đốc Hội đồng quản trị ủy viên tín dụng (Hội đồng TD) Phó giám đốc chỉ đạo ngành TD và ngành điều hành vốn Trưởng phòng TD Phó phòng TD Trưởng bộ phận điều hành TS Chuyên viên Phó phòng TD Trưởng bộ phận điều hành TD Chuyên viên Chuyên viên Trưởng bộ phận khuyến khích tiền vay Giám đốc chi nhánh Chuyên viên Trưởng bộ phận tiền vay 12 2.3.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Lào Quy trình TĐDA tại NHNT Lào được tiến hành theo đúng các bước như quy định: Từ tiếp nhận hồ sơ, thu thập thông tin, tổ chức thẩm định sơ bộ, thẩm định chi tiết, lập báo cáo thẩm định. Gồm có 7 bước: làm theo thủ tục như: [57] Không đủ điều kiện hoặc không khả thi hoặc vượt mức phán quyết Kết quả đạt yêu cầu hoặc kết quả khả thi Sơ đồ 2.2: Quy trình cụ thể tổ chức thẩm định dự án đầu tư Sơ đồ 2.3: Bước thẩm định dự án Khách hàng nộp hồ sơ Bộ phận khuyến khích tiền vay lập hồ sơ xin vay vốn thẩm định sơ bộ Trưởng phòng tín dụng Bộ phận điều hành tín dụng thu thập thông tin, thẩm định chi tiết Từ chối Lập báo cáo thẩm định Hội đồng TD/Hội đồng quản trị tổ chức thẩm định laị Quyết định cho vay Phát hành thư cho khách hàng Ký hợp đồng Tổng Giám đốc Khách hàng lập dự án đề nghị Cán bộ/Trưởng bộ phận khuyến khích tiền vay tổ chức thẩm định sơ bô Trưởng phòng tín dụng Ban Giám đốc người trách nhiệm phòng tín dụng Bộ phận điều hành tín dụng tổ chức thẩm định chi tiết Cán bộ tiền vay chi nhánh tổ chức thẩm định sơ bộ Cán bộ điều hành tín dụng chi nhánh tổ chức thẩm định chi tiết Ban Giám chi nhánh người trách nhiệm tín dụng Trưởng bộ phận tiền vay chi nhánh Giám đốc chi nhánh Hội đồng tín dụng tổ chức thẩm định lại Tổng Giám đốc Lập báo cáo trình người có thẩm quyền Hội đồng quản trị tổ chức thẩm định lại Ký hợp đồng Hội đồng tín dụng chi nhánh tổ chức thẩm định lại Người có thẩm quyền quyết định cho vay Ban Giám đốc người trách nhiệm phòng tín dụng Ký hợp đồng 13 2.3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Lào Ngân hàng đã thẩm định dự án do một số nội dung như: thẩm định về phương diện pháp lý, thẩm định khía cạnh thị trường (một cách hình thức), thẩm định tổ chức, quản lý thực hiện dự án (xem qua) và thẩm định về mặt tài chính dự án, còn một số nội dung còn lại ít khi được thẩm định [47] 2.3.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Lào Trên cơ sở phỏng vấn trưởng phòng tín dụng cũng như khảo sát hiện trường cho thấy NHNT Lào thường đã áp dụng hai phương pháp như: Phương pháp thẩm định theo trình tự từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết. Phương pháp so sánh đối chiếu. Còn phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp giảm thiểu rủi ro ít khi được sử dụng. 2.3.5. Thẩm định dự án cụ thể tại Ngân hàng ngoại thương Lào Luận án đã đề cập đến công tác thẩm định một dự án cụ thể (Thẩm định DAĐT khai thác mỏ khoảng sản khoản vay đồng tài trợ 20 triệu US$ do NHNT Lào làm đầu mối). Việc thẩm định DAĐT trong ngân hàng phần lớn dựa vào các thông tin và hồ sơ do khách hàng cung cấp, các nguồn thông tin đang tin cậy trong và ngoài ngân hàng, CIB để so sánh đối chiếu, áp dụng các kỹ năng thu thập và xử lý thông tin. Thẩm định công nghệ của dự án còn hạn chế, thẩm định tài chính các dự án đều sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, T(PP)… Thực tế, nhiều chỉ tiêu tính toán còn thiếu chính xác. Thời gian thu hồi vốn, phân tích dự án trong điều kiện có rủi ro còn đơn giản. Nhưng đa số các DAĐT tình hình kế toán tài chính chưa được kiểm tra và chứng nhận của cơ quan thanh tra độc lập. Về thẩm định tài sản đảm bảo: Có một số dự án không có tài sản đảm bảo, chỉ có giấy chứng nhận của thể chế tài chính khác, có khi thẩm định theo hình thức, chưa chặt chẽ. Qua phân tích ví dụ minh hoa luận án đã đánh giá những kết quả đạt được cũng như chỉ ra những tồn tại trong công tác TĐDA này, cán bộ thẩm định vẫn còn thiếu kinh nghiệm, năng lực cán bộ còn non yếu về chuyên nghiệp hóa cả chiều sâu và chiều rộng về kỹ thuật kiến trúc, căn cứ vào các số liệu thông tin sẵn có của khách hàng gửi cho ngân hàng. (nếu không thẩm định chặt chẽ chi tiết, kỹ càng có thể dẫn tới “căn bệnh Hà Lan”. (tức là việc khai thác tài nguyên không giúp cho CHDCND Lào phát triển bền vững) 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO 2.4.1. Những mặt đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào Trong thời gian qua, công tác TĐDA cho vay vốn tại NHNT Lào cũng đạt được những kết quả khá. Từ năm 2000 đến 2011 NHNT Lào đã thẩm định 803 dự án, cho vay 735 và từ chối cho vay 68 dự án. Số liệu chi tiết được thể hiện trên bảng 2.1 14 Về quy trình thẩm định: Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác thẩm định, NHNT Lào có quy trình chặt chẽ, nhiều bước cụ thể, quy trình thẩm định của Ngân hàng đã phân cấp đồng bộ và chi tiết theo chiều dọc, thống nhất chung cho toàn hệ thống từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân cũng như phòng ban tham gia công tác thẩm định này, nhưng thời gian hơi ngắn nếu so với NHTM-VN, thì làm cho kết quả thẩm định chưa cao. Bảng số 2.3: So sánh thời gian thẩm định dự án đầu tư Xác định thời gian thẩm định tình hình của 1 dự án Nhóm dự án Việt Nam Lào A Không quá 40 ngày Không quá 18 ngày B Không quá 30 ngày Không quá 13 ngày C Không quá 20 ngày Không quá 13 ngày Nguồn số liệu Việt Nam [8], Sổ tay tín dụng Lào [57] Ví dụ: dự án nhóm A là một dự án lớn thì có thời gian thẩm định 18 ngày phải là xong tất cả toàn bộ công việc trong quá trình thẩm định, thì cán bộ thẩm định từng bước có thể làm sơ sài những công việc cho kịp thời gian trong quy định, nếu thẩm định kỹ càng có thể quá thời gian trong quy định, như vậy có một số dự án ngân hàng cho vay không hiệu quả khi thực hiện hoạt động kinh doanh. Nên rút ngắn một số bước trong quy trình thẩm định và thêm một số ngày vào trong thời gian thẩm định. Về nội dung thẩm định: Cán bộ đã áp dụng một số nội dung như: thẩm định về phương diện pháp lý, thẩm định khía cạnh thị trường, thẩm định tổ chức quản lý thực hiện dự án và thẩm định về mặt tài chính, nhưng một số nội dung còn lại như: thẩm định về thiết kế kỹ thuật của dự án, thẩm định về mặt tài chính của dự án, thẩm định về môi trường sinh thái và thẩm định về kinh tế xã hội ít khi được áp dụng. Chưa phân tích rõ giữa thẩm bản thân của dự án và thẩm định khách hàng (chủ đầu tư) Ngoài ra sự thẩm định khía cạnh thị trường thực tế so với lý thiết cán bộ thẩm định, thẩm định khía cạnh thị trường của dự án chỉ dựa vào số liệu thông tin sẵn có thì khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định chưa thẩm định cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại, chưa xác định loại thị trường và loại sản phẩm của dự án..., vì không đủ thông tin để so sánh. Trong thẩm định về thiết kế kỹ thuật cán bộ thẩm định còn thiếu kinh nghiệm về thiết kế kỹ thuật kiến trúc, máy móc thiết bị... Thẩm định tổ chức, quản lý thực hiện dự án, cán bộ thẩm định xem qua cơ cấu, hình thức tổ chức, quản lý thực hiện dự án mà thôi, cán bộ thẩm định chưa xem xét kỹ đến những vấn đề như: trình độ tổ chức vận hành của dự án, khả năng về tài chính quản lý sản xuất kinh doanh, nguồn nhân lực của dự án (số lao động, trình độ kỹ thuật tay nghề, kế hoạch 15 đào tạo, khả năng cung ứng). Thẩm định về mặt tài chính của dự án, cán bộ thẩm định chỉ áp dụng một số chỉ tiêu để đánh giá dự án ra quyết định cho vay, đặc biệt là dựa vào tài sản đảm bảo, nếu so với lý thuyết thì còn thiếu độ tin cậy và hiệu quả thẩm định về mặt tài chính của NHNT Lào chưa cao. Thẩm định về môi trường sinh thái và thẩm định về kinh tế xã hội, cán bộ thẩm định của ngân hàng chỉ xem qua loa từ những số liệu của các Bộ chuyên ngành có liên quan mà thôi Về phương pháp thẩm định: Ngân hàng ngoại thương Lào được áp dụng hai phương pháp truyền thống như: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, nhưng một số phương pháp còn lại ít khi được áp dụng. Vì vậy làm cho hiệu quả công tác thẩm định DAĐT của ngân hàng chưa cao và có một số dự án bị nợ quá hạn và nợ tồn đọng. Để ngăn ngừa rủi ro đã dựa vào tài sản đảm bảo, ít khi được tính đến khả năng hoạt động của dự án. Phương pháp dự báo, phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp giảm thiểu rủi ro chưa được áp dụng, vì cán bộ thẩm định còn thiếu kinh nghiệm, chưa quen và chưa có văn bản hướng dẫn để áp dụng. Về đội ngũ cán bộ: Đội ngũ cán bộ tín dụng thường xuyên được bồi dưỡng, đào tạo nhằm bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cho công tác TĐDA của Ngân hàng, nhưng so với khối lượng công việc trong thời đại hiện nay là chưa đủ. còn thiếu về kinh nghiệm chuyên môn và số lượng. Về thông tin tài liệu phục vụ công tác thẩm định: Những thông tin tài liệu có nhưng thực tế không đáp ứng được yêu cầu và không chính xác, tại vì những một số doanh nghiệp có báo cáo kế toán ba loại như: báo cáo kế toán cho ngân hàng là có lợi nhuận khá cao để được vay vốn, báo cáo kế toán cho Bộ tài chính (vụ thuế) là lợi nhuận hơi thấp để trả thuế ít và báo cáo còn lại cho doanh nghiệp là báo cáo chính, như vậy khi ngân hàng nhận được số liệu thông tin không chính xác cũng khó khi thẩm định dự án kết quả thẩm định cũng không chính xác. Vì chưa có hệ thống thông tin để so sánh. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định: Nhìn chung NHNT Lào có cơ sở vật chất kỹ thuật khả quan nhưng nếu so với các nước láng giềng là chưa kịp trong thời đại hiện này. Nhìn chung chất lượng công tác thẩm định DAĐT của NHNT Lào chưa cao nếu so với kết quả đã đạt được nói trên. Vào năm 2010, NHNT Lào đã áp dụng quản lý chất lượng tín dụng ISO 9001-2008 vào công tác TĐDA, do vậy về quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, phương pháp thẩm định, công tác thẩm định DAĐT đều được thống nhất từ Hội sở chính tới chi nhánh, nhưng việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định DAĐT đến mức độ nào còn thuộc vào từng chi nhánh, vì cán bộ thẩm định còn thiếu kinh nghiệm, chuyên môn không đồng đều và số lượng chưa đầy đủ. Điều này được phản ánh 16 qua chất lượng tín dụng của những năm qua chưa ổn định dư nợ quá hạn liên tục lên xuống. Công tác TĐDA cho vay vốn tại NHNT Lào nhìn chung kết quả thẩm định chưa cao về cả quy trình, nội dung và phương pháp có thể xem trên biểu đồ số 2.1 và biểu đồ 2.3 dưới đây nợ quá hạn và xấu nhìn theo hình thức là xuống, nếu nhìn theo giá trị là lên. 0 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng dư nợ Nợ xấu Biểu đồ 2.1: So sánh tình hình nợ xấu với tổng dư nợ từ năm 2000-2011 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng dư nợ Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Biểu đồ 2.2: So sánh tình hình cho vay ngắn hạn và trung-dài hạn từ năm 2000-2011 17 0 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng dư nợ Nợ xấu Nợ quá hạn Biểu đồ 2.3: So sánh tình hình nợ xấu, nợ quá hạn với tổng dư nợ từ năm 2000-2011 Bảng 2.7: Tình hình hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế Đơn vị: Tỷ kíp Lào Năm Tổng cho vay cuối năm Công nghiệp- thủ công Xây dựng Thiết bị Bưu điện GTVT Nông- lâm nghiệp Thương mại-dịch vụ Phần khác 2000 556,49 301,15 88,53 52,28 114,53 - 2001 904,74 414,82 317,33 31,12 141,47 - 2002 321,20 145,56 113,32 10,97 51,35 - 2003 992,56 241,99 380,57 47,83 322,17 - 2004 1.054,38 257,99 405,53 46,38 344,48 - 2005 1.371,64 429,84 409,98 17,96 345,56 168,30 2006 870,86 307,92 63,06 16,86 327,08 155,93 2007 873,17 385,69 125,63 22,74 339,11 - 2008 1.382,43 360,89 206,78 40,03 857,73 - 2009 1.894,30 292,21 408,44 48,82 1.166,78 - 2010 2.705,47 353,44 735,05 79,05 122,59 49,78 1.375,13 25,43 2011 5.141,56 785,02 1.208,37 405,90 503,07 237,13 1.837,40 164,67 Tổng 16.300,68 3.976,52 4,062,59 208,39 284,26 481,78 6,872,81 414,33 Chiếm tỷ trọng % 100 24,39 24,92 1,28 1,74 2,95 41,88 2,54 Nguồn số liệu từ báo cáo kinh tế hàng năm NHNT Lào [56] 2.4.2. Những mặt hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào Công tác thẩm định DAĐT tại NHNT Lào đã không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng trong thời gian qua. Nhưng bên cạnh những kết quả đạt được việc thẩm định DAĐT của NHNT Lào còn một số hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DAĐT như: Quy trình thẩm định phân cấp quá nhiều bước dẫn đến mất nhiều thời gian và một quy trình áp dụng cho tất cả các dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Về nội dung thẩm định chưa phần biết rõ giữa nội dung thẩm định tài chính dự án và nội dung thẩm định tài chính của chủ đầu tư và nhiều nội dung còn dừng lại ở thẩm định khá tổng quát, thẩm định chưa đầy đủ, thiếu tính sát thực. Về phương pháp: Cán bộ thẩm định đã quen về phương pháp truyền thống như: phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh đối 18 chiếu, những phương pháp còn lại ít khi được sử dụng. Về trang thiết bị, công nghệ phục vụ công tác thẩm định DAĐT chưa đáp ứng được yêu cầu và Về kinh phí thẩm định còn thiếu 2.4.3. Những nguyên nhân của các hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào Mặc dù chất lượng của công tác TĐDA đang ngày được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại về nguyên nhân như sau: Về đội ngũ cán bộ: Cán bộ tín dụng vẫn chưa đủ mạnh về số lượng và chất lượng cho công tác thẩm định về pháp luật, kỹ thuật... Về pháp luật: Việc bán hành pháp luật, chưa đầy đủ đặc biệt là luật thẩm định dự án, luật kế toán chua đồng bộ. Về thông tin: Việc thu thập thông tin chưa đầy đủ, nhiều khi còn mang tính hình thức. Về trang thiết bị: Chất lượng thiết bị máy tính có cấu hình chưa cao, mạng Internet thì chậm không đáp ứng được nhu cầu, phần mềm sử dụng trong phân tích chủ yếu là Microsoft Corporation (Word và Excel). Về kinh phí: Ngân hàng chưa có qũy đầu tư riêng để chi phí cho hoạt động TĐDA. Chỉ có qũy đầu tư chung. CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Cơ hội và thách thức của Ngân hàng ngoại thương Lào khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa Điểm mạnh: NHNT Lào dân cư biết trên toàn quốc, có sự liên quan với quốc tế nhiều hơn 25 nước, có công nghệ thiết bị khá hiện đại do với các một số NHTM khác trong nước và có cán bộ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn khá và có nhiều chi nhánh trên các tỉnh địa phương có thể mở rông kinh doanh trên địa bàn và NHNT Lào là Ngân hàng dân chúng Điểm yếu: Một số chi nhánh trên các tỉnh địa phương chưa có mạng internet, một số tỉnh địa phương có mạng internet nhưng chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng, cán bộ nhân viện trẻ nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm, chưa công khai nhau về một số thông tin giữa các ngân hàng. Cơ hội: Những ngành công nghiệp tại Lào đang được chú trọng phát triển, kết hợp với việc phát triển của hệ thống pháp luật sẽ làm tạo điều kiện cho BCEL phát triển trong tương lai. Cơ sở kinh tế của Lào đang trên đà đang phát triển khá cao so với những năm 19 trước đó, đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư lớn. Thách thức: Hiện nay, chính sách mở cửa toàn diện cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quốc tế vào trong nước sẽ tạo sức ép cạnh tranh sẽ rất lớn. Với kinh nghiệm, vốn và kỹ thuật hiện đại, với mạng lưới rộng khắp trên toàn thế giới thì sự cạnh tranh của các Ngân hàng quốc tế, Thể chế tài chính phi Ngân hàng và những NHTM khác đối với NHNT Lào sẽ mạnh hơn và khắc nghiệt hơn. 3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng ngoại thương Lào đến 2020 + Định hướng chung: Thực hiện chính sách mở rộng phát triển mạng chi nhánh, đơn vị dịch vụ ở từng tỉnh địa phương trong toàn quốc để tạo thuận lợi cho NHNT Lào có khả năng dịch vụ cho đồng đều trong toàn quốc. NHNT Lào sẽ chú ý vào trong việc cho vay trong khu vực DAĐT lớn, cả vừa và nhỏ (SME) tăng lên hơn 18% trên từng năm, có lãi tăng lên hơn 40% trong từng năm. + Định hướng cho công tác thẩm định DAĐT: Trong thời gian tới, định hướng công tác thẩm định vẫn tiếp tục hướng vào việc hoàn thiện hơn nữa về quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, phương pháp thẩm định và năng lực (cán bộ thẩm định, trang thiết bị, hệ thống thông tin). Cụ thể: Về phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên thẩm định tăng lên cả về số lượng và khả năng chuyên môn về thẩm định. Củng cố quy trình thẩm định cho phù hợp với từng nhóm ngành dự án và hợp lý với thời gian thẩm định. Việc đào tạo thêm về kỹ thuật chuyên sâu cho cán bộ nhân viên thẩm định. Giảm một số khoản chi bằng cách nâng cao chất lượng trang thiết bị áp dụng việc thẩm định DAĐT. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin (IT) hiện đại 3.2. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO 3.2.1. Quan điểm: Gắn hoạt động thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào với việc đổi mới công tác quản lý đầu tư và hệ thống văn bản của Ngân hàng ngoại thương Lào Phải tiếp tục đầu tư củng cố bồi dưỡng, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, kiến thức thuộc những lĩnh vực có liên quan đến dự án cho đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ thẩm định dự án từ trung ương tới địa phương. Hệ thống văn bản về việc thẩm định dự án phải phù hợp với hệ thống văn bản khác có liên quan. Kiểm tra xem xét theo dõi việc sử dụng vốn vay và thận trọng việc giải ngân và thực hiện dự án. Củng cố việc tổ chức và hệ thống quản lý DAĐT 3.2.2. Quan điểm: Sử dụng thiết bị và hệ thống thông tin hiện đại trong thẩm định dự án đầu tư Ngân hàng cần phải trang thiết bị và phần mềm cần phải lắp đặt phù hợp với thời đại hiện nay và kịp thời phù hợp với xu hướng chung của quốc tế. 20 3.2.3. Quan điểm: Gắn công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào với đổi mới quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định Về quy trình: Tiếp tục hoàn thiện quy trình thẩm định dự án theo hướng hợp lý, khoa học và đồng bộ, tránh rườm rà, không rõ ràng gây khó khăn cho công việc của các cán bộ thẩm định. Đảm bảo hoàn thành trong thời gian quy định. Về nội dung: Trước tiên, cán bộ thẩm định nên để ý đến những thông tin cung cấp các nguồn dễ tiếp cần như các Bộ ngành, Cục đăng kiểm chất lượng hay các phương tiện thông tin đại chúng. Thứ hai, cán bộ thẩm định cần chú trọng hơn nữa công tác thẩm định khía cạnh kỹ thuật của DAĐT. Thứ ba, nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính DAĐT: Phương pháp xác định tỷ suất r của dự án, nên phân tích độ nhạy của dự án theo nhiều chiều, khi đánh giá thị trường của dự án cần chú trọng vào việc đánh giá định tính sự thay đổi thất thường của nhu cầu sản phẩm của dự án trong hiện tại và tương lai...Thứ tư, về tác động đến môi trường của dự án mua sắm thiết bị máy móc thì ngân hàng cần chú ý hơn đến việc tính toán chi phí về môi trường của dự án. Về phương pháp: Phương pháp thẩm định có ảnh hưởng rất quan trọng tới kết quả thẩm định. Các phương pháp dự báo, thẩm định theo trình tự cần được áp dụng một cách linh hoạt theo từng dự án, từng lĩnh vực. 3.2.4. Quan điểm: Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào phải đảm bảo yêu cầu khách quan và hiệu quả Nhà nước phải củng cố các văn bản, pháp luật có liên quan hoạt động kinh doanh của Nhà hàng cho đồng đều khi tổ chức TĐDA, chắt chẽ và nghiêm túc việc kiểm tra giám sát dự án và ban hành luật thẩm định DAĐT. Chủ đầu tư phải công khai số liệu thông tin dự án của mình đầy đủ kịp thời gian và chính xác. Các Bộ ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt DAĐT. 3.3. NỘI DUNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO 3.3.1. Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư Trong thời gian tới, định hướng công tác thẩm định vẫn tiếp tục hướng vào việc hoàn thiện hơn nữa về quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, phương pháp thẩm định và năng lực (cán bộ thẩm định, trang thiết bị, hệ thống thông tin). 3.3.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào Công tác thẩm định, NHNT Lào có quy trình chặt chẽ, nhiều bước cụ thể. Quy trình để tiến hành công việc thẩm định cũng cần xem xét quy định thời gian cụ thể cho công tác thẩm định hợp lý với công việc cụ thể có hiệu quả cao phải thêm vào thời gian thẩm định như bảng sau: 21 Bảng số 3.2: So sánh thời gian thẩm định dự án đầu tư Xác định thời gian thẩm định tình hình của 1 dự án Nhóm dự án Việt Nam Lào Tác giả A Không quá 45 ngày Không quá 18 ngày Không quá 30 ngày B Không quá 30 ngày Không quá 13 ngày Không quá 25 ngày C Không quá 20 ngày Không quá 13 ngày Không quá 20 ngày Không đạt yêu cầu hoặc không khả thi hoặc vượt mức phán quyết Đủ điều kiện hoặc kết quả khả thi Sơ đồ 3.1: Quy trình mới rút ngắn tổ chức thẩm định dự án Sơ đồ 3.2: Bước thẩm định dự án 3.3.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định và các tiêu chí thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào Ngân hàng phải hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn rõ ràng bổ sung thêm về Phòng TD lập và hoàn chỉnh hồ sơ xin vay Thẩm định sơ bộ Trưởng phòng tín dụng Từ chối Quyết định cho vay Khách hàng trình hồ sơ Thu thập thông tin Hội đồng TD/ Hội đồng quản trị Giám đốc Thẩm định chi tiết Ký hợp đồng Ban giám đốc người trách nhiệm phòng tín dụng Khách hàng lập DA đề nghị Cán bộ/Trưởng bộ phận khuyến khích tiền vay hoàn chỉnh hồ sơ tổ chức thẩm định sơ bộ Bộ phận điều hành tín dụng tổ chức thẩm định chi tiết Ký hợp đồng Trưởng phòng tín dụng xem xét lại Ban giám đốc người trách nhiệm phòng tín dụng Tổng giám đốc Hội đồng tín dụng tổ chức thẩm định Hội đồng quản trị tổ chức thẩm định Lập báo cáo thẩm định Hội đồng tín dụng chi nhánh tổ chức thẩm định Người có thẩm quyền quyết định cho vay Cán bộ tiền vay hoàn chỉnh hồ sơ tổ chức thẩm định sơ bộ Trưởng bộ phận tiền vay chi nhánh Cán bộ điều hành tín dụng Giám đốc chi nhánh Ký hợp đồng 22 nội dung thẩm định dự án có hai nội dung cơ bản như: Thẩm định bản thân của dự án và thẩm định khách hàng vay vốn (chủ đầu tư) 3.3.4. Hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào Ngân hàng nên áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, đồng thời chú ý tới việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu và phương pháp tính khấu hao phối hợp... 3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO 3.4.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên thẩm định dự án đầu tư Ngân hàng phải phối hợp với các Trường Đại học và cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định mở các lớp đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên gia về nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm... Các Bộ, ngành, cơ quan ngang bộ và địa phương có thể cử những nhân viên có đủ năng lực đi đào tạo ở nước ngoài. Cơ quan thẩm đinh cũng nên có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên, kịp thời khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần đối với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên và tư cách đạo đức. Cơ quan thẩm định và Ngân hàng cần có các chính sách thu hút nhân tài vào làm việc lâu dài hoặc mời làm cố vấn hoặc làm công tác viên cho các hoạt động của mình. 3.4.2. Tăng cường thiết bị công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác thẩm định Tăng cường thiết bị công nghệ: NHNT Lào nên đầu tư thêm để nâng cao khả năng chuyên dùng trang thiết bị phục vụ trong công tác thẩm định như máy vi tính (cả phần cứng, phần mềm). Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin: Tăng cường công tác quản lý thông tin liên quan đến việc lập, thẩm định và quản lý triển khai thực hiện dự án. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Nguồn thông tin phong phú, phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và kịp thời. Một mặt phải gia tăng nguồn cung cấp thông tin, mặt khác phải tìm cách xử lý lưu trữ thông tin một cách hữu hiệu. Hệ thống thông tin tín dụng phải được tổ chức thành màng lưới thống nhất từ trung ương đến cơ sở theo hình thức tập trung kết hợp với phân tán. 3.4.3. Tăng cường nguồn kinh phí cho công tác thẩm định dự án Cần chú trọng kinh phí thẩm định. Việc tăng kinh phí phục vụ cho công tác thẩm định là hết sức cần thiết. NHNT Lào nên lập ra một qũy đầu tư riêng để chi phí cho hoạt động TĐDA. 3.4.4. Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng thẩm định dự án đầu tư vay vốn Phải tăng cường việc thẩm định chỉ tiêu hiệu quả tài chính, Cần chắc chắn rằng 23 những tài sản dùng làm thế chấp đã được dành riêng để đảm bảo cho dự án đầu tư hiện tại và chưa hề được dùng để thế chấp cho các khoản vay khác. Tăng cường công tác kiểm toán thanh tra nội bộ của Ngân hàng, nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay 3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO 3.5.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ NHNN phải tổ chức những cuộc hội thảo bàn bạc đúc rút kinh nghiệm thẩm định tại các NHTM. Hơn nữa NHNN cần củng cố hệ thống thông tin, chấn chỉnh lại trung tâm thông tin tín dụng (CIB) hoạt động có hiệu quả hơn, Chính phủ phải tạo lập môi trường pháp lý ổn định trong lâu dài, đặc biệt là nhanh chóng ban hành Luật Thẩm định DAĐT và những văn bản hướng dẫn luật này và củng cố, sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến thẩm định DAĐT, sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán, xử lý tranh chấp... và phải nói rõ và chi tiết cụ thể thực trạng. Chính phủ (Bộ Tài chính) làm trung tâm kiểm toán và lập hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp sử dụng thống nhất trên toàn quốc nhưng hệ thống kế toán này phải kết nối với trung tâm kiểm toán của Bộ tài chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành mức chi phí cho các hoạt động tư vấn thẩm định, tư vấn ĐTDA ngân sách nhà nước và ODA do Nhà nước cấp phát và những DAĐT khác. Để cải thiện môi trường pháp luật và những văn bản về thẩm định DAĐT, sửa đổi những quy chế đã tỏ ra kém hiệu lực để phù hợp trong thời đại hiện nay, và tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật, giữa các nghị định và thông tư, quyết định của các cấp. Nguyên tắc của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cần phải đảm bảo quyền lợi bình đẳng, không phân biệt đối xử cho các doanh nghiệp nào đó, và nhanh chóng ban hành luật thẩm định DAĐT 3.5.2. Kiến nghị đối với chủ đầu tư Các doanh nghiệp nâng cao chất lượng công tác lập và thẩm định DAĐT do mình phụ trách tính đầy đủ và chính xác về thông tin nộp cho ngân hàng là cơ sở thuyết phục các Ngân hàng cho vay vốn để ĐTDA phát triển sản xuất kinh doanh của mình và công khai minh bạch những số liệu liên quan với việc xin vay vốn. Tất cả những doanh nghiệp phải có hệ thống kế toán theo pháp lệnh kế toán và sắp nhập thông lệ kế toán quốc tế. 3.5.3. Kiến nghị đối với các Ngân hàng thương mại Lào Ngân hàng cần chú ý giúp đỡ, hướng dẫn cụ thể các doanh nghiệp lập dự án đầu tư vay vốn. Việc thu thập, kiểm tra thông tin từ chính doanh nghiệp vay vốn cung cấp thì còn phải khai thác triệt để những thông tin do trung tâm thông tin tín dụng CIB của NHNN cung cấp. Và các NHTM Lào cần phải phối hợp với nhau để công khai số liệu cho nhau để 24 cùng nhau nâng cao chất lượng công tác TĐDA để tìm hiểu và lựa chọn được khách hàng tốt có khả năng cạnh tranh nhau bằng dịch vụ sản phẩm cho khách hàng tự chọn, không phải là che nhau gây xảy ra nợ tồn đọng, tốt nhất là đoàn kết cùng nhau phát triển kinh doanh của mình theo kinh tế thị trường trong thời đại hiện nay. Ngân hàng phải củng cố hệ thống MIS- Management information system (quản lý hệ thống thông tin) chuyên trách việc thu thập và xử lý thông tin, Ngân hàng tiếp tục xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người trách nhiệm công tác thẩm định cả Hội sở chính và chi nhánh. Xây kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định trong toàn hệ thống. KẾT LUẬN Từ các nội dung nghiên cứu và trình bày, luận án đã hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 1. Luận án đã tổng hợp những bài học kinh nghiệm của nhà nghiên cứu trước đây để làm cho tác giả hiểu biết sâu sắc thêm về việc TĐDA cho vay vốn của Ngân hàng theo dự án, việc TĐDA đã giúp chủ đầu tư, nhà tài trợ hoặc Ngân hàng và nhà quản lý để thực hiện hoạt động dự án có hiệu quả về kinh tế - xã hội và có lợi nhuận, tạo ngân sách nhà nước và tạo công ăn việc làm ổn định cho dân cư. 2. Lựa chọn và đúc kết những kinh nghiệm về thẩm định DAĐT của một số nước, luận án đã rút ra các bài học kinh nghiệm thẩm định DAĐT của NHTM Việt Nam và Ngân hàng thế giới, để làm nền tảng nâng cao chất lượng công tác thẩm định DAĐT cho NHNT Lào quan trọng nhất là quy trình, nội dung có một nền tảng lý thuyết phong phú, đa dạng với nhiều ứng dụng của toán học và được trình bày theo nhiều quan điểm, nhiều hướng, nhiều dạng kiểu khác nhau. 3. Phân tích thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại NHNT Lào những năm qua và rút ra những kết quả và hạn chế: - Về kết quả, NHNT Lào là một ngân hàng đứng đầu cho vay những dự án hoạt động kinh doanh có hiệu quả không ít, tạo công ăn việc làm cho dân cư, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội trên toàn quốc, đóng góp ngân sách nhà nước - Những hạn chế, công tác thẩm định DAĐT tại NHNT Lào những năm qua hiệu quả chưa cao, có một số dự án không có khả năng trả nợ 4. Từ kết quả nghiên cứu, ở chương 3 luận án cũng đã đề xuất 4 quan điểm, 4 nội dung hoàn thiện, 4 giải pháp và 3 kiến nghị chủ yếu đối với các bên có liên quan như: NHNN Lào, Chính phủ, chủ đầu tư và NHTM Lào để nhằm tăng cường hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT tại NHNT Lào trong thời gian tới đó là phân tích các điều kiện cần chuẩn bị và thúc đẩy để vận dụng có hiệu quả.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-la_diengkhamsengkeomysay_tt_3718.pdf
Luận văn liên quan