Tóm tắt Luận án Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: Bằng chứng từ các công ty niêm yết Việt Nam

Các tài liệu đã cho thấy những lợi ích thu được từ hoạt động trách nhiệm xã hội tốt. Trách nhiệm xã hội đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút các bên liên quan và sự tin tưởng của các bên liên quan đối với công ty như đã thảo luận ở Chương28 2. Nghiên cứu đã hỗ trợ lập luận rằng có một mối quan hệ cùng chiều giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính trong các công ty niêm yết Việt Nam, cũng như những công ty thương xuyên công bố trách nhiệm xã hội sẽ góp phần làm cho rủi ro công ty thấp và những công ty có công bố trách nhiệm xã hội luôn đạt được hiệu quả tài chính tốt hơn so với những công ty không có công bố trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, các kỹ thuật thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích và phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội là một lĩnh vực mới trong nghiên cứu trách nhiệm xã hội ở Việt Nam. Những phát hiện của nghiên cứu này phù hợp với các tài liệu đã được xác định từ các nước khác nhau. Nghiên cứu này nghiên cứu Việt Nam như là một nước đang phát triển. Đã có một vài nghiên cứu mô tả sự phát triển của việc phát triển khung nghiên cứu trách nhiệm xã hội cho các nước đang phát triển. Theo Clarkson (1995), Moore (2001), Rais và Goedegebuure (2009) và Amran (2015), sử dụng sáu thước đo cho trách nhiệm xã hội (người lao động, khách hàng, cổ đông, môi trường, nhà cung cấp, cộng đồng) kết hợp với hướng dẫn GRI4 nghiên cứu đã đề xuất khung nghiên cứu trách nhiệm xã hội (gồm bốn khía cạnh: môi trường, người lao đông, cộng đồng, sản phẩm với 23 tiêu chí hoạt động) phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Ngoài ra, Davenport (2000), Ruf và cộng sự (2001) đã phát triển khung trách nhiệm xã hội sử dụng mối quan hệ với các bên liên quan. Như đã mô tả ở Chương 2, thực hành trách nhiệm xã hội khác nhau giữa các quốc gia và các nền văn hóa (Chambers, 2003; Matten, 2004). Những nghiên cứu khác nhau đã phát triển khung trách nhiệm xã hội phù hợp với các tài liệu và phong tục quốc gia của họ. Các nước phát triển sử dụng các chỉ số trách nhiệm xã hội cho các mục tiêu khác nhau, chẳng hạn như đo hiệu quả trách nhiệm xã hội, cung cấp sự minh bạch giữa các bên liên quan và các công ty và nghiên cứu phân tích. Các chỉ số xếp hạng trách nhiệm xã hội phổ biến là chỉ số KLD, chỉ số trách nhiệm xã hội, chỉ số AA1000, chỉ số bền vững Dow Jone v.v Nghiên cứu này đã phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội vì các chỉ số hiện tại không thể áp dụng được cho các công ty niêm yết Việt Nam bởi vì mẫu cho việc thực hành trách nhiệm xã hội của các nước phát triển không thực hiện được ở Việt Nam

pdf33 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: Bằng chứng từ các công ty niêm yết Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ge, 2012) ví dụ như Việt Nam. Hai là, không có chỉ số trách nhiệm xã hội được phát triển đáng tin cậy để đo lường việc thực hành trách nhiệm xã hội cho các tổ chức như ở các nước phát triển. Ba là, có sự giới hạn các nghiên cứu tổng thể tương tự về các mối quan hệ này cho các công ty niêm yết được thực hiện ở các nước đang phát triển. 2.8. Giả thuyết nghiên cứu H1A: Có mối quan hệ cùng chiều giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính trong các công ty niêm yết Việt Nam. H1B: Có mối quan hệ cùng chiều giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính trong các công ty niêm yết Việt Nam. H2: Có mối quan hệ ngược chiều giữa trách nhiệm xã hội với rủi ro công ty. H3: Có sự khác biệt hiệu quả tài chính giữa các công ty niêm yết có công bố trách nhiệm xã hội và các công ty niêm yết không công bố trách nhiệm xã hội. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Giới thiệu 3.2. Khung nghiên cứu Hình 3.1. Khung nghiên cứu 3.3. Thiết kế mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu Mẫu các công ty niêm yết được lựa chọn trong nghiên cứu này được chia thành hai nhóm khác nhau gồm: (1) nhóm các công ty niêm yết có công bố CSR (trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 1, 2), (2) nhóm các công ty niêm yết không công bố CSR (trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 3). 3.4. Trách nhiệm xã hội (CSR) CSR_môi trường Trách nhiệm xã hội (CSR) Hiệu quả tài chính (CFP) CSR_người LĐ CSR_cộng đồng CSR_sản phẩm Biến kiểm soát Rủi ro công ty (FR) 10 Quy trình phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội (đo lường trách nhiệm xã hội) của các công ty niêm yết trong mẫu, thực hiên qua bốn bước sau: 3.4.1. Bước một – Lựa chon chủ đề cho các khía cạnh trách nhiệm xã hội 3.4.1.1. Phân tích nội dung 3.4.1.2. Quy trình phân tích nội dung 3.4.1.3. Lựa chọn chủ đề/câu hỏi phân tích nội dung 3.4.2. Bước hai – Xây dựng bảng câu hỏi cho các tiêu chí trách nhiệm xã hội thành phần 3.4.3. Bước ba – Tính toán chỉ số trách nhiệm xã hội 3.4.3.1. Quy trình 3.4.3.2. Phương pháp không trọng số 𝐂𝐡ỉ 𝐬ố 𝐂𝐒𝐑 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐩𝐡ầ𝐧𝐢𝐣 = ∑ 𝐜𝐬𝐫𝐢𝐣 𝐤 𝐢=𝟏 𝐧𝐢𝐣 (𝟏) 𝐂𝐡ỉ 𝐬ố 𝐂𝐒𝐑 𝐭ổ𝐧𝐠𝐢𝐣 = ∑ 𝐭ổ𝐧𝐠 𝐂𝐒𝐑 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐩𝐡ầ𝐧𝐢𝐣 𝟒 𝐢=𝟏 𝟒 (𝟐) Trong đó: CSRij: chỉ số trách nhiệm xã hội tổng và các chỉ số trách nhiệm xã hội thành phần của công ty thứ j (0 ≤ CSRj ≤ 1) csrij bằng 1 nếu thông tin về tiêu chí trách nhiệm xã hội thứ i của công ty thứ j có thông tin công bố, ngược lại bằng 0. nij: số lượng câu hỏi kỳ vọng thứ i đối với công ty j (n = 1,..., k). i: số lượng các khía cạnh trách nhiệm xã hội kỳ vọng đối với một công ty 3.4.4. Bước bốn - Chấm điểm chéo chỉ số trách nhiệm xã hội tổng và các chỉ số trách nhiệm xã hội thành phần. 3.5. Hiệu quả tài chính (CFP) và các biến kiểm soát 3.5.1. Hiệu quả tài chính 3.5.1.1. Tỷ số lợi nhuận/tài sản (ROA): ROA bằng lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (Cochran và Wood, 1984; Waddock và Graves, 1997; Korathotage, 2012; Wu và Shen, 2013). 3.5.1.2. Tobin’q (TBQ): TBQ bằng (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn + vốn hóa thị trường)/giá trị sổ sách của tổng tài sản công ty (Oba, 2009; Cheung và cộng sự, 2010; 11 Dragomir, 2010; Saleh và cộng sự, 2011; Zhang và Gu, 2012; Ghelli, 2013; Li và cộng sự, 2013). 3.5.2. Các biến kiểm soát 3.5.2.1. Quy mô công ty (Size): Size được tính bằng [ln (tổng tài sản)] (Clarkson và cộng sự, 2008 và 2011). 3.5.2.2. Đòn bẩy tài chính (Leverage - LEV): LEV được tính bằng tỷ lệ nợ/tổng tài sản (DTA) (Aras và Aybars, 2010). 3.5.2.3. Ngành (Industry): INDUST trong nghiên cứu này được xác định là ngành tài chính – bất động sản và ngành phi tài chính (dựa vào phân ngành của HOSE). Nếu công ty không thuộc ngành tài chính – bất động sản thì nó mang giá trị là 1 và ngược lại là 0. 3.6. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và rủi ro công ty 3.6.1. Rủi ro công ty (Firm risk – FR): FR bằng độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi ngày của 250 phiên trong năm nhân với √250 (Adams và cộng sự, 2005; Murray và cộng sự, 2006; Moneva và Ortas, 2008; Oikonomou và cộng sự, 2012; Bouslah và cộng sự, 2013). 3.6.2. Trách nhiệm xã hội: Nghiên cứu chỉ chọn những công ty niêm yết có thời gian phát hành báo cáo trách nhiệm xã hội từ 3 năm trở lên (2012 – 2016). 3.7. Xem xét hiệu quả tài chính giữa các công ty niêm yết có công bố trách nhiệm xã hội và các công ty niêm yết không công bố trách nhiệm xã hội. 3.7.1. Mẫu nghiên cứu: Nhóm hai, các công ty niêm yết không công bố CSR. 3.7.2. Phương pháp: Sử dụng kiểm định t-test trung bình một mẫu và Anova (Juliana và Xu, 2016). 3.7.3. Biến đo lường: hiệu quả tài chính (ROA, TBQ) và ba biến kiểm soát (Lev, Size, Indust). 3.8. Phương pháp hồi quy 3.8.1. Mô hình hồi quy cho phân tích 3.8.2. Các kiểm tra kỹ thuật: Breusch và Pagan Lagrange (LM ) - Pooled OLS hoặc REM; Hausman – random effects hoặc fixed effects; Kiểm tra đa cộng tuyến; Kiểm định điểm dị biệt (Outlier); Kiểm định t-test (kiểm định t) 3.9. Mô hình nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất 12 𝐑𝐎𝐀𝐣𝐭 (𝐓𝐁𝐐𝐣𝐭) = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏𝐂𝐒𝐑𝐣𝐭 + 𝛃𝟐𝐋𝐄𝐕𝐣𝐭 + 𝛃𝟑𝐒𝐈𝐙𝐄𝐣𝐭 + 𝛃𝟒𝐈𝐍𝐃𝐔𝐒𝐣𝐭 + 𝛆𝐣𝐭 (1a) 𝐑𝐎𝐀𝐢𝐣 (𝐓𝐁𝐐𝐣𝐭) = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏𝐂𝐒𝐑_𝐞𝐧𝐯𝐣𝐭 + 𝛃𝟐𝐂𝐒𝐑_𝐞𝐦𝐩𝐥𝐣𝐭 + 𝛃𝟑𝐂𝐒𝐑_𝐜𝐨𝐦𝐣𝐭 + 𝛃𝟒𝐂𝐒𝐑_𝐩𝐫𝐨𝐝𝐣𝐭 + 𝛃𝟓𝐋𝐄𝐕𝐣𝐭 + 𝛃𝟔𝐒𝐈𝐙𝐄𝐣𝐭 + 𝛃𝟕𝐈𝐍𝐃𝐔𝐒𝐣𝐭 + 𝛆𝐣𝐭 (1b) 𝐑𝐎𝐀𝐢𝐣 (𝐓𝐁𝐐𝐣𝐭) = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏𝐂𝐒𝐑𝐣𝐭−𝟏 + 𝛃𝟐𝐋𝐄𝐕𝐣𝐭 + 𝛃𝟑𝐒𝐈𝐙𝐄𝐣𝐭 + 𝛃𝟒𝐈𝐍𝐃𝐔𝐒𝐣𝐭 + 𝛆𝐣𝐭 (2a) 𝐑𝐎𝐀𝐢𝐣 (𝐓𝐁𝐐𝐣𝐭) = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏𝐂𝐒𝐑𝐞𝐧𝐯𝐣𝐭−𝟏 + 𝛃𝟐𝐂𝐒𝐑𝐞𝐦𝐩𝐥𝐣𝐭−𝟏 + 𝛃𝟑𝐂𝐒𝐑𝐜𝐨𝐦𝐣𝐭−𝟏 + 𝛃𝟒𝐂𝐒𝐑𝐩𝐫𝐨𝐝𝐣𝐭−𝟏 + 𝛃𝟓𝐋𝐄𝐕𝐣𝐭 + 𝛃𝟔𝐒𝐈𝐙𝐄𝐣𝐭 + 𝛃𝟕𝐈𝐍𝐃𝐔𝐒𝐣𝐭 + 𝛆𝐣𝐭 (2b) - Câu hỏi nghiên cứu thứ hai 𝐅𝐑 = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏∆𝐂𝐒𝐑𝐣𝐭 + 𝛃𝟐𝐋𝐄𝐕𝐣𝐭 + 𝛃𝟑𝐒𝐈𝐙𝐄𝐣𝐭 + 𝛃𝟒𝐈𝐍𝐃𝐔𝐒𝐣𝐭 + 𝛆𝐣𝐭 (3) Trong đó: β0: hệ số tung độ gốc t: năm hiện tại t-1: năm trước FR: rủi ro công ty = (độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi ngày của 250 phiên trong năm) *√250 ROAj (chỉ số hiệu quả tài chính của công ty j) = lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản TBQj (chỉ số hiệu quả tài chính của công ty j) = (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn + vốn hóa thị trường)/giá trị sổ sách tổng tài sản công ty CSRjt: chỉ số trách nhiệm xã hội tổng của công ty j ΔCSRij: sự biến động chỉ số trách nhiệm xã hội của công ty j (ΔCSR = CSR1 – CSR0) CSR_envj: chỉ số trách nhiệm với môi trường của công ty j CSR_emplLj: chỉ số trách nhiệm với người lao động của công ty j CSR_comj: chỉ số trách nhiệm với cộng đồng của công ty j CSR_prodj: chỉ số trách nhiệm với sản phẩm của công ty j SIZEj: quy mô công ty của công ty j (Ln [tổng tài sản tính bằng trăm tỷ VND]) LEVj: đòn bẩy tài chính của công ty j (DTA = tổng nợ/tổng tài sản) INDUSj: ngành công nghiệp của công ty j. Nếu công ty không thuộc ngành Tài chính - Bất động sản thì nó mang giá trị là 1 và ngược lại là 0 (căn cứ theo sự phân ngành trên HOSE) εjt: sai số. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN 13 4.1. Giới thiệu 4.2. Thống kê mô tả Hình 4.1: Sự biến động chỉ số trách nhiệm xã hội trung bình của các công ty niêm yết giai đoạn 5 năm (2012 – 2016) (Nguồn: tác giả) Bảng 4.1: Thống kê các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu Obs Mean Std. Dev Min Max ROA 256 .0857595 .0966616 -.361 .784 FR 256 .3674648 .1139383 .096 .875 TBQ 256 1.088996 .8651135 .002 6.669 csr_env 256 .4467773 .2175777 0 1 csr_empl 256 .7102031 .1593454 0 1 csr_com 256 .6 .1832174 0 1 csr_prod 256 .4921875 .2474131 0 1 CSRtotal 256 .5640117 .1396731 0 1 Size 256 3.771594 1.754659 -.17 9.217 Lev 256 .4921055 .2355398 .015 .963 (Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata) 4.3. Phân tích tương quan Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ROA TBQ FR CRS Env CSR Empl CSR Com CSR Prod CSR Total Size Lev Indus ROA 1.000 TBQ 0.573 1.000 FR -0.111 -0.140 1.000 CRSEnv 0.265 0.294 -0.103 1.000 CSREmpl 0.001 0.053 0.015 0.415 1.000 CSRCom 0.047 0.034 -0.167 0.169 0.206 1.000 CSRProd 0.281 0.323 0.004 0.390 0.145 0.272 1.000 CSRTotal 0.246 0.287 -0.090 0.755 0.583 0.576 0.733 1.000 Size -0.159 0.002 -0.281 -0.163 -0.129 0.248 -0.048 -0.046 1.000 Lev -0.512 -0.323 0.022 -0.247 -0.066 -0.031 -0.264 -0.247 0.473 1.000 Indus 0.232 0.152 0.137 0.227 0.139 -0.154 0.118 0.138 -0.501 -0.319 1.000 (Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata) 4.4. Phân tích mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và các khía cạnh trách nhiệm xã hội với hiệu quả tài chính 49% 50% 56% 51% 63% 0% 20% 40% 60% 80% 2012 2013 2014 2015 2016 CSR trung bình 14 4.4.1. Trường hợp 1: Không xem xét yếu tố độ trễ vào mô hình hồi quy 4.4.1.1. Kiểm tra đa cộng tuyến 4.4.1.2. Kiểm tra phương sai thay đổi 4.4.1.3. Phân tích hồi quy đa biến 4.4.1.3.1. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính Bảng 4.5: Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính ROA TBQ OLS FE OLS FE CSR tổng .0678** (1.94) .0140 (0.30) 1.7914*** (4.19) .3550 (1.48 ) Size .0077** (2.33) -.0133 (-1.18) .0749 (1.56) -.0920 (-1.01) Lev -.1946*** (-8.32) -.2637*** (-2.77) -.5703** (-2.09) .6759*** (2.69) Indus .0318** (2.10) -.0543179 (-0.62) .3534*** (2.80) -.1242 (0.29) Observations 256 256 256 256 R-squared 0.2975 0.1990 0.1419 0.0106 F 26.58 2.69 6.31 2.16 P_value 0.0000*** 0.0332** 0.0000*** 0.0762 F test 0.4620 0.0000 Hausman test Chi (χ2) 9.77 75.51 Prob 0.0444 0.0000 Breusch-Pagan LM test Chi (χ2) 0.00 143.64 Prob 1.0000 0.0000 (Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata). (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1% ROA là biến phụ thuộc Đối với kết quả kiểm tra Breusch-Pagan Lagrange (LM) test, bảng 4.5 cho thấy chấp nhận giả thuyết H0 (Prob = 1.0000) do vậy mô hình pooled OLS là mô hình phù hợp hơn REM. Đối với kết quả kiểm tra Hausman test, bác bỏ giả thuyết H0 (Prob = 0.0444) nghĩa là mô hình FEM là mô hình phù hợp hơn REM. Tuy nhiên, khi dựa vào kết quả kiểm định F-test (Prob = 0.4620), cũng cho rằng mô hình phù hợp là pooled OLS. Như vậy, mô hình phù hợp cuối cùng để đo lường mối quan hệ này là mô hình pooled OLS, với mức ý nghĩa 1% TBQ là biến phụ thuộc 15 Đối với kết quả kiểm tra Breusch-Pagan Lagrange (LM) test, bảng 4.5 cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 (Prob = 0.0000), mô hình REM là mô hình phù hợp hơn pooled OLS. Tương tự, đối với kết quả kiểm tra Hausman test cũng bác bỏ giả thuyết H0 (Prob = 0.0000) nghĩa là mô hình FEM là mô hình phù hợp hơn REM. Đồng thời F-test cũng cho thấy mô hình FEM là mô hình phù hợp (Prob = 0.0000). Vì vậy, mô hình phù hợp để đo lường mối quan hệ này là mô hình FEM. Như vậy, có mối quan hệ cùng chiều giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính với mức ý nghĩa là 1%, khẳng định mối tương quan trong bảng 4.2, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Cochran và Wood (1984), Waddock và Grave (1997). Tuy nhiên, khi xét đơn biến thì trách nhiệm xã hội không ảnh hưởng lên hiệu quả tài chính dựa trên dữ liệu thị trường mà chỉ có Lev tác động cùng chiều lên TBQ ở mức ý nghĩa 1%, điều này có nghĩa là việc sử dụng nợ vay có thể làm giảm gánh nặng thuế và thông qua đó làm tăng giá trị/hiệu quả công ty. Tuy nhiên, nếu lạm dụng đòn bẩy tài chính sẽ gây ra chi phí kiệt quệ tài chính và làm giảm giá trị công ty, thậm chí dẫn tới phá sản. Bởi vậy, khi các công ty niêm yết sử dụng nợ ở mức cao thì các chủ nợ và cả cổ đông sẽ yêu cầu các công ty niêm yết phải quản trị rủi ro tốt hơn. Ngược lại, trách nhiệm xã hội chỉ ảnh hưởng lên hiệu quả tài chính dựa vào dữ liệu kế toán (ROA) ở mức ý nghĩa 5%, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu (Aupperle và cộng sự, 1985; Stanwick và Stanwick, 1998; McWilliam và Siegle, 2000; Peters và Mullen, 2009; Salam, 2009; Crisostomo và cộng sự, 2011; Soana, 2011b; Ehsan và Kaleem, 2012); nhưng lại không có bất kỳ ảnh hường nào của trách nhiệm xã hội lên hiệu quả tài chính dựa trên thị trường (TBQ), kết quả này trái với các nghiên cứu (Fombrun và Shanley, 1990; Brown và Perry, 1994; Dowell và cộng sự, 2000; King và Lenox, 2001; Cheung và cộng sự, 2010; Saleh và cộng sự, 2011; Garcia-Castro và cộng sự, 2010; Schreck, 2011). Tóm lại, kết quả hồi quy này cho thấy rằng việc thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội đã tác động cùng chiều lên hiệu quả tài chính nhưng hiệu quả tài chính tốt hơn chỉ được phản ánh trên dữ liệu kế toán mà không được phản ánh qua dữ liệu thị trường có thể một phần do trách nhiệm xã hội trong bối cảnh Việt Nam chưa phải là một trong các yếu tố quan trọng để nhà đầu tư xem xét trong khi đưa ra quyết định đầu tư của mình, mặt khác nhận thức của phần lớn các nhà đầu tư ở nước ta về trách nhiệm xã hội vẫn chưa đầy đủ cũng như hoạt động trách nhiệm xã hội vẫn mang tính tự nguyện và chủ yếu các công ty niêm yết có quy mô lớn thực hiện. 16 Chính vì những lý do trên đã không phản ánh được những lợi ích của trách nhiệm xã hội mang lại cho hiệu quả tài chính qua dữ liệu thị trường. Song có một số nghiên cứu gần đây được thực hiện bởi Bewley và Li (2000), Beurden và Gossling (2008), Chen và Wang (2011), Sun (2012) và Amran (2015) đã đưa ra những bằng chứng tương tự. Họ đã kết luận rằng có mối tương quan dương giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính. Họ cũng tranh luận rằng việc thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội có thể mang lại nhiều lợi ích kinh tế như làm tăng hiệu quả tài chính, do đó góp phần làm tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông và cải thiện mối quan hệ giữa cổ đông và các nhà quản lý. 4.4.1.3.2. Mối quan hệ giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính công ty Bảng 4.6: Mối quan hệ giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính ROA TBQ OLS FE OLS FE CSR_env .0587** (2.29) .0289798 (0.69) 1.0817*** (3.69) .1051 (0.50) CSR_empl -.0547 (-1.67) -.0407572 (-0.85) -.3331 (-1.21) -.0224 (-0.09) CSR_com -.0108 (-0.38) .0051545 (0.12) -.1871 (-0.58) .2066 (0.97) CSR_prod .0390* (1.83) .0079145 (0.26) .7252*** (3.23) .0831 (0.56) Size .0075** (2.23) -.0133 (-1.16) .0867** (2.44) -.0952 (-1.03) Lev -.1841*** (-7.81) -.2644*** (-2.73) -.5384** (-2.23) .6743*** (2.64) Indus .0285* (1.88) -.0597366 (-0.68) .2809* (1.75) -.1291 (-0.30) Observations 256 256 256 256 R-squared 0.3220 0.2102 0.1937 0.0098 F 16.83 1.66 8.51 1.32 P_value 0.0000*** 0.1240 0.0000*** 0.2437 F test 0.6610 0.0000 Hausman test Chi (χ2) 10.43 30.29 Prob 0.1653 0.0001 Breusch-Pagan LM test Chi (χ2) 0.00 112.87 Prob 1.0000 0.0000 (Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata). 17 (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1% ROA là biến phụ thuộc Đối với kết quả kiểm tra Breusch-Pagan Lagrange (LM) test, bảng 4.6 cho thấy chấp nhận giả thuyết H0 (Prob = 1.0000), mô hình pooled OLS là mô hình phù hợp hơn REM. Đối với kết quả kiểm tra Hausman test, chấp nhận giả thuyết H0 (Prob = 0.1653) nghĩa là mô hình REM là mô hình phù hợp hơn FEM. Tuy nhiên, kết quả F- test (Prob = 0.6610) thì mô hình pooled OLS là mô hình phù hợp. Từ kết quả so sánh có thể thấy mô hình phù hợp cuối cùng để đo lường mối quan hệ này là mô hình pooled OLS, với mức ý nghĩa 1%. TBQ là biến phụ thuộc Đối với kết quả kiểm tra Breusch-Pagan Lagrange (LM) test, bảng 4.6 cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 (Prob = 0.0000), mô hình REM là mô hình phù hợp hơn pooled OLS. Đối với kết quả kiểm tra Hausman test, cũng bác bỏ giả thuyết H0 (Prob = 0.0000) nghĩa là mô hình FEM là mô hình phù hợp hơn REM. Đồng thời, kết quả kiểm tra F-test (Prob = 0.0000) thì mô hình phù hợp là mô hình FEM. Vì vậy, mô hình phù hợp cuối cùng để đo lường mối quan hệ này là mô hình FEM. Tương tự kết quả hồi quy ở bảng 4.5, cũng cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính ở mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, khi xét đơn biến thì các khía cạnh trách nhiệm xã hội không ảnh hưởng lên hiệu quả tài chính dựa trên dữ liệu thị trường mà chỉ có Lev tác động cùng chiều lên TBQ ở mức ý nghĩa 1% tương tự kết quả hồi quy trong bảng 4.5. Ngược lại, các phương diện trách nhiệm xã hội lại ảnh hưởng lên hiệu quả tài chính dựa vào dữ liệu kế toán, cụ thể: CSR_env có tương quan dương với ROA ở mức ý nghĩa là 5%. Điều này khẳng định mối tương trong bảng 4.2 và kết quả phù hợp với các nghiên cứu của Deegan (2002), Kuasirikun và Scherer (2004), Haniffa và Cooke (2005), Pahuja (2009), Setyorini và Ishak (2012). Các nghiên cứu này chứng minh rằng các công ty chi phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường hay có thông tin về chính sách môi trường có khả năng dẫn đến hiệu quả tài chính tốt hơn. Tương tự, có bằng chứng về mối tương quan dương giữa CSR_prod và hiệu quả tài chính (ROA) với mức ý nghĩa là 10%. Kết quả phù hợp với các nghiên cứu của Carrol (1991), Galbreath (2009), Rashid (2010), Menassa (2010), Green và Peloza (2011). Các nghiên cứu này cũng tìm thấy một mối tương quan dương giữa CSR_prod và hiệu quả tài chính. Bởi vì, 18 thông qua sáng kiến trách nhiệm với sản phẩm/khách hàng, công ty có thể mở rộng thị trường đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, do vậy nâng cao mức độ hiệu quả của mình bằng cách giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, các kết quả phân tích hồi quy không cung cấp bằng chứng về mối quan hệ giữa CSR_empl và hiệu quả tài chính (ROA), kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Criso'stomo, Freir và Vasconcellos (2011), Korathotage (2012), Wisuttorn (2015). Đồng thời, cũng không tìm thấy mối quan hệ nào giữa CSR_com với ROA. Kết quả này trái với các nghiên cứu của Branco & Rodrigues (2009), Joshi và Gao (2009), Lii (2011), Nejati và Ghasemi (2012), David (2012). 4.4.2. Trường hợp 2: Có xem xét yếu tố độ trễ (t-1) vào mô hình hồi quy 4.4.2.1. Kiểm tra đa cộng tuyến 4.4.2.2. Kiểm tra phương sai thay đổi 4.4.2.3. Phân tích hồi quy đa biến 4.4.2.3.1. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội có xét yếu tố độ trễ và hiệu quả tài chính Bảng 4.9: Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội có yếu tố độ trễ và hiệu quả tài chính ROA TBQ OLS FE OLS FE CSRt-1 tổng .1386*** (4.02) .0333 (0.46) 1.6850*** (3.54) .7176** (2.14) Size .0006 (0.65) -.0120 (-0.62) .0037 (0.25) -.0081 (-0.99) Lev -.1141*** (-5.08) -.3914*** (-2.91) -.3830 (-1.26) .4864* (1.72) indus .0339*** (2.71) -.0286 (-0.55) .3026 (1.74) -.1036 (-0.43) Observations 154 156 156 156 R-squared 0.3249 0.2621 0.1308 0.1104 F 17.92 2.70 5.68 2.83 P_value 0.0000*** 0.0363** 0.0003*** 0.0296** F test 0.6170 0.0000 Hausman test Chi (χ2) 6.61 1019.08 Prob 0.1579 0.0000 Breusch-Pagan LM test Chi (χ2) 0.00 135.18 Prob 1.0000 0.0000 (Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata) 19 (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1% ROA là biến phụ thuộc Đối với kết quả kiểm tra Breusch-Pagan Lagrange (LM) test, bảng 4.9 cho thấy chấp nhận giả thuyết H0 (Prob = 1.0000), mô hình pooled OLS là mô hình phù hợp hơn REM. Đối với kết quả kiểm tra Hausman test, cũng chấp nhận giả thuyết H0 (Prob = 0.1579) nghĩa là mô hình REM là mô hình phù hợp hơn FEM. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra F-test (Prob = 0.6170) thì mô hình pooled OLS là mô hình phù hợp. Từ kết quả so sánh có thể thấy mô hình phù hợp cuối cùng để đo lường mối quan hệ này là mô hình pooled OLS, với mức ý nghĩa 1%. TBQ là biến phụ thuộc Đối với kết quả kiểm tra Breusch-Pagan Lagrange (LM) test, bảng 4.9 cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 (Prob = 0.0000), mô hình REM là mô hình phù hợp hơn pooled OLS. Đối với kết quả kiểm tra Hausman test, cũng bác bỏ giả thuyết H0 (Prob = 0.0000) nghĩa là mô hình FEM là mô hình phù hợp hơn REM. Đồng thời, kết quả F- test (Prob = 0.0000) cho thấy mô hình FEM là mô hình phù hợp. Vì vậy, Mô hình phù hợp cuối cùng để đo lường mối quan hệ này là mô hình FEM, với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, khi xét thêm yếu tố độ trễ vào mô hình, kết quả cũng cung cấp mối quan hệ cùng chiều giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính ở mức ý nghĩa lần lượt là 1% và 5%. Tuy nhiên, có sự khác biệt so với trường hợp không đưa độ trễ vào mô hình ở chỗ, trách nhiệm xã hội có độ trễ thời gian trong mô hình hồi quy đã tác động đồng thời lên hiệu quả tài chính ở cả hai phương diện dựa vào kế toán và dựa trên thị trường. Nghĩa là việc thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội năm trước không chỉ góp phần làm tăng hiệu quả tài chính về phương diện kế toán (ROA) mà cũng còn làm tăng hiệu quả tài chính ở phương diện thị trường (TBQ) tại thời điểm nghiên cứu, phát hiện này phù hợp với các cứu trước đây của Cochran và Wood (1984), Waddock và Grave (1997), Trang và Yekini (2014). 4.4.2.3.2. Mối quan hệ giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội có xét yếu tố độ trễ và hiệu quả tài chính ROA là biến phụ thuộc Đối với kết quả kiểm tra Breusch-Pagan Lagrange (LM) test, bảng 4.10 cho thấy chấp nhận giả thuyết H0 (Prob = 1.0000), mô hình pooled OLS là mô hình phù hợp hơn REM. Đối với kết quả kiểm tra Hausman test, bác bỏ giả thuyết H0 (Prob = 20 0.0132) nghĩa là mô hình FEM là mô hình phù hợp hơn REM. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra F-test (Prob = 0.0811) thì mô hình poolde OLS là mô hình phù hợp. Do vậy, từ kết quả so sánh có thể thấy mô hình phù hợp cuối cùng để đo lường mối quan hệ này là mô hình pooled OLS, với mức ý nghĩa 1%. TBQ là biến phụ thuộc Đối với kết quả kiểm tra Breusch-Pagan Lagrange (LM) test, bảng 4.10 cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 (Prob = 0.0000), mô hình REM là mô hình phù hợp hơn pooled OLS. Đối với kết quả kiểm tra Hausman test, cũng bác bỏ thuyết H0 (Prob = 0.0000) nghĩa là mô hình FEM là mô hình phù hợp hơn REM. Đồng thời kết quả kiểm tra từ F-test (Prob = 0.0000) cũng cho rằng mô hình FEM là mô hình phù hợp. Do vậy, mô hình phù hợp nhất để đo lường mối quan hệ này là mô hình FEM. Cũng tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính khi đưa yếu tố độ trễ vào mô hình hồi quy với mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, tương tự trường hợp hồi quy không có xét yếu tố độ trễ, kết quả hồi quy chỉ cung cấp mối quan hệ giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội với hiệu quả tài chính dựa vào kế toán (ROA) trong khi lại không có bất kỳ mối quan hệ nào lên hiệu quả tài chính dựa vào thị trường (TBQ). Kết quả này hàm ý rằng việc thực hiện các khía cạnh trách nhiệm xã hội năm trước chỉ tác động lên trực tiếp lên ROA tại thời điểm nghiên cứu. Điều này được thể hiện rõ hơn khi phân tích đơn biến mối quan hệ giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội với hiệu quả tài chính, cụ thể: chỉ có hai khía cạnh trách nhiệm xã hội cho thấy mối quan hệ với hiệu quả tài chính: CSR_prodt-1 tương quan dương với ROA ở mức ý nghĩa 5% kết quả trái với các nghiên cứu của Carrol (1991) Galbreath (2009), Rashid (2010), Rashid (2010), Menassa (2010), Green và Peloza (2011); CSR_envt-1 có tương quan dương với ROA ở mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là, chi phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường và truyền thông về chính sách môi trường không chỉ ảnh hưởng tích cực tức thời lên hiệu quả tài chính mà sự ảnh hưởng này còn kéo dài sang năm tiếp theo. Kết quả phù hợp với các nghiên cứu của Deegan (2002), Kuasirikun & Scherer (2004), Haniffa & Cooke (2005), Pahuja (2009), Setyorini & Ishak (2012). Trong khi đó, CSR_emplt-1 không có ảnh hưởng lên hiệu quả tài chính, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Criso'stomo, Freir và Vasconcellos (2011). Và CSR_comt-1 cũng không có bất kỳ mối quan hệ nào với ROA, nghĩa là cho dù đây là 21 một trong các hoạt động trách nhiệm xã hội được các công ty báo cáo nhiều nhất về mặt nội dung các kết quả đã thực hiện nhưng qua kết quả phân tích hồi quy thì việc công ty có hay không có quan hệ tốt với cộng đồng, đóng góp nhiều cho các hoạt động từ thiện, nhân đạo hay tham gia các hoạt động cộng đồng xung quanh ở năm trước cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính tại thời điểm nghiên cứu. Mặc dù, thực tế cho thấy nhờ các hoạt động cộng đồng, nhân đạo, từ thiện v.v... mà các công ty góp phần giảm được các chi phì về quảng bá thương hiệu và là kênh tiếp cận được cộng đồng nhanh nhất và rẻ tiền nhất. Kết quả này trái với các nghiên cứu của Branco và Rodrigues (2009), Joshi và Gao (2009), Lii (2011), Nejati và Ghasemi (2012), David (2012). Bảng 4.10: Mối quan hệ giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội có xét yếu tố độ trễ và hiệu quả tài chính ROA TBQ OLS FE OLS FE CSR_envt-1 .0882*** (3.37) -.0666 (-1.13) 1.1597*** (3.34) -.2740 (-1.03) CSR_emplt-1 -.0246 (-0.84) -.0223 (-0.31) -.4424 (-1.03) -.4146 (-1.30) CSR_comt-1 .0032 (-0.13) .0361 (0.47) -.1318 (-0.35) -.3387 (-0.98) CSR_prodt-1 .0506** (2.52) -.0280 (-0.60) .6644** (2.23) .0903 (0.43) Sizet .0004 (0.45) .0015 (0.75) .0010 (0.07) -.0119 (-1.31) Levt -.1084*** (-4.85) -.1435** (-2.25) -.2708 (-0.90) .4641 (1.61) Indust .0310** (2.41) -.0364 (-0.67) .1966 (1.11) -.1134 (-0.46) Observations 152 156 156 156 R-squared 0.3483 0.0228 0.1917 0.0669 F 12.91 1.02 5.01 1.89 P_value 0.0000*** 0.4209 0.0000*** 0.0824 F test 0.0811 0.0000 Hausman test Chi (χ2) 17.74 200.49 Prob 0.0132 0.0000 Breusch-Pagan LM test Chi (χ2) 0.00 115.34 Prob 1.0000 0.0000 (Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata) 22 (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1% 4.5. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và rủi ro công ty Tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa trách nhiệm xã hội và rủi ro công ty với mức ý nghĩa 1%. Khi xét đơn biến, tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa ΔCSR - FR với mức ý nghĩa 5%, như vậy kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước của Spicer (1978), Sen và cộng sự (2006), Sharfman và Fernando (2008), Luo và Bhattacharya (2009), Oikonomou và cộng sự (2010), El Ghoul và cộng sự (2011), Melo (2012), Attig và cộng sự (2013). Bảng 4.11: Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và rủi ro công ty FR OLS REM FEM ΔCSR -.0836444** (-2.13) .1472636* (1.72) .1662996** (1.92) Size -.0346938*** (-2.87) .0248077 (0.99) .2229682** (2.45) Lev .2192619*** (3.18) -.0351405 (-0.24) -1.094198*** (-3.62) indus .0688998* (1.70) .0788447 (0.89) - Observations 112 116 116 R-squared 0.2025 0.0367 0.0069 F/ χ2 6.79 4.22 6.50 P_value 0.0001*** 0.3766 0.0005*** F test 0.0767 Hausman test Chi (χ2) 31.50 Prob 0.0000 Breusch-Pagan LM test Chi (χ2) 0.00 Prob 1.0000 (Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata) (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1%) 4.6. Xem xét hiệu quả tài chính giữa công ty có công bố trách nhiệm xã hội và công ty không công bố trách nhiệm xã hội Các phát hiện cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả tài chính giữa các công ty niêm yết có công bố trách nhiệm xã hội so với những công ty niêm yết không công bố trách nhiệm xã hội dẫn đến việc chấp nhận giả thuyết H4, nghĩa là hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết có công bố trách nhiệm xã hội tốt 23 hơn các công ty niêm yết không công bố trách nhiệm xã hội. Tuy nhiên, khi xem xét từng biến cụ thể thấy rằng hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết thực hiện công bố trách nhiệm xã hội lớn hơn các công ty niêm yết không thực hiện công bố trách nhiệm xã hội chỉ được thể hiện qua thước đo dựa vào kế toán (Poddi và Vergalli, 2008; Ching và cộng sự, 2009; Chen và Wang, 2011; Uadiale và Fagbemi, 2011; Hassan và cộng sự, 2012; Julian và Xu, 2016), trong khi xem xét thước đo dựa trên thị trường thì việc thực hiện hay không thực hiện công bố các hoạt động trách nhiệm xã hội lại không có sự khác nhau giữa hai nhóm công ty có công bô bố CSR và không công bố CSR. Bảng 4.12a: Thống kê nhóm của hiệu quả tài chính Group No Mean Std.Dev Std.Err ROA CSR 100 .0861071 .096689 .0060431 Non-CSR 100 .0761367 .4100884 .0256305 TBQ CSR 100 1.088996 .8651135 .0540696 Non-CSR 100 1.154711 2.066977 .1291861 (Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata) Bảng 4.12b: Bartlett's test for equal variances F Prob > F SS df MS Bartlett's test χ2 Prob ROA 2.69 0.0000 2.383 255 .009 89.3899 0.001 TBQ 0.39 1.0000 1089.460 255 4.272 412.6062 0.000 (Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata) 4.7. Thảo luận về các kết quả đạt được 4.7.1. Thảo luận về việc phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội 4.7.2. Thảo luận các kết quả chính của nghiên cứu 4.7.2.1. Việc thực hành trách nhiệm xã hội ở Việt Nam 4.7.2.2. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính (câu hỏi nghiên cứu thứ 1) (1) Tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa trách nhiệm với môi trường (CSR_env) và hiệu quả tài chính trong hai trường hợp phân tích hồi quy khi xét thêm biến ngành. (2) Không tìm thấy bất kỳ mối quan hệ nào giữa trách nhiệm với người lao động (CSR_empl) và hiệu quả tài chính trong kết quả phân tích thực nghiệm. 24 (3) Tương tự, cũng không tìm thấy bất kỳ mối quan hệ nào giữa trách nhiệm với cộng đồng (CSR_com) và hiệu quả tài chính trong hai trường hợp phân tích hồi quy. (4) Tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa trách nhiệm với sản phẩm (CSR_prod) và hiệu quả tài chính trong cả hai trường hợp phân tích hồi quy. Bảng 4.13a: Không xem xét yếu tố độ trễ trong mô hình hồi quy Số lượng giả thuyết Mối quan hệ giữa hai biến nghiên cứu Dấu kỳ vọng Kết quả chạy hồi quy Kết quả H1AR CSR – ROA (+) P < 0.01 Chấp nhận H1AT CSR – TBQ (+) P > 0.1 Bác bỏ H2A1R CSR_env – ROA (+) P < 0.01 Chấp nhận H2A1T CSR_env – TBQ (+) P > 0.1 Bác bỏ H2A2R CSR_empl – ROA (+) P > 0.1 Bác bỏ H2A2T CSR_empl – TBQ (+) P > 0.1 Bácbỏ H2A3R CSR_com – ROA (+) P > 0.1 Bác bỏ H2A3T CSR_com – TBQ (+) P > 0.1 Bác bỏ H2A4R CSR_prod – ROA (+) P < 0.01 Chấp nhận H2A4T CSR_prod – TBQ (+) P > 0.1 Bác bỏ (Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp) Bảng 4.13b: Có xem xét yếu tố độ trễ trong mô hình hồi quy Số lượng giả thuyết Mối quan hệ giữa hai biến nghiên cứu Dấu kỳ vọng Kết quả chạy hồi quy Kết quả H1BR CSRt-1 – ROA (+) P < 0.01 Chấp nhận H1BT CSRt-1 – TBQ (+) P < 0.01 Chấp nhận H2B1R CSR_envt-1 – ROA (+) P < 0.01 Chấp nhận H2B1T CSR_envt-1 – TBQ (+) P > 0.1 Bác bỏ H2B2R CSR_emplt-1 – ROA (+) P > 0.1 Bác bỏ H2B2T CSR_emplt-1 – TBQ (+) P > 0.1 Bác bỏ H2B3R CSR_comt-1 – ROA (+) P > 0.1 Bác bỏ H2B3T CSR_comt-1 – TBQ (+) P > 0.1 Bác bỏ H2B4R CSR_prodt-1 – ROA (+) P <0.01 Chấp nhận H2B4T CSR_prodt-1 – TBQ (+) P > 0.1 Bác bỏ (Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp) 4.7.2.3 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và rủi ro công ty (câu hỏi nghiên cứu thứ 2): Các kết quả khảo một lần nữa chứng minh rằng những công ty thường xuyên công bố thông tin trách nhiệm xã hội góp phần làm giảm rủi ro công ty so với các công ty không có công bố thông tin về trách nhiệm xã hội trong cùng ngành. 25 4.7.2.4. Xem xét hiệu quả tài chính giữa các công ty niêm yết có công bố trách nhiệm xã hội và các công ty niêm yết không công bố trách nhiệm xã hội (câu hỏi nghiên cứu thứ 3): các công ty niêm yết có công bố thông tin về trách nhiệm xã hội sẽ đạt được hiệu quả tài chính tốt hơn so với các công ty niêm yết không công bố về trách nhiệm xã hội, hiệu quả tài chính được thể hiện qua chỉ số ROA. Tuy nhiên, hiệu quả tài chính tốt hơn lại không được phản ánh qua TBQ. 4.7.2.5. Những ảnh hưởng của các đặc điểm công ty lên thực hành trách nhiệm xã hội Nghiên cứu sử dụng một số biến giải thích liên quan đến đặc điểm công ty như quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và ngành. Như trình bày trong chương này, các phát hiện cho thấy các biến đặc điểm công ty theo lý thuyết tính chính đáng (ví dụ, quy mô công ty) có thể ảnh hưởng lên thực hành trách nhiệm xã hội khi xem xét giữa các ngành khác nhau. Kết quả, phần lớn đều tương quan âm với quy mô ngoại trừ chỉ số trách nhiệm với cộng đồng là tương quan dương với quy mô, ngụ ý rằng những công ty có quy mô lớn có khả năng cung cấp nhiều thông tin liên quan đến hoạt động trách nhiệm với cộng đồng hơn so với các thông tin khác. Kết quả này trái với các nghiên cứu của Deegan và Gordon (1996), Hackston và Milne (1996), Elijido-Ten (2007), Nelling và Webb (2009), Rouf (2011), Luethge và Helen (2012), Shubiri và cộng sự (2012), Ghelli (2013), Li và cộng sự (2013). Kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy một ảnh hưởng hỗn hợp của đòn bẩy và ngành lên trách nhiệm xã hội. Các công ty thuộc nhóm ngành sản xuất kinh doanh có xu hướng công bố nhiều thông tin liên quan đến môi trường, người lao động và sản phẩm hơn các ngành khác. Trong khi những công ty có tỷ lệ nợ càng cao thì càng công bố nhiều thông tin liên quan đến cộng đồng hơn các thông tin khác. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 5.1. Giới thiệu 5.2. Hàm ý chính sách Đối với Chính phủ: Một là, tiếp tục bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành ở Việt Nam để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội. 26 Hai là, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội và có chính sách khuyến khích và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm xã hội trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Ba là, Chính phủ cần tổ chức các chương trình đào tạo chuyên sâu về quản lý môi trường và chất lượng sản phẩm đi đôi với việc ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng sản phảm, ô nhiễm, bảo vệ môi trường, tạo điều kiện cho các tổ chức đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản phẩm mới, hiện đại hóa quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đối với tổ chức kinh doanh (công ty niêm yết) Một là, nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội và lợi ích của trách nhiệm xã hội mang lại cho các tổ chức. Hai là, đề xuất chiến lược dài hạn để áp dụng trách nhiệm xã hội với các bước thích hợp trong các giai đoạn khác nhau. Ba là, các nhà quản lý phải được đào tạo chuyên sâu các kiến thức pháp luật về quản lý môi trường và chất lượng sản phẩm thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn, các chương trình nghị sự, các cuộc hội thảo, chuyển giao công nghệ do các cơ quan chức năng, các cơ quan chuyên môn của Chính phủ tổ chức; từ đó, chính các nhà quản lý sẽ là người trực tiếp hướng dẫn, thực hiện và xây dựng kế hoạch quản lý môi trường, chất lượng sản phẩm cho tổ chức họ phù hợp với bối cảnh hiện có trong từng giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Bốn là, các tổ chức cần thay đổi quan điểm trong khi lập báo cáo thường niên cũng như các nội dung công bố thông tin trong báo cáo thường niên của mình, không nên quá chú trọng đến các chỉ số tài chính đã đạt được trong năm mà bỏ qua các kết quả đạt được liên quan đến cộng đồng, xã hội mà mình đã thực hiện. Năm là, xây dựng một liên minh công đoàn mạnh mẽ. 5.3. Đóng góp của Luận án 5.3.1. Đóng góp về mặt học thuật 5.3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn 5.4. Những hạn chế của nghiên cứu 27  Do trách nhiệm xã hội là một cấu trúc đa chiều, không phải dễ dàng để đo lường các biến của nó. Đây là một trong những hạn chế lớn được xác định trong các nghiên cứu trách nhiệm xã hội hiện nay.  Các dữ liệu về trách nhiệm xã hội trong nghiên cứu này phụ thuộc các dữ liệu thứ cấp có sẵn trong các báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trong khi số lượng các công ty niêm yết công bố trách nhiệm xã hội lại tương đối ít trong suốt giai đoạn nghiên cứu. Do đó, các kết quả bị giới hạn bởi những thông tin được thu thập từ nguồn dữ liệu này.  Như đã đề cập trước đây, Elsayed và Paton (2005) đã chỉ ra rằng nhiều nghiên cứu trách nhiệm xã hội bị mắc phải vấn đề mô hình thông số sai lệch và/hoặc dữ liệu hạn chế.  Chưa có được khung khái niệm trách nhiệm xã hội thống nhất, do khung khái niệm được thực hiện bởi các nghiên cứu khác nhau hiện nay được dựa trên các hoạt động trách nhiệm xã hội của những công ty trong mẫu nghiên cứu và tổng quan tài liệu.  Khi tính toán các chỉ số trách nhiệm xã hội, nhiều tiêu chí trách nhiệm xã hội không phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Hơn nữa, có nhiều công ty khi được kiểm tra lại không có bất kỳ chữ hay câu nào liên quan đến các tiêu chí trong bảng câu hỏi trách nhiệm xã hội được phát triển, hoặc có những tiêu chí hầu như không thay đổi qua các năm (ví dụ, liên quan người lao động) đã gây khó khăn trong quá trình tổng hợp và chấm điểm.  Nghiên cứu bị giới hạn ở hai thước đo hiệu quả tài chính (ROA, TBQ) để đo lường hiệu quả tài chính và các ảnh hưởng của ba biến kiểm soát như quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và ngành công nghiệp, trong khi vẫn còn nhiều chỉ số khác (ví dụ, các chỉ số phi tài chính) cũng có thể được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ này. 5.5. Các nghiên cứu tương lai 5.6. Kết luận Các tài liệu đã cho thấy những lợi ích thu được từ hoạt động trách nhiệm xã hội tốt. Trách nhiệm xã hội đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút các bên liên quan và sự tin tưởng của các bên liên quan đối với công ty như đã thảo luận ở Chương 28 2. Nghiên cứu đã hỗ trợ lập luận rằng có một mối quan hệ cùng chiều giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính trong các công ty niêm yết Việt Nam, cũng như những công ty thương xuyên công bố trách nhiệm xã hội sẽ góp phần làm cho rủi ro công ty thấp và những công ty có công bố trách nhiệm xã hội luôn đạt được hiệu quả tài chính tốt hơn so với những công ty không có công bố trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, các kỹ thuật thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích và phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội là một lĩnh vực mới trong nghiên cứu trách nhiệm xã hội ở Việt Nam. Những phát hiện của nghiên cứu này phù hợp với các tài liệu đã được xác định từ các nước khác nhau. Nghiên cứu này nghiên cứu Việt Nam như là một nước đang phát triển. Đã có một vài nghiên cứu mô tả sự phát triển của việc phát triển khung nghiên cứu trách nhiệm xã hội cho các nước đang phát triển. Theo Clarkson (1995), Moore (2001), Rais và Goedegebuure (2009) và Amran (2015), sử dụng sáu thước đo cho trách nhiệm xã hội (người lao động, khách hàng, cổ đông, môi trường, nhà cung cấp, cộng đồng) kết hợp với hướng dẫn GRI4 nghiên cứu đã đề xuất khung nghiên cứu trách nhiệm xã hội (gồm bốn khía cạnh: môi trường, người lao đông, cộng đồng, sản phẩm với 23 tiêu chí hoạt động) phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Ngoài ra, Davenport (2000), Ruf và cộng sự (2001) đã phát triển khung trách nhiệm xã hội sử dụng mối quan hệ với các bên liên quan. Như đã mô tả ở Chương 2, thực hành trách nhiệm xã hội khác nhau giữa các quốc gia và các nền văn hóa (Chambers, 2003; Matten, 2004). Những nghiên cứu khác nhau đã phát triển khung trách nhiệm xã hội phù hợp với các tài liệu và phong tục quốc gia của họ. Các nước phát triển sử dụng các chỉ số trách nhiệm xã hội cho các mục tiêu khác nhau, chẳng hạn như đo hiệu quả trách nhiệm xã hội, cung cấp sự minh bạch giữa các bên liên quan và các công ty và nghiên cứu phân tích. Các chỉ số xếp hạng trách nhiệm xã hội phổ biến là chỉ số KLD, chỉ số trách nhiệm xã hội, chỉ số AA1000, chỉ số bền vững Dow Jone v.v Nghiên cứu này đã phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội vì các chỉ số hiện tại không thể áp dụng được cho các công ty niêm yết Việt Nam bởi vì mẫu cho việc thực hành trách nhiệm xã hội của các nước phát triển không thực hiện được ở Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu là kiểm tra các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính, và rủi ro công ty bằng việc áp dụng phương pháp phân tích nội dung để phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội (CSR) trên cơ sở đó, kiểm tra mức độ 29 thực hành CSR cho các công ty niêm yết Việt Nam và đo lường các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính. Đối với mục tiêu này, nghiên cứu đã phân tích dữ liệu bằng các kiểm định kinh tế lượng, phân tích hồi quy đa biến (pooled OLS, FEM, REM). Nghiên cứu này là nghiên cứu tổng thể đầu tiên ở Việt Nam xác định các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính sử dụng phân tích nội dung để phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội. Kết quả cho thấy tồn tại các mối quan hệ có ý nghĩa giữa trách nhiệm xã hội, các khía cạnh trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính trong hai trường hợp có xem xét và không có xem xét yếu tố độ trễ; những công ty thường xuyên công bố trách nhiệm xã hội tốt qua các năm sẽ làm cho rủi ro công ty thấp hơn; hiệu quả tài chính của công ty có công bố trách nhiệm xã hội luôn cao hơn so với công ty không công bố trách nhiệm xã hội (hiệu quả tài chính cao hơn thể hiên qua ROA). DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. PGS.TS Hồ Viết Tiến, NCS Hồ Thị Vân Anh, NCS Nguyễn Đình Khôi, 2016. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và quản trị công ty: bằng chứng từ các công ty niêm yết Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020” 2016. 21. 277. Nhà xuất bản Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội (Đã xuất bản). 2. NCS Hồ Thị Vân Anh, PGS.TS Hồ Viết tiến, 2016. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và giá trị công ty: bằng chứng từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp trường (đã nghiệm thu 2016). 3. PGS.TS Hồ Viết tiến, NCS Hồ Thị Vân Anh, 2016. The corporate social responsibility and firm value (Corporate financial performance): evidences from Vietnam. The 1 st Asian – Pacific Infinity conference on international Finance, UEH 2016. 4. PGS.TS Hồ Viết Tiến, NCS Hồ Thị Vân Anh, 2017. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu quả tài chính: bằng chứng từ các công ty niêm yết Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và phát triển Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội tháng 8/2017, số 242, trang 36 - 46. 30 5. PGS.TS Hồ Viết Tiến, NCS Hồ Thị Vân Anh, 2017. The corporate environmental responsibility and corporate financial performance: evidences from Vietnamese listed companies. The 13 th Annual international conference on Asian Law and Economics association, UEH 2017. 6. PGS.TS Hồ Viết Tiến, NCS Hồ Thị Vân Anh, ThS. Nguyễn Trung Chỉnh, 2017. The corporate environmental responsibility and corporate financial performance: evidences from Vietnamese listed companies. Policies and sustainable economics development - International Conference of University of Economics Ho chi Minh City (ICUEH 2017). Journal of Economic development, pp 647 – 665. 7. NCS Hồ Thị Vân Anh, PGS.TS Hồ Viết tiến, 2017. Trách nhiệm với môi trường và hiệu quả tài chính: bằng chứng từ các công ty niêm yết Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường (đã nghiệm thu, tháng 12/2017). TÀI LIỆU THAM KHẢO Aguilera, R.V., Rupp, D.E., Williams, C.A. and Ganapathi, J, 2007. Putting the S back in corporate social responsibility: a multi-level theory of social change in organizations. Academy of Management Review, Vol. 32 No. 3, pp. 836-863. Aliyu Baba Usman Noor Afza Amran, 2015. Corporate social responsibility practice and corporate financial performance: evidence from Nigeria. Social Responsibility Journal, Vol. 11, No. 4 pp 1-24. Aras, G, Aybars, A and Cutlu, O, 2010. Managing corporate performance. Invstigating the relationship between corporate social responsibility and financial performance in emerging markets. International Journal of productivity and performance management, vol 50, no 3, pp 229-254. Arora, P., & Dharwadkar, R, 2011. Corporate Governance and Corporate Social Responsibility (CSR): The Moderating Roles of Attainment Discrepancy and Organization Slack. Corporate Governance: An International Review, 19(2), 136-152. Carrol, A.B. 1999. Corporate social responsibility: evolution of a definitional construct. Business and Society, Vol. 38 No. 3, pp. 268-295. 31 Cheung, YL, Tan, W, Ahn, H-J and Zhang, Z, 2010. Does corporate social responsibility matter in asian emerging markets?. Journal of Business Ethics, vol. 92, no. 3, pp 401-413. Crisóstomo, V.L., Freire, F.D.S. and Vasconcellos, F.C.De, 2011. Corporate social responsibility, firm value and financial performance in Brazil. Social Responsibility Journal , Vol. 7 No. 2, pp. 295-309. David, O, 2012. An assessment of the impact of corporate social responsibility on Nigerian society: the examples of banking and communication industries. Universal Journal of Marketing and Business Research, Vol. 1 No. 1, pp. 17- 43. Dhaliwal, D., LI, O., Tsang, A. and Yang, Y, 2011. Voluntary nonfinancial disclosure and the cost of equity capital: the initiation of corporate social responsibility reporting. The Accounting Review, 86 (1), 59-100. Galbreath, J, 2009. Building corporate social responsibility into strategy. European Business Review, Vol. 21 No. 2, pp. 109-127. Ghelli, C, 2013. Corporater social responsibility and financial performance: an empirical evidence. MSc in Economics & Business Administration, Copenhagen Business school. CBS. Green, T. and Peloza, J, 2011. How does corporate social responsibility create value for consumers. Journal of Consumer Marketing , Vol. 28 No. 1, pp. 48-56. Guadamillas-Gómez, F. and Donate-Manzanares, M.J, 2011. Ethics and corporate social responsibility integrated into knowledge management and innovation technology: a case study. Journal of Management Development , Vol. 30 No. 6, pp. 569-581. Helslin, T. and Roach, A.P.P, 2008. Environmental issues and corporate social responsibility in Nigeria Niger Delta region: the need for a pragmatic approach. Journal of Social Science and Public Policy , Vol. 4, pp. 1-21. Jitaree, W. 2015. PhD thesis “Corporate social responsibility disclosure and financial performance: evidence from Thailand”. Kapopoulos, P. and Lazaretou, S, 2007. Corporate ownership structure and firm performance: evidence from Greek firm. Corporate Governance, 15 (2), 144 58. 32 Li, Q, Luo, W, Wang, Y and Wu, L, 2013. Firm performance, corporate ownership, and corporate social responsibility disclosure in China. Business Ethics: A European review, vol 22, no 2, pp 159-173. Lii, Y, 2011. The effect of corporate social responsibility initiatives on consumers identification with companies. Asian Journal of Business and Management , Vol. 5 No. 5, pp. 1642-1649. Lioui, A. and Sharma, Z, 2012. Environmental corporate social responsibility and financial performance: Disentangling direct and indirect effects. Ecological Economics, Vol. 78, 100–111. Menassa, E, 2010. Corporate social responsibility: an exploratory study of the quality and extent of social disclosures by Lebanese commercial banks. Journal of Applied Accounting Research, Vol. 11 No. 1, pp. 4-23. Nejati, M. and Ghasemi, S, 2012. Corporate social responsibility in Iran from the perspective of employees. Social Responsibility Journal, Vol. 8 No. 4, pp. 587- 588. Nelling, E. and Webb, E, 2009. Corporate social responsibility and financial performance: the „virtuous circle‟ revisited. Review of Quantitative Finance and Accounting, Vol. 32, pp. 197-209. Odemilin, E. G., Samy M. and Bampton, R, 2010. Corporate social responsibility: a strategy for sustainable business success. An analysis of 20 selected British corporations. Journal of Business in Society, Vol. 10 Samy, M., Odemilin, G. and Bampton, R, 2010. Corporate social responsibility: a strategy for sustainable business success: an analysis of 20 selected British companies. Corporate Governance, Vol. 10 No. 24, pp. 203-217. Setyorini, C.T. and Ishak, Z, 2012. Corporate social and environmental disclosure: a positive accounting theory view point. International Journal of Business and Social Science , Vol. 3 No. 9, pp. 152-164. Sigh, S. and Kansal, M, 2011. Voluntary disclosures of intellectual capital: An empirical analysis. Journal of intellectual capital, 12(2), 301-318. Skudiene, V. and Auruskeviciene, V, 2012. The contribution of corporate social responsibility to internal employee motivation. Baltic Journal of Management , Vol. 7 No. 1, pp. 49-67. 33 Stanny, E. and Ely K, 2008. Corporate environmental disclosures about the effects of climate change. Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 15, 338-348 Tilakasiri, KK, 2012. PhD thesis “Corporate Social Responsibility and Company Performance: Evidence from Sri Lanka”. Victoria University. Van de Laan, G, Van Ees, H and Van Witteloostuijn, A, 2008. Corporate social and financial performance: an extended stakeholder theory, and empirical test with accounting measures. Journal of Business Ethics, vol. 79, no. 3, pp 299-310. Waddock, SA and Graves, SB, 1997. The Corporate Social Performance – Financial Performance Link. Strategic Management Journal, 18(4): 303-319. Young, Z. & Marais, M, 2012. A multi-level perspective of CSR reporting: The implications of national institutions and industry risk characteristics. Corporate Governance: An International Review, 20: 432–450. Zhang, J, 2013. Determinants of corporate environmental and social disclosure in Chinese listed mining, electricity supply and chemical companies annual reports. Master of Accounting by Research, Edith Cowan University. Zhang, X and Gu, P, 2012. On the relationship between CSR and financial performance: an imperical study of US firms. Jonkoping University.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_trach_nhiem_xa_hoi_va_hieu_qua_tai_chinh_ban.pdf
Luận văn liên quan