Là một đất nước chuyển sang phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện khu
vực nông thôn còn chiếm một tỷ lệ lớn như nước ta, việc xây dựng hệ thống ASXH có
ý nghĩa rất quan trọng để giúp cho người dân phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi
ro trong cuộc sống. Nhận thức được điều đó, những năm đổi mới vừa qua, Nhà nước ta
đã quan tâm tới việc xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống ASXH, trong đó có
ASXH đối với nông dân. Tuy nhiên, do điều kiện kinhtế, tổ chức và nhận thức còn
hạn chế, nên đến nay việc phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân vẫn còn nhiều
khó khăn, mức độ bao phủ còn thấp, mức độ tác động chưa cao. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến kết quả này, trong đó có vấn đề về vai trò nhà nước. Vì thế Luận án nghiên
cứu về Vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nôngdân ở Việt Namlà vấn đề
cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
12 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận án Vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thực tiễn sinh động trong gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã khẳng
định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng ta là đúng đắn, bước đi là thích hợp.
Sự phát triển kinh tế thị trường đã mang lại cho đất nước những biến đổi sâu sắc về
kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến
bộ, thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao, đời sống kinh tế và xã hội
của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, những hệ luỵ hữu cơ của sự phát triển
kinh tế thị trường như xu hướng phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng giữa khu vực
nông thôn với khu vực thành thị ngày cũng có xu hướng gia tăng.
Để bảo đảm ổn định hệ thống chính trị và sự phát triển bền vững của đất nước
theo con đường kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đòi hỏi Nhà
nước càng phải xây dựng và phát triển nhanh chóng hệ thống an sinh xã hội (ASXH),
thay cho nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây, nhằm điều hoà các quyền lợi và
nghĩa vụ của mọi công dân trong cộng đồng và qua đó điều hoà các mâu thuẫn xã hội
đã, đang và sẽ phát sinh.
Từ khi giành được độc lập, nước ta vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu với
hơn 80% dân số là nông dân. Mặc dù hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, đất nước đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH, HĐH) nhưng trong một tương lai không gần tỷ lệ ấy cũng chưa thể giảm xuống
dưới 40%. Điều đó nói lên rằng, nông dân vẫn là một lực lượng lao động hùng hậu và
đặc biệt vẫn luôn luôn là lực lượng chính trị xã hội hết sức quan trọng, bảo đảm ổn
định xã hội và an ninh Tổ quốc.
Vì tính chất đặc thù của lao động và sản phẩm lao động nông nghiệp nước ta
chưa cao nên tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào GDP còn thấp, phải chăng vì vậy
mà trong một thời gian dài các nhà hoạch định chính sách đã để quên, để chậm vấn đề
ASXH đối với nông dân, hoặc chỉ tiếp cận vấn đề như là sự thể hiện tính ưu việt của
chế độ XHCN mà chưa đặt nó trong phạm trù quản lý nhà nước?
Đến những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách để giải quyết vấn đề ASXH nói chung và ASXH đối với nông dân nói riêng.
Nhiều chính sách về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), cứu trợ xã hội
(CTXH), ưu đãi xã hội (ƯĐXH) đã được Nhà nước sửa đổi, bổ sung và luật hoá. Tuy
nhiên, hệ thống chính sách ASXH nói chung và ASXH đối với nông dân nói riêng vẫn
2
còn tồn tại nhiều thiếu sót, bất cập, chưa đáp ứng kịp những biến động kinh tế - xã hội
của đất nước, đòi hỏi phải được nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện một cách khoa học.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu công phu về ASXH và ASXH đối với nông
dân ở Việt Nam nhưng các kết quả của nó, do nhiều lý do khác nhau, chưa hoặc chậm
đi vào đời sống đất nước. Xuất phát từ những nội dung trên, bản thân tác giả nhận thấy
việc nghiên cứu vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân hiện nay là việc làm
cấp thiết của nước ta. Đó cũng là lý do để tác giả chọn đề tài: “Vai trò của Nhà nước
về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành
Kinh tế chính trị.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn các nước và Việt Nam hiện nay,
Luận án đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Nhà
nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những nội dung lý luận vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông
dân trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.
- Phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân ở Việt
Nam; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong vai trò của Nhà
nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Nhà nước về
ASXH đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: là vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông
dân. Tuy nhiên, vai trò nhà nước về ASXH đối với nông dân có phạm vi rộng. Luận án
này sẽ tập trung vào vai trò nhà nước trong xây dựng hệ thống luật pháp, cơ chế chính
sách, tổ chức phối hợp chính sách và tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát nhằm thiết lập
hệ thống và tạo các điều kiện đảm bảo cho hệ thống ASXH vận hành.
Về thiết lập hệ thống ASXH, Luận án xem xét hệ thống ASXH theo nguyên tắc
đóng - hưởng và ASXH không dựa trên nguyên tắc đóng góp.
Để tạo lập các điều kiện nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với
nông dân, Luận án sẽ tập trung vào phân tích các chủ trương, quan điểm của Đảng,
khả năng kinh tế đảm bảo cho nông dân tham gia và khả năng đảm bảo tài chính của
3
Nhà nước, về năng lực bộ máy và nhận thức của người nông dân về ASXH.
Về đối tượng nông dân, Luận án tập trung phân tích đối tượng người nông dân
vùng Bắc Trung Bộ là vùng kinh tế phát triển ở mức trung bình so với cả nước. Thêm
nữa, ở đây có cả người nông dân vùng ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi, nên
có thể khảo sát được hầu hết các đối tượng nông dân nước ta.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn cả nước, song số liệu điều tra minh
chứng thông qua điều tra khảo sát ở 3 tỉnh Bắc Trung Bộ là Thanh Hóa, Nghệ An và
Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu từ năm 2000 đến năm 2012, đề
xuất giải pháp cho đến những năm 2020.
4. Những đóng góp của Luận án
- Xây dựng khung lý thuyết vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân
thông qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, kinh nghiệm thực tiễn của
một số nước.
- Thông qua hệ thống tài liệu thứ cấp từ các bộ, ngành có liên quan và số liệu
điều tra, khảo sát phỏng vấn tại ba tỉnh Bắc Trung Bộ là Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh
Hóa, Luận án đã phân tích đánh giá thực trạng vai trò của Nhà nước về ASXH đối với
nông dân ở Việt Nam, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Khuyến nghị các phương hướng và giải pháp tăng cường vai trò của Nhà nước
về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.
5. Kết cấu Luận án
Gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục về thông
tin, tư liệu, kết quả điều tra khảo sát và nội dung bốn chương của Luận án.
Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu vai trò của Nhà nước về an
sinh xã hội đối với nông dân.
Chương 2: Vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân: Những
vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn.
Chương 3: Thực trạng vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Nhà nước
về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong tổng quan về các nghiên cứu trên thế giới, Luận án đề cập đến các nhóm
vấn đề: 1) Những nghiên cứu liên quan đến vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng
pháp luật và các thể chế ASXH đối với nông dân; 2) Những nghiên cứu liên quan đến
vai trò của Nhà nước trong việc phối hợp chính sách ASXH đối với nông dân với các
chính sách kinh tế - xã hội; 3) Những nghiên cứu liên quan đến vai trò của Nhà nước
trong tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ASXH đối với nông dân.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Phân tích các nghiên cứu trong nước, Luận án đã làm rõ ba nhóm vấn đề sau: 1)
Những nghiên cứu liên quan về các hình thức tham gia của nông dân vào ASXH ở
Việt Nam; 2) Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung vai trò của Nhà nước
về ASXH đối với nông dân; 3) Những nghiên cứu về các điều kiện đảm bảo thực hiện
vai trò của Nhà nước trong phát triển hệ thống ASXH ở nước ta.
Từ đó, Luận án đặt ra ba vấn đề cần phải giải quyết: Thứ nhất, nông dân tham
gia vào ASXH dưới những hình thức nào? Hay nói cách khác, ASXH đối với nông dân
bao gồm các hợp phần, những trụ cột nào? Thứ hai, thực trạng xây dựng luật pháp an
sinh và các thể chế, chính sách để nông dân tham gia vào hệ thống này đạt được như
thế nào, đã phù hợp hay chưa phù hợp? Thứ ba, những hạn chế của vai trò Nhà nước
về ASXH đối với nông dân hiện nay là gì? Nhà nước cần phải tiếp tục làm gì để
ASXH đi vào thực tế cuộc sống của nông dân?
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Cách tiếp cận
Luận án chỉ rõ cách tiếp cận chủ đề nghiên cứu là từ lý luận đến thực tế, từ
khái quát đến cụ thể, tiếp cận hệ thống và tiếp cận liên ngành.
5
1.2.2. Mô hình nghiên cứu
Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu trên cơ sở sau đây:
1.2.2.1. Nội dung vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
Luận án tập trung phân tích ba vấn đề: Thứ nhất, Nhà nước xây dựng hệ thống
luật pháp, cơ chế, chính sách về ASXH đối với nông dân. Luận án sẽ phân tích quá
trình phát triển hệ thống các văn bản pháp luật và các chính sách có liên quan đến
ASXH nói chung, đối với nông dân nói riêng. Thứ hai, Nhà nước xây dựng và phối
hợp chính sách an sinh xã hội với các chính sách kinh tế - xã hội khác, như ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, việc làm, thu nhập, xóa đói giảm
nghèo. Thứ ba, Nhà nước kiểm tra giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách
về ASXH đối với nông dân.
1.2.2.2. Các nhân tố đảm bảo vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với
nông dân
Luận án tập trung vào các nhóm vấn đề sau: Thứ nhất, quan điểm của Nhà nước
về phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân. Thứ hai, khả năng ngân sách để đảm
bảo cho nông dân tham gia vào ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng, cũng như tài trợ
của Nhà nước. Thứ ba, năng lực của bộ máy quản lý về ASXH nói chung, đối với
nông dân nói riêng. Ở đây Luận án đề cập đến bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý ASXH
đối với nông dân. Thứ tư, nhận thức xã hội và các biện pháp tuyên truyền nâng cao
nhận thức xã hội về ASXH đối với nông dân.
1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với
nông dân
Để đánh giá vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân, tác giả sử dụng
hai nhóm tiêu chí. Nhóm thứ nhất là các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện các nội
dung vai trò của Nhà nước, cụ thể là: 1) Mức độ đầy đủ, đồng bộ và phù hợp của hệ
thống luật pháp và cơ chế, chính sách, việc đảm bảo và hỗ trợ tài chính từ NSNN về
ASXH đối với nông dân; 2) Tính hiệu quả của việc phối hợp chính sách ASXH với
chính sách kinh tế - xã hội; 3) Tính nghiêm túc, hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm
tra giám sát thực hiện chính sách ASXH đối với nông dân. Nhóm tiêu chí thứ hai là
đánh giá sự tham gia của nông dân vào các hợp phần ASXH như thế nào. Bởi lẽ xét
đến cùng, thì việc tham gia của nông dân vào ASXH là tiêu chí đo lường tính hiệu lực,
6
hiệu quả của việc thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân.
Nhóm này gồm các tiêu chí về mức độ bao phủ và mức độ tác động của ASXH
đối với nông dân.
Bảng 1.1: Khung nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng
Vai trò của Nhà
nước về ASXH
Tiêu chí đánh giá
Quan điểm của nhà
nước
Xây dựng luật
pháp, cơ chế, chính
sách về ASXH
1. Mức độ thực hiện
vai trò của Nhà nước
- Mức độ đầy đủ,
đồng bộ, phù hợp của
hệ thống pháp lý
- Hiệu quả, hiệu lực
của phối hợp chính
sách và kiểm tra, giám
sát
Khả năng ngân sách
của nhà nước và
nông dân
Phối hợp chính
sách ASXH với
các chính sách xã
hội khác
Năng lực của bộ máy
quản lý về ASXH
Kiểm tra, giám sát
2. Sự tham gia của
nông dân vào ASXH
- Tỷ lệ bao phủ
- Mức độ tác động
Nhận thức xã hội về
ASXH
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu theo mô hình trên, Luận án tiến hành sử dụng cả
phương pháp định tính và định lượng trong quá trình nghiên cứu của mình.
1.2.3.1. Phương pháp định tính
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận án sử
dụng phương pháp thống kê, tiếp cận so sánh… để phân tích, so sánh các cách tiếp cận
về vai trò của Nhà nước trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH, những thuận
lợi, khó khăn trong thực thi vai trò của Nhà nước trên phạm vi cả nước cũng như ở 3
7
tỉnh miền Trung, những cơ hội, thách thức trong việc đạt được mục tiêu đảm bảo an
sinh trong giai đoạn tới, từ đó tìm ra mô hình ASXH phù hợp đối với nông dân ở Việt
Nam nói chung và trên địa bàn 3 tỉnh miền Trung nói riêng; phân tích và chỉ ra các yếu
tố ảnh hưởng đền sự phát triển bền vững của hệ thống ASXH đối với nông dân, từ đó
chỉ ra những nguyên tắc cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu đặt ra.
1.2.3.2. Phương pháp định lượng
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu định lượng, đề tài tiến hành thu thập các
dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước và địa phương có liên
quan tới vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân.
Bên cạnh bộ dữ liệu thứ cấp, Luận án còn tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp
để đánh giá chi tiết, cụ thể hơn về vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân và
tiến hành điều tra tại ba tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa. Câu hỏi điều tra đối với
bộ tài liệu sơ cấp được chia thành hai nhóm đối tượng trả lời phỏng vấn là nhóm đối
tượng người nông dân và nhóm đối tượng cán bộ quản lý.
1.2.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
Luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh tình trạng tham gia
bảo hiểm, hưởng trợ giúp của nông dân được điều tra, nhận định quan điểm của cán bộ
quản lý ở các cấp về sự phù hợp và những điều chỉnh cần thiết phải tiến hành từ hệ
thống an sinh xã hội hiện hành đối với nông dân.
Trong bộ tài liệu này, chúng tôi có thực hiện kiểm tra chéo để hạn chế mức sai
sót trong quá trình nhập dữ liệu.
8
Chương 2
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG
DÂN: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN
2.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của an sinh xã hội
2.1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội
Theo Luận án, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và
tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị
ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi,
người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người
bị thiên tai dịch họa…
2.1.1.2. Sự cần thiết của an sinh xã hội
Thứ nhất, để phòng ngừa hạn chế và khắc phục rủi ro do nhu cầu phát triển tự
nhiên của con người.
Thứ hai, để khắc phục những khiếm khuyết xảy ra trong thời kỳ khủng hoảng
và tiêu điều trong chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đòi hỏi đảm
bảo ASXH cho người dân.
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của an sinh xã hội đối với nông dân
2.1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội đối với nông dân
Luận án quan niệm An sinh xã hội đối với nông dân là một hệ thống các chính
sách, các biện pháp mà nhà nước, gia đình và xã hội thực hiện nhằm trợ giúp người
nông dân đối phó với những rủi ro gây ra bởi các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho
người nông dân bị suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập, bị rơi vào cảnh nghèo khổ, bần
cùng hoá.
2.1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của an sinh xã hội đối với nông dân
Thứ nhất, ASXH đối với nông dân là sự gắn bó chặt chẽ cả hình thức đóng -
hưởng và hình thức không dựa trên nguyên tắc đóng góp. Thứ hai, ASXH đối với
9
nông dân thuộc lĩnh vực ASXH cho khu vực phi chính thức (phi kết cấu). Thứ ba,
người nông dân là những người có thu nhập thấp và không ổn định, vì vậy tính bền
vững và ổn định về tài chính cho việc thực hiện ASXH là không cao.
2.1.3. Vai trò của an sinh xã hội đối với nông dân
Luận án phân tích ASXH đối với nông dân có vai trò góp phần ổn định chính
trị; đồng thời góp phần thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo phát triển kinh tế - xã
hội bền vững.
2.2. BẢN CHẤT, NỘI DUNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI
TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
2.2.1. Bản chất và tầm quan trọng của vai trò nhà nước về an sinh xã hội
đối với nông dân
2.2.1.1. Bản chất vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
Theo tác giả, vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân là việc Nhà nước
thực hiện các biện pháp nhằm trợ giúp người nông dân không bị rơi vào cảnh nghèo
khổ, bần cùng trước những tác động xấu từ môi trường bên ngoài hay bởi chính những
biến đổi tiêu cực về tình trạng sức khỏe của những đối tượng này.
Luận án cho rằng, vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân thể hiện
bản chất xã hội của Nhà nước; đồng thời thể hiện trách nhiệm xã hội của Nhà nước
trong phân phối và sử dụng sản phẩm quốc dân.
2.2.1.2. Tầm quan trọng của vai trò nhà nước về an sinh xã hội đối với
nông dân
Thứ nhất, giúp Nhà nước thực hiện phòng ngừa rủi ro, ổn định cuộc sống cho
nông dân, đối tượng dễ bị rủi ro nhất.
Thứ hai, giúp Nhà nước thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Thứ ba, góp phần hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
2.2.2. Nội dung vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
Luận án tập trung vào ba nhóm nội dung: 1) Nhà nước xây dựng và hoàn thiện
môi trường luật pháp và thể chế chính sách ASXH đối với nông dân; 2) Nhà nước phối
hợp thực hiện chính sách ASXH đối với nông dân với các chính sách kinh tế - xã hội
khác; và 3) Nhà nước kiểm tra giám sát thực hiện các chính sách về ASXH đối với
nông dân.
10
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với
nông dân
Luận án phân tích 4 nhóm nhân tố là: 1) Quan điểm của nhà nước về ASXH đối
với nông dân; 2) Khả năng tài chính của Nhà nước và thu nhập của nông dân; 3) Năng
lực của hệ thống quản lý ASXH đối với nông dân và 4) Nhận thức xã hội về ASXH
đối với nông dân.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ VAI
TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM
Từ phân tích kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức và của Trung Quốc
trong phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân Luận án rút ra kết luận:
Thứ nhất, việc xây dựng một hệ thống ASXH đối với nông dân là cần thiết đối
với mọi nước trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, bởi nó là biện pháp hữu hiệu
giúp nông dân, một trong những đối tượng yếu thế của xã hội phòng ngừa, khắc phục
và giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả nhất.
Thứ hai, tùy theo mỗi mô hình ASXH khác nhau, điều kiện cụ thể của mỗi nước
khác nhau mà Nhà nước có vai trò khác nhau về ASXH đối với nông dân. Tuy nhiên,
điểm chung nhất là vai trò của Nhà nước thể hiện ở chỗ xây dựng hệ thống luật pháp, cơ
chế, chính sách, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ASXH.
Thứ ba, cũng tùy theo kiểu tổ chức khác nhau, điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội mà mỗi nước có cách vận hành hệ thống ASXH khác nhau, do đó phạm vi vai trò
của Nhà nước về ASXH đối với nông dân có sự rộng hẹp khác nhau. Có nước thì nhà
nước can thiệp trực tiếp vào sự vận hành của hệ thống ASXH, trực tiếp tổ chức thu chi
quỹ ASXH, song cũng có nước lại giao cho các tổ chức ASXH tự quản.
Thứ tư, dù mức độ có sự khác nhau, nhưng nhìn chung mọi nhà nước đều phải
có chính sách hỗ trợ tài chính cho nông dân tham gia vào hệ thống ASXH. Nếu thiếu
sự hỗ trợ này, ASXH đối với nông dân khó có thể thực hiện được.
11
Chương 3
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.1. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện môi trường luật pháp, thể chế
chính sách để nông dân tham gia vào an sinh xã hội
3.1.1.1. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện môi trường luật pháp, thể chế chính
sách để nông dân tham gia vào an sinh xã hội theo nguyên tắc đóng - hưởng
Luận án phân tích hai vấn đề: Thứ nhất, Nhà nước xây dựng và hoàn thiện môi
trường luật pháp, thể chế chính sách để nông dân tham gia BHXHTN. Thứ hai, Nhà
nước xây dựng và hoàn thiện môi trường luật pháp, thể chế chính sách để nông dân
tham gia BHYTTN.
3.1.1.2. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện môi trường luật pháp, thể chế chính
sách để nông dân tham gia an sinh xã hội không dựa trên nguyên tắc đóng góp
Luận án đề cập đến ba vấn đề: Thứ nhất, Nhà nước xây dựng và hoàn thiện môi
trường luật pháp, thể chế chính sách TGXHTX ở cộng đồng. Thứ hai, Nhà nước xây
dựng chính sách phát triển hệ thống trợ giúp xã hội đột xuất (TGXHĐX) đối với nông
dân. Thứ ba, Nhà nước động viên, khuyến khích các tổ chức xã hội và cá nhân thực
hiện trợ giúp từ cộng đồng.
3.1.2. Nhà nước phối hợp thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông
dân với các chính sách kinh tế - xã hội khác
Luận án đã phân tích việc phối hợp thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với
nông dân với các chính sách kinh tế - xã hội khác nhằm góp phần hỗ trợ và khuyến
khích nông dân, đảm bảo thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân.
3.1.3. Nhà nước xây dựng mô hình tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát về
an sinh xã hội nói chung, đối với nông dân nói riêng
Luận án đã trình bày việc xây dựng và từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức
BHXHTN, BHYTTN đối với nông dân và công tác tổ chức quản lý TGXH đối với
nông dân ở nước ta.
12
3.1.4. Kết quả tham gia của nông dân vào hệ thống an sinh xã hội hiện nay
3.1.4.1. Sự tham gia của nông dân vào an sinh xã hội theo nguyên tắc đóng -
hưởng
Luận án chỉ ra kết quả số tham gia BHXHTN và BHYTTN nói riêng, trong đó
có đối tượng nông dân qua các năm 2008-2012.
Bảng 2. Tình hình tham gia BHXHTN, BHYTTN đối với nông dân ở Việt Nam
2008 2009 2010 2011 2012
1. Số lao động khu vực chính
thức (nghìn người)
11.580,1 12.226,6 13.498,5
Số người tham gia BHXHBB 8.500 8.800 9.400 10.104,5 10.436,8*
Tỷ lệ tham gia BHXHBB (%) 73,40 71,97 69,64
2. Số lao động khu vực phi chính
thức (nghìn người)
30.629,50 37.095,40 36.903,4 50.000*
Số người tham gia BHXHTN 6.110 41.193 67.319 96.400 134.000*
Tỷ lệ tham gia BHXHTN (%) 0,019 0,11 0,18 0,38
3. Tổng số dân số (nghìn người) 85.118,70 86.025,00 86.932,5 87.840,00
Số người tham gia BHYT nói
chung
39.700 50.070 51.140 60.000*
Số BHYTBB và BHYT người
nghèo
29.100 34.700 47.000
Số tham gia BHYTTN 10.600 15.300 4.200
Tỷ lệ bao phủ BHYTTN (%) 19,00 29,80 10,5 10,30*
4. BHXHTN&BHYTTN đối với
nông dân qua điều tra
Số người điều tra (người) 258
Tỷ lệ tham gia BHXHTN (%) 9,3
Tỷ lệ tham gia BHYTTN (%) 28,8
Nguồn: Cục BTXH 2010; BHXHVN 2013; kết quả điều tra của tác giả 2011; * Dự tính cuả tác giả.
Nhận xét về sự tham gia và tác động của ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng
đối với nông dân:
1) Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, về ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng
đến năm 2012 cả nước mới có 0,38% tham gia BHXHTN và 10,3% tham gia
13
BHYTTN. Tại các tỉnh điều tra, năm 2011 tỷ lệ có cao hơn nhưng cũng chỉ có 9,3%
đối tượng nông dân tham gia BHXHTN và 28,8% nông dân tham gia BHYTTN. Kết
quả như thế là thấp. Việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về ASXH đối với nông dân vào thực tiễn còn chậm.
2) Các đối tượng tham gia BHXHTN chủ yếu là những đối tượng đã có thời
gian tham gia BHXHBB chuyển sang đóng BHXHTN, các đối tượng hết tuổi lao động
nhưng chưa đủ thời gian công tác để hưởng chế độ hưu trí và các hộ nông dân có thu
nhập từ khá trở lên... Mức tiền tham gia BHXHTN vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu chọn
mức lương cao hơn mức tiền lương tối thiểu.
3) Theo khảo sát ở một số địa phương, đến nay mới có rất ít người được nhận
tiền lương hưu BHXHTN. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ lệ hưởng lương hưu thấp, khoảng
từ 725.000 đồng đến 1.300.000 đồng/người/tháng. Với mức lương hưu thấp hơn mức
lương tối thiểu hoặc cao hơn so với mức lương tối thiểu không nhiều như thế, việc đảm
bảo đời sống cho người lao động hưởng lương BHXHTN là rất khó khăn.
3.1.4.2. Sự tham gia của nông dân vào an sinh xã hội không dựa trên
nguyên tắc đóng góp
Luận án trình bày tình hình tham gia của nông dân vào TGXHTX, TGXHĐX từ
NSNN và TGXHĐX từ cộng đồng; đã rút ra những nhận xét sau:
1) Mức độ bao phủ và mức độ tác động của TGXHTX nói chung, đối với nông
dân nói riêng còn thấp. Năm 2010 tỷ lệ đối tượng được trợ giúp so với dân số mới đạt
1,65%. Tại ba tỉnh điều tra, năm 2009, thì tỷ lệ bao phủ TGXGTX có cao hơn bình
quân cả nước nhưng cũng chỉ đạt 3,19%.
Mức độ tác động của TGXHTX là thấp. So với chuẩn nghèo giai đoạn 2006 -
2010 thì chuẩn TCXH bằng 60% chuẩn nghèo nông thôn. Tại ba tỉnh điều tra năm
2009, số tiền nhận được bình quân là 135.416 đồng/người/tháng.
2) TGXHĐX từ NSNN trong điều kiện mất mùa, thiên tai,… rất thấp, vẫn còn
nhiều trường hợp chưa đúng địa chỉ, mang tính động viên tinh thần nhiều hơn là bù
đắp thiệt hại.
3) Hoạt động TGXHĐX từ cộng đồng đã được thực hiện ở các địa phương, nhất
là với các hộ trung bình, hộ cận nghèo và hộ nghèo. Tuy nhiên, sự trợ giúp này không
ổn định và mức độ trợ giúp cũng không cao.
14
3.2. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN
3.2.1. Thành tựu và hạn chế vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với
nông dân Việt Nam hiện nay
3.2.1.1. Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống luật pháp, chính sách an sinh xã hội đối với nông dân
Về thành tựu: Nhà nước đã xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống luật pháp
về ASXH đối với nông dân kể cả ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng (gồm BHXHTN
và BHYTTN) và ASXH không dựa trên sự đóng góp (gồm TGXHTX, TGXHĐX từ
NSNN và TGXH cộng đồng từ các cá nhân, tổ chức xã hội).
Về hạn chế, bất cập:
1) Đối với hệ thống ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng
+ Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng do người dân tự lựa chọn, nhưng
không được thấp hơn 18% mức lương tối thiểu chung nhưng chỉ được hưởng hai chế
độ là hưu trí và tử tuất. Quy định như thế không những quá sức đối với đa số hộ nông
dân hiện nay và có tính chưa bình đẳng giữa BHXHBB và BHXHTN.
+ Tỷ lệ đóng giữa BHXHBB và BHXHTN như nhau nhưng người tham gia
BHXHBB lại được Nhà nước hoặc doanh nghiệp hỗ trợ, trong khi người nông dân
phải đóng toàn bộ tỷ lệ 18% này.
+ Trong khi thu nhập bình quân của nông dân rất thấp, thấp hơn mức tiền lương
tối thiểu của xã hội hiện nay, mà lấy lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXHTN là
không hợp lý.
+ Trong khi người tham gia BHXHBB được hưởng 5 chế độ (ốm đau, hưu trí,
tử tuất, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp), thì người tham gia BHXHTN
chỉ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất.
+ Người lao động tham gia BHXHBB khi hưởng lương hưu thấp hơn mức
lương tối thiểu chung thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu, còn người tham
gia BHXHTN lại không được.
2) Đối với ASXH không dựa trên đóng góp. Mặc dù số đối tượng thụ hưởng
chính sách bảo trợ xã hội ngày càng mở rộng, nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý
về cách tiếp cận, về tính đồng bộ với các chính sách xã hội khác.
15
Thứ ba, nhận xét chung về môi trường luật pháp, thể chế chính sách:
- Quy định về ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng chưa phù hợp với khả năng
đóng góp của nông dân, chế độ, chế độ hưởng BHXHTN còn chưa bình đẳng với
BHXHBB.
- Hệ thống pháp luật trợ giúp xã hội của Việt Nam thiếu một hệ thống quy
chuẩn thống nhất đồng bộ, còn mang tính nhân đạo nhiều hơn là quyền của người dân.
Nhiều quy định không phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội vẫn tồn tại nên hiệu quả
thực thi không cao, gây mâu thuẫn và bất bình đẳng xã hội.
- Các chế độ trợ cấp còn nhiều điểm bất hợp lý, thiếu đồng bộ với các chính
sách xã hội khác; việc xác định đối tượng trợ giúp còn chặt, gắn với nhiều tiêu chí nên
xét duyệt phức tạp.
- Tính xã hội hoá trong pháp luật BHYTTN và BHXHTN chưa cao.
3.2.1.2. Những thành tựu và hạn chế về vai trò của Nhà nước trong việc phối
hợp chính sách an sinh xã hội với các chính sách kinh tế - xã hội khác
Thứ nhất, nhìn chung các chính sách XĐGN được mức độ phù hợp cao hơn so
với chính sách thị trường lao động dành cho nông dân.
Thứ hai, tác động của các chính sách kinh tế - xã hội tác động đến ASXH chưa
cao. Hiệu quả nhất là chính sách vay vốn, các chính sách khác như việc làm, tiếp cận
thị trường lao động là chưa cao.
3.2.1.3. Những thành tựu và hạn chế về vai trò của Nhà nước trong việc
kiểm tra, giám sát thực thi chính sách an sinh xã hội đối với nông dân
Mặc dù đã có những biện pháp triển khai kiểm tra, giám sát nhưng việc thực
hiện vẫn còn nhiều bất cập; cơ chế, chính sách thiếu minh bạch, nên hoạt động xử lý
các sai phạm trong triển khai chưa đạt độ nghiêm minh, nghiêm túc cần thiết, làm cho
hiệu lực, hiệu quả của các chương trình ASXH đối với nông dân ở nước ta thời gian
qua chưa cao.
3.2.2. Nguyên nhân hạn chế vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với
nông dân
3.2.2.1. An sinh xã hội đối với nông dân còn là mô hình mới, nên các quan
điểm, chủ trương còn chưa theo kịp với thực tiễn. Vì thế các quy định về chế độ,
16
chính sách mô hình tổ chức quản lý đề ra có điểm chưa phù hợp với thực tiễn của nông
dân Việt Nam. Điều này đã dẫn đến sự tham gia hạn hẹp của nông dân vào các hình
thức đóng-hưởng cũng như hệ thống không đóng góp.
3.2.2.2. Thu nhập của nông dân thấp, khó có khả năng tham gia an sinh xã
hội theo nguyên tắc đóng - hưởng. Kết quả điều tra cho thấy, chỉ có các hộ có thu
nhập bình quân trên 3.244 ngàn đồng/tháng mới có thể tham gia vào ASXH theo
nguyên tắc đóng - hưởng. Số hộ có thu nhập bình quân khoảng 927.166 đồng/tháng
không tham gia vào ASXH đóng hưởng.
Luận án đã phân tích rõ các nguyên nhân dẫn đến tình trạng thu nhập thấp kém
của nông dân hiện nay.
Bảng 3. Thu nhập của hộ gia đình tham gia ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng
Tổng
số hộ
có
thông
tin
(Hộ)
Tổng số thu
nhập của
các hộ có
thông tin
(Triệu
đồng/năm)
Thu nhập
bình quân
của 1 hộ có
thông tin
(Triệu
đồng/năm)
Số
nhân
khẩu
trong
hộ
(Khẩu)
Bình quân
thu nhập
của 1 khẩu
(Ngàn
đồng/tháng)
1. Thu nhập chung của các
hộ gia đình điều tra, khảo
sát
247 15784.38 63.904 4,42 1.204.750
2. Hộ gia đình có tham gia
ASXH theo nguyên tắc đóng
- hưởng
24 3644.7 151.863 3,9 3.244.916
3. Hộ gia đình không tham
gia ASXH theo nguyên tắc
đóng - hưởng
223 11.150.0 50.178 4,51 927.166
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
17
3.2.2.3. Nguồn tài chính của Nhà nước và nguồn huy động từ cộng đồng để
hỗ trợ an sinh xã hội không theo nguyên tắc đóng - hưởng đối với nông dân còn
hạn hẹp.
Mức hỗ trợ kinh phí đó vẫn còn khiêm tốn. So với một số nước trong khu vực
tỷ lệ chi cho an sinh là thấp.
3.2.2.4. Năng lực tổ chức quản lý an sinh xã hội đối với nông dân còn nhiều
bất cập
Cụ thể là: Thứ nhất, mạng lưới hoạt động của ASXH theo nguyên tắc đóng-
hưởng chưa tới cấp xã, phường để huy động người dân tham gia vào hệ thống an sinh
xã hội. Thứ hai, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH còn chưa
đáp ứng yêu cầu.
3.2.3.5. Nhận thức xã hội về an sinh xã hội đối với nông dân và công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về an sinh xã hội đến người dân còn hạn chế.
18
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM
NHỮNG NĂM TỚI
4.1. BỐI CẢNH TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước tác động đến tăng
cường vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân những năm tới
4.1.1.1. Cơ cấu ngành nghề trong khu vực nông thôn
Mặc dù CNH, HĐH đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, nhưng đến năm
2011, trong nông thôn Việt Nam, cơ cấu hộ sản xuất nông nghiệp vẫn còn lớn, chiếm
62,0% tỷ trọng hộ công nghiệp và xây dựng chiếm 14,73%; tỷ trọng hộ dịch vụ chiếm
18,4%. Thêm nữa, tỷ trọng hộ có nguồn thu nhập lớn nhất từ nông, lâm nghiệp và thủy
sản thấp hơn tỷ trọng hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản. Điều này đang tạo ra thách
thức đối với chính sách ASXH.
4.1.1.2. Về dân số và lao động nông thôn những năm tới
Theo dự báo, tới năm 2015, dân số khu vực nông thôn là 60,820 ngàn người,
chiếm 66,41% dân số cả nước; năm 2020 là 60.525 ngàn người, chiếm 62,93% dân số
cả nước. Như thế, cơ cấu dân số nông thôn mặc dù giảm về tỷ lệ, nhưng tốc độ giảm
chậm, số lượng dân cư nông thôn vẫn còn rất lớn. Đây cũng là vấn đề thách thức đối
với việc phát triển hệ thống ASXH khu vực nông thôn.
Thêm nữa, đến năm 2020 tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên trong khu vực
nông thôn cũng tăng từ 6,72% năm 2009 lên 7,3% năm 2019. Điều này cũng đặt ra
những thách thức trong trợ cấp ASXH cho đối tượng này.
Trong 35,4 triệu người tham gia vào thị trường lao động khu vực nông thôn
chỉ có 3,2 triệu lao động được đào tạo và phần lớn trong số này mới chỉ đạt trình
độ trung cấp.
4.1.1.3. Thu nhập, tiêu dùng, tích lũy và đời sống của người dân nông thôn
Mặc dù có bước cải thiện, nhưng thu nhập của lao động khu vực nông thôn vẫn
19
thấp, chênh lệch, phân hóa giàu nghèo càng gia tăng giữa các nhóm dân cư, giữa các
vùng kinh tế, làm cho chi tiêu, tích lũy của nông dân còn rất khó khăn. Điều này đang
đặt ra những thách thức đối với phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân.
Bối cảnh trên cho thấy, dân số và lao động khu vực nông thôn vẫn còn rất lớn,
già hóa dân số trong nông thôn tăng nhanh, thu nhập và đời sống còn nhiều khó khăn.
Đó là thách thức lớn đối với việc phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân Việt
Nam, kể cả đối với hệ thống đóng - hưởng cũng như hệ thống không dựa vào sự đóng
góp trong những năm tới.
4.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về an sinh xã hội đối
với nông dân
Luận án đã trình bày các quan điểm, mục tiêu, chính sách và biện pháp của
Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI: Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và Nghị quyết
70/NQ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2012 ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện ASXH đến năm 2020 làm cơ sở cho đề xuất phương hướng và giải pháp
tăng cường vai trò của Nhà nước trong phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân ở
nước ta những năm tới.
Tinh thần chung của Đảng và Nhà nước là đảm bảo mức an sinh tối thiểu cho
người dân nói chung, nông dân nói riêng.
4.2. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN NHỮNG NĂM TỚI
Xuất phát từ thực trạng tham gia của nông dân vào hệ thống ASXH ở nước ta
những năm qua, từ thực trạng kinh tế - xã hội nông dân hiện nay và các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta như trên, Luận án đề xuất phương hướng tăng
cường sự tham gia của nông dân vào ASXH những năm tới.
4.2.1. Tăng cường thu hút sự tham gia của nông dân vào an sinh xã hội
4.2.1.1. An sinh xã hội theo nguyên tắc đóng - hưởng
Thứ nhất, tăng cường tổ chức triển khai huy động đối tượng giàu và khá trong
khu vực nông thôn tham gia BHXHTN.
Thứ hai, nâng cao mức độ tác động của ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng.
Đối với BHXHTN, cần có chính sách đảm bảo thu nhập cho người hưởng lương hưu
20
tối thiểu bằng tiền lương tối thiểu. Đối với BHYTTN, cần nâng cao chất lượng KCB
bằng thẻ BHYT đối với nông dân.
4.2.1.2. Đối với an sinh xã hội không dựa vào đóng góp đối với nông dân
Thứ nhất, mở rộng phạm vi bao phủ của TGXHTX nói chung, đối với nông dân
nói riêng. Đặc biệt chú ý đến các đối tượng dễ bị tổn thương.
Thứ hai, nâng mức độ trợ cấp TGXHTX cho các nhóm đối tượng.
Thứ ba, đảm bảo cho TGXHĐX đúng với các đối tượng ở các huyện, các xã có
điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau.
4.2.2. Phương hướng tăng cường vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội
đối với nông dân ở nước ta những năm tới
4.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chế độ và chính sách về an
sinh xã hội đối với nông dân
Thứ nhất, điều chỉnh căn cứ đóng BHXHTN đối với nông dân. Luận án kiến
nghị tỷ lệ đóng BHXHTN có thể như luật quy định, nhưng căn cứ đóng là dựa trên thu
nhập trung bình theo vùng. Có như thế mới thu hút được đông đảo nông dân có thu
nhập trên mức trung bình vùng tham gia BHXHTN.
Thứ hai, bổ sung thêm các chế độ hưởng đối với BHXHTN bình đẳng với
BHXHBB. Luận án cho rằng để đảm bảo sự công bằng giữa người tham gia BHXHBB
và người tham gia BHXHTN, trong thời gian tới, cần phải được mở rộng hơn nữa về
quyền lợi của những người tham gia như đối với người hưởng BHXHBB.
4.2.2.2 Tăng cường sự phối hợp các chính sách kinh tế - xã hội với hệ thống
chính sách an sinh xã hội đối với nông dân
Luận án kiến nghị 4 nhóm vấn đề chính sách cần hoàn thiện nhằm phối hợp tốt
hơn nữa với chính sách ASXH là: các chương trình xóa đói giảm nghèo; các chương
trình, biện pháp hỗ trợ nông dân tham gia vào thị trường lao động; chính sách cung
ứng dịch vụ xã hội cơ bản cho nông dân; phân bổ chi tiêu của NSNN cho ASXH đối
với nông dân với các chính sách về giáo dục, y tế, môi trường..., chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm, về xóa đói giảm nghèo, về văn hoá để sử dụng có hiệu quả hơn
các nguồn tài chính từ xã hội.
4.2.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện hệ
thống chính sách an sinh xã hội đối với nông dân
21
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xây dựng chế độ thông tin, báo cáo và
ghi chép, thực hiện thanh tra, kiểm toán đảm bảo tính minh bạch trong việc sử dụng
các nguồn tài chính cho ASXH đối với nông dân.
4.3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
4.3.1. Đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn thu, nâng cao thu nhập của nông dân
Để nông dân chủ động tham gia ASXH đóng - hưởng việc tăng thu nhập cho
nông dân là biện pháp hàng đầu. Luận án đề xuất ba nhóm giải pháp quan trọng là: 1)
Cần coi trọng cả phát triển nông nghiệp lẫn phát triển phi nông nghiệp; 2) Đẩy mạnh
đào tạo nghề cho lao động nông thôn; 3) Tăng cường, huy động nguồn lực của Nhà
nước và nông dân cải thiện hơn nữa cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm mục đích tạo điều
kiện tốt cho quá trình sản xuất, thu mua và tiêu thụ sản phẩm nông sản.
4.3.2. Tăng cường hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để nông dân tham
gia vào hệ thống an sinh xã hội mạnh hơn
Thứ nhất, về các biện pháp hỗ trợ tài chính cho BHYTTN. Để nông dân tham gia
vào BHYTTN nhằm hướng tới BHYT toàn dân vào năm 2020, Nhà nước cần tăng
cường tuyên truyền vận động để các đối tượng thuộc hộ giàu và hộ khá, tham gia vào
BHYTTN. Việc hỗ trợ nên dành cho đối tượng cận nghèo và những năm tới nên bổ
sung mở rộng cho đối tượng có thu nhập trung bình, với mức kinh phí hỗ trợ từ 60%
- 80% kinh phí tham gia tùy từng đối tượng thu nhập.
Thứ hai, Nhà nước có các biện pháp tăng nguồn thu và điều chỉnh cơ cấu thu
chi ngân sách cho TGXH nói chung, đối với nông dân nói riêng.
4.3.3. Nghiên cứu đổi mới tổ chức quản lý an sinh xã hội theo nguyên tắc
đóng - hưởng đối với nông dân
Luận án khuyến nghị Nhà nước sớm nghiên cứu đổi mới tổ chức và quản lý
ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng tự nguyện. Có thể tách tổ chức bộ phận thu chi
BHXH tự nguyện nói chung, đối với nông dân nói riêng và giao cho một đơn vị khác
có tổ chức từ trung ương đến địa phương thực hiện. Đổi mới công tác thông tin, thống
kê có liên quan đến ASXH nói chung, nông dân nói riêng.
4.2.4. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác an sinh xã hội
Luận án khuyến nghị cần tăng cường đào tạo đội ngũ, đảm bảo số lượng, nâng
22
cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác
ASXH nói chung, ASXH đối với nông dân nói riêng
4.2.5. Nâng cao nhận thức cho người nông dân về lợi ích của việc tham gia
các chương trình an sinh xã hội
Để đạt được điều này, ngoài việc sử dung các phương tiện truyền thông nhằm
giáo dục ý thức tự an sinh đối với mỗi nông dân, giáo dục tinh thần phấn đấu vươn lên
của mỗi người dân, tinh thần tự nguyện đóng góp, tích lũy để đảm bảo ASXH cho bản
thân và gia đình, nhà nước cũng nên hoàn thiện hệ thống kênh thông tin đa chiều để
tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người nông dân về các vấn đề liên quan đến luật
pháp, chính sách cũng như việc tổ chức thực hiện các chương trình này. Những hoạt
động này một mặt khẳng định được Nhà nước trong việc tăng cường trách nhiệm trong
xây dựng hệ thống ASXH đối với nông dân, hỗ trợ nông dân chủ động tham gia vào hệ
thống an sinh chủ động, nhưng đồng thời tạo ra một môi trường xã hội để người dân
đấu tranh chống lại tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ Nhà nước.
23
KẾT LUẬN
Là một đất nước chuyển sang phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện khu
vực nông thôn còn chiếm một tỷ lệ lớn như nước ta, việc xây dựng hệ thống ASXH có
ý nghĩa rất quan trọng để giúp cho người dân phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi
ro trong cuộc sống. Nhận thức được điều đó, những năm đổi mới vừa qua, Nhà nước ta
đã quan tâm tới việc xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống ASXH, trong đó có
ASXH đối với nông dân. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, tổ chức và nhận thức còn
hạn chế, nên đến nay việc phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân vẫn còn nhiều
khó khăn, mức độ bao phủ còn thấp, mức độ tác động chưa cao. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến kết quả này, trong đó có vấn đề về vai trò nhà nước. Vì thế Luận án nghiên
cứu về Vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam là vấn đề
cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
Trên cơ sở khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống luật pháp, chính sách ASXH đối với nông dân theo nguyên tắc đóng - hưởng
(BHXHTN và BHYTTN) và ASXH không dựa trên sự đóng góp của người dân, mà
dựa vào sự trợ giúp của Nhà nước, của cộng đồng (TGXHTX và TGXHĐX), cùng với
việc phối hợp chính sách ASXH với các chính sách xã hội khác, Luận án đã tiến hành
khảo sát, đánh giá thực trạng vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
ở ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Luận án đã chỉ rõ, đến nay, hệ thống ASXH đối với nông dân mới được hình
thành, nhưng chưa đồng bộ, mức độ bao phủ của BHXHTN, BHYTTN và TGXH còn
thấp, mức độ tác động của TGXHTX thấp, việc đảm bảo ASXH cho nông dân còn rất
khó khăn. Điều đó đòi hỏi phải tăng cường vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối
với nông dân trong những năm tới.
Luận án cho rằng, đối với BHXHTN, để mở rộng phạm vi bao phủ cần tăng
cường tổ chức triển khai nhằn huy động đối tượng giàu và khá trong khu vực nông
thôn tham gia; đồng thời đưa thêm một số quyền lợi được hưởng vào BHXHTN để
bình đẳng với BHXHBB. Đối với hệ thống TGXH, cần mở rộng phạm vi và nâng cao
mức trợ cấp TGXHTX, ít nhất trợ giúp cũng bằng chuẩn nghèo hiện hành; cần chú
trọng cho trợ cấp đối với hộ gia đình thuộc nhóm dễ bị tổn thương.
24
Cuối cùng, để tăng cường vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
những năm tới, Luận án khuyến nghị hệ thống các giải pháp kể từ giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, tăng cường hỗ trợ từ NSNN cho cả hệ thống đóng - hưởng cũng như hệ
thống không đóng góp, hoàn thiện tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công
tác an sinh và nâng cao nhận thức về ASXH cho nông dân.
Bốn vấn đề quan trọng mà luận án kiến nghị là:
1) Để phát triển BHXHTN, một mặt, Nhà nước cần thay đổi quy định về căn cứ
đóng BHXHTN, không nên theo tiền lương tối thiểu mà nên theo mức thu nhập bình
quân vùng; mặt khác cần tăng chế độ hưởng để đảm bảo sự bình đẳng với BHXHBB.
2) Để tiến tới BHYT toàn dân, Nhà nước cần hỗ trợ từ 60-80% phí đóng góp
cho các đối tượng nông dân có thu nhập trung bình và cận nghèo tham gia BHYTTN.
3) Tăng phạm vi bao phủ TGXHTX từ 1,65% dân số năm 2010 lên 3% vào năm
2015 và 5% vào năm 2020; nâng kinh phí TGXHTX từ NSNN từ 0,54% năm 2010 lên
1,12% năm 2015 và 2,45% năm 2020. Trong TGXHĐX, cần chú trọng cho trợ cấp đối
với hộ gia đình nông dân thuộc nhóm dễ bị tổn thương.
4) Về tổ chức hệ thống, Nhà nước cần nghiên cứu tách bộ phận theo dõi
BHXHTN đối với nông dân và lao động khu vực phi chính thức nói chung thành một
hệ thống thống nhất từ trung ương tới các địa phương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-la_phanthikimoanh_tt_8568.pdf