Nhu cầu về thông tin được coi là một nhu cầu bức thiết hàng
ngày của người dân, giải quyết tốt vấn đề thông tin sẽ góp phần đắc
lực trong việc tạo sự đồng thuận và ổn định xã hội, là tiền đề quan
trọng cho sự phát triển bền vững. Quyền TCTT là quyền của công
dân trong một xã hội dân chủ pháp quyền, là chuẩn mực xác nhận
của một xã hội trong đó người dân có tự do, có quyền lực thực sự.
Vấn đề tiếp cận thông tin không phải là vấn đề mới m ở
Việt Nam nhưng lại là vấn đề còn khá xa lạ với cán bộ, công chức và
người dân tỉnh Phú Yên. Vì vậy, việc thực hiện quyền và bảo đảm
thực hiện quyền ở đây còn rất hạn chế. Người dân không biết mình
có quyền còn cơ quan nhà nước lại dè dặt, e ngại khi nhắc đến vấn đề
cung cấp thông tin. Những khó khăn, tồn tại trong bảo đảm pháp lý
quyền TCTT tại Phú Yên đã đặt ra cho chính quyền địa phương, cán
bộ, công chức một bài toán cho việc vận dụng, thực hiện Luật một
cách hợp pháp và hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm địa
phương.
25 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 627 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bảo đảm pháp lý thực hiện quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.............../ ............... ......../ ........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ TUYẾT VY
BẢO ĐẢM PHÁP LÝ THỰC HIỆN
QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN Ở TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
2
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LƢƠNG THANH CƢỜNG
Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: - Đường - Quận -
TP
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Tiếp cận thông tin (TCTT) là một trong những quyền cơ bản
của con người, thuộc nhóm quyền dân sự - chính trị. Pháp luật về
quyền TCTT có vai trò quan trọng trong việc quy định quyền của
người dân khi tiếp cận với những thông tin do các cơ quan nhà nước
nắm giữ, đảm bảo cho người dân thực hiện quyền TCTT một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất. Quyền thông tin là quyền rất mới ở Việt
Nam, chỉ đến năm 1992, lần đầu tiên Hiến pháp đã ghi nhận “quyền
được thông tin” của công dân (Điều 69, Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ
sung năm 2001). Đến gần đây, “quyền tiếp cận thông tin” mới được
ghi nhận một cách đầy đủ hơn tại Điều 25 của Hiến pháp năm 2013.
Cùng với đó, Luật Tiếp cận thông tin được Quốc hội thông qua ngày
06/4/2016, có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2018 tới đây là một
động thái cho thấy, nhà nước ta đã nhận thức và đang từng bước
hoàn thiện cơ chế đảm bảo cho quyền TCTT dần được ứng dụng vào
đời sống.
Với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, chủ yếu lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp, việc hiểu và thực hiện quyền TCTT của nhân
dân tỉnh Phú Yên còn nhiều hạn chế. Đây là một trong những lý do
khiến Phú Yên chưa thể khai thác tối đa các tiềm năng để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Từ các lý do trên cho thấy, việc chọn và nghiên cứu về
là
yêu cầu khách quan, tất yếu, cấp thiết cả về lý luận cũng như thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
4
Việc nghiên cứu về quyền TCTT đã được đề cập ở nhiều góc
độ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp trong các cuộc hội thảo, các
công trình nghiên cứu, luận án, luận văn, các bài nghiên cứu của các
nhà khoa học trong những năm gần đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng bảo đảm pháp lý
thực hiện quyền TCTT từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường bảo
đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT phù hợp với Hiến pháp, pháp
luật và hoàn cảnh, điều kiện thực tế ở Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về thông tin, quyền TCTT và
bảo đảm pháp lý về quyền TCTT. Hai là, đánh giá về thực trạng bảo
đảm pháp lý về quyền TCTT ở tỉnh Phú Yên như. Ba là, nghiên cứu
về các giải pháp tăng cường bảo đảm pháp lý về quyền TCTT ở Phú
Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những quan niệm, tư
tưởng luật học về thông tin, quyền TCTT và các bảo đảm pháp lý về
quyền TCTT và thực trạng thực hiện những khái niệm nói trên trong
pháp luật nước ta nói chung và các văn bản của tỉnh Phú Yên nói
riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo
đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT thông qua việc nghiên cứu một
số văn kiện quốc tế, pháp luật nước ta và các văn bản có liên quan về
quyền TCTT. Liên hệ tới thực tiễn tại địa phương, đưa ra những đề
5
xuất, giải pháp nhằm mục đích đảm bảo quyền TCTT đối với công
dân.
Về thời gian, học viên nghiên cứu các bảo đảm pháp lý thực
hiện quyền TCTT ở Phú Yên trong những năm gần đây. Trong đó
tập trung phân tích bối cảnh hiện tại của việc bảo đảm quyền TCTT
với dấu mốc thời gian là sửa đổi ban hành Hiến pháp năm 2013 và
Luật TCTT năm 2016.
Về không gian, các bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT
được học viên nghiên cứu từ thực tiễn ở tỉnh Phú Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử. Đồng thời, luận văn cũng vận dụng quan
điểm của cộng đồng quốc tế về quyền tiếp cận thông tin; quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về bảo đảm
thực hiện quyền tiếp cận thông tin của người dân.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: hệ thống,
thống kê, phân tích tài liệu, xã hội học, tổng hợp, so sánh, đánh giá
để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp bổ sung những tri
thức khoa học cơ bản mang tính lý luận, giúp người đọc có cái nhìn
đầy đủ và toàn diện hơn về bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT;
nhận xét về thực trạng thực hiện tại Phú Yên; góp phần nâng cao
nhận thức của cán bộ, cơ quan nhà nước và nhân dân tỉnh Phú Yên
về thực hiện quyền TCTT và bảo đảm để quyền TCTT được thực
hiện một cách hiệu quả. Ngoài ra, kết quả của luận văn cũng có thể
làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và học tập trong các
cơ sở đào tạo về luật học cũng như một số chuyên ngành liên quan.
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu gồm 02 Chương như sau:
- Chương 1. Lý luận bảo đảm pháp lý vể quyền TCTT
- Chương 2. Thực trạng và giải pháp tăng cường bảo đảm pháp
lý về quyền TCTT ở tỉnh Phú Yên
7
C ươ 1:
LÝ LUẬN BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TIẾP CẬN
THÔNG TIN
1.1. Quan niệm về quyền tiếp cận thông tin
1.1.1. Thông tin
Thông tin là nền tảng của tất cả các hoạt động của xã hội.
Tùy theo góc độ và mục đích sử dụng, có rất nhiều cách hiểu về
thông tin.
Khái niệm thông tin được đề cập trong Luật TCTT có nghĩa
rằng thông tin đó phải do cơ quan nhà nước tạo ra trong quá trình
thực thi công vụ, được người có thẩm quyền ký, đóng dấu hoặc xác
nhận bằng văn bản và được lưu giữ trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có
sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản
vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác.
1.1.2 Quyền tiếp cận thông tin
Dưới góc độ pháp lý, khái niệm quyền TCTT được sử dụng
để biểu đạt một loại quyền rất căn bản mà mọi người ở tất cả các
quốc gia đều có quyền được hưởng. Đó là quyền được tiếp cận các
thông tin đang được các cơ quan công quyền quản lý, kiểm soát để
thỏa mãn nhu cầu trong của sống của mình hay để bảo vệ và thực
hiện các quyền năng khác được pháp luật ghi nhận.
Thứ nhất, với tư cách là một quyền con người, TCTT luôn là
một bộ phận không thể thiếu của quyền con người. Trong tất cả các
công ước quan trọng về quyền con người như Tuyên ngôn thế giới về
quyền con người, Công ước quốc tế về Các quyền dân sự, chính trị
năm 1966 đều ghi nhận quyền thông tin, quyền TCTT như một
cấu thành căn bản.
8
Thứ hai, với tư cách là một quyền công dân, quyền TCTT là
quyền cơ bản của công dân vì được pháp luật các nước ghi nhận
trong hiến pháp, được các văn bản pháp luật khác cụ thể hóa, là điều
kiện để nhân dân tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào quản lý xã
hội theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
1.1.3 Ý nghĩa của quyền Tiếp cận thông tin
Một là, quyền TCTT đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm thực hiện các quyền con người, quyền công dân khác. Hai là,
quyền TCTT của công dân có tác động mạnh mẽ đến sự ổn định của
nền chính trị của các quốc gia. Ba là, quyền TCTT của công dân đối
với việc đảm bảo cho hoạt động của nhà nước công khai, minh bạch
và đấu tranh phòng chống tham nhũng. Bốn là, quyền TCTT của
công dân với việc xây dựng nhà nước pháp quyền.
1.1.4. Chủ thể thực hiện quyền Tiếp cận thông tin
Chủ thể thực hiện quyền TCTT gồm hai nhóm:
Một là, chủ thể có quyền TCTT. Tại các văn bản của pháp
luật quốc tế và một số quốc gia, chủ thể có quyền tiếp cận thông tin
có thể là cá nhân hoặc tổ chức trong đó cá nhân là chủ yếu. Cá nhân
có thể là công dân, người không mang quốc tịch, người nước ngoài.
Hai là, chủ thể có trách nhiệm cung cấp thông tin. Nhóm chủ
thể này là cơ quan nhà nước, phải công khai những thông tin và hoạt
động của mình một cách thường xuyên; có trách nhiệm cung cấp
thông tin khi có yêu cầu.
1.1.5. Nội dung quyền Tiếp cận thông tin
Hiện nay có hai quan điểm khác nhau về nội dung của quyền
TCTT của công dân. Quan điểm thứ nhất, nội hàm quyền TCTT của
công dân bao gồm ba quyền: quyền tiếp nhận thông tin, quyền tìm
kiếm thông tin và quyền sử dụng, phổ biến thông tin [14]. Quan điểm
9
thứ hai, nội hàm quyền TCTT chỉ bao gồm quyền tiếp nhận thông tin
và quyền tìm kiếm thông tin. Quan điểm thứ hai phù hợp với quy
định Luật TCTT năm 2016. Theo đó, công dân được tiếp cận thông
tin bằng các cách thức sau: 1.Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan
nhà nước công khai; 2.Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
1.1.6. Những nguyên tắc của quyền Tiếp cận thông tin
Nguyên tắc 1: Công khai thông tin một cách tối đa
Nguyên tắc này hàm nghĩa là tất cả thông tin của các cơ quan
nhà nước cần phải được công khai, chỉ có thể bị hạn chế trong một
vài trường hợp bằng quy định cụ thể của pháp luật.
Nguyên tắc 2: Xác định nghĩa vụ công khai
Các cơ quan nhà nước phải đáp ứng những yêu cầu cung cấp
thông tin mà họ còn phải chủ động công khai và phổ biến rộng rãi
các tài liệu nhằm bảo vệ lợi ích của công chúng.
Nguyên tắc 3: Khuyến khích xây dựng mô hình chính quyền
mở.
Các cơ quan nhà nước phải chủ động thông báo cho công
dân về quyền của họ và thúc đẩy một nền văn hóa mở. Các cơ quan
nhà nước không được viện dẫn những lý do vô lý, không được quy
định trong luật để từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của người dân
trong bất kỳ trường hợp nào.
Nguyên tắc 4: Phạm vi các trường hợp ngoại lệ
Theo đó, danh mục những thông tin không được công khai
hay công khai có điều kiện cần được quy định hạn chế tối đa về nội
dung, rõ ràng về hình thức.
Nguyên tắc 5: Tạo thuận lợi cho quá trình tiếp cận thông tin
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm giúp công dân có yêu
cầu cung cấp thông tin, hướng dẫn hoặc gợi ý họ về phạm vi thông
10
tin, nơi có trách nhiệm cung cấp thông tin và quyền hạn của họ theo
pháp luật.
Nguyên tắc 6: Chi phí tiếp cận thông tin
Về cơ bản, người dân không phải trả chi phí hoặc chi phí quá
cao cho việc yêu cầu thông tin, nhằm đảm bảo rằng những chi phí
cho việc yêu cầu thông tin không là một hình thức cản trở cho việc
yêu cầu thông tin.
Nguyên tắc 7: Các cuộc họp mở
Nguyên tắc này có hàm ý cuộc họp của cơ quan nhà nước
phải được công khai trước công chúng, bảo đảm quyền được biết của
công chúng về những công việc do chính quyền thực hiện.
Nguyên tắc 8: Công khai là quyền ưu tiên.
Những quy định pháp luật không phù hợp với nguyên tắc
công khai tối đa thông tin phải được sửa đổi hoặc bãi bỏ. Về lâu dài,
cần ban hành một cam kết để đưa tất cả các luật liên quan đến thông
tin phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật TCTT.
Nguyên tắc 9: Bảo vệ người cung cấp thông tin.
Cá nhân phải được pháp luật bảo vệ khi cung cấp thông tin
liên quan đến những việc làm sai trái. Người cung cấp thông tin phải
được bảo vệ nếu hành vi của họ đáng tin và các thông tin được cung
cấp đúng sự thật, kèm theo bằng chứng cho hành vi sai phạm.
1.2. Bảo đảm pháp lý quyền tiếp cận thông tin
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm bảo đảm pháp lý quyền TCTT
Các bảo đảm pháp lý quyền TCTT của công dân là các cách
thức, thủ tục mà các chủ thể có liên quan phải thực hiện nhằm bảo
đảm thực hiện quyền này của công dân trong thực tiễn.
Thứ nhất, các bảo đảm pháp lý là công cụ sắc bén của nhà
nước trong việc thực hiện bảo vệ quyền TCTT, thể hiện ở các quy
11
định về quyền TCTT trong pháp luật được đảm bảo bằng bộ máy,
cách thức tác động quyền lực của Nhà nước [17]. Thứ hai, các bảo
đảm pháp lý là phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa giá trị xã hội
của quyền TCTT. Thứ ba, các bảo đảm pháp lý là phương tiện đảm
bảo giá trị thực tế của quyền TCTT vì chỉ khi được quy định trong
pháp luật, việc tuân thủ và thực hiện quyền TCTT mới mang tính bắt
buộc với mọi chủ thể trong xã hội.
1.2.2. Các bảo đảm pháp lý quyền tiếp cận thông tin
1.2.2.1. Pháp luật về quyền tiếp cận thông tin
Pháp luật tiếp cận thông tin các nước đều thừa nhận chỉ quy
định mang tính chất nguyên tắc, ở dạng luật khung và thường có
những nội dung như: phạm vi cung cấp thông tin/giới hạn cung cấp
thông tin; các nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin; các cơ
quan có nghĩa vụ cung cấp thông tin; chủ thể của quyền tiếp cận
thông tin; nội dung quyền TCTT; trình tự, thủ tục thực hiện quyền
TCTT; giải quyết khiếu nại, khiếu kiện quyền tiếp cận thông tin, phí
cung cấp thông tin. Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, thực hiện
chủ trương của Đảng, đồng thời nội luật hóa một số quy định trong
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhiều văn bản pháp
luật và văn bản dưới luật đã được ban hành quy định về quyền được
thông tin và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cung
cấp thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra và nắm giữ đặc biệt là Luật
Tiếp cận thông tin.
1.2.2.2. Hoạt động cung cấp thông tin của các cơ quan nhà
nước
Thứ nhất, ngoài việc công dân có thể yêu cầu cung cấp thông
tin hoặc tài liệu chính thức do các cơ quan nhà nước nắm giữ, cơ
quan nhà nước cần chủ động cung cấp và phát hành những thông tin
12
cơ bản một cách rộng rãi nhằm đáp ứng sự quan tâm của công chúng.
Thứ hai, cơ quan nhà nước phải đăng tải thông tin được phép công
khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Thứ ba, cơ quan quản
lý thông tin phải có hệ thống quản lý, lưu giữ hồ sơ tài liệu khoa học
để việc thu thập, lập danh mục, lưu trữ và cung cấp thông tin một
cách dễ dàng. Thứ tư, các quy định về quy trình thủ tục thực hiện
quyền yêu cầu cung cấp thông tin phải đảm bảo được các nội dung
như: cơ quan có thẩm quyền, cán bộ làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu;
quy trình để công dân tiếp cận thông tin; thời hạn đưa ra yêu cầu,
thời hạn xử lý đơn yêu cầu, trả lời và cung cấp thông tin; mức phí
cho việc cung cấp thông tin.
1.2.2.3. Hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tiếp cận thông
tin
Khi pháp luật đã quy định quyền TCTT thì phải có cơ chế
kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý những vi phạm về việc thực
hiện chúng. Đây là cơ chế quan trọng giúp cho quy định của luật
được thực thi trên thực tế trong việc nâng cao trách nhiệm, tránh
được sự lạm quyền, tùy tiện, từ chối hoặc trì hoãn cung cấp thông tin
của cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin; bảo đảm cơ quan nhà
nước thực hiện quy định về quyền TCTT của công dân thường xuyên
và nghiêm túc.
1.3. Các yếu tố tác động đến bảo đảm pháp lý quyền Tiếp cận
thông tin
1.3.1. Nhu cầu thông tin và nhận thức về quyền TCTT
Nhu cầu về thông tin ngày càng bùng nổ. Người dân luôn có
những nhu cầu về thông tin trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của họ, như: các thông tin liên quan đến
13
đất đai, nhà ở, an sinh xã hội, kinh tế hay thông tin về hoạt động của
các cơ quan nhà nước- người đại diện hợp pháp của người dân nhằm
quản lý xã hội,
Một yếu tố khác là nhận thức của người dân và cán bộ, công
chức, cơ quan nhà nước về quyền TCTT. Nếu người dân không sử
dụng hoặc thậm chí không biết đến quyền TCTT- quyền mà mình
được hưởng thì các bảo đảm để thực hiện quyền đó cũng trở nên vô
nghĩa. Mặt khác, nếu cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước nhận thức
không đầy đủ về quyền TCTT, về vai trò và lợi ích do nó mang lại
thì việc hình thành nên các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền
TCTT sẽ trở nên mờ nhạt, qua loa, thiếu hiệu quả.
1.3.2. Năng lực, trách nhiệm của nhà nước trong việc cung cấp
thông tin
Việc quyền TCTT của người dân có được thực thi hay không
phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của các cơ quan nắm giữ thông tin,
đặc biệt là năng lực, thái độ phục vụ của cán bộ trực tiếp phụ trách
giải quyết yêu cầu tiếp cận thông tin. Do đó, một trong những biện
pháp quan trọng để đảm bảo cho việc thực thi quyền này đa số pháp
luật tiếp cận thông tin các nước đều có quy định khá cụ thể về trách
nhiệm của các cơ quan, cán bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin.
1.3.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đảm bảo việc
cung cấp thông tin đến người dân một cách nhanh nhất, thuận lợi,
đơn giản, đỡ tốn kém chi phí được sử dụng phổ biến. Điều này
không những mở rộng quyền tiếp cận thông tin mà còn giảm tải việc
phải giải quyết các yêu cầu cung cấp thông tin của người dân. Tuy
nhiên, hoạt động cung cấp thông tin qua internet cũng phải đối mặt
với một số nguy cơ như: lỗ hổng bảo mật, mất an toàn an ninh mạng,
14
thông tin sai lệch, cần thúc đẩy áp dụng biện pháp bảo đảm an
toàn để tạo ra nguồn thông tin chính thống, có chất lượng, hạn chế
tác động của những nguồn tin không chính xác đối với đời sống nhân
dân.
15
C ươ 2:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM
PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TCTT Ở TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Thực trạng bảo đảm pháp lý về quyền Tiếp cận thông tin ở
Phú Yên
2.1.1. Thực trạng các quy định của chính quyền tỉnh Phú Yên về bảo
đảm quyền Tiếp cận thông tin
Luật TCTT đã được Quốc hội thông qua nhưng chưa có hiệu
lực thi hành. Đi kèm theo đó là hiện nay chưa có văn bản của Chính
phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật TCTT. Đa số các văn bản của
HĐND và UBND tỉnh Phú Yên chủ yếu được ban hành trước khi có
Luật TCTT với các nội dung chính là quy định về một số thông tin
liên quan đến quyền TCTT ở một số lĩnh vực cụ thể như báo chí,
phòng, chống tham nhũng, thực hiện dân chủ ở cơ sở, hoặc giới
thiệu, lập kế hoạch thi hành Luật TCTT khi nó có hiệu lực và các nội
dung về tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
2.1.2. Thực trạng các hoạt động bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận
thông tin của công dân ở tỉnh Phú Yên
2.1.2.1. Hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn,
nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin trong
việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân
Trước thời điểm có Luật TCTT, các hoạt động bồi dưỡng
nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao
nhiệm vụ liên quan đến công khai, cung cấp thông tin ở tỉnh Phú Yên
chủ yếu được gắn với hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực trong
các hoạt động cải cách thủ tục hành chính, chế độ thông tin, báo báo,
cung cấp thông tin cho báo chí, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công vụ. Sau khi Luật
16
TCTT năm 2016 được ban hành, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo
dục pháp luật tỉnh đã tổ chức quán triệt việc thi hành, phổ biến và tập
huấn về các nội dung của Luật TCTT. Nội dung của lớp tập huấn tập
trung giới thiệu, phổ biến về những nội dung cơ bản của Luật TCTT,
trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong bảo đảm thực hiện quyền
TCTT của người dân nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức về quyền TCTT, vai trò và lợi ích của việc thức hiện TCTT đối
với cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.1.2.2. Vận hành cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây
dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm
cung cấp theo quy định của Chính phủ
Thực tiễn tại tỉnh Phú Yên cho thấy, hình thức công khai trên
trang thông tin điện tử của tỉnh: phuyen.gov.vn hoặc của từng cơ
quan nhà nước (đối với các cơ quan nhà nước đã có trang thông tin
điện tử) như: sotuphap.phuyen.gov.vn, sotttt.phuyen.gov.vn, đã
được sử dụng. Tuy nhiên, ở một số cơ quan, thông tin ít được cập
nhật thường xuyên, định kỳ. Thực tế, việc công bố, công khai thông
tin nhất là các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị,
giá đất còn chậm và hình thức. Việc công khai các văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công ăn việc
làm, sinh sống của người dân không gắn liền với việc tuyên truyền
rộng rãi, giải thích, giải đáp thắc mắc bằng những tình huống, vụ
việc cụ thể mà đa phần chỉ là công khai văn bản pháp luật.
2.1.2.3. Tăng cường cung cấp thông tin thông qua hoạt động của
người phát ngôn của cơ quan nhà nước và phương tiện thông tin đại
chúng
Việc cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh tế,
văn hóa, xã hội của cơ quan nhà nước và nhân dân trong tỉnh được
17
thực hiện chủ yếu qua ba kênh là Đài Truyền hình, Đài Phát thanh
địa phương và báo chí. Tổ chức tốt giao ban báo chí hàng quý, đồng
thời thường xuyên gặp mặt các cơ quan báo chí để kịp thời thông tin
các các nội dung liên quan đến các sự kiện, chương trình, dự án lớn
có ảnh hưởng đến đời sống dân sinh trên địa bàn. Tuy nhiên, thông
tin công bố trong các cuộc họp báo định kỳ chưa thể làm thỏa mãn
mọi nhu cầu thông tin của người dân. Một số cơ quan nhà nước
thường thông báo những thông tin hoạt động đơn thuần, những thông
tin đã được dư luận khuấy động từ trước đó hoặc thông tin không thể
giấu đi được.
2.1.2.4. Xác định đơn vị, cá nhân làm đầu mối cung cấp thông tin
Tại Phú Yên, chỉ mới có các văn bản quy định về công khai
thông tin mà chưa đề cập đến việc cung cấp thông tin khi người dân
có yêu cầu. Vì vậy, trong thực tế, vẫn chưa xác định được đầu mối
cung cấp thông tin là đơn vị, cá nhân nào. Điều này làm cho việc tìm
kiếm thông tin phản hồi của người dân tốn rất nhiều thời gian, tạo
điều kiện cho cơ quan nhà nước lảng tránh khi được hỏi.
2.1.2.5. Cung cấp các điều kiện vật chất phục vụ việc cung cấp thông
tin
Khi đánh giá các cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tiếp
công dân để cung cấp thông tin, quản lý, lưu giữ và cung cấp thông
tin ở Phú Yên chưa đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ. Việc sử dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước đang ở giai
đoạn đầu, máy móc thiết bị phục vụ hoạt động cung cấp thông tin
chưa được đầy đủ.
18
2.1.2.6. Hoạt động giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về
quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên
Trong điều kiện Luật TCTT chưa có hiệu lực thi hành, việc
thanh tra, giám sát về quyền TCTT chưa được tiến hành riêng biệt
mà được lồng vào việc kiểm tra về cải cách thủ tục hành chính, thông
qua mức độ hài lòng của người dân. Chính vì vậy, tại tỉnh Phú Yên
chưa phát hiện cũng như xử lý một trường hợp nào vi phạm về quyền
TCTT.
19
2.1.3. Nhận xét về các bảo đảm pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở
tỉnh Phú Yên
2.1.3.1. Những kết quả đạt được
Trước khi Luật TCTT 2016 được ban hành, chính quyền tỉnh
Phú Yên đã ban hành những văn bản triển khai các quy định của
pháp luật, như: triển khai thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường và thị trấn, quy chế tiếp công dân, quy định về thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương, quy chế về người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí, đầu tư phát triển công nghệ thông tin, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, Các văn bản này ít nhiều đều đã có những quy định
theo hướng bảo đảm tính công khai, minh bạch trong phạm vi/lĩnh
vực hoạt động của cơ quan nhà nước, về chủ thể có quyền yêu cầu
cung cấp thông tin, chủ thể có trách nhiệm cung cấp thông tin, các
nội dung thông tin được cung cấp trong từng lĩnh vực,
Trong giải quyết công việc của người dân, cơ chế “một cửa”
và “một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương đã tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp khi liên
hệ với cơ quan nhà nước.
Các thông tin về thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, phí,
lệ phí trong một số lĩnh vực được niêm yết công khai tại trụ sở của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp dân của cơ quan nhà nước. Việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị
cơ bản đi vào nề nếp, có định hướng rõ ràng và đang dần đạt được
hiệu quả.
Cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương đã giải
quyết cơ bản những yêu cầu của nhân dân và doanh nghiệp trong các
20
lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
và quyền sử dụng đất, cấp giấy phép xây dựng, các quyết định về đầu
tư, các lĩnh vực về đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, chính sách xã hội,...
Thời gian được rút ngắn, chất lượng giải quyết công việc được nâng
lên, người dân chỉ cần đến một nơi, với thời gian nhất định, để được
giải quyết công việc đúng nguyện vọng, không phải đi lại nhiều lần.
2.1.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những điểm tích cực kể trên, các bảo đảm pháp lý
thực hiện quyền TCTT còn những hạn chế sau:
Thứ nhất, trước khi Luật TCTT được ban hành, các văn bản
của chính quyền tỉnh Phú Yên tuy có đề cập đến một số nội dung
đảm bảo thực hiện TCTT của người dân nhưng các văn bản này chủ
yếu chỉ dừng lại ở việc quy định ở nguyên tắc chung, về trách nhiệm
công khai, minh bạch và cung cấp thông tin về một lĩnh vực cụ thể,
chưa có quy định cụ thể về thủ tục, trình tự yêu cầu, hay biện pháp
xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước trong trường hợp không công
khai thông tin và trách nhiệm cung cấp thông tin cho người dân. Từ
khi Luật TCTT được ban hành, chính quyền tỉnh Phú Yên chỉ mới có
những văn bản lập kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến Luật TCTT
chứ chưa có những văn bản đề cập đến tiếp cận thông tin một cách
cụ thể. Có thể lý giải rằng vì các cơ quan nhà nước cũng như người
dân có tâm lý chờ đợi đến khi có luật và có các văn bản hướng dẫn
mới triển khai thực hiện.
Thứ hai, các cơ quan nhà nước đã chủ động công khai thông
tin dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm bảo đảm quyền TCTT của
công dân. Tuy nhiên, mức độ công khai thông tin của các cơ quan,
đơn vị còn có sự chênh lệch. Việc niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi tiếp dân của cơ quan nhà nước được thực hiện khá
21
đầy đủ theo quy định về cải cách và công khai thủ tục hành chính.
Tuy nhiên, do hạn chế về diện tích, trụ sở làm việc nên một số cơ
quan chưa bố trí được nơi niêm yết công khai thủ tục hành chính,
công khai hoạt động của cơ quan. Nhiều cán bộ nhà nước còn lúng
túng trong việc xử lý các yêu cầu cung cấp thông tin, thiếu kỹ năng
truyền đạt thông tin, còn mang tâm lý đối phó.
Thứ ba, quyền TCTT của người dân là một quyền tương đối
mới tại Phú Yên trong khi đó công tác tuyên truyền về quyền TCTT
chưa phủ sóng đầy đủ, còn nặng tính hình thức và không sát từng đối
tượng dẫn đến chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh
nguyên nhân xuất phát từ thực trạng quy định pháp luật và công tác
tuyên truyền, nhận thức về quyền TCTT còn hạn chế do từ cả hai
phía người và cán bộ cơ quan nhà nước.
Thứ tư, phương thức tiếp nhận thông tin của người dân Phú
Yên hiện nay vẫn còn đơn giản. Cho dù các phương iện truyền thông
đang ngày càng phát triển (internet, báo chí, các loại ấn phẩm khác
...), nhiều người dân địa phương vẫn phụ thuộc vào đài phát thanh và
truyền hình địa phương. Việc tiếp nhận qua các phương tiện truyền
thông chưa hiệu quả.
Thứ năm, nhiệm vụ của người phát ngôn chỉ mới là cung cấp
thông tin cho báo chí chứ không bao gồm việc tiếp nhận và giải
quyết các yêu cầu cung cấp thông tin của người dân. Việc thực hiện
quy định này cũng không đồng đều giữa các địa phương, cơ quan,
đơn vị. Về cơ bản, hoạt động của người phát ngôn là kiêm nhiệm,
không thường xuyên, chỉ mang tính định kỳ và theo một số vụ việc
nhất định. Chính vì thế, cơ chế người phát ngôn chưa thực sự là một
giải pháp hữu hiệu để tăng cường, bảo đảm quyền TCTT của người
dân địa phương.
22
2.2. Giải pháp tăng cƣờng bảo đảm pháp lý về quyền Tiếp cận
thông tin ở tỉnh Phú Yên
2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền TCTT
Trên cơ sở Hiến pháp, Luật Tiếp cận thông tin và những quy
định hướng dẫn thực hiện sẽ được ban hành trong thời gian sắp đến,
chính quyền tỉnh Phú Yên cần tiếp tục triển khai thực hiện các quy
định có liên quan đến tiếp cận thông tin đã được thực hiện trong thời
gia qua, như: quy định về thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn, quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh, quy
định về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, quy chế về người phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí, đầu tư phát triển công nghệ thông tin, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch, Chuẩn bị
những văn bản đề cập đến quyền TCTT một cụ thể, phù hợp với đặc
điểm của tỉnh nhà, đặc biệt là trong các lĩnh vực quan trọng, liên
quan đến phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.
2.2.2. Nâng cao nhận thức về quyền TCTT
Quán triệt quyền TCTT cho cán bộ, công chức với yêu cầu
tất cả cán bộ, công chức phải tôn trọng và thực hiện pháp luật về
quyền TCTT. Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng và trang bị
kiến thức về lý luận và pháp luật về quyền TCTT đến cán bộ, công
chức nhất là những người liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
quyền TCTT của công dân. Việc giáo dục, tuyên truyền pháp luật nói
chung, giáo dục, tuyên truyền về quyền TCTT của công dân nói
riêng, cần được thực hiện thường xuyên, sâu rộng đến tận người dân.
2.2.3. Tổ chức thực hiện có hiệu lực, hiệu quả Luật TCTT
Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức cần xác định cụ thể
nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của
23
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi
hành Luật TCTT, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu
quả; xác định cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương,
cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tiến hành các hoạt động
triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin trên phạm vi toàn tỉnh
ngay khi Luật có hiệu lực.
2.2.4. Đẩy mạnh công khai, minh bạch hoạt động của chính quyền
địa phương
Công khai, minh bạch là một nguyên tắc trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước, bên cạnh đó, đây cũng là một phương thức
thực hiện quyền TCTT của công dân. Công khai, minh bạch không
chỉ là đòi hỏi, yêu cầu từ phía người dân, từ phía xã hội mà còn là
nguyên tắc và yêu cầu trong chính bản thân các cơ quan, tổ chức.
2.2.5. Tăng cường giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về
quyền TCTT
Để bảo đảm quyền TCTT của người dân trong điều kiện Việt
Nam nói chung và Phú Yên nói riêng không thành lập một cơ quan
hoàn toàn độc lập chuyên trách giám sát việc bảo đảm quyền TCTT
phải có cơ chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm quyền
TCTT. Thứ nhất, tăng cường giám sát của Đảng đối với việc thực
hiện quyền con người, quyền công dân nói chung, quyền TCTT của
người dân nói riêng. Mặt khác, có thể thực hiện cơ chế giám sát của
cơ quan quyền lực với các cơ quan hành chính. Theo đó, HĐND
giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền TCTT của nhân dân địa
phương; định kỳ hằng năm, xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về
tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa
bàn. Ngoài ra, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
24
các cấp có trách nhiệm giám sát xã hội việc bảo đảm thực hiện quyền
TCTT của người dân.
2.2.6. Các giải pháp khác
Thứ nhất, xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng. Thứ hai, xây dựng và duy trì việc cung cấp thông tin qua các
trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hướng dẫn phương pháp truy nhập và
sử dụng thông tin, dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công
việc, tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong công tác quản lý,
điều hành và trao đổi thông tin; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số. Thứ
tư, đầu tư, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
việc thực hiện quyền TCTT tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người
dân.
25
KẾT LUẬN
Nhu cầu về thông tin được coi là một nhu cầu bức thiết hàng
ngày của người dân, giải quyết tốt vấn đề thông tin sẽ góp phần đắc
lực trong việc tạo sự đồng thuận và ổn định xã hội, là tiền đề quan
trọng cho sự phát triển bền vững. Quyền TCTT là quyền của công
dân trong một xã hội dân chủ pháp quyền, là chuẩn mực xác nhận
của một xã hội trong đó người dân có tự do, có quyền lực thực sự.
Vấn đề tiếp cận thông tin không phải là vấn đề mới m ở
Việt Nam nhưng lại là vấn đề còn khá xa lạ với cán bộ, công chức và
người dân tỉnh Phú Yên. Vì vậy, việc thực hiện quyền và bảo đảm
thực hiện quyền ở đây còn rất hạn chế. Người dân không biết mình
có quyền còn cơ quan nhà nước lại dè dặt, e ngại khi nhắc đến vấn đề
cung cấp thông tin. Những khó khăn, tồn tại trong bảo đảm pháp lý
quyền TCTT tại Phú Yên đã đặt ra cho chính quyền địa phương, cán
bộ, công chức một bài toán cho việc vận dụng, thực hiện Luật một
cách hợp pháp và hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm địa
phương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_bao_dam_phap_ly_thuc_hien_quyen_tiep_can_th.pdf