Ngay sau chiến tranh thế giới thứ II, lần đầu tiên Hiến chương Liên hợp
quốc khẳng định giá trị quyền con người: Mọi thành viên trong gia đình, nhân loại
đều có quyền bình đẳng và đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được.
Các quyền này được thực hiện không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hay
tôn giáo, đồng thời được ghi nhận chính thức trong Tuyên ngôn Toàn thế giới về
quyền con người năm 1948 của Liên Hợp quốc và được các thành viên của Tuyên
ngôn này thừa nhận. Tuy được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận nhưng
không phải thời điểm nào tinh thần của Tuyên ngôn và các công ước về quyền con
người cũng được vận dụng thống nhất do mỗi quốc gia có sự vận dụng linh hoạt
bảo đảm tính phù hợp với thực tiễn.
Các Công ước quốc tế về nhân quyền mà cụ thể là Tuyên ngôn Toàn thế giới
năm 1948 về quyền con người là văn kiện pháp lý xác lập các tiêu chuẩn quốc tế
cho việc thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Bằng việc phê chuẩn các công ước, các quốc gia chấp nhận và tự cam
kết thực hiện các quyền con người ở phạm vi quốc gia. Hệ thống công ước về nhân
quyền có ý nghĩa quan trọng ở cấp độ quốc gia, các chuẩn mực thỏa thuận quốc tế
này đòi hỏi phải thực thi có hiệu quả ở tầm quốc gia, để bảo đảm chúng đ ược thụ
hưởng bởi tất cả đàn ông, đàn bà và trẻ em trong mỗi quốc gia ấy.
19 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2288 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận văn Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHÙNG THANH MAI
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI BẰNG
CÁC QUY PHẠM VỀ CÁC BIỆN PHÁP THA MIỄN
TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHÙNG THANH MAI
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI BẰNG
CÁC QUY PHẠM VỀ CÁC BIỆN PHÁP THA MIỄN
TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số : 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Lê Văn Cảm
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính tin cậy.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phùng Thanh Mai
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
MỤC LỤC .................................................................................................................. 0
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
Chương 1: ................................................................................................................. 12
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI BẰNG CÁC BIỆN
PHÁP THA MIỄN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................... 12
1.1. Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của quyền con người .................... 12
1.1.1. Khái niệm quyền con người .............................................................. 12
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của quyền con ngườiError! Bookmark not defined.
1.2. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của các biện pháp tha miễn trong pháp
luật hình sự Việt Nam ................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự Việt Nam Error!
Bookmark not defined.
1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình
sự Việt Nam ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của việc bảo vệ quyền con người bằng
các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự Việt NamError! Bookmark not
defined.
1.3.1. Khái niệm bảo vệ quyền con người bằng các biện pháp tha miễn trong
pháp luật hình sự Việt Nam ........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Những đặc điểm cơ bản của việc bảo vệ quyền con người bằng các biện
pháp tha miễn trong pháp luật hình sự Việt NamError! Bookmark not defined.
Chương 2: ................................................................. Error! Bookmark not defined.
SỰ THỂ HIỆN NỘI DUNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI BẰNG CÁC BIỆN PHÁP
THA MIỄN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH ..... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng các chế định: thời hiệu,
miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạtError!
Bookmark not defined.
2.1.1. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng chế định thời hiệu
..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng chế định miễn trách
nhiệm hình sự .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng các chế định miễn hình
phạt, miễn chấp hành hình phạt .................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng các chế định: hoãn chấp
hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm mức hình phạt đã
tuyên và án treo ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng chế định hoãn chấp
hành hình phạt tù, chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù ......... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng chế định giảm mức
hình phạt đã tuyên ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng chế định án treoError!
Bookmark not defined.
2.3. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng các chế định: đặc xá, đại
xá và xóa án tích .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng chế định đặc xáError!
Bookmark not defined.
2.3.2. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng chế định đại xáError!
Bookmark not defined.
2.3.3. Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng chế định xóa án tích
..................................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: ................................................................. Error! Bookmark not defined.
HOÀN THIỆN CÁC QUY PHẠM VỀ BIỆN PHÁP THA MIỄN TRONG PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình
sự Việt Nam theo hướng bảo vệ quyền con ngườiError! Bookmark not
defined.
3.2. Nội dung hoàn thiện ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Chế định thời hiệu ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Chế định miễn trách nhiệm hình sự .. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Chế định miễn chấp hành hình phạt .. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Chế định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tùError! Bookmark
not defined.
3.2.5. Chế định giảm mức hình phạt đã tuyênError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 13
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi; phải luôn được tự do và
bình đẳng về quyền lợi.
Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được” [3, tr.25].
Chân lý hết sức đanh thép này được trích dẫn từ Bản tuyên ngôn độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (02/9/1945) nay là nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam - đã góp phần khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự
do của nước Việt Nam trước toàn thế giới.
Bên cạnh đó Tuyên ngôn Toàn thế giới về quyền con người (Universal
Declaration of Human Rights - UDHR) của Liên hợp quốc năm 1948 cũng đã
khẳng định:
Theo Điều 10, mọi người đều bình đẳng về quyền được xét xử công bằng và
công khai bởi một Tòa án độc lập và khách quan để xác định các quyền và nghĩa
vụ của họ, cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ. Điều 11 bổ sung thêm
một số khía cạnh cụ thể, theo đó: Mọi người, nếu bị cáo buộc về hình sự, đều có
quyền được coi là vô tội cho đến khi được chứng minh là phạm tội theo pháp luật,
tại một phiên Tòa xét xử công khai, nơi người đó được bảo đảm những điều kiện
cần thiết để bào chữa cho mình. Không ai bị cáo buộc là phạm tội vì bất cứ hành vi
hoặc sự tắc trách nào mà không cấu thành một phạm tội hình sự theo pháp luật
quốc gia hay pháp luật quốc tế vào thời điểm thực hiện hành vi hay có sự tắc trách
đó. Cũng không ai bị tuyên phạt nặng hơn mức hình phạt được quy định vào thời
điểm hành vi phạm tội được thực hiện. [30]
Tuy nhiên, ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, tình hình tội phạm
cũng gia tăng với mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm cho xã hội. Ngoài việc thực
hiện đồng loạt các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn thì pháp luật là công cụ hữu
hiệu để hạn chế sự phát triển của tội phạm. Việc xử lý đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật vừa góp phần bảo đảm yêu cầu của công tác đấu tranh, phòng chống tội
phạm, vừa tạo lòng tin của nhân dân vào pháp luật. Vì vậy, bất cứ người nào thực
hiện tội phạm (ở các mức độ: ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng) đều bị pháp luật hình sự xử lý kịp thời, nghiêm minh. Bên cạnh
việc nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh,
côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm
tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu
quả nghiêm trọng thì pháp luật hình sự còn thể hiện sự nhân đạo, khoan hồng với
người phạm tội, trong bất kỳ bản án nào các giá trị của quyền con người luôn được
tôn trọng và bảo vệ. Bởi thế các biện pháp tha miễn được quy định trong pháp luật
hình sự là một tất yếu để góp phần tạo ra những giá trị nhân đạo, bảo vệ quyền con
người trong pháp luật hình sự. Hơn nữa, Hiến pháp năm 2013 đã dành một Chương
riêng (Chương II) để quy định về quyền con người nên việc nghiên cứu, lý giải vấn
đề này để góp phần bảo vệ các quyền cơ bản của con người, tránh sự xâm phạm
của các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm bảo đảm sự công bằng của pháp luật, đồng
thời góp phần xây dựng nhà nước Việt Nam pháp quyền xã hội chủ nghĩa dựa trên
sự bảo đảm về quyền con người là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu về quyền con người không phải là mới nhưng luôn có tính
thời sự. Hiện nay đã có Tuyên ngôn Toàn thế giới về quyền con người năm 1948
(Tuyên ngôn) của Liên hợp quốc nhưng không phải quốc gia nào cũng tham gia,
công nhận và thực hiện. Việt Nam là một trong những quốc gia đã ghi nhận và
từng bước thực hiện có hiệu quả Tuyên ngôn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
đặc biệt là lĩnh vực tư pháp hình sự.
Việc nghiên cứu và hoàn thiện chế định bảo vệ quyền con người nói chung
(trong đó có bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự nói riêng) đã
được nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều hình
thức như:
Hình thức sách chuyên khảo về quyền con người (nói chung): 1) GS. TS.
Nguyễn Đăng Dung, TS. Vũ Công Giao, ThS. Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên), Lý
luận và pháp luật về quyền con người, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2009; 2)
PGS. TS. Nguyễn Văn Động, Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp,
NXB Khoa học xã hội Hà Nội 2005; 3) GS. TS. Trần Ngọc Đường , Bàn về quyền
con người, quyền công dân, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2004; 4) Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội - Trung tâm nghiên cứu quyền con người và quyền công
dân, Luật Nhân quyền quốc tế những vấn đề liên quan, NXB Lao động xã hội Hà
Nội 2011; 5) GS. TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Giáo dục quyền con người -
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội Hà Nội 2010; v.v.v.
Để làm rõ hơn về quyền con người trong thực tiễn ở nước ta có Tạp chí
Nhân quyền là diễn đàn để các nhà nghiên cứu công khai ý kiến, quan điểm để
ngày càng hoàn thiện hơn vấn đề về nhân quyền. Tuy nhiên, những vấn đề được
tạp chí đưa ra mới là nghiên cứu ở những góc độ chung nhất về quyền con người
trong xã hội, quyền con người từ nhiều góc độ như: tôn giáo-đạo đức, lịch sử-xã
hội, triết học, chính trị-pháp lý.
Để nghiên cứu toàn diện và tiếp tục hoàn thiện chế định quyền con người trong
lĩnh vực tư pháp hình sự thì nghiên cứu chế định này một cách toàn diện trong lĩnh
vực hình sự là một điều cần thiết. Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả
nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hình sự, như nghiên cứu
dưới hình thức sách chuyên khảo (về quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự:
1) GS. TSKH. Lê Cảm, Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà
nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2009; 2) Tòa án nhân dân tối cao
- Vụ hợp tác Quốc tế, Quyền con người trong thi hành công lý, NXB Lao động-Xã
hội Hà Nội 2010 Nghiên cứu dưới hình thức tạp chí: 1) GS. TSKH. Lê Cảm,
Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật tư pháp hình
sự, tạp chí Tòa án nhân dân, số 13/2006, tr.8-17; 2) PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí,
Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự, Tạp chí Khoa học, Đại
học Quốc gia Hà Nội, số 23/2007, tr.64-80; 3) TS. Nguyễn Quang Hiền, Bảo vệ
quyền con người của bị hại trong pháp luật tố tụng hình sự, Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 13/2011, tr.4-11 Nghiên cứu dưới hình thức luận văn: 1) Nguyễn Văn
Luận, Việt Nam và vấn đề bảo vệ quyền con người, Trường Đại học Luật Hà Nội
2001; 2) Tống Đức Thảo, Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền con người ở nước
ta hiện nay, Trường đại học Luật Hà Nội 2001
Việc nghiên cứu về quyền con người dưới các hình thức trên hoặc tập trung
vào những vấn đề chung về quyền con người (quyền dân sự, chính trị, văn hóa xã
hội) hoặc nghiên cứu trong một lĩnh vực rộng (quyền con người trong pháp luật
tố tụng hình sự, trong đấu tranh chống tội phạm). Tuy nhiên, trên thực tế dưới
góc độ luận văn thạc sỹ luật học cho tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu về
bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về các biện pháp tha miễn trong pháp
luật hình sự Việt Nam hiện hành. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này để nghiên cứu
rõ ràng có tính thời sự và cấp thiết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó: Bảo vệ quyền
con người bằng các quy định về biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề về lý luận và một phần nhỏ thực tiễn về
chế định bảo vệ quyền con người trong pháp luật hình sự nói chung và áp dụng chế
định bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về biện pháp tha miễn trong pháp
luật hình sự nói riêng. Luận văn đi sâu nghiên cứu sự bảo vệ quyền con người thể
hiện qua các biện pháp tha miễn được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999,
sửa đổi, bổ sung năm 2009.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ khái niệm, đặc điểm quyền cơ bản của con người được bảo vệ thông
qua các chế định về các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự. Đồng thời, đi
sâu phân tích tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam được thể hiện thông
qua các biện pháp tha miễn. Qua đó, căn cứ vào xu thế hội nhập, định hướng xây
dựng Nhà nước pháp quyền và thực tiễn bảo vệ pháp luật ở nước ta để đưa ra
những đề xuất, giải pháp bảo đảm thực hiện, góp phần hoàn thiện các biện pháp tha
miễn trong pháp luật hình sự Việt Nam theo hướng bảo vệ quyền con người.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Về lý luận: Trên cơ sở những quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm
1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về các biện pháp tha miễn phân tích khái niệm,
bản chất của các biện pháp tha miễn để làm sáng tỏ ý nghĩa của sự bảo vệ quyền
con người thông qua các biện pháp tha miễn đó.
* Về thực tiễn: Thông qua những ví dụ cụ thể để đánh giá sự bảo vệ quyền
con người bằng các biện pháp tha miễn được quy định trong Bộ luật hình sự hiện
hành. Từ đó, đóng góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các biện pháp
tha miễn theo hướng bảo vệ quyền con người.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về đấu tranh phòng, chống tội
phạm cũng như thành tựu của các ngành khoa học pháp lý về tư pháp hình sự như:
Luật hình sự, tội phạm học những luận điểm khoa học trong các công trình
nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên các tạp chí của các nhà
nghiên cứu Việt Nam và nước ngoài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học Luật hình sự
như: lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê để làm sáng tỏ về mặt lý
luận và một phần thực tiễn các vấn đề đưa ra trong luận văn.
6. Điểm mới của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua
việc quy định các biện pháp tha miễn trong Bộ luật hình sự năm 1999, đặc biệt là
tập trung đi sâu nghiên cứu việc bảo vệ quyền con người thông qua các quy phạm
về các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành để làm rõ
tính nhân đạo của hệ thống pháp luật hình sự hiện hành của nước ta. Luận văn có ý
nghĩa làm tài liệu tham khảo về mặt lý luận cho việc nghiên cứu về vấn đề này về
sau cũng như góp phần phục vụ cho công tác lập pháp và thực tiễn xét xử pháp luật
hình sự.
6.2. Về thực tiễn
Thông qua các ví dụ thực tiễn trong quá trình phân tích sự bảo vệ quyền con
người bằng các quy phạm về các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự hiện
hành luận văn góp phần làm rõ tính nhân đạo, khoan hồng của pháp luật hình sự
nước ta với người phạm tội. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về các biện pháp tha miễn theo hướng
tăng cường việc bảo vệ quyền con người.
7. Kết cấu
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo có
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về bảo vệ quyền con người bằng các biện
pháp tha miễn trong pháp luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Sự thể hiện nội dung bảo vệ quyền con người bằng các biện pháp
tha miễn trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành.
Chương 3: Hoàn thiện các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự Việt
Nam theo hướng tăng cường việc bảo vệ quyền con người.
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI BẰNG CÁC
BIỆN PHÁP THA MIỄN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của quyền con người
1.1.1. Khái niệm quyền con người
Ngay sau chiến tranh thế giới thứ II, lần đầu tiên Hiến chương Liên hợp
quốc khẳng định giá trị quyền con người: Mọi thành viên trong gia đình, nhân loại
đều có quyền bình đẳng và đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được.
Các quyền này được thực hiện không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hay
tôn giáo, đồng thời được ghi nhận chính thức trong Tuyên ngôn Toàn thế giới về
quyền con người năm 1948 của Liên Hợp quốc và được các thành viên của Tuyên
ngôn này thừa nhận. Tuy được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận nhưng
không phải thời điểm nào tinh thần của Tuyên ngôn và các công ước về quyền con
người cũng được vận dụng thống nhất do mỗi quốc gia có sự vận dụng linh hoạt
bảo đảm tính phù hợp với thực tiễn.
Các Công ước quốc tế về nhân quyền mà cụ thể là Tuyên ngôn Toàn thế giới
năm 1948 về quyền con người là văn kiện pháp lý xác lập các tiêu chuẩn quốc tế
cho việc thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Bằng việc phê chuẩn các công ước, các quốc gia chấp nhận và tự cam
kết thực hiện các quyền con người ở phạm vi quốc gia. Hệ thống công ước về nhân
quyền có ý nghĩa quan trọng ở cấp độ quốc gia, các chuẩn mực thỏa thuận quốc tế
này đòi hỏi phải thực thi có hiệu quả ở tầm quốc gia, để bảo đảm chúng được thụ
hưởng bởi tất cả đàn ông, đàn bà và trẻ em trong mỗi quốc gia ấy.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bạch Quốc An (2014), Quyền con người trong Hiến pháp năm 2013
và một số vấn đề đặt ra trong việc thực thi, Tạp chí dân chủ và pháp luật, số
chuyên đề Triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013.
2. Lê Mai Anh (chủ biên) (2006), Giáo trình Luật Quốc tế trường Đại
học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Ngữ văn 12 nâng cao tập 1.
4. Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi,
bổ sung năm 2009) (2014), Nhà xuất bản Lao động Hà Nội.
5. C.Mác-Ph.Ăngghen (1998), Về quyền con người, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia Hà Nội.
6. Các văn bản quốc tế về quyền con người (2008), Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia Hà Nội.
7. Lê Cảm (1999), Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam trong giai
đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền (Một số vấn đề cơ bản của Phần chung),
NXB Công an nhân dân Hà Nội.
8. Lê Cảm (chủ biên) (2002), Nhà nước và pháp luật Việt Nam trước
thềm thế kỷ XXI, NXB Công an nhân dân Hà Nội.
9. Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ
bản trong khoa học Luật hình sự (Phần chung), NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
10. Lê Cảm (2005), Chế định án treo và mô hình lý luận của nó trong
Luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 2).
11. Lê Cảm (2006), Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người
bằng pháp luật về tư pháp hình sự, Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 12).
12. Lê Cảm (2006), Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người
bằng pháp luật về tư pháp hình sự, Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 13).
13. Lê Cảm (2006), Quyền tư pháp, hệ thống tư pháp, hoạt động tư pháp,
cơ quan tư pháp và cải cách tư pháp trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp
quyền - Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Khoa Luật trực thuộc ĐHQG Hà Nội-30 năm
truyền thống (1976-2006), NXB Công an nhân dân Hà Nội.
14. Lê Cảm (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng
nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Lê Cảm & Nguyễn Ngọc Chí (đồng chủ biên) (2004), Cải cách tư
pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
16. Lê Cảm (chủ biên), Phạm Mạnh Hùng & Trịnh Tiến Việt (2005),
Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự, NXXB Tư pháp Hà Nội.
17. Nguyễn Ngọc Chí (2007), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố
tụng hình sự, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, (số 23).
18. Lê Đăng Doanh (1999), Chủ thể của tội phạm theo Luật hình sự Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
19. Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên)
(2009), Lý luận và pháp luật về quyền con người, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
20. Trần Văn Dũng (2006), Chế định án treo trong pháp luật hình sự Pháp
dưới góc độ so sánh với chế định án treo trong pháp luật hình sự Việt Nam, Tạp
chí Tòa án nhân dân, (số 14).
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Động (2005) Quyền con người, quyền công dân trong
Hiến pháp, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.
23. Trần Ngọc Đường (2004), Bàn về quyền con người, quyền công dân,
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
24. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
(2014), Nhà xuất bản Lao động Hà Nội.
25. Hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam (1995), NXB Chính trị Quốc
gia Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) (2001), Trách nhiệm hình sự và hình
phạt, NXB Công an nhân dân Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Lan (2003), Chế định xóa án tích trong Luật hình sự Việt
Nam - Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
28. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội - Trung tâm nghiên cứu quyền
con người và quyền công dân (2011), Luật Nhân quyền quốc tế những vấn đề liên
quan, NXB Lao động xã hội.
29. Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Luật Nhân quyền quốc tế
- Những vấn đề cơ bản, NXB Lao động xã hội.
30. Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Giáo trình lý luận và pháp
luật về quyền con người, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
31. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị Ban
chấp hành Trung Ương Đảng về một số nhiệm vụ trong tâm công tác tư pháp trong
thời gian tới.
32. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị Ban chấp
hành Trung ương Đảng về chiến lược cải cách công tác tư pháp đến năm 2020.
33. Đinh Văn Quế (2001), Tội phạm và hình phạt trong Luật hình sự Việt
Nam, NXB Đà Nẵng.
34. Quốc Triều hình luật (1995), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
35. Lê Thị Sơn (chủ biên) (2004), Quốc triều hình luật-lịch sử hình thành,
nội dung và giá trị, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.
36. Tạp chí Nhân quyền Việt Nam Số 1 (6/2010).
37. Tạp chí Nhân quyền Việt Nam Số 1+2 (2011).
38. Trần Quang Tiệp (1990), Bảo vệ quyền con người trong pháp luật
hình sự, Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 2).
39. Trần Quang Tiệp (2004), Bảo vệ quyền con người trong Luật hình sự,
Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội.
40. Toà án nhân dân tối cao - Vụ hợp tác Quốc tế (2010), Quyền con
người trong thi hành công lý, NXB Lao động Thương binh xã hội.
41. Trịnh Quốc Toản (2008), Hoàn thiện một số biện pháp miễn giảm
hình phạt trong pháp luật hình sự năm 1999 đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp,
Tạp chí Khoa học, tập 24 (số 3).
42. Trung tâm Nghiên cứu quyền con người Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh (2005), Luật Nhân đạo quốc tế - Những nội dung cơ bản, NXB lý
luận chính trị.
43. Viện Khoa học pháp lý Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, NXB
Từ điển Bách Khoa-NXB Tư pháp Hà Nội.
44. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng-NXB
Từ điển học.
45. Viện Nhà nước và pháp luật (1986), Những vấn đề lý luận cơ bản về
tội phạm trong Luật hình sự Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội Hà Nội.
46. Trịnh Tiến Việt (2005), Về một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng các quy định về miễn trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam,
Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 3).
47. Trịnh Tiến Việt (2007), Về khái niệm miễn trách nhiệm hình sự, Tạp
chí Khoa học.
48. Trịnh Tiến Việt (2008), Về trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do
chuyển biến của tình hình (Khoản 1 Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999), Tạp chí
Tòa án nhân dân, (số 7).
49. Trịnh Tiến Việt (2012), Hoàn thiện các quy định của Phần chung Bộ
luật hình sự trước yêu cầu mới của đất nước, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
50. Trịnh Tiến Việt (2013), Pháp luật hình sự Việt Nam về miễn trách
nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
51. Trịnh Tiến Việt (2013), Tội phạm và trách nhiệm hình sự, NXB Chính
trị Quốc gia Hà Nội.
52. Wolfgang Benedeck (2008), Tìm hiểu về quyền con người, NXB Tư
pháp.
Tiếng Anh
53. Ayn Rand (1957), Atlas Shrugged, Random House.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050004843_1761.pdf