Trong xu thế mở cửa hội nhập và chuyển đổi cơ chế quản lý, chất
lượng CC quyết định hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Cải
cách HCNN đặt ra mục tiêu phải không ngừng nâng cao chất lượng CC các
cấp, trong đó có CC cấp huyện.
Trong những năm qua, chất lượng CC của UBND huyện Nhà Bè
hiện nay về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đa số CC
được đào tạo cơ bản, được tiếp cận các phương thức quản lý nhà nước hiện
đại, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm. Song, để nâng cao hiệu quả QLNN trong các lĩnh vực trong thời
gian tới thì đòi hỏi chất lượng CC phải khắc phục những hạn chế như: trình
độ ngoại ngữ và tin học, kỹ năng nghề nghiệp, giao tiếp, ứng xử.v.v thông
qua nâng cao chất lượng quy hoạch CC, nâng cao chất lượng tuyển dụng,
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CC, nâng cao công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, hoàn thiện chế độ chính sách đối với CC ở UBND
huyện Nhà Bè
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 22 trang
22 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 901 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao có 
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Ngày 
nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và cách mạng khoa học công nghệ 
đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi tổ chức bộ máy nhà nước và CBCC phải 
được kiện toàn và sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, chuẩn hóa các chức 
danh CBCC phù hợp xu hướng phát triển của thời đại. Đồng thời, phải xây 
dựng đội ngũ CBCC hành chính chính quy, bảo đảm thi hành nhiệm vụ nhà 
nước một cách có hiệu quả để có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong 
giai đoạn hiện nay. 
Trong những năm qua, CC nhà nước nói chung, CC hành chính nói 
riêng có sự nâng cao về trình độ cũng như khả năng thực hiện nhiệm vụ 
chuyên môn. Song vấn đề đạo đức công vụ và tinh thần, thái độ, sự nhiệt 
tình, tận tâm trong công việc của một bộ phận không nhỏ CC hành chính có 
biểu hiện sa sút. Không ít trường hợp bị xử lý kỷ luật vì thiếu trách nhiệm 
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Tình trạng khiếu nại, tố cáo liên quan đến 
việc thực thi nhiệm vụ và trách nhiệm CC của người dân ngày càng gia 
tăng. Những bất cập của đội ngũ CC hành chính tại các cơ quan chuyên 
môn được các cơ quan truyền thông đại chúng thông tin gần đây đã gây dư 
luận không tốt trong nhân dân. Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên, tôi chọn đề 
tài làm luận văn thạc sĩ: “Chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh”. 
2 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
Nghiên cứu chất lượng CC cấp huyện không còn là vấn đề mới, nhưng 
luôn là đề tài có tính thời sự và không kém phần phức tạp. Đã có nhiều công 
trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, 
tiêu biểu của các tác giả: 
 PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học 
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công 
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” 
đây là một quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận 
dụng và kế thừa trong luận văn của mình. 
 Nguyễn Phương Đông (2002), “Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, 
đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên”. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. 
Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo 
dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. 
 TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền 
(2004), “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế 
giới”, NXB Chính trị quốc gia. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính 
sách của mỗi nước nhằm cải cách nên công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào 
tạo, đánh giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham 
nhũng.... chúng ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách 
nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. 
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004, 2005), “Xây 
dựng đội ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của 
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội 
ngũ CBCC”, NXB Chính trị quốc gia. 
3 
TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Xây dựng nguồn nhân lực chiến lược 
trong khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam”, NXB Lao động. 
Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia của tác giả 
Bùi Thị Hoa (2013) về "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền 
cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay". 
Luận văn thạc sỹ khóa 16, năm 2013, chuyên ngành quản lý hành chính 
công, của tác giả Hồ Thị Lệ Thủy với đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ 
CC ngành Hải quan, từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ”. 
Luận văn thạc sĩ khóa 16, năm 2014, chuyên ngành quản lý hành chính 
công, của tác giả Đặng Thanh Tuấn với đề tài: “Nâng cao chất lượng CC 
hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 3, TP.HCM”. 
Luận văn thạc sỹ khóa 17, năm 2014, chuyên ngành Quản lý công của 
tác giả Đặng Văn Khánh với đề tài “Chất lượng CC quận Hải Châu, thành 
phố Đà Nẵng”. 
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện 
về vấn đề chất lượng CC nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận 
dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản 
phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở 
kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
- Mục đích: Tìm hiểu việc nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên 
môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. 
- Nhiệm vụ: 
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng, chất lượng CC cấp huyện 
ở nước ta hiện nay. 
+ Phân tích thực trạng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện 
4 
Nhà Bè, TP.HCM và chỉ ra nguyên nhân thực trạng đó. 
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn 
thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ 
mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển một huyện có tốc độ 
đô thị hóa nhanh. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng CC các phòng chuyên môn 
thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. 
4.2 Phạm vi nghiên cứu: 
- Công chức tại phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, 
TP.HCM 
- Thời gian: Giai đoạn 2011 - 2016 
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 
- Phương pháp luận: Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu 
duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; khoa học quản lý, nhất là 
phương pháp quản lý nhà nước đối với CBCC. 
- Phương pháp nghiên cứu: 
+ Phương pháp điều tra, khảo sát 
+ Phương pháp phân tích, so sánh 
+ Phương pháp tổng hợp 
+ Phương pháp phỏng vấn 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
- Đề tài trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CC các phòng 
chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè. 
- Trình bày tương đối có hệ thống và hoàn chỉnh thực trạng, những ưu 
điểm cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục của vấn đề chất lượng CC 
5 
các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè từ năm 2011 đến năm 
2016 
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng 
CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè. 
7. Kết cấu của luận văn 
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng CC của UBND cấp huyện. 
Chương 2: Thực trạng chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc 
UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. 
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên 
môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM 
6 
Chương 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CỦA CÁC 
PHÒNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 
1.1 Một số khái niệm liên quan đến chất lƣợng và chất lƣợng nguồn 
nhân lực 
1.1.1 Cách hiểu về chất lƣợng 
Theo Joseph. M. Juran, chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử 
dụng - fitness for use”. Sự phù hợp với nhu cầu sử dụng được thể hiện dưới 
5 tiêu chí: Chất lượng thiết kế, chất lượng của sự phù hợp, sự sẵn có, sử 
dụng an toàn và không gây tác động với môi trường. 
1.1.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng 
Để đo chất lượng của một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ (và cũng 
như con người làm việc cho tổ chức), thông thường các nhà sản xuất cũng 
như cung cấp dịch vụ thường dựa trên những tiêu chí nhất định. 
Tuy nhiên, không có một quy định cụ thể hệ thống các tiêu chí để xem xét 
chất lượng. 
Mỗi một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tùy thuộc vào từng nhà 
sản xuất có thể đưa ra một số tiêu chí sử dụng để đánh giá chất lượng sản 
phẩm hàng hóa và dịch vụ của tổ chức mình cung cấp. 
Không có loại sản phẩm nào không có những tiêu chí để đánh giá 
chất lượng sản phẩm đó. Việc lựa chọn các tiêu chí phụ thuộc vào loại sản 
phẩm hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời các nhà sản xuất có thể căn cứ vào 
danh mục các tiêu chí của nhà nước quy định để xây dựng các tiêu chuẩn 
kèm theo. 
7 
1.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng 
Tiêu chuẩn thường gắn liền với mức độ chính xác có thể đo lường 
được các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp. 
Hiện nay có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Có những tiêu chuẩn quốc 
gia; có những tiêu chuẩn quốc tế; có những tiêu chuẩn ngành và cũng có thể tiêu 
chuẩn cơ sở, do từng tổ chức công bố. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và 
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đòi hỏi các tiêu chuẩn công bố dù áp dụng tự 
nguyện cũng đòi hỏi phải đáp ứng những quy chuẩn nhất định. 
Nguyên tắc chung, mỗi một tiêu chí trên đòi hỏi phải gắn liền với cấp 
độ nhất định có thể đo lường được, gọi chung là tiêu chuẩn. 
Nếu như tiêu chí là những gì nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng, 
cũng như cơ quan QLNN quan tâm đối với loại sản phẩm hàng hóa và dịch 
vụ đó, thì tiêu chuẩn là thước đo cụ thể của các tiêu chí đó và được sử dụng để 
các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ và nhà quản lý dựa vào đó để đánh giá. 
Tất cả những gì tiếp cận nghiên cứu về chất lượng cũng như cách tiếp 
cận về tiêu chuẩn chất lượng đều có thể vận dụng để nghiên cứu chất lượng, 
tiêu chuẩn chất lượng của con người và đặc biệt là người mà từng tổ chức 
cần cho mình. Và nguyên tắc, họ là sản phẩm mà tổ chức cần, do đó trước 
hết cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn (chất lượng) đối với họ do tổ chức 
quy định. 
1.2 Người làm việc cho nhà nước và chất lượng người làm việc cho nhà nước 
Người làm việc cho nhà nước là một nguồn nhân lực đặc biệt, khác 
với tất cả những người làm việc cho bất cứ tổ chức nào. Tính đặc biệt này 
sinh ra từ ngay chính bản thân của nhà nước và hệ thống các cơ quan cấu 
thành bộ máy nhà nước. 
8 
1.2.1 Phân loại ngƣời làm việc cho nhà nƣớc 
Tùy theo từng quốc gia, phân loại người làm việc cho nhà nước theo 
nhiều cách khác nhau 
Ở Việt Nam, người làm việc cho nhà nước được phân thành các 
nhóm sau: Cán bộ; công chức; viên chức; người lao động làm việc cho nhà 
nước theo chế độ hợp đồng lao động. 
Trong đề tài này, chỉ nghiên cứu CC (không nghiên cứu các loại 
khác). Theo Luật cán bộ, công chức (2008) : “Công chức là công dân Việt 
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ 
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở 
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân 
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc 
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ 
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn 
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức 
chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; 
đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập 
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo 
quy định của pháp luật”. 
1.2.2 Tổng quan chung về chất lƣợng nguồn nhân lực 
Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp và chưa có 
một định nghĩa chuẩn. Tuy nhiên, trên phương diện chung có thể có hai 
cách tiếp cận: 
- Chất lượng nguồn nhân lực (mang tính chung của xã hội). 
- Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nhân lực mà từng tổ chức, cá 
nhân sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ. 
9 
Bao gồm cả nhân lực hay nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước 
(QLNN) cũng như các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. 
Tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức được đánh giá dựa 
trên sự thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn đòi hỏi đối với nguồn nhân lực của 
chính tổ chức đó. Tiêu chuẩn này có thể cao hay thấp hơn so với các tiêu 
chuẩn nguồn nhân lực quốc tế tùy theo điều kiện hoạt động của tổ chức đó. 
1.2.3 Chất lƣợng ngƣời làm việc cho nhà nƣớc 
Chất lượng người làm việc cho nhà nước là tất cả những tiêu chuẩn 
do nhà nước quy định cho một người phải thỏa mãn (phải có) khi được đưa 
vào cơ quan nhà nước. 
Chất lượng người làm việc cho nhà nước thường quy định không 
phân biệt rõ ràng giữa những nhóm tiêu chí thuộc về năng lực thực thi công 
việc nói chung với những tiêu chí và tiêu chuẩn thuộc về những yếu tố nằm 
bên ngoài yếu tố năng lực thực thi công việc (nhiệm vụ được giao). 
1.3 Chất lƣợng công chức làm việc tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân cấp huyện 
Về nguyên tắc, chất lượng CC làm việc tại các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện được xác định trên nguyên tắc chung 
theo tiêu chuẩn chất lượng của CC làm việc cho nhà nước. Không có văn 
bản pháp luật quy định riêng cho từng nhóm CC làm việc cho cơ quan 
chuyên môn nào thuộc tỉnh hay huyện. 
1.3.1 Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương: Số lượng cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định trên tối đa không quá 
13 đơn vị. 
10 
Tiêu chuẩn (Chất lượng) CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện 
cũng sẽ được xác định dựa vào hai nhóm tiêu chí, tiêu chuẩn: Những tiêu 
chí, tiêu chuẩn chung cho tất cả CC; tiêu chuẩn (chất lượng) cụ thể cho từng 
nhóm CC chuyên môn thuộc các cơ quan chuyên môn cụ thể. 
1.3.2 Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lƣợng công chức áp dụng cho công 
chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 
Chất lượng CC trong bối cảnh cụ thể Việt Nam vẫn xem xét dựa trên 
những tiêu chuẩn về cán bộ trong chiến lược cán bộ. Sau gần 20 năm, 
những tiêu chí đó vẫn tiếp tục được nhắc lại trong các định hướng để chọn 
người vào các cơ quan quản lý nhà nước hiện nay. 
Cùng với sự phát triển, tiêu chí và tiêu chuẩn trở thành CC Việt Nam 
cũng có thay đổi theo các văn bản pháp luật như: Sắc lệnh 76/SL năm 1950; 
Nghị định 95/1998/NĐ-CP (đã hết hiệu lực); Luật Cán bộ, công chức 
(2008) Đồng thời quy định cụ thể những vấn đề không được trở thành 
CC Việt Nam 
1.3.3 Tiêu chuẩn (chất lƣợng) công chức chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân cấp huyện 
Công chức làm việc ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp 
huyện bao gồm các nhóm: Nhân viên; cán sự; chuyên viên; chuyên viên 
chính. 
Tiêu chuẩn (chất lượng) của các nhóm CC trên bao gồm hai nhóm 
yếu tố: 
- Nhóm quy định chung cho tất cả các CC thuộc các ngạch Nhân 
viên; cán sự; chuyên viên; chuyên viên chính. 
- Nhóm tiêu chuẩn quy định tiêu chuẩn (chất lượng) cho nhóm CC 
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. 
11 
Bên cạnh quy định tiêu chuẩn chức danh ngạch cho những nhóm CC 
theo ngạch chuyên môn chung, chưa có quy định tiêu chuẩn (chất lượng) 
cho các ngạch CC gắn với cấp huyện, cấp tỉnh hay trung ương. 
1.3.4 Tiêu chuẩn (chất lƣợng) công chức đảm nhận các chức 
danh quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 
Công chức được bổ nhiệm để đảm nhận chức danh quản lý các cơ 
quan chuyên môn phải đảm bảo đủ những tiêu chuẩn (chất lượng) theo pháp 
luật quy định. 
Về nguyên tắc chung, tiêu chuẩn được bổ nhiệm đảm nhận chức danh 
quản lý phải đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ được quy định trong Chiến lược cán bộ 
Tiêu chuẩn (chất lượng) để được bổ nhiệm đảm nhận chức danh quản 
lý nói chung cũng như trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp huyện cũng 
bao gồm hai nhóm tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể cho 
từng loại chức danh 
Tiêu chuẩn chung là tiêu chuẩn tất cả những ai được bổ nhiệm chức 
danh quản lý theo quy định đều phải thỏa mãn. 
Các tiêu chuẩn khác và cũng có một số tiêu chuẩn sau đã được các 
địa phương đưa vào trong quyết định. 
1.3.5 Cách thức đánh giá chất lƣợng công chức làm việc ở các cơ 
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 
1.3.5.1 Đánh giá chất lượng công chức làm việc ở cơ quan chuyên 
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn (chất lượng) 
Nguyên tắc chung để đánh giá chất lượng CC cũng như CC làm việc 
ở các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là dùng phương pháp so 
sánh CC đang làm việc hiện nay với tiêu chuẩn (chất lượng) đòi hỏi đối với 
CC (nhóm CC) đó. 
12 
Nếu tiêu chí và tiêu chuẩn nào đạt được theo quy định của pháp luật, 
có thể kết luận CC có chất lượng ở tiêu chí đó. Và nếu tất cả các tiêu chí, 
tiêu chuẩn đạt được theo quy chuẩn, có thể đánh giá CC có chất lượng (theo 
tiêu chuẩn quy định). 
1.3.5.2 Đánh giá chất lượng công chức thuộc các cơ quan chuyên 
môn Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua khảo sát mức độ hài lòng 
công chức khi làm việc, tiếp xúc, giải quyết công việc cho công dân 
Công chức nói chung và CC chuyên môn thuộc các cơ quan chuyên 
môn UBND cấp huyện, khi xem xét, đánh giá chất lượng của họ cũng được 
tiếp cận theo logic tương tự. 
Họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo pháp luật quy định, nhưng khi 
họ trực tiếp cung cấp các loại dịch vụ cho công dân, có hay không có chất 
lượng còn tùy thuộc vào sự cảm nhận hài lòng hay không hài lòng (các cấp 
độ khác nhau) của công dân đối với dịch vụ được cung cấp. 
Tiểu kết chƣơng 1 
Để đánh giá chất lượng CC nói chung và CC hành chính nói riêng 
cần dựa trên cơ sở khoa học về chất lượng, các tiêu chí phản ánh chất 
lượng, tiêu chuẩn chất lượng, phân loại người làm việc cho nhà nước, chất 
lượng nguồn nhân lực và chất lượng người làm việc cho nhà nước, tiêu chí, 
tiêu chuẩn chất lượng CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Đặc biệt là 
cách thức đánh giá chất lượng CC làm việc ở các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND cấp huyện theo tiêu chuẩn chất lượng và thông qua việc khảo 
sát mức độ hài lòng CC khi làm việc, tiếp xúc, giải quyết công việc của 
người dân. 
13 
Chương 2: 
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG 
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 
2.1 Tổng quan huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh 
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam, đồng thời 
cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong những trung tâm văn hóa, giáo 
dục quan trọng nhất của cả nước. Hiện nay, TP.HCM là thành phố trực thuộc 
Trung ương cùng với thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. 
2.1.1 Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh 
Huyện Nhà Bè là một trong 5 huyện của TP.HCM đang trên con 
đường phát triển để kết hợp với các đơn vị khác trở thành Thành phố trong 
lòng TP.HCM. Nhà Bè chỉ có thị trấn Nhà Bè và xã Phước Kiển được coi là 
đô thị hóa. Còn lại 5 xã khác có mức độ đô thị hóa thấp. 
2.1.2 Dân số và đặc trƣng 
Dân số 132.035 nhân khẩu (Chưa tính số dân tạm trú). Thị trấn có số 
dân cao nhất 37.580 nhân khẩu, ít nhất là xã Phước Lộc với 8.761 nhân khẩu. 
Huyện Nhà Bè có một hệ thống sông ngòi thuận lợi cho việc mở rộng 
mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, xây dựng các cảng nước sâu 
đủ sức tiếp nhận các tàu có tải trọng lớn cập cảng. 
2.1.3 Diện tích và mức độ đô thị hóa. 
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 100,41 km2 chia theo đơn vị hành 
chính gồm một thị trấn và sáu xã nông thôn. Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn 
huyện Nhà Bè diễn ra nhanh chóng, đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp 
nhường đất để phát triển những khu đô thị mới, đất công nghiệp, thương 
mại – dịch vụ.v.v.. 
14 
2.1.4 Phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nƣớc 
Kinh tế của huyện Nhà Bè chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp 
sang thương mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Văn hóa – 
xã hội được quan tâm và có bước phát triển vượt bậc. Công tác quốc phòng, 
quân sự địa phương tiếp tục được củng cố và tăng cường. An ninh chính trị 
và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Hiệu lực, hiệu quả QLNN được 
đảm bảo, CC đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. 
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè 
Huyện Nhà Bè về nguyên tắc phải được tổ chức như đã quy định của 
văn bản pháp luật. Bao gồm 12 đơn vị chuyên môn. Tuy nhiên do đặc thù 
nên huyện Nhà Bè có 02 phòng giống UBND cấp quận: Phòng Kinh tế 
(thay vì Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Phòng Quản lý đô thị 
(thay vì Phòng Kinh tế và Hạ tầng). 
2.2. Chất lƣợng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 
huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 
Người làm việc cho UBND cấp huyện nói chung cũng như UBND 
huyện Nhà Bè nói riêng cũng có đầy đủ chuyên viên chính, chuyên viên, 
nhân viên, cán sự. 
2.2.1. Cơ cấu đội ngũ công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân 
dân huyện Nhà Bè 
2.2.1.1. Về số lượng 
Số lượng công chức thuộc UBND huyện Nhà Bè có những sự thay 
đổi trong giai đoạn 2011-2016. Theo số liệu của Phòng Nội vụ Huyện, số 
lượng (biên chế) năm 2017 đối với CC chuyên môn 214 người, giảm 3 biên 
chế so với năm 2016. 
15 
2.2.1.2. Về cơ cấu theo ngạch công chức 
Tại UBND huyện Nhà Bè không có chuyên viên cao cấp; tỷ lệ 
chuyên viên chính tại UBND huyện Nhà Bè chiếm tỷ lệ rất nhỏ (02 người); 
số ngạch chuyên viên chiếm tỷ lệ cao; số ngạch cán sự và nhân viên hợp 
đồng theo Nghị định 68 giảm dần trong hai năm gần đây (chủ yếu làm 
nhiệm vụ bảo vệ, lái xe, phục vụ). 
Khi tái lập HĐND cấp huyện thì CC chuyên môn UBND Huyện còn 
lại 173 người và không có ai trong số này là CVC. Trong số 173 CC, ngạch 
chuyên viên có 147 người (84,97%), ngạch cán sự có 26 người (chiếm tỷ lệ 
15,02%) 
2.2.1.3. Công chức chuyên môn 
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè có 12 phòng chuyên môn. Công 
chức chuyên môn của phòng nào đòi hỏi phải có chuyên môn thích ứng với 
lĩnh vực đó. Tuy nhiên, qua thực tế vẫn còn trường hợp chưa có bằng đại 
học; bằng cấp chuyên ngành chuyên môn chưa phù hợp; phải bố trí CC có 
bằng cấp chuyên môn nhiều lĩnh vực khác nhau. 
2.2.1.4. Công chức chuyên môn đảm nhận chức danh quản lý 
trƣởng phòng và các phó trƣởng phòng 
Trưởng phòng các cơ quan chuyên thuộc UBND huyện Nhà Bè nói 
riêng cũng như cả nước nói chung, theo quy định của Luật Tổ chức chính 
quyền địa phương – 2015 là Ủy viên UBND cấp huyện – họ là cán bộ, nên 
không xem xét. Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè có 12 trưởng phòng và 
không quá 36 phó trưởng phòng. Tuy nhiên, việc bố trí cấp phó trưởng 
phòng có nơi vượt quá quy định như Văn phòng HĐND&UBND bố trí 4 
phó chánh văn phòng; và bố trí chưa hợp lý như Phòng Tư pháp chỉ có 01 
phó trưởng phòng. 
16 
2.2.2. Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn quy định của pháp luật nhà 
nƣớc đối với công chức chuyên môn huyện Nhà Bè 
Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý nói chung 
cũng như lãnh đạo quản lý cấp huyện (trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp 
huyện). Tiêu chuẩn CC HCNN các loại sẽ được đánh giá theo quy định của 
Bộ Nội vụ; và theo tiêu chuẩn chuyên ngành. Kết quả khảo sát mức độ đáp 
ứng tiêu chuẩn ngạch công chức của công chức chuyên môn thuộc UBND 
huyện Nhà Bè cho thấy: Số lượng chuyên viên có trình độ ngoại ngữ đạt 
chuẩn chỉ có 05 người; 100 người có bằng B; số chưa có bằng ngoại ngữ. 
Bên cạnh đó, vẫn còn 26 CC chưa có trình độ đại học nên giữ ngạch cán sự. 
Đối với Trưởng phòng, phó trưởng phòng của 12 phòng chuyên môn thuộc 
UBND huyện Nhà Bè đều đã được chuẩn hóa về trình độ chính trị. Hiện 
nay còn 03 người đang học cao cấp chính trị. Tuy nhiên hiện nay chưa có 
người nào giữ ngạch chuyên viên chính. 
2.2.3. Mức độ hoàn thành công vụ đƣợc giao giai đoạn 2011-2016 
Tỷ lệ CC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngày càng giảm dần, do công 
tác đánh giá CC hàng năm ngày càng chặt chẽ hơn. 
- Tỷ lệ CC hoàn thành tốt nhiệm vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao. Tuy 
nhiên, hiện chưa có tiêu chuẩn rõ ràng để bình xét, đôi khi việc bình xét 
mang tính cảm tính 
- Riêng các năm 2012, 2015, tỷ lệ CC hoàn thành nhiệm vụ nhưng 
còn hạn chế và không hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao là do vi phạm 
về đất đai, quản lý trật tự xây dựng. 
Xét trên số liệu đánh giá hàng năm, CC hành chính huyện Nhà Bè, 
đều có đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. 
17 
2.2.4. Mức độ đáp ứng hài lòng của công dân đối với chất lƣợng 
dịch vụ đƣợc cung cấp 
Mức độ hài lòng người dân đối với một số dịch vụ tại huyện khá khả 
quan. Tuy nhiên, kết quả sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ CC 
và điều này gắn liền với tiêu chuẩn CC tỷ lệ chưa cao (04 tiêu chuẩn), chỉ 
đạt từ khoảng trên 50% đến 75%. 
2.3. Đánh giá về chất lƣợng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân huyện Nhà Bè 
Đánh giá chất lượng CC dựa vào ba tiêu chí: Mức độ đáp ứng tiêu 
chuẩn do pháp luật quy định; mức độ hoàn thành công việc và mức độ hài 
lòng của công dân, tổ chức đối với hoạt động của CC các phòng chuyên 
môn thuộc UBND Huyện. Trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam, có thể đánh 
giá chất lượng thêm yếu tố về phẩm chất chính trị. 
2.3.1. Những điểm mạnh 
Việc công khai quy trình, thủ tục hành chính được thực hiện khá đầy đủ 
tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham khảo và thực hiện. 
Chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật từng bước được 
nâng lên, việc ban hành quy trình thực hiện thủ tục hành chính đảm bảo đúng 
quy định pháp luật; công tác rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính được thực 
hiện định kỳ hàng năm, nhiều quy trình, thủ tục hành chính đã được kiến nghị 
bãi bỏ, bổ sung, thay thế góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN và giải 
quyết thủ tục hành chính. 
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CC được quan tâm thực hiện, tỷ lệ CC 
có trình độ đạt chuẩn tăng lên, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. 
18 
2.3.2. Những hạn chế 
Bên cạnh những ưu điểm, CC các phòng chuyên môn thuộc UBND 
huyện Nhà Bè còn tồn tại một số hạn chế 
Một là, còn một bộ phận CC chưa đạt chuẩn theo quy định của pháp luật. 
Hai là, vẫn còn 26 CC chỉ ở ngạch cán sự. Nguyên nhân do cách thức 
tuyển đầu vào trước đây, do thuyên chuyển, luân chuyển từ cơ sở về huyện, 
chưa phấn đấu nâng cao trình độ để thi nâng ngạch. 
Ba là, đối với CC đảm nhận chức danh quản lý từ phó trưởng phòng đến 
trưởng phòng, theo quy định phải có chứng chỉ bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo 
quản lý cấp phòng. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ chức danh quản lý cấp 
phòng chưa có chứng chỉ này. 
Bốn là, một bộ phận CC chưa có kỹ năng khi làm việc với công dân. 
Năm là, một số CC đã lợi dụng vị trí làm việc của mình gây hậu quả 
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín của UBND; của ngành và của đội ngũ 
CC huyện. 
Sáu là, một số CC chưa thực sự quan tâm, học tập, nắm bắt đầy đủ 
quy định của pháp luật; các thủ tục hành chính. Cơ chế “một cửa”, “một cửa 
liên thông” vẫn còn bị ách tắc; vẫn còn có thủ tục hành chính không thực 
hiện đúng quy trình, thẩm quyền. 
2.3.3. Nguyên nhân 
Những ưu điểm và hạn chế trên về chất lượng CC và theo như đánh 
giá của nhiều người dân, chất lượng CC được đánh giá chưa tương xứng với 
chất lượng dịch vụ, công việc mà CC đảm nhận. Nguyên nhân: Mức độ đạt 
tiêu chuẩn chất lượng rất cao; nhiệm vụ được giao cho từng CC thiếu một sự 
rõ ràng; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và từ đó kết luận CC đạt tiêu 
chuẩn chất lượng cũng là nguyên nhân tạo nên tỷ lệ đạt tiêu chuẩn chất 
19 
lượng cao; một số tiêu chuẩn được đưa vào nhưng ít ai quan tâm; chưa thật 
sự coi trọng ý kiến đánh giá đối với CC từ phía người dân, còn mang tính 
hình thức và cũng không ảnh hưởng gì đối với CC; thiếu “tiêu chuẩn chất 
lượng” được một cách chi tiết cụ thể đối với từng CC đảm nhận các chức 
danh khác nhau. Từ đó mới có thể kết luận “họ có hay không có chất lượng 
hay họ đáp ứng đúng, đủ, chính xác tiêu chuẩn chất lượng”. 
Tiểu kết chƣơng 2 
Trên cơ sở văn bản pháp luật của nhà nước, của Thành phố và của 
UBND huyện Nhà Bè; dựa vào số liệu thống kê của Phòng Nội vụ huyện 
Nhà Bè cũng như trắc nghiệm khảo sát điều tra một lượng nhỏ người dân, 
CC chuyên môn và CC đảm nhận chức danh quản lý, tác giả đã rút ra được 
những điểm mạnh và hạn chế về chất lượng CC các phòng chuyên môn 
thuộc UBND huyện Nhà Bè; đồng thời chia 6 nguyên nhân tạo ra những ưu 
điểm và hạn chế đó. 
20 
Chương 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC 
CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN 
HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
3.1 Những định hƣớng về phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ 
cán bộ công chức của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. 
Một số định hướng về phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC 
của Thành phố cần quan tâm: Công tác tuyển dụng đối với CC làm công tác 
chuyên môn; công tác đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, QLNN, kỹ năng nghiệp 
vụ hành chính, kỹ năng giao tiếp hành chính, ngoại ngữ, tin họcChú trọng 
nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống gắn với bảo đảm lợi ích vật chất và động 
viên tinh thần, xây dựng đội ngũ CBCC hăng hái, tận tụy với công việc, có ý 
thức tổ chức kỷ luật, ý thức giữ gìn đoàn kết thống nhất, trung thực, lời nói đi 
đôi với việc làm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám nhìn thẳng 
vào sự thật, nói đúng sự thật, sống lành mạnh, biết quan tâm giúp đỡ người 
khác, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. 
3.2. Cơ sở pháp luật và thực tiễn để đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao 
chất lƣợng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 
huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh 
3.2.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp: Xây dựng CC hành chính có số 
lượng, cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn, từng bước tiến tới chuyên nghiệp, 
hiện đại, có phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực thi hành công vụ, tận tụy 
phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân. 
3.2.2 Căn cứ để xây dựng đề xuất giải pháp: 
Xây dựng cơ chế liên kết giữa hệ thống công nghệ thông tin của 
21 
UBND huyện Nhà Bè với các cơ quan khác nhằm hướng đến sự phát triển 
chung của toàn bộ hệ thống. 
Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng CC của UBND Huyện phải 
xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố đáp ứng tốt 
chính sách mở cửa hội nhập và đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về kinh tế. 
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công chức các phòng 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè 
Thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước thông qua việc tinh 
giản biên chế; tuyển dụng bổ sung phù hợp, tuyển dụng công khai; bố trí CC 
đúng vị trí, chuyên môn, kỹ năng thành thạo công việc; tăng cường đào tạo, 
bồi dưỡng về kiến thức mới, kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp công sở; thực 
hiện tốt công tác đánh giá, khen thưởng, kỹ luật đối với CC dựa trên việc thực 
thi công việc được giao. 
Tiểu kết chƣơng 3 
Nâng cao chất lượng CC của UBND Huyện phải gắn chặt với yêu 
cầu nhiệm vụ chính trị, chính sách mở cửa hội nhập, cơ chế quản lý và đẩy 
mạnh CNH - HĐH; phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 
của Huyện và Thành phố. Nâng cao chất lượng CC của UBND Huyện phải 
bao gồm cả nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức công vụ; 
phải gắn liền với việc xây dựng cơ cấu tổ chức và xác định công việc hợp 
lý và phải được thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ. 
Để nâng cao chất lượng CC của UBND huyện cần thực hiện tốt hệ 
thống giải pháp đã đề ra, góp phần xây dựng một đội ngũ CC có trình độ, năng 
lực, thích ứng với môi trường mới và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp 
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện Nhà Bè phát triển nhanh và bền vững. 
22 
KẾT LUẬN 
Trong xu thế mở cửa hội nhập và chuyển đổi cơ chế quản lý, chất 
lượng CC quyết định hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Cải 
cách HCNN đặt ra mục tiêu phải không ngừng nâng cao chất lượng CC các 
cấp, trong đó có CC cấp huyện. 
Trong những năm qua, chất lượng CC của UBND huyện Nhà Bè 
hiện nay về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đa số CC 
được đào tạo cơ bản, được tiếp cận các phương thức quản lý nhà nước hiện 
đại, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, tích lũy được nhiều kinh 
nghiệm.... Song, để nâng cao hiệu quả QLNN trong các lĩnh vực trong thời 
gian tới thì đòi hỏi chất lượng CC phải khắc phục những hạn chế như: trình 
độ ngoại ngữ và tin học, kỹ năng nghề nghiệp, giao tiếp, ứng xử.v.v thông 
qua nâng cao chất lượng quy hoạch CC, nâng cao chất lượng tuyển dụng, 
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CC, nâng cao công tác thanh tra, 
kiểm tra, giám sát, hoàn thiện chế độ chính sách đối với CC ở UBND 
huyện Nhà Bè 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_chat_luong_cong_chuc_cac_phong_chuyen_mon_t.pdf tom_tat_luan_van_chat_luong_cong_chuc_cac_phong_chuyen_mon_t.pdf