Tóm tắt Luận văn Chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Nghiên cứu thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam

.1.1 Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS Từ kết quả phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp nghiên cứu tình huống của luận án. Luận án đã định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS mang nguyên tắc chung, có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xem đây là tài liệu tham khảo cho công tác chuyển đổi BCTC sang IFRS. Khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS gồm 6 bước chính và kèm theo là chi tiết các quy trình chuyển đổi thủ công và tự động hóa. 5.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS Kết quả kiểm định các giả thuyết: có năm nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS bao gồm ba nhân tố bên ngoài là Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Môi trường văn hoá và hai nhân tố bên trong doanh nghiệp là Hỗ trợ của nhà quản trị và Trình độ chuyên môn người làm kế toán. Phân tích hồi quy: kết quả của mô hình hồi quy chuẩn hóa cho thấy năm biến độc lập của mô hình có ảnh hưởng cùng chiều đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS.Trong đó: Nhân tố bên ngoài là Hội nhập kinh tế có ảnh hưởng mạnh nhất. Nhân tố bên trong Trình độ chuyên môn người làm kế toán có ảnh hưởng thứ hai. Nhân tố hệ thống pháp luật có ảnh hưởng cao thứ ba, tiếp đến là Hỗ trợ của nhà quản trị và cuối cùng là nhân tố Môi trường văn hóa.

pdf34 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 701 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Nghiên cứu thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- NGUYỄN NGỌC HIỆP CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỪ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SANG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ_NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 8340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018 Coâng trình ñöôïc hoaøn thaønh taïi: Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc: 1. PGS. TS Hà Xuân Thạch 2. PGS.TS Bùi Văn Dương Phaûn bieän 1: Phaûn bieän 2: Phaûn bieän 3: Luaän aùn seõ ñöôïc baûo veä tröôùc Hoäi ñoàng chaám luaän aùn caáp trường hoïp taïi Vaøo hoài giôø ngaøy thaùng naêm Coù theå tìm hieåu luaän aùn taïi thö vieän: 1 PHẦN GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới WTO, các hoạt động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán sẽ thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài. Để thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, sẽ có nhiều doanh nghiệp Việt Nam đăng ký niêm yết cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán quốc tế. Một trong những điều kiện để niêm yết cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán quốc tế đó là phải lập báo cáo tài chính (BCTC) theo chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS). Bên cạnh đó, với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam tìm cách gia tăng xuất khẩu và thiết lập hoạt động của doanh nghiệp ở nước ngoài, vì vậy những doanh nghiệp này phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn, BCTC phải được lập theo IFRS nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Đi cùng với tiến trình hội tụ kế toán quốc tế năm 2020 và tầm nhìn 2030 ở Việt Nam, trong tương lai không xa các doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn cần phải chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sang IFRS để đáp ứng yêu cầu hội tụ kế toán quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế, từ xu hướng hội tụ kế toán quốc tế ở Việt Nam và từ thực trạng khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS hiện nay và nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC sang IFRS. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận án “Chuyển đổi 2 BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc Tế_Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để xây dựng khung chuyển đổi BCTC cần phải xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC sang IFRS trong điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam để thấy được những khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển đổi BCTC sang IFRS. Để giải quyết mục tiêu chung, luận án cần phải giải quyết hai mục tiêu chính: (1) Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS và (2) Xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển BCTC từ VAS sang IFRS. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết hai mục tiêu nghiên cứu, luận án cần phải trả lời được bốn câu hỏi nghiên cứu sau đây: (1) Khác biệt trọng yếu từng khoản mục trên BCTC giữa hệ thống VAS / Chế độ kế toán Việt Nam / Thông tư và hệ thống IAS / IFRS?; (2) Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam đang chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS theo những quy trình chuyển đổi nào? Các doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn, thách thức gì?; (3) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS? và (4) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS?. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên 3 cứu, luận án xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau: Về đối tượng nghiên cứu: (1) Khác biệt trọng yếu từng khoản mục trên BCTC giữa hệ thống VAS / Chế độ kế toán Việt Nam / Thông tư và hệ thống IAS / IFRS; (2) Thực trạng chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và (3) Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. Về phạm vi nghiên cứu: (1) Về không gian, là các doanh nghiệp ở Việt Nam đã và đang trong giai đoạn triển khai chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS và (2) Về thời gian: khoảng thời gian để việc thực hiện lấy số liệu là BCTC trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 bao gồm cả những BCTC đã được chuyển đổi từ VAS sang IFRS. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Quy trình nghiên cứu của luận án được mô tả qua sơ đồ sau: 4 KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu định tính + kết quả nghiên cứu định lượng từ đó đề xuất kiến nghị với sự tác động và hỗ trợ cùa các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức đào tạo nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS Phương pháp so sánh So sánh khác biệt trọng yếu từng khoản mục trên BCTC giữa VAS / Chế độ kế toán Việt Nam / Thông tư và IAS/ IFRS (Q1) Phương pháp nghiên cứu tình huống Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, những quy trình chuyển đổi BCTC và những khó khăn, thách thức (Q2) Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia Xác lập những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS (Q3) Phương pháp nghiên cứu định lượng (i) Xây dựng thang đo và mô tả các biến (ii) Thiết kế xây dựng bảng câu hỏi khảo sát (iii) Thu thập dữ liệu (iv) Xử lý dữ liệu (v) Phân tích dữ liệu Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS (Q4) MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế - Xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế CƠ SỞ LÝ THUYẾT - Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam, Thông tư, Luật kế toán Việt Nam; Chuẩn mực kế toán quốc tế/ chuẩn mực BCTC quốc tế và những công trình đã nghiên cứu trong và ngoài nước. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH - Thu thập dữ liệu từ các tài liệu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, các BCTC; Nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu chuyên gia - Phân tích, bàn luận kết quả khảo sát và so sánh với cơ sở lý thuyết - Xác lập những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS để dựa vào đó tiến hành nghiên cứu định lượng VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU - Chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS (Mục tiêu 1) Xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS (Mục tiêu 2) Quy trình nghiên cứu của Luận án 5 6. Đóng góp mới của luận án Luận án đã có những đóng góp mới về phương diện lý thuyết và thực tiễn. Cụ thể: (1) Về phương diện lý thuyết: luận án đã (i) Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS với những nguyên tắc chung mang tính cơ sở khoa học, giúp tất cả các loại hình doanh nghiệp Việt Nam có thể định hướng vận dụng và (ii) Xác lập mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC sang IFRS trong những nền kinh tế phát triển có đặc thù kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam và đóng góp vào hệ thống lý luận của thế giới về những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc gia sang IFRS. (2) Về phương diện thực tiễn: từ kết quả nghiên cứu của luận án, (i) Các cơ quan quản lý nhà nước có thể dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án về định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, để ban hành các văn bản hướng dẫn chuyển đổi BCTC sang IFRS; (ii) Các doanh nghiệp Việt Nam dựa vào khung chuyển đổi BCTC sang IFRS của luận án để lên kế hoạch cho dự án chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại doanh nghiệp; (iii) Các tổ chức đào tạo, các trường đại học xây dựng chương trình đào tạo chuyển đổi BCTC sang IFRS nhằm giúp nâng cao kiến thức IFRS cho người làm kế toán ở Việt Nam, giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC sang IFRS và (iv) việc luận án xác lập và đo lường mức độ ảnh hưởng của năm nhân tố (Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Môi trường văn hóa, Hỗ trợ của nhà quản trị và Trình độ chuyên môn người làm kế 6 toán) đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, từ đó luận án gợi ý kiến nghị các chính sách tác động và hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, cũng như hàm ý về mặt quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến những nhân tố này, nhằm giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 7. Cấu trúc luận án Luận án gồm năm chương, trình bày theo thứ tự và nội dung chính sau đây: Phần giới thiệu; Chương 1 - Tổng quan các nghiên cứu liên quan đã công bố; Chương 2 - Cơ sở lý thuyết; Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu, kết quả và bàn luận việc định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS; Chương 4 - Phương pháp nghiên cứu, kết quả và bàn luận việc xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS; Chương 5 - Kết luận và kiến nghị. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ 1.1 Các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới 1.1.1 Nghiên cứu chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS 1.1.1.1 Nghiên cứu khác biệt giữa hệ thống CMKTquốc gia và hệ thống IFRS Tiêu biểu nghiên cứu cho lĩnh vực này là những nghiên cứu tại các quốc gia thành viên liên minh Châu Âu (EU) được thực hiện bởi Danuta Krzywda & Marek Schroeder (2007); Devalle & ctg (2010); Struharo & Katerina (2010); Beuselinck & Ctg (2010); 7 Stamatios Dritsas & ctg (2014); Michael E. Bradbury & ctg (2017). Kết quả nghiên cứu cho thấy còn những khác biệt giữa hệ thống CMKT mỗi quốc gia và hệ thống IFRS. 1.1.1.2 Nghiên cứu lần đầu vận dụng IFRS và những quy định của IFRS Khác biệt giữa hệ thống CMKT quốc gia và IFRS ảnh hưởng đến lần đầu vận dụng IFRS, các công ty phải tuân thủ các quy định, khuôn mẫu của IFRS (Eva K. Jermakowicz & ctg, 2007), Demaria & Dominique (2008) ở Pháp; Soderstrom & Sun (2013). Nghiên cứu ở những nước đang phát triển bởi Saidu & Dauda (2014) ở Nigeria; ở Mỹ bởi Eva K. Jermakowicz & ctg (2014). 1.1.1.3 Nghiên cứu ảnh hưởng đến kết quả BCTC do chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS Nghiên cứu tại các quốc gia thành viên EU bởi Sally Aisbitt (2006); Susana Callao Gaston & ctg (2010); Achilleas Psaroulis (2011); Ioannis Tsalavoutas & ctg (2012); Vera Palea (2012); Irina- Doinaba (2012); Michela Cordazzo (2013); Helena Vojakova (2015). Chung-Hao Hsu & ctg (2013) ở Đài Loan; (Shu-hsing Wu, 2014; Johanna Forsberg & Johanna Ojala, 2014) ở Trung Quốc; Bhanu Sireesha (2015) ở Ấn Độ; Sylwia Gornik-Tomaszewski (2014) ở Mỹ; Muhammad Nurul Houqe & ctg (2017) ở Newzealand. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng chuyển đổi BCTC sang IFRS ảnh hưởng đáng kể đến kết quả BCTC của công ty. 1.1.1.4 Nghiên cứu lợi ích và thách thức của chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS 8 Bên cạnh những lợi ích mang lại, các công ty gặp không ít khó khăn, thách thức cho các hoạt động của công ty khi chuyển đội và vận dụng IFRS, được nghiên cứu bởi Jermakowicz (2004) ở Bỉ; (Weienberger & ctg, 2004; Mary E Barth, 2008); Ormrod & Taylor (2004) ở Anh; Costin A. Istrate (2015) ở Romania; Kavitha (2014) ở Ấn Độ; (Hlaciuc Elena & ctg, 2009; Murphy Smith, 2015) ở Mỹ. 1.1.2 Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS 1.1.2.1 Những nhân tố bên ngoài  Hội nhập kinh tế Nghiên cứu nhân tố Hội nhập kinh tế được thực hiện bởi (Young & Guenther, 2003; Spyros Baralexis, 2004) ở Hy Lạp; Philip Brown & Ann Tarca (2005) ở Pháp, Đức & Anh; Murphy & Bruce (2007); Leuz & Hail (2006); Christopher S.Armstrong & ctg (2008); Francis & Hannah (2010); Chen Huifa & ctg (2010) ở 15 quốc gia thành viên của EU; Abdulkadir Madawaki (2012) ở những đất nước đang phát triển, Nigeria; Irvine & Lucas (2006) ở các nước Trung Đông; Aggarwal & ctg (2004) ở Mỹ; Kim M. Shima & David C. Yang (2012); Michael Neel & ctg (2017) ở những nước vận dụng IFRS.  Hệ thống pháp luật Nghiên cứu nhân tố Hệ thống pháp luật tại các quốc gia thành viên EU được thực hiện bởi Adhikari & Tondkar (1992); Lei Cai & ctg (2009); Doupnik & Salter (1995); Jaggi & Low (2000); Christopher Nobes & Robert Parker (1995); Danuta Krzywda & ctg (2007); Elisavet Mantzari & ctg (2017). Nghiên cứu ở nhiều quốc gia 9 vận dụng IFRS bởi Kim M.Shima & ctg (2012). Nghiên cứu ở những nước đang phát triển bởi (Abdulkadir Madawaki, 2012; Mohamed Abulgasem Zakari, 2014; Shigufta Hena Uzma & ctg (2016).  Môi trường văn hóa Tiêu biểu nghiên cứu cho lĩnh vực này được thực hiện bởi Zarzeski Marilyn Taylor (1996); Stulz & ctg (2003); Karahanna & ctg (2005); Sally Aisbitt (2006) ở Anh; Demaria & ctg, 2008) ở Pháp; Kim M. Shima & David C. Yang (2012); Mohamed Abulgasem Zakari (2014) ở Libya; Sidney J. Gray & ctg (2015) ở các quốc gia thành viên của EU. 1.1.2.2 Những nhân tố bên trong  Hỗ trợ của nhà quản trị Những nghiên cứu trong lĩnh vực này tại các quốc gia thành viên EU bởi Weibenberger & ctg (2004); Vedran Capkun & ctg (2008); Van Tendeloo & ctg (2005); Callao & Jarne (2010); Top Robert Teller (2009); Hans B. Christensen & Ctg (2015). Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển (Evans O.N.D. Ocansey, 2014), Martin & Donna (2003) nghiên cứu ở Mỹ.  Trình độ chuyên môn người làm kế toán Những nghiên cứu về trình độ chuyên môn người làm kế toán được thực hiện bởi (Nobes & Parker, 1995); Kim M. Shima & ctg (2012); Mohamed Abulgasem Zakari (2014); Costel Istratea (2015). 1.2 Những nghiên cứu đã được thực hiện ở Việt Nam Nghiên cứu khác biệt giữa hệ thống VAS và hệ thống IAS / IFRS (Tăng Thị Thanh Thủy, 2009; Nguyễn Thị Phương Thảo, 2010; 10 Nguyễn Thị Kim Oanh, 2010; Trần Quốc Thịnh, 2013; Lê Vũ Tường Vy (2017). Nghiên cứu lần đầu vận dụng IFRS và ảnh hưởng đến kết quả BCTC do chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS Lê Thị Kiều (2013), Đinh Minh Tuấn (2013) và Nguyễn Văn Liêm (2015). Duc Hong Thi Phan, Mascitelli & Barut (2014): “Nhận thức hướng đến vận dụng IFRS: trường hợp ở Việt Nam”; Lê Vũ Trường & Đinh Minh Tuấn (2016):“Cơ hội và thách thức áp dụng IFRS ở Việt Nam”. Tiêu biểu cho nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS ở Việt Nam được thực hiện bởi Nguyễn Thị Thu Phương (2014), đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam; Hà Xuân Thạch & Lê Trần Hạnh Phương (2017), nghiên cứu nhân tố vi mô ảnh hưởng đến vận dụng IFRS; Đỗ Đức Tài & Trần Thị Dự (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố văn hóa đến sự khác biệt về BCTC của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế. 1.3 Kết quả đạt được của những nghiên cứu đã công bố và những khe hổng nghiên cứu 1.3.1 Chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS + Còn nhiều khác biệt giữa hệ thống CMKT mỗi quốc gia / Việt Nam và hệ thống IAS / IFRS, tuỳ thuộc vào mức độ khác biệt giữa hai hệ thống CMKT dẫn đến ảnh hưởng khi chuyển đổi BCTC sang IFRS lên các khoản mục BCTC, ảnh hưởng đến tổng quan các BCTC và thông tin trên BCTC. 11 + Những khó khăn trong việc lần đầu vận dụng IFRS là do ảnh hưởng bởi BCTC được lập theo mẫu của CMKT quốc gia trước đây. Khi lần đầu chuyển đổi BCTC sang IFRS cần phải tuân thủ về khuôn mẫu, khung, chính sách, các báo cáo theo yêu cầu IFRS. + Chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS ảnh hưởng đáng kể đến kết quả BCTC của các công ty trước và sau khi vận dụng IFRS. + Chuyển đổi và vận dụng IFRS mang lại nhiều lợi ích và là động lực cơ bản để thúc đẩy các công ty vận dụng IFRS. Tuy nhiên triển khai IFRS gặp không ít khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp. 1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS Tổng hợp từ những nghiên cứu đã được công bố trên thế giới và ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu có năm nhân tố chính được phát hiện  Nhân tố bên ngoài bao gồm: Hội nhập kinh tế là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS, BCTC được lập theo IFRS giúp các doanh nghiệp dễ dàng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là điều kiện để các doanh nghiệp niêm yết trái phiếu, cổ phiếu trên TTCK quốc tế. Hệ thống pháp luật là một trong những ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng IFRS ở những nước đang phát triển, do còn nhiều điểm không đồng nhất giữa hệ thống pháp luật về kế toán với IFRS. Để chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS cần phải phát triển hệ 12 thống các CMKT tương ứng và các văn bản quy định về kế toán để hướng dẫn áp dụng IFRS, cần phải lập BCTC theo IFRS do yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, các định chế tài chính. Môi trường văn hoá ảnh hưởng đến chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS vì do ảnh hưởng bởi thói quen. Cần phát triển các hệ thống quy định phù hợp để khắc phục các vấn đề văn hoá quốc gia. Những nước có nền văn hoá e ngại rủi ro thấp có thể thu hút mọi người sử dụng IFRS. Văn hóa quốc gia có ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận khi các công ty vận dụng IFRS.  Nhân tố bên trong bao gồm: Hỗ trợ của nhà quản trị: những nghiên cứu chứng minh vai trò quan trọng của nhà quản trị đến quyết định chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS, các nhà quản trị ngày càng ủng hộ chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS. Trình độ chuyên môn của người làm kế toán ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS, các doanh nghiệp cần phải tích cực đào tạo kiến thức IFRS cho người làm kế toán và cấp quản lý để dễ dàng hơn cho việc chuyển đổi BCTC sang IFRS; các nước đang phát triển thiếu kế toán chuyên nghiệp có kiến thức IFRS. 1.3.3 Những khe hổng và định hướng tiếp tục nghiên cứu trong luận án của tác giả Khe hổng của những nghiên cứu đã công bố Khe hổng của những nghiên cứu đã công bố liên quan đến những nghiên cứu chuyển đổi BCTC sang IFRS: (1) Những nghiên cứu đã công bố trên thế giới và Việt Nam chủ yếu nghiên cứu về vận dụng IFRS; (2) Đến thời điểm hiện nay, Việt Nam chưa có công trình 13 nghiên cứu về định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. Khe hổng của những nghiên cứu đã công bố liên quan đến những nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS: (1) Những nghiên cứu đã được công bố chủ yếu là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến vận dụng IFRS, được nghiên cứu tại các quốc gia phát triển, có nhiều đặc điểm khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với Việt Nam; (2) Một số nghiên cứu đã được công bố sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, chưa đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chuyển đổi BCTC sang IFRS. Định hướng tiếp tục nghiên cứu của luận án Với những khe hổng của những nghiên cứu đã công bố, luận án định hướng tiếp tục nghiên cứu với hai nội dung chính là (1) Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS có tính nguyên tắc chung, các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam có thể vận dụng được và (2) Xác lập và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển đổi BCTC sang IFRS trong điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam. Từ đó kiến nghị các chính sách tác động và hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, cũng như hàm ý về mặt quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến những nhân tố này, nhằm giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 1.4 Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Những vấn đề cơ bản của hệ thống VAS 14 Luận án trình bày quá trình phát triển của 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và nội dung của chuẩn mực chung (VAS 1), chuẩn mực trình bày BCTC theo hệ thống VAS (VAS 21). 2.2 Những vấn đề cơ bản của hệ thống IAS / IFRS Quá trình phát triển của hệ thống IAS và IFRS, nội dung của khuôn khổ chung (IASB framework) và chuẩn mực trình bày BCTC theo hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS1). 2.3 Khác biệt tổng quan giữa hệ thống VAS / Chế độ kế toán Việt Nam / Thông tư và hệ thống IAS/ IFRS Những Thông tư hướng dẫn kế toán được ban hành gần đây tiến gần đến IFRS, tuy nhiên còn nhiều khác biệt giữa hệ thống VAS / Thông tư 200/2014/TT-BTC / Thông tư 210/2014/TT-BTC / Thông tư 49/2014/TT-NHNN và hệ thống IAS/ IFRS. 2.4 Tổng quan IFRS 1 Những mục tiêu, nguyên tắc chung và đối tượng lần đầu sử dụng IFRS1 là rất quan trọng cho các công ty chuyển đổi và lần đầu vận dụng IFRS được trình bày trong mục này của luận án. 2.5 Chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc sang IFRS và ảnh hưởng của việc chuyển đổi Chuyển đổi BCTC sang IFRS là việc chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS, chuyển đổi BCTC sang IFRS phổ biến tại nhiều nước trên thế giới. Việc chuyển đổi BCTC sang IFRS mang nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS tùy thuộc vào mức độ khác biệt giữa hệ thống CMKT của mỗi quốc gia và hệ thống IAS / IFRS 2.6 Các lý thuyết nền và vận dụng cho nghiên cứu của luận án 15 Các lý thuyết nền sử dụng trong luận án bao gồm: Lý thuyết thông tin hữu ích (Usefulness theory); Lý thuyết giá trị văn hóa (Theory of culture’s consequences); Lý thuyết hợp pháp (Theory of legitimacy); Lý thuyết cạnh tranh (Theory of competition); Lý thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB). 2.7 Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS từ cơ sở lý thuyết Bảng 2.1: Tổng hợp mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC sang IFRS từ cơ sở lý thuyết STT Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC sang IFRS Lý thuyết nền tảng liên quan 1 Hội nhập kinh tế Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết hợp pháp Lý thuyết cạnh tranh 2 Hệ thống pháp luật Lý thuyết hợp pháp 3 Môi trường văn hoá Lý thuyết giá trị văn hóa 4 Hỗ trợ của nhà quản trị Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết cạnh tranh Lý thuyết hành vi kế hoạch 5 Trình độ chuyên môn người làm kế toán Lý thuyết hành vi kế hoạch 16 2.8 Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VIỆC XÂY DỰNG KHUNG CHUYỂN ĐỔI BCTC TỪ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SANG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 3.1 Phương pháp nghiên cứu so sánh, kết quả và bàn luận Kết quả của phương pháp nghiên cứu so sánh cho thấy đến thời điểm hiện nay, còn thiếu một số VAS tương đương với một số IAS / IFRS; Còn nhiều khác biệt nội dung từng chuẩn mực giữa hệ thống VAS và hệ thống IAS / IFRS. Kết quả của phương pháp nghiên cứu so sánh theo từng khoản mục trên BCTC giữa hệ thống VAS / Thông tư 200-2014/TT- BTC / Thông tư 210/2014/TT-BTC / Thông tư 49/2014/TT-NHNN và hệ thống IAS / IFRS cho thấy còn nhiều khác biệt trọng yếu trên từng khoản mục của BCTC giữa hai hệ thống CMKT.Kết quả nghiên cứu những khác biệt trọng yếu của từng khoản mục trên BCTC, sẽ làm cơ sở lý thuyết để luận án định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 3.2 Phương pháp nghiên cứu tình huống, kết quả và bàn luận Tác giả lựa chọn hai tình huống điển hình đang chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại hai công ty CPNY trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM là: (1) Chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại Công ty cổ phần Chứng khoán ABC, công tác chuyển đổi BCTC tại công ty này được thực hiện theo hình thức chuyển đổi thủ công. Việc chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS chủ yếu là sự hỗ trợ của kiểm toán viên cao cấp kết hợp với kế toán trưởng tại công ty, 17 việc chuyển đổi BCTC được thực hiện vào cuối mỗi năm tài chính khi đã có số liệu kiểm toán BCTC theo VAS và (2) Chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại Ngân hàng TMCP XYZ, công tác chuyển đổi BCTC tại Ngân hàng được thực hiện theo hình thức chuyển đổi tự động hóa, chạy song song hai hệ thống BCTC là VAS và IFRS, BCTC được chuyển đổi và lập theo IFRS mục đích cung cấp cho đối tác nước ngoài liên quan đến các hợp đồng vay của ngân hàng. BCTC được lập theo IFRS không được công bố đại chúng, yêu cầu của Ban quản trị và Giám đốc tài chính của hai doanh nghiệp này là không nêu tên cụ thể của doanh nghiệp trong luận án nhằm bảo mật thông tin cho doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu tình huống cho thấy thực tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS theo hai quy trình chuyển đổi chính là: Chuyển đổi thủ công và Chuyển đổi tự động hoá. Kết quả nghiên cứu tình huống cũng cho thấy được những những khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS đó là như là còn nhiều khác biệt trọng yếu giữa hệ thống VAS và hệ thống IAS / IFRS; số lượng kế toán có đủ năng lực, trình độ hiểu biết IFRS là không nhiều; mẫu biểu BCTC theo IFRS khác với VAS; Chi phí để lập BCTC theo IFRS cao có thể vượt lợi ích Qua kết quả của phương pháp nghiên cứu tình huống cho tác giả kỳ vọng rằng Hội nhập kinh tế (lập BCTC theo IFRS là do yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài, do yêu cầu của các đối tác cho vay nước ngoài..), Hệ thống pháp luật (khác biệt từng khoản mục trên BCTC giữa VAS / Thông tư 200-2014/TT-BTC / Thông tư 18 210/2014/TT-BTC / Thông tư 49/2014/TT-NHNN và IAS / IFRS), Trình độ chuyên môn người làm kế toán (các doanh nghiệp đang thiếu nhân lực có kiến thức sâu về IFRS) và Hỗ trợ của nhà quản trị (quyết định và hỗ trợ của nhà quản trị về nhân lực và tài chính cho việc chuyển đổi BCTC sang IFRS, chi phí chuyển đổi cao là vấn đề cân nhắc của các nhà quản trị tại các doanh nghiệp hiện nay) là những nhân tố ảnh hưởng đến công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 3.3 Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế 3.3.1 Tổng quan khung chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế : Tồng quan khung chuyển đổi đổi BCTC từ VAS sang IFRS (từ kế hoạch chuẩn bị đến nội dung cụ thể của công tác chuyển đổi) bao gồm 6 bước được mô tả Sơ đồ 3.3 bên dưới và Phụ lục 3.20 (luận án): Chi tiết quy trình chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế. 19 6.Giám sát Đánh giá ảnh hưởng Chuẩn bị chuyển đổi Thành lập dự án Kế hoạch chuyển đổi Triển khai Giám sát  Giai đoạn 1:Mục tiêu/kế hoạch: Mục tiêu; Phân tích những ảnh hưởng về kế toán và công bố; Phân tích những ảnh hưởng IFRS cho những yêu cầu báo cáo; Phân tích ảnh hưởng liên quan đến thuế; Đánh giá những ảnh hưởng về hệ thống và quy trình; Phân tích ảnh hưởng về con người và sự thay đổi trong công việc; Đánh giá việc sẵn sàng của công ty liên quan đến việc chuyển đổi BCTC; Lập đánh giá ảnh hưởng về nhân sự và chuyển đổi; Đánh giá ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh; Kế hoạch chuyển đổi IFRS  Giai đoạn 2: Thiết kế / xây dựng: Mục tiêu; Công việc cụ thể; Dựa trên khung thời gian và tiến độ thực hiện theo kế hoạch, thu nhập và xác nhận tình trạng hoàn thành của bước “Đánh giá”; Xác định ngày đầu tiên chuyển đổi; Lựa chọn kế toán và báo cáo (cân nhắc những cách thức chuyển đổi khác nhau của số dư đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán); Phác thảo chính sách kế toán, sổ tay kế toán, kế toán thủ công; Đánh giá và xác định yêu cầu cho hệ thống và quy trình; Cân nhắc những ảnh hưởng của thuế và chiến lược thuế; Cơ hội cho hòa nhập quy trình báo cáo bên ngoài và bên trong; Thiết kế thay đổi hệ thống, đào tạo và kế hoạch phát triển triển khai  Giai đoạn 3: Triển khai/xem xét: Mục tiêu; Công việc cụ thể; Giả định hình, xây dựng, kiểm tra và xử lý; Kiểm tra giải pháp IT; Triển khai giải pháp và thực hiện đào tạo; Thu thập và xử lý dữ liệu; Lập báo cáo mở của bảng cân đối kế toán và so sánh; Lập BCTC theo IFRS Kế toán và tài chính; Thông tin; Công ty con và công ty thành viên. Hệ thống thông tin; Kiểm toán nội bộ và quản lý rủi ro; Nhân sự; Những cơ hội và thách thức cho công ty:  Cơ hội cho công ty  Thách thức Mục tiêu tổng quan của dự án: thành lập một nhóm điều hành; Cấu trúc thành viên của dự án; Vai trò và trách nhiệm; Nhóm kiểm tra kỹ thuật IFRS; Nhóm Quản lý dự án; Thành viên của dự án - Giai đoạn 1: Mục tiêu/kế hoạch - Giai đoạn 2: Thiết kế/xây dựng - Giai đoạn 3: Triển khai/ xem xét - Lý do chuyển đổi - Thời gian chuẩn bị Giám sát công tác chuyển đổi 1.Chuẩn bị chuyển đổi 2.Đánh giá ảnh hưởng 3.Thành lập dự án 4.Kế hoạch chuyển đổi 5.Triển khai 6.Giám sát 20 3.3.2 Quy trình chuyển đổi thủ công BCTC từ VAS sang IFRS: 8 bước Bước 1: Xác định khác biệt về đo lường và trình bày BCTC Bước 2: Xác định năm đầu tiên thực hiện chuyển đổi, xác định các năm phải lập số liệu so sánh theo yêu cầu của IFRS1. Trình bày lại số liệu đầu kỳ tại ngày chuyển đổi BCTC theo IFRS 1 Bước 3: Lập các bút toán điều chỉnh của khác biệt về đo lường ảnh hưởng Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) Bước 4: Gộp / Tách tài khoản để trình bày trên BCĐKT Bước 5: Gộp / Tách doanh thu / chi phí để trình bày trên BCKQHĐKD Bước 6: Chuyển đổi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bước 7: Điều chỉnh, bổ sung Thuyết minh BCTC Bước 8: Lập báo cáo thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu. 3.3.3 Quy trình chuyển đổi tự động hóa BCTC từ VAS sang IFRS Sơ đồ 3.4: Tổng quan hệ thống thông tin chuyển đổi BCTC sang IFRS H o ạt đ ộ n g k in h d o an h Trung tâm dữ liệu kế toán (nguyên tắc, công cụ, kho dữ liệu) Sổ cái Báo cáo tài chính(BC ĐKT,BCK QHĐKD, BCLCTT, BCTĐNV CSH)Báo cáo khác (bảng cân đối thử,..) Kết quả đầu ra của hệ thống 1 Báo cáo kế toán quản trị 2 BCTC VAS và IFRS Báo cáo theo quy định pháp luật 3 21 Ghi nhận giá trị theo VAS Sơ đồ 3.5: Tổng quan trung tâm dữ liệu kế toán Sơ đồ 3.6: Phương pháp sử dụng hệ thống tài khoản và hệ thống sổ cái 3.4 Kết luận chương 3 Sổ cái Sổ cái & Hợp nhất T ru n g t âm d ữ l iệ u k ế to án Lưu trữ nguyên tắc hạch toán Tạo sự kiện Tạo bút toán Chuyển lên sổ cái Lưu trữ số dư Bảng cân đối kế toán theo IFRS Bảng cân đối kế toán theo VAS Phương pháp sử dụng sổ cái (*) Tài khoản chung là các tài khoản không có sự khác biệt về cách thức ghi nhận theo IFRS và VAS Phương pháp sử dụng Hệ thống tài khoản Tài khoản xxxxx Ghi nhận giá trị theo IFRS Tài khoản IFRS 11 xxxxx xxxxx Tài khoản chung (*) Tài khoản VAS 22 xxxxx 22 CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VIỆC XÁC LẬP VÀ ĐO LƯỜNG NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI BCTC TỪ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SANG CHUẨN MỰC BCTC QUỐC TẾ 4.1 Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia, kết quả và bàn luận Mô hình nghiên cứu dự kiến Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu dự kiến Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu H1: Hội nhập kinh tế ảnh hưởng tích cực đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. H2: Hệ thống pháp luật quy định đầy đủ, rõ ràng sẽ thuận lợi cho việc chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. H3: Môi trường văn hóa có ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. Hội nhập kinh tế (HNKT) H 1 Hệ thống pháp luật (HTPL) H 2 Chuyển đổi báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS (CDBC) H 3 H 4 H 5 Môi trường văn hoá (MTVH) Hỗ trợ của nhà quản trị (HTQT) Trình độ chuyên môn người làm kế toán (NVKT) 23 H4: Hỗ trợ của nhà quản trị ảnh hưởng tích cực đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. H5: Người làm kế toán có chuyên môn sâu IFRS ảnh hưởng tích cực đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. CDBC: Chuyển đổi báo cáo tài chính (Biến phụ thuộc) Phỏng vấn sâu chuyên gia, kết quả và bàn luận Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia của luận án cho thấy chuyên gia thứ hai trong số 12 chuyên gia được tác giả phỏng vấn đề cập đến nhân tố mới là Hệ thống thông tin có ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC sang IFRS, tuy nhiên nhân tố mới này chỉ được đề cập bởi 1/12 chuyên gia và qua kết quả của nghiên cứu tình huống cho thấy hệ thống thông tin chỉ hỗ trợ cho dự án chuyển đổi IFRS, vì vậy nhân tố này chưa đủ cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên cứu định lượng. Qua kết quả thống kê của tác giả, tất cả 12 chuyên gia đều đồng ý với năm nhân tố trong mô hình dự kiến của luận án là Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Môi trường văn hoá, Hỗ trợ của nhà quản trị và Trình độ chuyên môn người làm kế toán. 4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả và bàn luận 4.2.1 Tính phù hợp của phương pháp nghiên cứu 4.2.2 Quy trình nghiên cứu Đối tượng khảo sát: 1/ Giám đốc tài chính / Kế toán trưởng / Nhân viên kế toán / Ban quản trị của những doanh nghiệp đã và đang trong giai đoạn triển khai chuyển đổi BCTC sang IFRS ở Việt Nam; 2/ Giám đốc / Kiểm toán viên cao cấp / Tư vấn cấp cao chuyển đổi IFRS của bốn công ty kiểm toán quốc tế những người trực tiếp thực 24 hiện hoặc quản lý công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS cho các doanh nghiệp Việt Nam Phương thức khảo sát: Cách 1: Bảng khảo sát được tác giả gửi trực tiếp đến đối tượng khảo sát và thu lại sau khi đối tượng khảo sát hoàn thành; Cách 2: Gửi email cho các cá nhân phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn mẫu. Gửi phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời: Khảo sát chính thức của luận án được thực hiện trong năm 2017 được tác giả phát đi 300 phiếu. Kết quả đã nhận được 239 phiếu phản hồi (đạt tỷ lệ 79,67% phản hồi). Tuy nhiên, trong 239 phiếu phản hồi nhận được có 11 phiếu không đạt yêu cầu và đã bị loại. Còn lại 228 phiếu khảo sát thích hợp được sử dụng để đưa vào phân tích phục vụ nghiên cứu. 4.2.3 Phân tích và bàn luận kết quả nghiên cứu định lượng 4.2.3.1 Kết quả giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm Kết quả phân tích bằng hệ số Cronbach Alpha với mẫu thử nghiệm, sau khi đã loại một số biến không đạt yêu cầu, số biến quan sát còn lại 27 sẽ được sử dụng cho bước nghiên cứu chính thức. 4.2.3.2 Kết quả giai đoạn nghiên cứu chính thức 4.2.3.2.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu Với số phiếu khảo sát đạt yêu cầu là 228 phiếu được nhập liệu vào phần mềm phân tích thống kê. Kết quả thống kê mô tả tập dữ liệu nghiên cứu cho thấy trong số 228 đáp viên thì số người là kế toán là 104 người (45,6%) trong đó kế toán trưởng các doanh nghiệp tham gia trả lời là 20 người chiếm tỷ lệ 8,8 %, số người đang làm kiểm 25 toán là 106 người chiếm 46,5 %, các nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp với tỷ lệ 7,9 % tương ứng 18 người 4.2.3.2.2 Kiểm định mức độ tin cậy các biến trong tập dữ liệu mẫu Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố bằng hệ số Cronbach Alpha từ dữ liệu mẫu khảo sát chính thức, cho kết quả các hệ số đều lớn hơn 0.6. Điều đó cho thấy các biến nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy. Đồng thời, tất cả các biến quan sát cho các biến trong mô hình gồm cả biến độc lập và biến phụ thuộc đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (theo Nguyễn Đình Thọ, 2011 trích Nunnally & Bernstein, 1994). Kết quả phân tích độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích cho thấy các hệ số tin cậy tổng hợp đều lớn hơn 0,7 và phương sai trích các nhân tố đều lớn hơn 0.5, điều này cho thấy các thang đo đạt tính tin cậy cần thiết. Như vậy, toàn bộ 27 quan sát trong mô hình phù hợp và đủ điều kiện cho các bước phân tích tiếp theo. 4.2.3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá Bảng 4.3: Kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,852 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi- Square 2363,393 Df 253 Sig. .000 Qua bảng kết quả Kiểm định KMO và Bartlett, chỉ số Kaiser- Meyer-Olkin (KMO) là 0,852 thuộc khoảng từ 0,5 đến 1,0 đạt yêu 26 cầu, cho thấy việc phân tích nhân tố là thích hợp và mức ý nghĩa sig. là .000 nhỏ hơn 0,05 là đạt yêu cầu ý nghĩa thống kê (Hair & ctg, 2006). 4.2.3.2.4 Phân tích hồi quy tuyến tính  Kiểm định hệ số tương quan Kết quả Ma trận hệ số tương quan giữa các biến, cho thấy hệ số tương quan giữa “Chuyển đổi báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS” với các biến như sau: biến độc lập “Hội nhập kinh tế” (Pearson=0,567); biến độc lập “Trình độ chuyên môn người làm kế toán” (Pearson = 0,447); biến độc lập “Hệ thống pháp luật” (Pearson = 0,455); biến “Môi trường Văn hóa” (Pearson = 0,462); biến “Hỗ trợ của nhà quản trị” (Pearson = 0.406) và kết quả cho thấy các hệ số tương quan giữa các biến đều có ý nghĩa thống kê tại mức 0.01. Như vậy, các biến độc lập có thể đưa vào mô hình để giải thích cho việc chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS gồm 5 biến độc lập.  Phân tích hồi quy Kết quả của mô hình hồi quy chuẩn hoá thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa các biến như sau: CDBC = 0,259*HNKT + 0,251*NVKT + 0,182*HTQT + 0,188*HTPL + 0,169*MTVH Trong đó: CDBC – là biến phụ thuộc “Chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS”; HNKT – là biến “Hội nhập kinh tế”; HTPL – là biến “Hệ thống pháp luật”; MTVH – là biến “Môi trường văn hóa”; HTQT – là biến “Hỗ trợ của nhà quản trị”; NVKT – là biến “Trình độ chuyên môn người làm kế toán”. 27 4.2.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu định lượng 4.2.4.1 Kết quả của phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả phân tích khám phá nhân tố của luận án, có năm nhân tố với chỉ số Eigenevalue (lượng biến thiên giải thích bởi nhân tố) lớn hơn 1 được rút trích từ 23 nhân tố đưa vào mô hình và tỷ lệ phần trăm giải thích tích lũy của 5 nhân tố này đạt 64,12%, đạt yêu cầu lớn hơn 50%. Như vậy, từ kết quả phân tích nhân tố khám phá, không có biến nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 (Hair & ctg, 2006), do đó cả 23 biến quan sát đưa vào phân tích đều được sử dụng làm thang đo. 4.2.4.2 Kết quả của phân tích hồi quy tuyến tính Kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính, bảng Model summary cho thấy hệ số R2 có giá trị là 0,497, có ý nghĩa là mô hình nghiên cứu giải thích được 49,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc bằng các biến độc lập trong mô hình. Kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy, Hệ số VIF (Variance Inflation Factor) của các nhân tố độc lập trong mô hình đều có giá trị thấp và nhỏ hơn 2,2 (từ 1,201 đến 1,552), theo đó không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Đồng thời các giá trị Sig. của các hệ số của các nhân tố độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 0,05. Do đó toàn bộ 5 nhân tố đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Như vậy, việc chuyển đối BCTC từ VAS sang IFRS ảnh hưởng mạnh nhất: là Hội nhập kinh tế, thứ hai là Trình độ chuyên môn người làm kế toán và cũng bị ảnh bởi các nhân tố Hệ thống pháp luật, Hỗ trợ của nhà quản trị và Môi trường văn hóa. 4.2.4.3 Đánh giá kết quả khảo sát về giá trị trung bình mỗi nhân tố 28 4.3 Kết luận chương 4 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận 5.1.1 Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS Từ kết quả phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp nghiên cứu tình huống của luận án. Luận án đã định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS mang nguyên tắc chung, có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xem đây là tài liệu tham khảo cho công tác chuyển đổi BCTC sang IFRS. Khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS gồm 6 bước chính và kèm theo là chi tiết các quy trình chuyển đổi thủ công và tự động hóa. 5.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS Kết quả kiểm định các giả thuyết: có năm nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS bao gồm ba nhân tố bên ngoài là Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Môi trường văn hoá và hai nhân tố bên trong doanh nghiệp là Hỗ trợ của nhà quản trị và Trình độ chuyên môn người làm kế toán. Phân tích hồi quy: kết quả của mô hình hồi quy chuẩn hóa cho thấy năm biến độc lập của mô hình có ảnh hưởng cùng chiều đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS.Trong đó: Nhân tố bên ngoài là Hội nhập kinh tế có ảnh hưởng mạnh nhất. Nhân tố bên trong Trình độ chuyên môn người làm kế toán có ảnh hưởng thứ hai. Nhân tố hệ thống pháp luật có ảnh hưởng cao thứ ba, tiếp đến là Hỗ 29 trợ của nhà quản trị và cuối cùng là nhân tố Môi trường văn hóa. 5.2 Kiến nghị 5.2.1 Liên quan đến định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS  Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Bộ tài chính (BTC): dựa vào khung chuyển đổi BCTC sang IFRS của luận án, BTC ban hành các văn bản có tính hướng dẫn chung nhất cho việc chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS bao gồm: đánh giá ảnh hưởng tổng quan của việc chuyển đổi và hướng dẫn cụ thể cách chuyển đổi từng khoản mục trên BCTC. Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước (UBCKNN): dựa vào khung chuyển đổi BCTC sang IFRS của luận án, UBCKNN tham khảo và xây dựng tài liệu tập huấn về chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, đưa ra các giải pháp nhằm giúp thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp đang và sẽ chuyển đổi BCTC sang IFRS.  Đối với các doanh nghiệp Việt Nam Các doanh nghiệp Việt Nam dựa vào khung chuyển đổi BCTC sang IFRS của luận án để lên kế hoạch cho dự án chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại doanh nghiệp.  Đối với các tổ chức đào tạo Các tổ chức đào tạo kế toán, kiểm toán, các trường đại học dựa vào khung chuyển đổi BCTC sang IFRS của luận án để xây dựng chương trình đào tạo IFRS, đào tạo các phương pháp chuyển đổi BCTC nhằm bổ sung nguồn nhân lực có kiến thức IFRS cho các doanh nghiệp Việt Nam. 30 5.2.2 Liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS: Dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án là xác lập và đo lường mức độ ảnh hưởng của năm nhân tố đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, luận án đưa ra những kiến nghị theo năm nhân tố với sự tác động và hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, cũng như hàm ý về mặt quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến những nhân tố này, nhằm giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 5.2.2.1 Nhân tố hội nhập kinh tế 5.2.2.2 Nhân tố Trình độ chuyên môn người làm kế toán 5.2.2.3 Nhân tố Hệ thống pháp luật 5.2.2.4 Nhân tố Hỗ trợ của nhà quản trị 5.2.2.5 Nhân tố Môi trường văn hoá. 5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo Mô hình nghiên cứu được xây dựng mới chỉ khẳng định được hai nhóm nhân tố chính là nhân tố bên ngoài và bên trong, trong đó có năm nhân tố tác động tới công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS.Vì vậy, cần có các nghiên cứu tiếp theo bổ sung thêm các thang đo mới vào hai nhóm nhân tố này nhằm tăng giá trị của mô hình nghiên cứu. Liên quan đến quy trình chuyển đổi, tác giả tiếp cận hai doanh nghiệp đã chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, vì vậy hướng nghiên cứu tiếp theo là tiếp cận được trực tiếp nhiều doanh nghiệp 31 chạy song song hai hệ thống BCTC VAS và IFRS hơn nữa, tiếp cận nhiều loại hình doanh nghiệp hơn nữa, để thấy được rõ hơn thực trạng chuyển đổi, những khó khăn và thách thức của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp theo có thể đo lường mối quan hệ giữa hiểu biết, thái độ, sự quan tâm của Bộ Tài chính, UBCKNN, tổ chức đào tạo, doanh nghiệp về công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS từ đó thấy được ảnh hưởng như thế nào tới khó khăn, khả năng và xu hướng chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS trong tương lai gần của các doanh nghiệp ở Việt Nam. KẾT LUẬN CHUNG DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hà Xuân Thạch, Bùi Văn Dương và Nguyễn Ngọc Hiệp, 2014. Xây dựng các tình huống trong môn học kế toán tài chính cao cấp, Công trình nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Kinh tế TPHCM, tháng 12/2014. 2. Nguyễn Ngọc Hiệp, 2014. Tăng cường giảng dạy chuẩn mực kế toán quốc tế trong các trường Đại học nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực khi hội nhập, 2014. Hội thảo khoa học: Kế toán tài chính, những thay đổi và phương hướng phát triển trong tiến trình hội nhập, Đại học Kinh tế TPHCM, tháng 12/2014. 3. Nguyen Ngoc Hiep & Ha Xuan Thach, 2017. Transition of financial statement from Vietnam’s accounting standard (VAS) to International financial reporting standard (IFRS) - Factors that affect transition to IFRS of Vietnamese’s companies, 2017. International Journal of Economic Research, Scopus Index Journal, Vol.14, No.20: 135-149, 12/2017, ISSN: 0972-9380. 4. Nguyễn Ngọc Hiệp & Hà Xuân Thạch, 2018. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Số 102/2018, tháng 01/2018, trang 76- 95, ISSN: 1859-4050. 5. Nguyễn Ngọc Hiệp & Hà Xuân Thạch, 2018. Chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế_ Nghiên cứu thực nghiệm tai các doanh nghiệp Việt Nam, 2018. Tạp chí kế toán và kiểm toán, số 174, tháng 03/2018, trang 10-12, ISSN: 1859-1914.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_chuyen_doi_bao_cao_tai_chinh_tu_chuan_muc_k.pdf
Luận văn liên quan