Từ những kết quả đạt được của việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan hành chính nhà nước các cấp đã khẳng định đây là cơ chế có những ưu
việt và là hướng thực hiện cải cách thủ tục hành chính đúng đắn. Tuy nhiên,
việc thực hiện cơ chế “một cửa” vẫn còn những vướng mắc, hạn chế nhất
định như các thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cơ quan hành chính thì
người dân vẫn phải đi lại nhiều lần, qua nhiều cơ quan khác nhau, tình trạng
đứt khúc trong qui trình giải quyết thủ tục hành chính còn tồn tại, trình độ
năng lực cán bộ thực hiện cơ chế còn hạn chế, cơ sở vật chất còn thiếu
thốn.Do đó, cơ chế “một cửa” đang tiếp tục được hoàn thiện theo hướng xây
dựng và thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính
nhà nước với nhau, để đạt được mục tiêu đem đến sự phục vụ thuận tiện, hiệu
quả nhất cho nhân dân và cơ quan nhà nước.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Cơ chế “một cửa” tại ủy ban nhân dân quận – Từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................./................
BỘ NỘI VỤ
...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THU THÚY
CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN – TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT
HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI
Phản biện 1: ..
Phản biện 2: ...
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà......
- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 201...
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, thực tiễn đã chứng minh không chỉ ở nước ta mà tại nhiều
nước trên thế giới, cải cách hành chính đang là một vấn đề mang tính toàn
cầu, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngay từ khi thực hiện đường lối đổi mới,
Đảng ta đã chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước nhằm nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, đổi mới phương thức và phong cách làm
việc, giảm bớt đầu mối.Tại Đại hội lần thứ VII, VIII cải cách nền hành
chính đã được Đảng xác định là trọng tâm có tầm quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ trên các mặt cải cách thể chế
hành chính, tổ chức bộ máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhận thức đúng đắn
và đầy đủ hơn về vai trò của cải cách hành chính Đại hội lần thứ IX của
Đảng khẳng định: “Cải cách hành chính là một công việc quan trọng quyết
định thành công cuộc đổi mới”. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X,
XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh cải cách nền hành chính, đổi mới
tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan
hành pháp thống nhất, thông suốt hiện đại”, “Giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ
tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”. Cải cách hành chính
được xác định là một trong ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 2011– 2020. Đặc biệt cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước và
tiến trình cải cách hành chính.
Là một địa bàn trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng, trong thời gian qua, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
(TPHN) đã triển khai cơ chế “một cửa” ở một số lĩnh vực. Mặc dù đã đạt
được những thành công nhất định, góp phần vào tháo gỡ những khó khăn,
tồn đọng của cơ chế cũ, đặc biệt ở lĩnh vực quản lý nhà nước về dân cư,
xây dựng và phát triển đô thị, môi trường.. song do nhiều nguyên nhân cả
2
về chủ quan và khách quan mà vấn đề cải cách hành chính ở quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội vẫn chưa thực sự đáp ứng được hiệu quả như
mong muốn. Biểu hiện của những tồn tại này là việc ở nhiều lĩnh vực cơ
chế cải cách còn chậm mang tính hình thức, thiếu tính đồng bộ, vẫn còn
tình trạng sách nhiễu của cán bộ, công chức khi tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ vụ việc của nhân dân.
Xuất phát từ thực tiễn đó, trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ chuyên
ngành hành chính công, chọn đề tài: “Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân
dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy” làm đề tài luận
văn thạc sỹ là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các công trình, các đề tài khoa học trên đã đề cập vấn đề cải cách hành
chính, cải cách thủ tục hành chính nói chung hoặc cải cách thủ tục hành
chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” ở một lĩnh vực
chuyên ngành cụ thể như tranh chấp đất đai, đầu tư, bồi thường hỗ trợ hoặc
đề cập đến cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, cơ chế
“một cửa - một dấu” của cấp huyện, cấp xã. Mỗi đề tài trên đều đã đưa ra
hướng nghiên cứu khác nhau, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu
và toàn diện lý luận và thực tiễn về cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, cần
phải đặt vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện cơ sở lý luận
về cơ chế “một cửa”, đồng thời đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp
thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Đây là đề tài đầu tiên được nghiên cứu
ở cấp độ Luận văn Thạc sỹ Luật học.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa”; đánh giá được kết
quả quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu
Giấy, Thành phố Hà Nội; đề xuất các giải pháp thực hiện cơ chế “một cửa”
tại Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay.
- Nhiệm vụ
3
+ Hệ thống hoá và phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cơ chế “một
cửa”
+ Khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban
nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện cơ chế “một
cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác thực hiện cơ chế “một cửa”
của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn khảo sát, nghiên cứu công tác thực hiện cơ chế
“một cửa” ở Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy trong một số lĩnh vực cụ thể.
Các tư liệu và số liệu khảo sát nghiên cứu được cấp nhật trong bốn năm
gần đây (từ năm 2013 đến năm 2016)
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm của học
thuyết Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước, về hành
chính và các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính,
trong đó có cải cách thủ tục hành chính thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội
VI, VII,VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết Hội nghị Trung ương, Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, sửa
đổi, bổ sung năm 2011 và các văn bản pháp luật về cải cách hành chính, thực
hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Đồng thời, tác giả có tham khảo
và kế thừa chọn lọc một số công trình nghiên cứu có liên quan của các nhà
khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể: phân tích, tổng
4
hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, điều tra xã hội học
trong quá trình giải quyết các vấn đề cụ thể mà Luận văn đã đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận :Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về cơ
chế “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân quận trong việc giải quyết các công
việc của cá nhân, tổ chức.
- Về mặt thực tiễn:
+ Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ
tại bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố
Hầ Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục sơ đồ, bảng biểu, Danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thủ tục hành chính, cải cách thủ
tục hành chính và cơ chế “một cửa” trong hoạt động quản lý nhà nước.
Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân
dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế
“một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH,
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ “MỘT
CỬA” TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1. Quan niệm, đặc điểm và phân loại thủ tục hành chính
1.1.1. Quan niệm về thủ tục hành chính.
Theo nghĩa chung nhất: “Thủ tục (procédure) là phương thức, cách thức
giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một
loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn[1,
tr.9]. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính. Tuy về nội
hàm và cách thể hiện khái niệm thủ tục hành chính trong các trình có những nét
riêng biệt nhất định, nhưng đều có điểm chung coi thủ tục hành chính là “trình
tự, cách thức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước”, thủ tục hành
chính được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính. Các quy phạm thủ
tục hành chính tạo thành một chế định pháp luật của ngành Luật hành chính.
Như vậy, về khái niệm thủ tục hành chính hiện nay có rất nhiều quan
điểm khác nhau, do vậy việc xây dựng một quan niệm chung thống nhất về
thủ tục hành chính là rất cần thiết. Điều này không những có ý nghĩa, vai trò
to lớn trong hoạt động lập pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết để có nhận
thức hành động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đặc
biệt là trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước.
Từ những vấn đề trình bày trên có thể định nghĩa: Thủ tục hành chính
là trình tự, cách thức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhằm
giải quyết các công việc có tính nội bộ của cơ quan nhà nước, giải quyết các
công việc của cá nhân, tổ chức trong quản lý hành chính nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính được quy phạm thủ tục Luật hành chính
điều chỉnh một cách chặt chẽ.
Thứ hai thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công
chức nhà nước. Ngoài cơ quan hành chính và công chức hành chính, các cơ
6
quan lập pháp, tư pháp cũng có loại hoạt động hành chính nhà nước cho nên
các cơ quan đó cũng thực hiện một số thủ tục hành chính nhất định
Thứ ba, thủ tục hành chính chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh lệnh
có tính chất đơn phương và thi hành ngay. Chính điều đó dẫn đến việc quy
định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định và chặt
chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng trường hợp cụ thể.
Thứ tư, thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức
tạp của nó được quy định bởi hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là hoạt
động diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành
chính bao gồm tất cả các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, mỗi cơ
quan đó trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình đều tuân thủ theo
những thủ tục nhất định.
1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính
- Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước.
- Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà
nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình.
- Phân loại theo chức năng cung cấp các dịch vụ công trong quản lý
nhà nước.
- Phân loại dựa trên quan hệ công tác.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý nhà nƣớc
1.2.1. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính
Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung mà đặc trưng của ncó là cơ chế “xin – cho”, mọi hoạt động từ sản
xuất đến lưu thông, phân phối đều vận hành dưới sự chỉ huy thống nhất của
Chính phủ. Cơ chế “xin – cho” ở góc độ lịch sử đã góp phần tích cực vào việc
huy động sức người, sức của phục vụ tiền tuyến để giành thắng lợi trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ. Tuy nhiên, từ khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì
cơ chế “xin – cho” cùng những khuyết tật vốn có của nền kinh tế cũ và một nền
hành chính quan liêu, trì trệ đã kìm hãm sự phát triển của đất nước. Biểu hiện rõ
nét nhất của sự yếu kém của phương thức quản lý nhà nước trong giai đoạn
7
chuyển đổi này là ở thủ tục hành chính với sự chồng chéo, rườm rà, phức tạp,
xuất phát từ mục đích thuận tiện đối với cơ quan nhà nước nhưng lại không
quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng và sự thuận tiện của người dân.
Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính trở thành đòi hỏi bức xúc của việc
xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước, từng bước đáp ứng yêu cầu và nguyện
vọng của nhân dân trong một xã hội dân chủ. Cải cách thủ tục hành chính là một
quá trình chuyển đổi từ thủ tục hành chính kế hoạch hóa tập trung sang thủ tục
hành chính của nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN.
1.2.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về cải cách thủ
tục hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa”
Từ năm 1995 đến nay, có rất nhiều Nghị quyết của Đảng về cải cách
hành chính.Dựa trên cơ sở văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng (tháng 4/2001), Chính phủ đã phân tích thực trạng nền hành chính
nhà nước, đúc rút những bài học về cải cách hành chính giai đoạn 2001 –
2010, ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ, đã xác định 4 nhiệm vụ chính của bộ máy hành
chính nhà nước là: cải cách thể chế; cải cách bộ máy hành chính; đổi mới
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003, trong đó ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Tiếp đó,
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 về Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, với các mục tiêu cơ bản: hoàn
thiện thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, đơn giản, phù hợp pháp luật;
đổi mới phương thức hoạt động theo hướng nâng cao chất lương phục vụ,
nhanh chóng và dễ kiểm soát.
Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4-9-2003 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương đã tạo ra một cách giải quyết công việc hiệu
8
quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và
công dân thông qua việc thực hiện cơ chế “một cửa”.
1.3. Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ cơ chế “một cửa” ở Việt Nam
1.3.1. Lý luận về sự xuất hiện của cụm từ cơ chế “một cửa”
Cụm từ “một cửa” (One – Stop Shop) được xuất hiện từ những năm 20
của thế kỷ XX khi mà các doanh nghiệp tư nhân, các trung tâm thương mại
mong muốn cải thiện cách thức kinh doanh của mình để tạo điều kiện cho
khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận việc mua hàng hóa.
Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình
vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ
chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời
gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ
quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực
hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung
ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền
trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền
địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi,
đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây
dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
1.3.2. Khái niệm, nguyên tắc, phạm vi thực hiện cơ chế “một cửa”
Theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
25/3/2015 về ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một
cửa” liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã đưa ra khái
niệm về cơ chế “một cửa” tại khoản 1, Điều 1 như sau: Cơ chế “một cửa” là
cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn
thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện
tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành
chính nhà nước.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là nơi tiếp xúc đầu tiên của người dân
với cơ quan hành chính. Công việc của bộ phận này là tiếp nhận, hướng dẫn
9
người dân dầy đủ thủ tục cần thiết để giải quyết công việc, thẩm định tính
hợp lệ của hồ sơ, sau đó chuyển cho các phòng ban chức năng giải quyết
công việc, thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ, sau đó chuyển cho các phòng ban
chức năng giải quyết. Người dân cũng đến chính nơi mà mình đã nộp hồ sơ
để nhận lại kết quả theo thời gian quy định.
Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa” theo Điều 3 Quyết định
09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
Thứ nhất, niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo
quy định.
Thứ hai, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá
nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một
lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
Thứ ba, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà
nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
Thứ tư, việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
1.3.3. Quá trình triển khai cơ chế “một cửa” ở nước ta.
Cơ chế “một cửa” về thực hiện thủ tục hành chính trong việc giải quyết
công việc của công dân, tổ chức được đề ra đầu tiên trong lĩnh vực đầu tư
trực tiếp của nước ngoài tại Quyết định số 366/HĐBT ngày 07/11/1991 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) ban hành chế độ thẩm định các dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cơ chế “một cửa” và “một cửa” tại chỗ đã
trở thành nguyên tắc hoạt động của các Ban Quản lý các khu công nghiệp và
các khu chế xuất từ đó đến nay.
Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách
một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ
chức, từ năm 1995 nhiều địa phương đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng cơ
chế giải quyết công việc theo mô hình “một cửa” hoặc “một cửa một dấu”. Đi
đầu trong lĩnh vực nàylà Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM).Tiếp theo trong
10
các năm 1996 và 1997 có thêm 4 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Bình
Dương và Hòa Bình thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa”; trong năm 1998 thêm
5 tỉnh: Quảng Ninh, Trà Vinh, Tây Ninh, Đồng Nai, Cần Thơ năm 1999 có
thêm 4 tỉnh: Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp, Quảng Trị, Thanh Hóa... Vào năm
2002, mô hình “Dịch vụ hành chính công” đã được triển khai ở các quận, huyện
của TP HN như: Tây Hồ, Từ Liêm. Hà Nội là một bước tìm tòi, vận dụng các
nguyên tắc chỉ đạo của Đảng, quy định của Nhà nước về cải cách TTHC, thu về
một đầu mối. Qua một thời gian hoạt động ngắn các Trung tâm đã gặp rất nhiều
khó khăn và cuối cùng giải tán. Mô hình thí điểm không thành công, tuy nhiên
từ sự thất bại của mô hình dịch vụ hành chính công ở Hà Nội đã cung cấp những
bài học kinh nghiệm hết sức quý giá để hoàn thiện mô hình giải quyết công việc
theo TTHC sau này.
Tiếp theo đó, vào năm 2004, một số địa phương như tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, Đà Nẵng cũng tiến hành các hoạt động cải cách TTHC theo cơ chế mới.
Trên cơ sở báo cáo và tổng kết kinh nghiệm của các địa phương, căn cứ
Nghị quyết số 38/CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về cải cách một
bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, Quyết
định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 –
2010 và xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước ngày
04 tháng 9 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đây là văn bản pháp lý cụ thể, đầu tiên
quy định tương đối rõ ràng về việc giải quyết công việc theo TTHC theo cơ chế
“một cửa”.
Một kết quả rất quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính là ngày
10/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án Đơn giản hoá Thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước
giai đoạn 2007-2010 (sau đây gọi tắt là Đề án 30) và Quyết định số 07/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 01 năm 2008 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án 30.
11
Để tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế
“một cửa” liên thông, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân, doanh
nghiệp. Ngày 25 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg thay thế Quyết định số 93/2007/TTg ngày 22 tháng
6 năm 2007 về Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa” liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều
điểm mới và thật sự hướng đến một nền hành chính phục vụ, vì dân. Ngay
sau khi quyết định có hiệu lực, các địa phương đã tích cực, khẩn trương ban
hành văn bản chỉ đạo, quán triệt triển khai thực hiện quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
1.4. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
1.4.1. Tiếp nhận hồ sơ
1.4.2. Chuyển hồ sơ
1.4.3. Giải quyết hồ sơ
1.4.4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
1.4.5. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả
Cơ cấu tổ chức.
Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
1.5. Kinh nghiệm một số tỉnh trong thực hiện cơ chế “một cửa”
Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đã được nhiều tỉnh, thành trong
cả nước thực hiện và đem lại nhiều kết quả cao, góp phần phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương, tạo điều kiện chính quyền gần dân hơn, hướng tới việc
phục vụ nhân dân tốt hơn, giảm sự phiền hà sách nhiễu của cán bộ, công
chức. Ở đây, tác giả chọn 3 tỉnh, thành phố đại diện đã thực hiện cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông” để lấy kinh nghiệm, đó là: Thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Ninh Bình bởi vì: Thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng là một trong những nơi đi đầu trong công tác cải cách hành chính đã
đem lại hiệu quả thiết thực và nhiều bài học kinh nghiệm cho các tỉnh khác.
12
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
Cầu Giấy
- Cơ cấu, tổ chức
Ủy ban nhân dân quận gồm Chủ tịch và 3 Phó Chủ tịch và các Ủy
viên là trưởng của 12 phòng chuyên môn và Ủy viên phụ trách công an là
Trưởng Công an quận, Ủy viên phụ trách quận sự là Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy Quân sự quận.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có 12 phòng
chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
2.1.3. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
UBND quận làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm
phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND quận, đồng thời đề cao trách
nhiệm cá nhân Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND quận và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân quận.
2.1.4. Mỗi quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy.
Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân
thành phố; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân quận trong
việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Quận ủy, Hội đồng
nhân dân, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng
nhân dân quận, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân.
2.2. Khái quát về bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận
Cầu Giấy
13
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận được bố trí 7 công
chức và 01 thủ quỹ được phân công như sau:
- 01 công chức phụ trách lĩnh vực Tư pháp
- 01 công chức phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Thông tin, Nội vụ, Giáo
dục - Đào tạo.
- 01 công chức phụ trách lĩnh vực Đăng ký kinh doanh, Công
thương, Y tế, Nông nghiệp.
- 01 công chức phụ trách lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội
- 01 công chức phụ trách lĩnh vực Tài chính, Kế hoạch đầu tư
- 01 công chức phụ trách lĩnh vực Đô thị.
- 01 công chức phụ trách lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
- 01 công chức phụ trách thủ quỹ
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng: Là đầu mối thực hiện việc công khai, hướng dẫn thủ
tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết hoặc
chuyển đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận hoặc các cơ quan
liên quan giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; giám sát,
đôn đốc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận và các cơ quan liên quan.
* Nhiệm vụ:
- Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp
cận các quy định, thủ tục hành chính; mức thu phí, lệ phí (nếu có); quy
trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan.
- Thực hiện đúng quy trình tiếp nhận hồ sơ, chuyển giao, trả kết quả,
thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định:
+ Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo quy định
+ Chuyển giao hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ
chức, cá nhân đến cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết.
14
+ Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ các cơ quan chuyên môn,
cấp có thẩm quyền.
+ Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
+ Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu, đề xuất với UBND quận về các giải pháp cải cách thủ tục
hành chính.
- Báo cáo thống kê định kỳ với UBND quận về kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
- Đề xuất việc cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng phục vụ, giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức.
2.3. Quá trình triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban
nhân dân quận Cầu Giấy
2.3.1. Công tác ban hành văn bản chỉ đạo, chuẩn bị thực hiện cơ
chế
Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế “một cửa” tại các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương và tài liệu hướng dẫn của Bộ Nội vụ; Quyết
định số 156/2003/QĐ-UBND ngày 11/11/2003 của Uỷ ban nhân dân TP
Hà Nội về thực hiện quy chế “một cửa” trong giải quyết công việc theo
TTHC tại các cơ quan hành chính của thành phố; UBND quận Cầu Giấy đã
ban hành Quyết định số 193/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2004 về
việc thành lập Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính quận Cầu Giấy.
Triển khai Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –
2020, trên cơ sở Chương trình số 08-Ctr/TU ngày 18/10/2011 của Thành
ủy, ngày 21/11/2011 Quận ủy Cầu Giấy đã ban hành Chương trình số 11-
Ctr/QU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực trách nhiệm
và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quận Cầu
Giấy giai đoạn 2010 – 2015.
15
Hàng năm UBND quận đều xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, kế
hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận Cầu Giấy
Ngay sau khi quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/03/2016
của UBND thành phố Hà Nội về quy định thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ
chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các công việc của cá nhân, tổ
chức, UBND quận Cầu Giấy đã có văn bản chỉ đạo các phòng chuyên môn,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận và UBND các phường rà
soát, kiện toàn lại tổ chức, sắp xếp cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả, bổ sung, thay thế hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách đang
thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đúng quy định.
2.3.2. Công tác lựa chọn, sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức làm việc
ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Việc bố trí công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” tại Uỷ ban nhân
dân quận Cầu Giấy được quan tâm, bố trí cán bộ chuyên trách, ngay từ
khâu tuyển dụng mới cán bộ UBND quận đã chú ý đến trình độ chuyên
môn của từng cán bộ cho phù hợp với vị trí công tác mà họ sẽ đảm nhiệm.
Những cán bộ này thuộc biên chế của Văn phòng HĐND và UBND quận
Cầu Giấy, điều này không chỉ thuận lợi cho các cán bộ trong quá trình tác
nghiệp mà còn giúp cho Văn phòng quản lý, giám sát, điều hành được cán
bộ, công chức của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
Cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp nhận và trả kết quả 100% trình độ
đại học trở lên, đã là công chức qua thi tuyển hoặc không thông qua thi
tuyển. Họ là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước, có tinh
thần trách nhiệm, thái độ đúng mực trong phục vụ nhân dân. Cán bộ, công
chức làm việc tại bộ phận “một cửa” đã thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm,
tinh thần, tính chuyên nghiệp, lấy tinh thần phục vụ dân làm mục tiêu công
tác và được nhân dân, tổ chức đến thực hiện giao dịch đánh giá tốt.
2.3.4. Phạm vi và quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa”
16
Lãnh đạo UBND quận đã chỉ đạo Văn phòng HĐND & UBND quận
niêm yết công khai các bộ thủ tục hành chính (niêm yết công khai nội quy, quy
trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; công khai thẩm quyền, thời hạn
giải quyết, thành phần hồ sơ, lệ phí, căn cứ pháp lý của từng thủ tục hành
chính...). Theo đó bao gồm 267 thủ tục hành chính của cấp quận và 126 thủ tục
hành chính của cấp phường trên bảng tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ hành chính và trên trang thông tin điện tử của quận.
Đến Quý I năm 2016, số thủ tục hành chính thực hiện ở cấp quận đã
lên tới 275 thủ tục, và 171 thủ tục hành chính ở cấp phường. Trong đó, bộ
danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp quận thuộc 14 lĩnh
vực: Nội vụ: 26 thủ tục; Tư pháp: 39 thủ tục; Lao động, Thương binh và
Xã hội: 73 thủ tục; Y tế (Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm): 01 thủ tục; Nông nghiệp (Hợp tác xã + Cấp giấy chứng nhận an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản): 19 thủ tục; Đăng ký kinh doanh: 05 thủ tục;
Công thương: 13 thủ tục; Văn hóa thông tin: 16 thủ tục; Tài nguyên môi
trường: 09 thủ tục; Tài chính: 11 thủ tục; Thanh tra: 05 thủ tục; Giáo dục
và Đào tạo: 20 thủ tục; Xây dựng đô thị: 21 thủ tục; Kế hoạch đầu tư: 17
thủ tục. Mỗi TTHC có 11 nội dung như sau:
- Trình tự thực hiện
- Cách thức thực hiện
- Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thời hạn giải quyết
- Đối tượng TTHC
- Cơ quan thực hiện TTHC
- Kết quả thực hiện TTHC
- Lệ phí (nếu có)
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có)
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
- Căn cứ pháp lý của TTHC
17
Sơ đồ 2.1: Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa”
2.4. Kết quả thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu
Giấy trong một số lĩnh vực cụ thể
2.4.1. Lĩnh vực đăng ký kinh doanh
2.4.2. Lĩnh vực tư pháp
Bảng 2.1: Kết quả giải quyết thủ thục hành chính tại UBND quận
Cầu Giấy trong một số lĩnh vực cụ thể năm 2014, 2015
Năm 2014
TT Lĩnh vực
HS đã
tiếp nhận
HS đã giải
quyết
Số hồ sơ giải
quyết quá
hạn
1 Đăng ký kinh doanh 1891 1891 0
02 Lao động, Thương binh và xã hội 1048 1048 0
03 Tư pháp 10786 10786 20
04 Cấp phép xây dựng 1012 924 0
05 Tài nguyên môi trường 4151 3997 113
Tổ chức, cá
nhân
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
Cơ quan chuyên
môn
Cấp có thẩm quyền
quyết định
18
Năm 2015
TT Lĩnh vực
HS đã
tiếp nhận
HS đã giải
quyết
Số hồ sơ
giải
quyết
quá hạn
01 Đăng ký kinh doanh 2603 2603 0
02 Lao động, Thương binh và xã hội 1785 1770 6
03 Tư pháp 11524 11474 35
04 Cấp phép xây dựng 1632 1598 18
05 Tài nguyên môi trường 1395 1298 68
2.5. Nhận xét, đánh giá
2.5.1. Những thành tựu đạt được
Được sự quan tâm của UBND Thành phố Hà Nội, UBND quận đã
luôn sát sao chỉ đạo công tác cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trong những năm gần đây.
UBND quận xác định đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, công dân vì vậy
tập trung chỉ đạo việc rà soát, cập nhật, cắt giảm, đề xuất đơn giản hóa thủ
tục hành chính, bảo đảm việc giao dịch liên quan đến thủ tục hành chính tại
quận và phường thuận lợi, mang lại lợi ích và phục vụ nhân dân theo đúng
quy định của pháp luật. Tại quận Cầu Giấy, công tác triển khai cơ chế “một
cửa” được thực hiện đồng bộ và ngày càng đi vào chiều sâu.
Về tình hình niêm yết, công khai thủ tục hành chính bằng bản giấy, bản
điện tử. Tại UBND quận đã thực hiện việc niêm yết đầy đủ công khai 100% các
thủ tục hành chính bằng bản giấy tại trụ sở và bản điện tử tại Cổng thông tin của
Quận.Cụ thể tính đến 17/3/2016 do có sự thay đổi, bổ sung , bãi bỏ các thủ tục
hành chính tại cấp quận đang thực hiện 275 thủ tục.
Hiện có 8/8 phường đã xây dựng quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả
kết quả giải quyết của toàn bộ các TTHC cấp phường, đảm bảo thống nhất,
đồng bộ trên 11 nội dung cơ bản (như phần trên đã nêu).
19
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính theo cơ
chế “một cửa” năm 2014, 2015,Quý I 2016 của UBND quận Cầu Giấy
STT Số liệu
thống kê
Kết quả thực hiện
Tổng
số hồ
sơ đã
tiếp
nhận
Tổng số
hồ sơ
đã giải
quyết
Tổng số
hồ sơ
giải
quyết
đúng
hạn
Tổng số hồ
sơ giải
quyết quá
hạn
Tỷ lệ
giải
quyết
đúng hạn
(%)
1 2013 23.150 22.529 22.434 95 99.57%
2 2014 24.597 24.127 24.097 30 99.87%
3 2015 25.567 25.526 25.498 28 99.89%
4 Quý I 2016 5500 4633 4630 03 99.93%
5 Tổng số 78814 76815 76659 156 99.81%
2.5.2. Những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện cơ chế “một
cửa” tại UBND quận Cầu Giấy
- Thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, chưa thống nhất. Vẫn còn
những giấy tờ và yêu cầu không hợp lý trong tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận
“một cửa”.
- Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ
nhân dân của đa số cán bộ, công chức tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn
còn chậm.
- Việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa” liên thông còn
thiếu đồng bộ, thủ tục giải quyết một số loại hồ sơ hành chính còn bị cắt
khúc theo cấp hành chính, chưa tạo thành quy trình giải quyết thống nhất
từ Trung ương đến địa phương nên còn gây phiền hà cho tổ chức, công dân
khi thực hiện các giao dịch hành chính. Quan hệ phối hợp trong giải quyết
hồ sơ giữa các cấp, các ngành tuy có tiến bộ, nhưng còn tồn tại nhiều thiếu
sót, ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa các bên chưa cao, còn tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm.
- Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tiến hành chưa mạnh và thiếu chiều sâu, chưa tạo ra những
20
chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức và hiểu biết của nhân dân về cơ chế “một cửa”.
- Công tác thanh tra, kiểm tram giám sát chưa chặt chẽ, mang nặng
tính hình thức, xử lý chưa triệt để
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của bộ phận
“một cửa” chưa được quan tâm hỗ trợ, đầu tư thỏa đáng..
- Hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ còn
thấp. 2.5.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, xuất phát từ những qui định của văn bản pháp luật về cơ
chế “một cửa” còn quá chung chung, văn bản hướng dẫn chưa cụ thể,
thiếu tính đồng bộ, kịp thời.
Thứ hai, công tác chỉ đạo điều hành của người đứng đầu chưa thực
sự quan tâm, đầu tư đúng múc đến việc tổ chức thực hiện cơ chế “một
cửa” trong giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền.
Thứ ba, chế độ chính sách đối với công chức làm việc tại Bộ phận
TN & TKQ cũng là một nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, khó khăn
khi thực hiện cơ chế “một cửa”.
Thứ tư, do kinh phí đầu tư cho việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một
cửa” liên thông chưa được bố trí thỏa đáng, chủ yếu đơn vị tự cân đối
trong ngân sách hàng năm của mình nên hoạt động của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả còn hạn chế, thiếu tính bền vững.
Thứ năm, do đội ngũ cán bộ không đồng đều, còn yếu về chuyên môn,
kỹ năng hành chính của cán bộ công chức còn chậm, hiểu biết về thủ tục
hành chính, cách tiếp cận, kỹ năng để giải quyết công việc với người dân
và tổ chức còn nhiều hạn chế.
Thứ sáu, nguyên nhân phát sinh từ phía các tổ chức và công dân
trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cho bộ phận “một cửa”.
Thứ bảy, do những hạn chế, yếu kém của công tác tuyên truyền, giáo
dục về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
Thứ tám, Quy chế về tổ chức, hoạt động của bộ phận “một cửa”, “một
cửa liên thông” chưa rõ ràng, thiếu cụ thể.
21
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
3.1. Sự cần thiết thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu tiếp tục thực hiện mục tiêu cải cách hành
chính giai đoạn từ 2010-2020, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi của nhân dân đối với việc tiếp tục
nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước.
3.2. Quan điểm, chủ trƣơng về cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội
Mục tiêu cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ
được cụ thể hóa thông qua Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/01/2011. Trên
tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Thành ủy Hà Nội ban hành Chương trình số
08/Ctr-TU ngày 18/10/2011 về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2011 – 2015”; Bộ Nội vụ có Công văn 2027/BNV-CCHC ngày
11/01/2012 về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; UBND Thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định số 1909/QĐ-UBND ngày 08/5/2012 về Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015.
Uỷ ban nhân dân quận xác định cải cách thủ tục hành chính là khâu đột
phá để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tổ chức, công dân. Vì vậy, quận đã tập trung chỉ đạo việc rà soát, cập
nhật, cắt giảm, đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm việc giao
dịch liên quan đến thủ tục hành chính tại quận và phường thuận lợi, mang lại
lợi ích và phục vụ nhân dân theo đúng quy định của pháp luật.
22
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế “một
cửa” tại Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy
3.3.1. Nhóm giải pháp chung
3.3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về cơ chế “một cửa”
Hệ thống pháp luật Việt Nam, nhất là những văn bản pháp luật trong lĩnh
vực chuyên ngành rất nhiều nhưng vẫn còn thiếu, phân tán, manh mún, chưa
có sự hoàn chỉnh thống nhất. Do đó, việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật tạo nên sự quản lý thống nhất, chặt chẽ là hết sức cần thiết. Chỉ
một bộ phận không có Luật chuyên ngành điều chỉnh hoặc có Luật chuyên
ngành điều chỉnh nhưng không có quy định khác thì mới áp dụng thủ tục
thành lập doanh nghiệp chung. Bởi vậy, để hoàn thiện được pháp luật về cơ
chế “một cửa”, cần có sự thống nhất về trình tự, thủ tục đồng bộ với nội dung
trong các luật chuyên ngành.
3.3.1.2. Tăng cường năng lực và quan tâm chế độ đãi ngộ cho đội ngũ
cán bộ, công chức
Thứ nhất, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm
việc, giao tiếp, ứng xử và kinh nghiệm giải quyết công việc của cán bộ, công
chức là giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà
nước, từ đó lấy cơ sở để quản lý chất lượng công việc của đơn vị và của cá
nhân.
Thứ hai, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức đủ trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ vững vàng phù hợp ngành nghề được đào tạo, có năng lực, phẩm
chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao làm việc tại bộ phận “một cửa” để
đảm bảo công việc được giải quyết nhanh và thông suốt.
Thứ ba, quan tâm tới chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức nhà
nước. 3.3.2. Nhóm các giải pháp riêng
3.3.2.1.Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền
đối với thực hiện cơ chế “một cửa”
Cầu Giấy là một quận nội thành Hà Nội, quá trình đô thị hóa, hiện đại
hóa diễn ra với tốc độ cao làm nảy sinh nhiều vấn đề mới chưa có trước đây
làm cho cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc theo thủ tục
hành chính nhiều khi lúng túng. Do vậy, để thực hiện tốt và có hiệu quả việc
23
giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” trong những năm tiếp theo,
UBND quận Cầu Giấy cần tập trung chỉ đạo các UBND phường thực hiện
nghiêm túc việc đánh giá, rà soát các thủ tục hành chính để kịp thời phát hiện
những vướng mắc, những thủ tục hành chính không còn phù hợp để sửa đổi,
bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ,
nhằm ngày càng đơn giản hóa các thủ tục hành chính và quy trình, cơ chế giải
quyết, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản
trong giải quyết hồ sơ hành chinh của công dân, tổ chức.
3.3.2.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
quan tâm đời sống vật chất, tinh thần đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
3.3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin vào
thực hiện cơ chế
Thứ nhất, tiếp tục đầu tư xây dựng mới, sửa chữa trụ sở làm việc của bộ
phận TN & TKQ tại một số phường chưa bảo đảm tiêu chuẩn theo qui định
của Quyết định số 07/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, rà soát lại các trang thiết bị, phương tiện làm việc đã cũ, hư
hỏng, tăng cường bổ sung nguồn kinh phí mua sắm các trang thiết bị đồng bộ,
tại văn phòng làm việc của Bộ phận TN & TKQ
Thứ ba, bố trí sắp xếp lại các trang thiết bị tại phòng làm việc của bộ
phận TN & TKQ theo hướng gọn gàng, sạch sẽ, sử dụng hợp lý và thuận tiện.
Thứ tư, cần tiếp tục đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong quy
trình xử lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và
trong giao dịch với tổ chức cá nhân, thực hiện việc tiếp nhận các ý kiến đóng
góp, kiến nghị của người dân qua cổng thông tin điện tử của thành phố.
3.3.3.4. Tăng cường cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát có vị trí, vai trò quan trọng trong hoạt động
quản lỷ của các cơ quan HCNN. Trong điều kiện hiện nay, do sự tác động
của kinh tế - xã hội đã làm cho công tác giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ,
công chức gặp nhiều khó khăn. Sự khó khăn đó thể hiện ở những tiêu cực,
suy thoái trong cán bộ, công chức về phẩm chất đạo đức, lối sống. Có những
trường hợp ranh giới giữa cái tốt và cái xấu, giữa đúng và sai trở nên mờ nhạt,
24
khó phân biệt rạch ròi. Điều đó đặt ra cho công tác kiểm tra gặp phải những
khó khăn, lúng túng. Bởi vậy, cần phải tăng cường và nâng cao hơn nữa công
tác kiểm tra. Thứ nhất, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của
cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc, cơ quan quản lý cấp trên đối với việc thực
hiện TTHC tại UBND quận..
Thứ hai, tăng cường sự giám sát của nhân dân.
3.3.3.5.Tăng cường công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính
Công tác tuyên truyền cần tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và
xây dựng kênh thông tin trao đổi về công tác cải cách TTHC bằng nhiều hình
thức khác nhau. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức để đội ngũ cán
bộ, công chức qua đó nâng cao tính chuyên nghiệp, hăng hái tham gia thực
hiện tốt các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong
việc cải cách TTHC.
KẾT LUẬN
Từ những kết quả đạt được của việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan hành chính nhà nước các cấp đã khẳng định đây là cơ chế có những ưu
việt và là hướng thực hiện cải cách thủ tục hành chính đúng đắn. Tuy nhiên,
việc thực hiện cơ chế “một cửa” vẫn còn những vướng mắc, hạn chế nhất
định như các thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cơ quan hành chính thì
người dân vẫn phải đi lại nhiều lần, qua nhiều cơ quan khác nhau, tình trạng
đứt khúc trong qui trình giải quyết thủ tục hành chính còn tồn tại, trình độ
năng lực cán bộ thực hiện cơ chế còn hạn chế, cơ sở vật chất còn thiếu
thốn...Do đó, cơ chế “một cửa” đang tiếp tục được hoàn thiện theo hướng xây
dựng và thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính
nhà nước với nhau, để đạt được mục tiêu đem đến sự phục vụ thuận tiện, hiệu
quả nhất cho nhân dân và cơ quan nhà nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_co_che_mot_cua_tai_uy_ban_nhan_dan_quan_tu.pdf