Thời gian qua với sự cố gắng nỗ lực không ngừng, UBND thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đã lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện
DVHCC và đã đạt được những kết quả quan trọng. TTHC được rà soát và
đơn giản hóa, thông thoáng, hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ tốt yêu
cầu của công dân theo pháp luật. Chính điều đó, đã góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền, góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội của thành phố phát triển ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên,
so với yêu cầu thì DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá vẫn còn những
hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại; những
thành công và hạn chế này chỉ dừng lại ở báo cáo nội bộ các cơ quan, đơn
vị trong thành phố, chưa được nghiên cứu nghiêm túc trên cơ sở lý luận và
tổng kết thực tiễn. Do đó, việc nghiên cứu khoa học và đề xuất nâng cao
chất lượng DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang là
vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay theo chủ trương xây dựng cơ
quan hành chính nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Trên cơ sở nhìn nhận khách quan những mặt còn hạn chế và tìm
hiểu nguyên nhân cốt lõi của thực trạng DVHCC tại UBND thành phố
Rạch Giá, vận dụng những lý luận về DVHCC, tác giả đề xuất những
giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng DVHCC tại UBND thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, phát huy được những tiềm năng về kinh
tế - xã hội vốn có của địa phương, góp phần củng cố niềm tin của nhân
dân vào sự quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền cấp huyện./.
27 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 603 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Dịch vụ hành chính công từ thực tiễn tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN GIẶC
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỪ THỰC TIỄN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. Lƣơng Thanh Cƣờng
Phản biện 1: TS. Hoàng Mai
Phản biện 2: TS. Thái Thị Tuyết Dung
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng 210, nhà A, Học viện Hành chính Quốc
gia cơ sở thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian: Lúc 08 giờ , ngày 20 tháng 7 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành
chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học
viện Hành chính Quốc gia.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi đất nước
ta phải tiến hành những sự thay đổi lớn, trong đó có sự thay đổi về cải
cách hành chính với trọng tâm là dịch vụ hành chính công (DVHCC).
DVHCC có tác dụng chủ yếu là phục vụ và giúp đỡ người dân.
Hiện nay DVHCC tại Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang đã tạo ra những chuẩn mực trong cung cách phục
vụ nhân dân, đặc biệt là trong lĩnh vực ứng dụng tiêu chuẩn ISO, với
hệ thống thủ tục hành chính (TTHC) được xây dựng rõ ràng, đơn giản,
người dân và doanh nghiệp được tạo thuận lợi, dễ dàng trong một số
việc cần giải quyết với cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu
thì DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang còn
chuyển biến chậm, TTHC ở một số lĩnh vực chưa được đơn giản hóa
triệt để; tính công khai minh bạch, tính liên thông trong xử lý công
việc còn thấp; giải quyết công việc ở một số cơ quan, đơn vị còn chậm
thời gian; một bộ phận cán bộ, công chức trực tiếp cung ứng DVHCC
năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công tác, kiến thức
hành chính còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm chưa cao, thái độ chưa
đúng mực, còn gây phiền hà cho người dân. Những hạn chế nêu trên đã
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý điều hành phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương. Do đó, nghiên cứu “Dịch vụ hành chính
công từ thực tiễn tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang” là lý do để tác giả chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp
cao học chuyên ngành quản lý công.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về những nghiên cứu liên quan đến đề tài, đã có một số bài viết,
những công trình và ấn phẩm sau đây: Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Lê
Chi Mai (2003) về “Cải cách DVHCC tại Việt Nam”; Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ của Trần Kim Cúc (2010) về “DVHCC trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”; Nghiên cứu của Đinh Thị Mai
Lan (2011) về “Cải cách dịch vụ công qua thực tiễn tỉnh Cao Bằng”;
Nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Điệp (2013) về “Quản lý nhà nước đối
với dịch vụ công - kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt
Nam”; Nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Hà và Mai Ngọc Anh (2015) về
“Cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam hiện nay”.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đánh giá DVHCC ở góc
độ vĩ mô hoặc ở những địa phương khác, chưa đánh giá được thực trạng
DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên,
đây là những nguồn tài liệu quý giá để tác giả thực hiện luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng DVHCC
tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn:
Để thực hiện mục tiêu chung nêu trên, luận văn có một số nhiệm
vụ cụ thể sau đây: (1) Phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận về DVHCC.
(2) Làm rõ một số vấn đề về chất lượng hoạt động DVHCC tại UBND
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; đồng thời, chỉ ra những ưu điểm,
hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hiện nay về DVHCC đối với
3
UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. (3) Đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng:
Đề tài tập trung tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về DVHCC.
4.2. Phạm vi:
Nghiên cứu DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Đề tài vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng các phương pháp: nghiên cứu tài liệu, phương
pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở ban đầu giúp lãnh
đạo các cấp chính quyền xác định thực trạng chất lượng DVHCC, mức độ
hài lòng của cá nhân và tổ chức đối với chất lượng DVHCC, từ đó đề ra
các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng DVHCC của chính quyền
địa phương nói chung và tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
nói riêng.
4
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng mục lục và tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1, Những vấn đề lý luận
về dịch vụ hành chính công; Chương 2, Thực trạng dịch vụ hành chính
công tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; Chương 3,
Phương hướng, giải pháp đảm bảo dịch vụ hành chính công - từ thực
tiễn UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG
1.1. Dịch vụ công
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công: Dịch vụ công là dịch vụ cung cấp
hàng hóa công cộng do nhà nước bảo đảm thực hiện bằng cách trực tiếp
hoặc ủy quyền nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích
của chung của cộng đồng và sự phát triển của xã hội.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dịch vụ công: Dịch vụ công có những
đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, đó là những hoạt động phục vụ cho lợi ích
chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân.
Thứ hai, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp cung ứng
hoặc ủy nhiệm việc cung ứng). Thứ ba, là các hoạt động có tính chất phục
vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu, quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp
của các tổ chức và công dân. Thứ tư, mục tiêu nhằm bảo đảm tính công
bằng và tính hiệu quả trong cung ứng dịch vụ.
1.1.3. Phân loại dịch vụ công:
Xét theo tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công có thể được chia
thành 3 loại như sau:
5
Một là, dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp, đó
là những dịch vụ công cộng cơ bản.
Hai là, dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư
nhân cung cấp, gồm những dịch vụ mà nhà nước có trách nhiệm cung cấp
nhưng không trực tiếp thực hiện mà ủy nhiệm cho tổ chức phi chính phủ và
tư nhân thực hiện, dưới sự đôn đốc, giám sát của nhà nước.
Ba là, dịch vụ công do tổ chức nhà nước, tổ chức phi chính phủ,
tổ chức tư nhân phối hợp thực hiện.
Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể
chia dịch vụ công thành các loại sau:
Một là, dịch vụ hành chính công. Đây là loại dịch vụ gắn liền với
chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân.
Hai là, dịch vụ sự nghiệp công. Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc
lợi xã hội thiết yếu cho người dân như: giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm
sóc sức khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,
Ba là, dịch vụ công ích. Là các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch
vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường,
xử lý rác thải, cấp nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên
tai, chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện.
1.2. Dịch vụ hành chính công
1.2.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công: DVHCC là loại hình
dịch vụ công do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp phục vụ yêu cầu
cụ thể của công dân và tổ chức dựa trên qui định của pháp luật. Nói cách
khác, DVHCC là những hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của các tổ chức và công dân, do các cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện dựa vào thẩm quyền hành chính pháp lý nhà nước.
6
1.2.2. Chức năng của dịch vụ hành chính công: DVHCC gắn với
chức năng phục vụ và quản lý của nhà nước, do các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện để phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và
công dân.
1.2.3. Phân loại dịch vụ hành chính công: DVHCC ở nước ta
hiện nay gồm các loại hình cơ bản sau: Thứ nhất, hoạt động cấp các loại
giấy phép như: giấy phép xây dựng, giấy phép đào đường, giấy phép
bãi xe, giấy phép đầu tư, giấy phép xuất nhập cảnh, giấy đăng ký kinh
doanh, giấy chứng chỉ hành nghề Thứ hai, hoạt động cấp các loại
giấy xác nhận, chứng thực. Thứ ba, hoạt động thu các khoản đóng góp
vào ngân sách và các quỹ của nhà nước. Thứ tư, hoạt động giải quyết
khiếu nại tố cáo của công dân và xử lý các vi phạm hành chính.
1.2.4. Ý nghĩa của dịch vụ hành chính công
DVHCC có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống xã hội, phục vụ
yêu cầu chính đáng của tổ chức và công dân, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, thể hiện rõ bản chất Nhà nước của
dân, do dân và vì dân.
1.3. Chất lƣợng dịch vụ hành chính công
1.3.1. Chất lượng dịch vụ hành chính công: Là khả năng thỏa mãn
các yêu cầu của tổ chức và cá nhân về cung ứng DVHCC với sản phẩm cụ
thể là các quyết định hành chính.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng dịch vụ hành chính công
1.3.2.1. Cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
hành chính công
Muốn xác định được các tiêu chí phản ánh chất lượng của
DVHCC, cần phải tiến hành hai vấn đề sau: Một là, xác định xem
7
khách hàng (người dân, tổ chức) đặt ra những yêu cầu gì đối với từng
loại DVHCC. Việc xác định khách hàng cần những gì ở một DVHCC
không phải khó thực hiện, chỉ cần tiến hành một cuộc điều tra hay
phỏng vấn đối với nhóm khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ
này. Hai là, xác định những yếu tố tạo nên đặc tính của DVHCC đó. Để
xác định, cần xem xét đầy đủ tất cả các yếu tố và quá trình tạo nên
DVHCC.
1.3.2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính
công
Tiêu chí 1: Tiêu chí về mục tiêu hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước
Mỗi cơ quan đều có những mục tiêu cụ thể của mình đóng góp
vào thực hiện mục tiêu chung của quản lý nhà nước theo sự phân cấp
hoặc phân công, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được pháp luật qui
định nhằm đảm bảo sự ổn định, trật tự và công bằng xã hội trong phạm
vi quản lý được giao; và phục vụ nhu cầu của người dân ngày càng tốt
hơn. Mục tiêu phục vụ theo nhu cầu người dân thường được thể hiện
trong chính sách chất lượng của các cơ quan hành chính nhà nước khi
áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008.
Tiêu chí 2: Tiêu chí phản ánh các yếu tố cấu thành đầu vào
Yếu tố đầu vào góp phần tạo nên chất lượng của dịch vụ hành chính,
thông qua năng lực hành chính nhà nước như: Một là, hạ tầng cơ sở gồm:
nhà cửa, thiết bị, công cụ thông tin và các phương tiện kỹ thuật khác..., đặc
biệt là những trang thiết bị tại phòng tiếp nhận hồ sơ, đó là nơi người dân
tiếp xúc với cơ quan công quyền thông qua các công chức hành chính. Hai
là, nhân sự hành chính là tiêu chí hết sức quan trọng, thể hiện tính quyết
8
định trong DVHCC. Ba là, yêu cầu của khách hàng (người dân và tổ chức)
chính là nhu cầu hay mong đợi của người dân đối với những dịch vụ mà họ
cần thụ hưởng.
Tiêu chí 3: Tiêu chí về giải quyết công việc cho người dân
Tiêu chí này phản ánh về hoạt động của đội ngũ cán bộ, công
chức trong việc giải quyết những nhu cầu của dân. Yêu cầu đối với quá
trình này là phải được diễn ra một cách dân chủ và công bằng, công
khai, minh bạch về thông tin; cách ứng xử lịch thiệp và đồng cảm với
khách hàng; tin cậy và sẵn sàng trong phục vụ; sự hài lòng trong công
việc của nhân viên, sự hài lòng của khách hàng
Tiêu chí 4: Tiêu chí phản ánh đầu ra của dịch vụ hành chính
Để đánh giá kết quả này, cần xem xét ở ba tiêu chí sau: Thứ nhất,
kết quả trả cho người dân có kịp thời theo yêu cầu không. Thứ hai,
khoảng thời gian giải quyết công việc trong bao lâu. Thứ ba, những văn
bản, giấy tờ hành chính giải quyết công việc cho người dân có chính
xác hay không.
Tiêu chí 5: Tiêu chí đánh giá kết quả của đầu ra
Kết quả đầu ra thể hiện ở hai tiêu chí: Thứ nhất, có đạt được mục
tiêu của quản lý hay không. Thứ hai, kết quả dịch vụ có tác dụng gì đối
với người dân trong tương lai.
1.4. Cung cấp dịch vụ hành chính công ở một số địa
phƣơng và giá trị tham khảo cho Ủy ban nhân dân thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Kinh nghiệm cải cách hành chính của các tỉnh, thành phố, quận
trên cả nước rất phong phú, đa dạng (Thành phố Đà Nẵng với công tác
cải cách hành chính; tỉnh Bắc Giang với việc cung ứng các dịch vụ
9
công; Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng thực hiện công tác cải
cách TTHC với mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại; Quận 5, thành
phố Hồ chí Minh với cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông”...). Qua đó, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để vận
dụng vào điều kiện cụ thể của UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang trong cung cấp DVHCC như sau: Thứ nhất, cải cách DVHCC bắt
đầu từ thay đổi nhận thức và thống nhất trong thực hiện. Thứ hai, chú
trọng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động cung cấp DVHCC. Thứ ba, xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nước đủ năng lực, có khả năng đáp ứng được các yêu
cầu ngày càng cao trong giai đoạn mới. Thứ tư, tăng cường đầu tư xây
dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cải cách DVHCC.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 đã đề cập đến một số khái niệm về dịch vụ công, đặc
trưng và phân loại dịch vụ công. Trọng tâm là đã nêu được khái niệm
DVHCC, chức năng và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội; đồng thời, đã nêu được chất lượng DVHCC, tiêu chí đánh giá chất
lượng DVHCC, kinh nghiệm của một số địa phương và rút ra giá trị để
thực hiện DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang tác động đến dịch vụ hành chính công
10
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang được xác định là
“Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội” của tỉnh, được thành lập
theo Nghị định số 97/2005/NĐ-CP ngày 26-7-2005 của Chính phủ, với
diện tích tự nhiên gần 105 km2, dân số 239.057 người, trong đó dân tộc
Kinh 212.391 người, chiếm 88,85%; dân tộc Khmer 16.526 người,
chiếm 6,91%; dân tộc Hoa 9.855 người, chiếm 4,12%; các dân tộc khác
chiếm 0,12%. Thành phố Rạch Giá có 11 đơn vị hành chính cấp
phường và 1 xã, với 68 khu phố - ấp, 1.209 tổ nhân dân tự quản.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của thành phố Rạch Giá bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 15,1%/năm, thu nhập bình quân đầu
người 3.278 USD, gấp 2,3 lần so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp - hải sản. Các lĩnh vực văn hoá
- xã hội được quan tâm thực hiện và có chuyển biến tiến bộ.
2.1.3. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân
dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Để thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, UBND
thành phố Rạch Giá đã xây dựng chính sách chất lượng ISO 9001: 2008,
cụ thể:
Một là, yêu cầu từng cán bộ, công chức kiểm soát chặt chẽ quá
trình chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ được
giao, đáp ứng yêu cầu hợp pháp của tổ chức, công dân đảm bảo chất
lượng, đúng thời gian, phù hợp với mục tiêu cải cách TTHC.
11
Hai là, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng để duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công việc.
Ba là, đáp ứng và không ngừng cải thiện các điều kiện, phương tiện,
môi trường làm việc thích hợp; kết hợp với việc ứng dụng khoa học, công
nghệ để hỗ trợ cho việc cải thiện năng suất, chất lượng thực hiện nhiệm vụ.
Bốn là, thường xuyên xem xét, cải tiến các quá trình làm việc một
cách chặt chẽ, có hệ thống theo mô hình quản lý chất lượng phù hợp với
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008.
2.2. Thực trạng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Thực hiện mục tiêu hoạt động dịch vụ hành chính công
Trong thời gian qua, Bộ phận “một cửa” tại UBND thành phố Rạch
Giá đã thực hiện khá tốt các nội dung, yêu cầu đã đề ra. Thông qua việc áp
dụng, duy trì, cải tiến thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001: 2008, UBND thành phố Rạch Giá đảm bảo 100%
các quy trình, thủ tục áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001: 2008 được giải quyết đúng pháp luật. Qua thực hiện có
95% TTHC được xử lý nhanh hơn 10% thời gian quy định tại văn bản
pháp quy liên quan và 100% các TTHC được niêm yết công khai tại cơ
quan; đảm bảo 70% cá nhân và tổ chức hài lòng về chất lượng cung cấp
DVHCC của cơ quan.
2.2.2. Thực trạng các yếu tố cấu thành đầu vào
2.2.2.1. Cơ sở vật chất
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của UBND thành phố Rạch
Giá hiện có 09 máy vi tính, 03 máy photocopy, 05 máy in, 07 điện thoại
cố định, 01 máy fax; phòng làm việc thoáng mát, sạch sẽ, có 02 máy điều
12
hòa. Tuy nhiên, diện tích làm việc 75m2, diện tích ngồi chờ của người
dân khoảng 30m2 là còn nhỏ hơn so với quy định; số lượng ghế ngồi còn
ít (10 ghế), đôi khi người dân phải đứng chờ để làm thủ tục. Có 82,5% số
người được hỏi đánh giá bàn ghế phục vụ tổ chức, tiếp công dân là tốt và
rất tốt. Tuy nhiên, có 52 người (chiếm 43,3%) cho rằng cách bố trí, sắp
xếp nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ là chưa hợp lý; có 44 người (chiếm
36,7%) đánh giá chưa tốt về diện tích phòng làm việc.
2.2.2.2. Phương thức tiếp nhận hồ sơ
Theo quy định của UBND thành phố Rạch Giá, cá nhân, tổ chức
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận “một cửa” hoặc nộp qua dịch vụ bưu
chính, nộp trực tuyến. Tuy nhiên, đa số công dân vẫn lựa chọn hình
thức truyền thống là hỏi trực tiếp cán bộ, công chức. Hình thức tìm hiểu
thông tin trên các website mặc dù đang được khuyến khích nhưng vì
nhiều lý do khách quan nên có tỷ lệ người dân sử dụng rất thấp.
Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ, đầy đủ của hồ sơ. Đối với hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận ghi thời
điểm nhận hồ sơ, ký tên đóng dấu của cán bộ tiếp nhận, đồng thời nhập
vào sổ tiếp nhận hồ sơ theo thứ tự tiếp nhận, sau đó hồ sơ được giao cho
bộ phận có trách nhiệm, quyền hạn để giải quyết. Đối với hồ sơ không
hợp lệ, cán bộ tiếp nhận lập văn bản từ chối, nêu rõ lý do từ chối và
hướng dẫn khách hàng hoàn thiện đơn hợp lệ. Kết quả phỏng vấn trực
tiếp 120 người dân có sử dụng DVHCC tại UBND thành phố Rạch
Giá cho thấy, có 103 người dân (chiếm 85,8%) đánh giá tốt trở lên
với việc các biểu mẫu, hồ sơ được công khai niêm yết thuận tiện, dễ
thấy; có 89 người dân (chiếm 74,2%) đánh giá cao TTHC đơn giản,
13
dễ hiểu; có 104 người dân (chiếm 86,7%) đánh giá cán bộ, công
chức thực hiện đúng TTHC như công khai là tốt và rất tốt.
2.2.2.3. Phí và lệ phí
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp
chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp
dịch vụ công. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải
nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc
quản lý nhà nước. Thẩm quyền ban hành và việc thu, nộp, quản lý, sử dụng
phí, lệ phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Kết quả khảo sát 120 người dân cho thấy, có 65% người cho
rằng họ không phải chi trả các khoảng ngoài quy định khi giải
quyết TTHC và 78,3% trong số họ cho rằng mức phí và lệ phí là
hợp lý. Tuy nhiên, vẫn còn một số lượng lớn người dân cho rằng mức
phí và lệ phí ở một số TTHC còn rất cao.
2.2.3. Thực trạng giải quyết công việc cho người dân
2.2.3.1. Chuyển và giải quyết hồ sơ
Việc chuyển hồ sơ được UBND thành phố Rạch Giá quy định cụ thể
như sau: Sau khi tiếp nhận hồ sơ nhập vào sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm
điện tử, lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, đồng thời lập phiếu
kiểm soát hồ sơ. Cán bộ, công chức thực hiện chuyển hồ sơ và phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết.
Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu
lại tại Bộ phận “một cửa”.
Theo báo cáo của UBND thành phố Rạch Giá, có từ 93% số người
được hỏi cảm thấy hài lòng về kết quả giải quyết TTHC. Tuy nhiên, qua
14
kết quả phỏng vấn 120 người dân của tác giả về giải quyết hồ sơ cho thấy
mức độ hài lòng của người dân về việc giải quyết hồ sơ theo khảo sát của
tác giả thấp hơn so với báo cáo của UBND thành phố Rạch Giá. Qua đó,
có thể thấy rằng công tác chuyển và giải quyết hồ sơ của UBND thành
phố Rạch Giá bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng còn có mặt hạn
chế. Một số người dân cho rằng họ phải đến nhiều lần tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để bổ sung hồ sơ, thủ tục; việc hướng dẫn của cán
bộ, công chức về các thủ tục hoàn chỉnh hồ sơ đôi lúc còn chưa rõ ràng.
2.2.3.2. Tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức
Hiện nay, số lượng cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ đăng ký tại các phòng, ban thành phố được duy trì ổn định.
Đa phần cán bộ, công chức làm công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
đều được đào tạo cơ bản, có kiến thức về pháp luật, có đạo đức tốt và tâm
huyết với công tác. Ngoài ra các bộ phận khác như: văn thư lưu trữ, thu
phí,... đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm có bằng cấp đào tạo đúng với
chuyên môn.
Theo báo cáo của UBND thành phố Rạch Giá, với 612 người được
hỏi tỷ lệ cảm thấy hài lòng đối với thái độ phục vụ của cán bộ, công chức
tại Bộ phận “một cửa” chiếm 86,83%. Tuy nhiên, qua kết quả phỏng vấn
120 người dân của tác giả về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công
chức tại Bộ phận “một cửa” theo khảo sát của tác giả là tương đối trùng
khớp với báo cáo của UBND thành phố Rạch Giá.
2.2.4. Thực trạng giải quyết đầu ra
Theo quy định của UBND thành phố Rạch Giá, các hồ sơ nhận qua
các phương thức đều được cập nhật hết ngay trong ngày làm việc. Theo
báo cáo kết quả tiếp nhận và kết quả hồ sơ giai đoạn 2011 - 2015 của Bộ
15
phận tiếp nhận và trả kết quả cho thấy, tổng số hồ sơ được tiếp nhận là
153.273 hồ sơ và đã giải quyết 100% các hồ sơ được tiếp nhận; trong đó,
có 152.263 hồ sơ được giải quyết đúng hạn (chiếm 99,6%), có 1.010 hồ
sơ giải quyết trễ hạn (chiếm 0,4%). Những năm gần đây tình hình giải
quyết hồ sơ trễ hạn có tăng lên so với trước đây, cụ thể năm 2013 có
0,21% hồ sơ trễ hạn nhưng năm 2015 tăng lên 0,94%, nguyên nhân do hồ
sơ tiếp nhận ngày càng nhiều, thời gian thẩm định hồ sơ còn chậm so với
yêu cầu.
2.2.5. Thực trạng rà soát các văn bản để nâng cao kết quả đầu ra
Hàng năm, UBND thành phố Rạch Giá đều xây dựng và thực
hiện kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC theo quy định, đảm bảo tiến độ,
yêu cầu đề ra; kịp thời xử lý, khắc phục, điều chỉnh các vấn đề còn hạn
chế, thiếu sót được phát hiện sau khi rà soát; đồng thời, thường xuyên
rà soát, sửa đổi, thay thế hoặc hủy bỏ những TTHC không còn phù hợp,
kịp thời niêm yết, công khai trên trang thông tin điện tử các TTHC theo
quy định hiện hành. Thành phố Rạch Giá đã thực hiện công khai và nhập
vào cơ sở dữ liệu về TTHC 37 lĩnh vực, 259 thủ tục thuộc thẩm quyền
quản lý.
Việc công khai, niêm yết TTHC được thực hiện đồng bộ, thống
nhất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của UBND thành phố và
các phường, xã thuộc UBND thành phố Rạch Giá theo Công văn số
348/UBND-NCPC của UBND tỉnh Kiên Giang.
Ngoài ra, UBND thành phố Rạch Giá đã ban hành Công văn số
59/UBND-CCHC chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố và UBND các phường, xã, căn cứ bộ TTHC đã ban hành, kiểm tra,
16
rà soát TTHC đang thực hiện, xây dựng kế hoạch giảm 1/3 thời gian
giải quyết công việc so với quy định.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
DVHCC tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang thời gian qua
đạt được những kết quả tích cực. Việc giải quyết công việc cho tổ chức,
công dân được nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, hiệu quả, đúng quy
định; hiện tượng sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân, nhất
là doanh nghiệp giảm đáng kể. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành
phố được đầu tư, tăng cường qua từng năm. Chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có bước chuyển
biến nâng lên, đại bộ phận khi thực thi nhiệm vụ đã thực hiện khá
nghiêm túc các quy định.
2.3.2. Những hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, DVHCC tại UBND
thành phố Rạch Giá vẫn còn những hạn chế. Cụ thể như sau:
Thể chế hành chính chưa hoàn chỉnh đồng bộ; quy trình, thủ tục
còn nhiều bất cập, việc phân cấp, ủy quyền trách nhiệm để giải quyết
TTHC về DVHCC vẫn chưa được đẩy mạnh; TTHC vẫn còn rườm rà,
chưa hợp lý; thời gian xử lý công việc từ khi tiếp nhận đến khi có kết quả
vẫn còn kéo dài; kinh phí, cơ sở vật chất nhìn chung chưa đáp ứng yêu
cầu; việc bố trí cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả còn nhiều bất cập... từ đó đã gây ảnh hưởng đến chất lượng
DVHCC của thành phố.
17
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân chi phối, nhưng
chủ yếu là do:
Một là, một số cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn
vị của thành phố nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc về vai trò, ý nghĩa, tầm
quan trọng của công tác cải cách TTHC mà trọng tâm là DVHCC phục
vụ yêu cầu người dân, nên chưa quan tâm đúng mức, chưa tập trung
lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt.
Hai là, do những văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ
chưa có sự thống nhất, vẫn còn chồng chéo quy định về chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện như: quy định về thẩm
quyền giải quyết hồ sơ hành chính theo Quyết định 181/2003/QĐ-TTg
và Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (nay là
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Ba là, việc phân cấp, ủy quyền giữa các cơ quan chuyên môn với
lãnh đạo UBND thành phố đối với việc giải quyết hồ sơ hành chính mới
chỉ được tiến hành trong lĩnh vực tư pháp, còn các lĩnh vực khác thì
lãnh đạo UBND thành phố vẫn trực tiếp đảm nhận.
Bốn là, trong quá trình cung cấp DVHCC, nhận thức của một số
lãnh đạo phòng, ban và phường, xã còn hạn chế; việc triển khai quán
triệt cũng như kiểm tra, đôn đốc thực hiện chưa kịp thời.
Năm là, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ
phận “một cửa” cũng như trực tiếp cung cấp DVHCC nhìn chung còn hạn
chế.
Sáu là, một bộ phận người dân trình độ còn thấp, ý thức, sự hiểu
biết về pháp luật hạn chế.
18
Tiểu kết chƣơng 2
Trong thời gian qua, hoạt động cung cấp DVHCC tại Ủy ban nhân
dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang từng bước được thực hiện khá
tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém, hiệu quả
chưa cao. Việc đánh giá trung thực, khách quan thực trạng DVHCC tại
UBND thành phố Rạch Giá cũng như tìm ra nguyên nhân những hạn chế
của nó sẽ là cơ sở thực tiễn để đề ra giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng
cao chất lượng DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
nói chung và UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG -TỪ THỰC TIỄN ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
3.1- Phƣơng hƣớng bảo đảm dịch vụ hành chính công từ thực
tiễn Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Để nâng cao chất lượng DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang cần quán triệt, thực hiện một số phương hướng cơ bản sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối
với công tác cải cách TTHC mà trọng tâm là DVHCC.
Hai là, mở rộng phạm vi DVHCC để làm tốt vai trò phục vụ và
giúp đỡ người dân.
Ba là, bảo đảm tính tự chịu trách nhiệm của đơn vị cung cấp
DVHCC.
19
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, gắn với quy định
rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
cung cấp DVHCC.
3.2. Giải pháp bảo đảm dịch vụ hành chính công từ thực tiễn
Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và
chính quyền địa phương trong cung cấp dịch vụ hành chính công
Trước hết, cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện DVHCC. Thường trực Thành ủy,
Thường trực HĐND, UBND thành phố cùng lãnh đạo các phòng ban
chuyên môn thuộc UBND thành phố Rạch Giá cần duy trì công tác
kiểm tra, thanh tra và báo cáo thường xuyên, định kỳ theo sự việc, theo
tháng, quý, năm và kiểm tra đột xuất các công việc giải quyết hồ sơ
hành chính của cán bộ, công chức nhằm chấn chỉnh tác phong, lề lối
làm việc của họ, để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, xử
lý nghiêm những người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách
nhiệm; tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệp, kịp thời biểu dương, khen
thưởng những tập thể, cá nhân có cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả
trong cung cấp DVHCC.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, gắn với đổi mới thủ tục,
quy trình dịch vụ hành chính công
Thứ nhất, trên cơ sở hệ thống pháp luật thống nhất từ Trung ương
đến địa phương, UBND thành phố Rạch Giá cần xây dựng quy trình phối
hợp thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính giữa các cơ quan chuyên môn
cũng như xây dựng quy chế làm việc của cơ quan.
20
Thứ hai, để đơn giản hóa TTHC thì cần phải thường xuyên rà soát,
loại bỏ những TTHC không cần thiết, mẫu hóa một số các loại giấy tờ
phục vụ TTHC.
Thứ ba, lãnh đạo UBND thành phố cần quy định lại thời gian tiếp
nhận và trả kết quả tại Bộ phận “một cửa” cho hợp lý hơn, phù hợp với
tình hình và nhu cầu của người dân.
Thứ tư, cùng với việc hoàn thiện cơ chế chính sách, UBND thành
phố cần quan tâm chỉ đạo thực hiện các nội dung sau:
- Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của công dân thông qua
các kênh thông tin chính thức như: bảng niêm yết thủ tục, hồ sơ, máy tra
cứu thông tin và đặc biệt là trên trang website thành phố.
- Nghiên cứu, triển khai các hình thức phối hợp với UBND các
phường, xã để thực hiện tuyên truyền, cung cấp các biểu mẫu, bảng hướng
dẫn thực hiện các TTHC phổ biến (về đất đai, hộ tịch, đăng ký kinh doanh,
cấp phép xây dựng...) cho các cán bộ, công chức.
- Trong trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định
thì cán bộ, công chức tiếp nhận phải hướng dẫn bằng phiếu hướng dẫn
để công dân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn này phải đảm
bảo nguyên tắc một lần, cụ thể, dễ hiểu, đầy đủ và theo đúng quy định
đã được niêm yết công khai.
3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất gắn liền với ứng dụng công nghệ
thông tin đáp ứng nhu cầu dịch vụ hành chính công
UBND thành phố Rạch Giá cần tăng cường đầu tư kinh phí để
sửa chữa, cải tạo và nâng cấp phòng làm việc cũng như trang bị thêm
máy tính, máy in cho Bộ phận này trên cơ sở có nghiên cứu, tính toán
cụ thể sát thực để sắp xếp các trang thiết bị phù hợp hơn; đồng thời, bố
21
trí lại phòng làm việc giữa các lĩnh vực giải quyết tại Bộ phận “một
cửa” để tạo không gian thông thoáng hơn và thuận tiện cho người dân
khi đến giao dịch.
Quan tâm chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết hồ sơ hành chính. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao kiến thức
về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức và khuyến khích
cán bộ, công chức sử dụng Internet để mở rộng kiến thức về các mặt
của đời sống xã hội, đặc biệt là kinh tế và hội nhập quốc tế.
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp hợp, phân cấp quản lý và ủy
quyền trong cung cấp dịch vụ hành chính công
UBND thành phố cần phải xây dựng một quy chế phối hợp làm
việc cụ thể, trong đó phân định rõ trách nhiệm và cơ chế tự chịu trách
nhiệm của từng bộ phận của từng lĩnh vực trong việc giải quyết hồ sơ
hành chính cho người dân.
Tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện các quy định, phân cấp
hiện hành trên các lĩnh vực, trên cơ sở đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
thực hiện phân cấp, ủy quyền đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước; đồng
thời, thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sau phân cấp.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện cung
cấp dịch vụ hành chính công
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ về giải quyết
TTHC thường xuyên hoặc đột xuất để đảm bảo xử lý sai phạm của cán
bộ, công chức kịp thời, tránh những tiêu cực trong thực thi công vụ của
cán bộ, công chức và có hình thức biểu dương, khen thưởng kịp thời
những bộ phân, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
22
Cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cần thường
xuyên tiến hành thu thập ý kiến, phản hồi từ phía người dân cũng như của
cán bộ, công chức trong xây dựng và thực hiện các TTHC theo cơ chế
“một cửa”. Đây là những ý kiến rất quan trọng để rút kinh nghiệm và
lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng cung cấp DVHCC.
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp
cung cấp dịch vụ hành chính công
Để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói chung, trực tiếp
cung cấp DVHCC thì cần phải tiến hành các biện pháp sau:
Trước hết, để có được đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì UBND thành phố Rạch Giá cần phải
làm tốt công tác tuyển chọn, đảm bảo công bằng, khách quan, thông
qua thi tuyển có cạnh tranh để lựa chọn những người thực sự có trình độ
năng lực, phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ giỏi làm việc tại
các cơ quan nhà nước. Khắc phục tình trạng tiêu cực trong việc thu
tuyển cán bộ, công chức.
Thứ hai, quan tâm quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức nói
chung, cán bộ, công chức trực tiếp làm cung cấp DVHCC nói riêng.
Thứ ba, trên cơ sở quy hoạch, tiến hành đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa.
Thứ tư, coi trọng việc sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức làm
việc đúng vị trí, phù hợp với trình độ chuyên môn.
Thứ năm, quan tâm thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức
nói chung, cán bộ, công chức trực tiếp làm cung ứng DVHCC nói riêng đảm
bảo hợp lý; đồng thời, kịp thời biểu dương khen thưởng những tập thể, cá
nhân có cách làm mới, sáng tạo, thực hiện tốt nhiệm vụ, xử lý những trường
23
hợp vi phạm, xây dựng cơ quan, đơn vị văn minh, xây dựng văn hóa công
sở, tạo môi trường làm việc nền nếp, khoa học, có kỷ cương, dân chủ.
3.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dịch vụ
hành chính công cho công dân và tổ chức
UBND thành phố cần thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về pháp luật nói chung và cải cách hành chính, DVHCC nói
riêng để tổ chức và người dân ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của
mình, tránh được những thiếu sót không đáng có khi tham gia thực hiện
DVHCC; đồng thời, nâng cao ý thức của tổ chức và người dân trong việc
đấu tranh chống tiêu cực trong việc giải quyết hồ sơ hành chính đối với
cán bộ, công chức trực tiếp cung cấp DVHCC nói riêng và cán bộ, công
chức nói chung nhằm góp phần xây dựng nền hành chính trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tiểu kết chƣơng 3
Từ thực trạng DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, trên cơ sở
phân tích những nguyên nhân hạn chế trong hoạt động cung cấp
DVHCC, chương 3 đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao chất lượng DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
Trong từng giải pháp, luận văn có đề cập đến những cách thức thực
hiện, giải thích ý nghĩa thực tiễn, trên cơ sở đó giúp UBND thành phố Rạch
Giá cũng như các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Rạch Giá
có thể tham khảo, vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt nhằm nâng cao
chất lượng DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
24
KẾT LUẬN
Thời gian qua với sự cố gắng nỗ lực không ngừng, UBND thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đã lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện
DVHCC và đã đạt được những kết quả quan trọng. TTHC được rà soát và
đơn giản hóa, thông thoáng, hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ tốt yêu
cầu của công dân theo pháp luật. Chính điều đó, đã góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền, góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội của thành phố phát triển ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên,
so với yêu cầu thì DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá vẫn còn những
hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại; những
thành công và hạn chế này chỉ dừng lại ở báo cáo nội bộ các cơ quan, đơn
vị trong thành phố, chưa được nghiên cứu nghiêm túc trên cơ sở lý luận và
tổng kết thực tiễn. Do đó, việc nghiên cứu khoa học và đề xuất nâng cao
chất lượng DVHCC tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang là
vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay theo chủ trương xây dựng cơ
quan hành chính nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Trên cơ sở nhìn nhận khách quan những mặt còn hạn chế và tìm
hiểu nguyên nhân cốt lõi của thực trạng DVHCC tại UBND thành phố
Rạch Giá, vận dụng những lý luận về DVHCC, tác giả đề xuất những
giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng DVHCC tại UBND thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, phát huy được những tiềm năng về kinh
tế - xã hội vốn có của địa phương, góp phần củng cố niềm tin của nhân
dân vào sự quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền cấp huyện./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_dich_vu_hanh_chinh_cong_tu_thuc_tien_tai_uy.pdf