Quảng Trị tuy có nguồn lao động trẻ lại dồi dào, nhưng do
chất lượng lao động vẫn còn thấp, mặt khác, tỉnh đi lên từ xuất phát
điểm thấp, hạ tầng cơ sở kém phát triển, là một tỉnh thuần nông, nền
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ của tỉnh
chậm phát triển, lại chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên khắc
nghiệt, đặc biệt sau sự cố môi trường biển do Công ty TNHH Gang
thép Hưng nghiệp Formosa gây ra trong những tháng đầu năm 2016
đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng
lớn đến các hoạt động dịch vụ du lịch ven biển, dịch vụ hậu cần nghề
cá, khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản. Do đó, ảnh hưởng
đến sự phát triển sản xuất - đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh,
nhất là người dân của 16 xã, thị trấn ven biển của tỉnh; đồng thời làm
cho công tác giải quyết việc làm thêm khó khăn và phức tạp. Vì thế
muốn tạo ra việc làm ngày càng nhiều thì đòi hỏi phải có sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nhanh chóng, phát triển mạnh hệ
thống đào tạo - dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đa dạng hóa các
thành phần kinh tế, mở rộng nhiều ngành nghề mới. Bên cạnh đó,
phải có sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, của các cơ quan ban ngành nhằm
vạch ra những chính sách, giải pháp đồng bộ có hiệu quả thiết thực,
nhất là phải phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Phải tạo điều kiện
cho mọi người lao động tham gia tạo việc làm cho mình và cho
người khác vừa góp phần giải quyết khó khăn trước mắt, vừa đẩy
mạnh nền kinh tế tỉnh nhà phát triển đi lên. Ưu tiên mọi cơ chế, chính
sách, tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho 16 xã, thị trấn ven biển
chuyển đổi sinh kế, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và phát
triển sản xuất cho ngư dân vùng biển trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của
địa phương, phát triển kinh tế xã hội một cách đồng bộ, bền vững và
toàn diện. Trước mắt, hỗ trợ ổn định cuộc sống bằng cách phát triển
các ngành nghề truyền thống (khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng
trọt, chăn nuôi, nghề khác). Đồng thời, đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi
nghề cho ngư dân kết hợp với ổn định và phát triển nuôi trồng, khai24
thác thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá, động viên ngư dân tiếp tục
vươn khơi bám biển phục vụ sản xuất và bảo vệ chủ quyền biển đảo
quê hương.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ ÁI LOAN
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG 16 XÃ
VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: - Đường - Quận -
TP
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 201...
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài
luận văn)
Trong điều kiện hiện tại, Quảng Trị có lợi thế về địa chính trị
và địa kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội, là điểm đầu của tuyến
hành lang kinh tế Đông – Tây về phía Việt Nam; cửa ngõ hướng ra
biển Đông của các địa phương liên quan trong tiểu vùng sông Mê
Kông mở rộng...
Tuy nhiên trên thực tế, Quảng Trị vẫn là một tỉnh nghèo, nền
kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề,
nguồn lao động trẻ hàng năm bổ sung vào rất lớn, từ đó dẫn đến sự
mất cân đối giữa cung - cầu lao động. Vì thế mà tình trạng thất
nghiệp - thiếu việc làm khá phổ biến. Nhu cầu việc làm của người
lao động rất lớn. Bên cạnh đó, sự cố môi trường biển do Công ty
TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa gây ra trong những tháng
đầu năm 2016 đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh
và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là người dân của 16
xã, thị trấn ven biển của tỉnh.
Hiện tại, việc giải quyết việc làm cho người lao động nói
chung và đặc biệt là giải quyết việc làm cho người dân 16 xã vùng
biển tỉnh Quảng Trị nói riêng đang là vấn đề nóng bỏng, đặt ra nhiều
thách thức đối với người dân, cấp ủy Đảng và chính quyền của địa
phương. Đây là một nhiệm vụ có ý nghĩa cực kì quan trọng trọng
thực tiễn phát triển hiện nay ở địa phương.
Với tính cấp thiết và ý nghĩa thiết thực trên đây, tôi chọn đề
tài: “Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng
Trị” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các nhà quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu đã có những
cách tiếp cận khác nhau về vấn đề việc làm và tạo việc làm của
người lao động trong những năm gần đây. Tuy nhiên, trong số các
công trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về
2
tạo việc làm cho người lao động vùng biển, đặc biệt là lao động
vùng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước, đặc
biệt xuất phát từ thực tế của tình hình địa phương, tôi tiếp tục nghiên
cứu lĩnh vực này dưới góc độ việc làm cho người lao động 16 xã
vùng biển tỉnh Quảng Trị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn đối với tạo việc làm cho người lao động làm căn cứ đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm
cho người lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị phù hợp với mục
tiêu đề ra tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI.
- Nhiệm vụ
Nghiên cứu tình hình giải quyết việc làm cho lao động nói
chung, lao động vùng ven biển nói riêng thông qua các công trình
khoa học để từ đó xác định nội dung nghiên cứu của luận văn.
Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp, mục tiêu và các
yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm dưới giác độ lý thuyết lao
động, việc làm, lý thuyết quản lý công và chính sách công;
Nghiên cứu kinh nghiệm tạo việc làm cho người lao động ở
các nước và các địa phương
Nghiên cứu tình hình giải quyết việc làm của cả nước và của
tỉnh Quảng Trị.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết
việc làm cho 16 xã ven biển Quảng Trị trong điều kiện hiện nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Tập trung nghiên cứu về lao động việc làm ở địa phương,
mà trực tiếp là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị- xã hội và các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình thực
hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Quảng Trị nói
chung và 16 xã vùng biển nói riêng.
3
b. Phạm vi nghiên cứu:
Lao động ở nông thôn tại 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2012 -2016 và định hướng đến 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và vật lịch sử của chủ nghĩa Mac Lênin; các quan
điểm định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách giải quyết
việc làm cho người lao động.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp hệ thống
hóa, phương pháp tổng hợp, thống kê và so sánh. Đặc biệt coi trọng
phương pháp tổng kết thực tiễn để xem xét đánh giá tình hình giải
quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
việc làm, giải quyết việc làm cho lao động và vai trò của việc làm đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay.
- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm và
đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Quảng Trị, giúp các
cơ quan chức năng giải quyết có hiệu quả giải quyết việc làm cho
người dân nông thôn tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm ở nông
thôn vùng biển.
Chương II: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động tại
16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc
làm người lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị.
4
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG BIỂN
1.1. TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Lao động - Việc làm
- Xét về phương diện kinh tế- xã hội, có thể hiểu việc làm là
các hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho NLĐ được xã hội
thừa nhận.
- Dưới góc độ pháp lí:
Điều 55 Hiến Pháp năm 1992 quy định: “ Lao động là quyền
và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày
càng nhiều việc làm cho NLĐ”.
Trên cơ sở này, Bộ luật lao động Việt Nam sửa đổi bổ sung
năm 2012 quy định “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm” (Điều 9, Chương II).
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi
3 yếu tố: Là hoạt động lao động; tạo ra thu nhập; hoạt động này phải
hợp pháp.
1.1.1.2. Tạo việc làm
Tạo việc làm hay giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội
để người lao động có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với
lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Như vậy, giải
quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con
người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Vì
vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có
việc làm”
1.1.1.3. Thất nghiệp, thiếu việc làm
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO):
5
- “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ
tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức tiền công thịnh hành” [11, tr.400].
- Thiếu việc làm “Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất
nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là những người làm việc ít hơn mức
mà mình mong” [5, tr.259].
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm đối với phát triển
kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó
không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn
đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ
mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động
của cá nhân và xã hội.
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc làm đối với người lao động và xã
hội
Bảo đảm việc làm là chính sách xã hội có hiệu quả to lớn
trong vấn đề phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững
được kỉ cương, nề nếp xã hội. Thất việc và việc làm không đầy đủ,
thu nhập thấp là tiền đề của sự đói nghèo, thậm chí là điểm xuất phát
của tệ nạn xã hội.
Việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con người,
đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của quan hệ
lao động.
1.2. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG
1.2.1. Giải quyết việc làm tại chỗ
1.2.1.1. Giải quyết việc làm tại chỗ thông qua phát triển kinh
tế
1.2.1.2. Giải quyết việc làm tại chỗ thông qua đào tạo nghề
cho người lao động
1.2.1.3. Giải quyết việc làm tại chỗ thông qua tạo nguồn vốn
cho người lao động
6
1.2.1.4. Giải quyết việc làm tại chỗ thông qua phát triển thị
trường lao động
1.2.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động
1.3. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG
BIỂN VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TẠO VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG VIỂN
1.3.1. Đặc điểm của lao động nông thôn vùng biển
1.3.1.1. Đặc điểm cơ bản của lực lượng lao động ở nông
thôn
- Lao động ở nông thôn nước ta hiện nay đang chiếm tỷ
trọng lớn trong lực lượng lao động cả nước và tăng với quy mô lớn
so với lực lượng lao động ở thành thị.
- Đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp và tăng tỷ trọng trong các ngành công nghiệp và dịch
vụ.
- Lực lượng lao động ở nông thôn có nhiều đặc tính phù hợp
với sự phát triển nhưng còn nhiều hạn chế.
1.3.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn vùng biển
Nông thôn vùng biển là nơi sinh sống của một bộ phận dân
cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực ngư nghiệp. Có nhiều loại việc
làm diễn ra tại vùng biển, phản ánh các lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội ở vùng biển lại gắn với đặc điểm của lực lượng lao động ở
đây, với điều kiện tự nhiên nơi họ sinh sống. Việc làm của người lao
động ở vùng biển là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một
bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn vùng biển để
mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao
động nông thôn vùng biển
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương
1.3.2.2. Cơ chế chính sách
1.3.2.3. Yếu tố đầu tư và nguồn lực tài chính
1.3.2.4. Nguồn lực con người
7
1.4. KINH NGHỆM TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình
Thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội như
chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn, các dự án đầu tư
nước ngoài, đầu tư trong nước thông qua các dự án phát triển, các
công trình trọng điểm, các khu công nghiệp toàn tỉnh Quảng Bình
đã giải quyết việc làm cho hơn 55% lao động; đưa đi làm việc ở
nước ngoài 2.090 lao động. Chương trình cho vay vốn tạo việc làm
trên địa bàn tỉnh cũng phát huy những hiệu quả tích cực.
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang
- Tỉnh đã tăng cường quảng bá, giới thiệu hình ảnh Tuyên
Quang nhằm thu hút đầu tư trên địa bàn. Tỉnh đã tạo điều kiện thông
thoáng về thủ tục hành chính và giải phóng mặt bằng để xây dựng
nhà xưởng sản xuất. Đã hình thành các khu, cụm công nghiệp tập
trung nhiều doanh nghiệp với các ngành nghề ngày càng đa dạng.
Đối với xuất khẩu lao động, tỉnh đã cấp phép cho một số đơn vị,
doanh nghiệp có kinh nghiệm mới được phép tuyển dụng lao động
nhằm hạn chế tình trạng lừa đảo, đảm bảo quyền lợi cho lao động
trong tỉnh. Nhờ việc quản lý, giới thiệu, tuyển dụng lao động một
cách chặt chẽ, số lao động làm việc ở nước ngoài đã đem nguồn
ngoại tệ lớn làm thay đổi bộ mặt làng quê.
8
Chương 2:
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
16 XÃ VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG TRỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng
với các loại cây trồng vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận
ôn đới, có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ
bản, điều kiện khí hậu, thời tiết mang tính chất khắc nghiệt; thường
xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phát triển ổn định và khá
toàn diện, nông nghiệp và kinh tế nông thôn đang có những
chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa.
Tỷ lệ thất nghiệp còn cao, cung - cầu về lao động mất cân đối,
thiếu sự liên kết giữa người sản xuất và doanh nghiệp; tiến độ xây dựng
kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, làng nghề còn chậm ...
2.1.3. Điều kiện dân số, lao động
Cơ cấu lao động đã có sự dịch chuyển theo hướng tăng tỷ
trọng lao động trong công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Lao động
trong độ tuổi cũng tăng nhanh, chiếm 60,93% dân số là nguồn cung
lao động cho nền kinh tế. Đây là một thuận lợi đảm bảo cho nền kinh
tế phát triển, nhất là chất lượng lao động ngày một tăng; nhưng đồng
thời, cũng trở thành áp lực cho công tác GQVL, tạo việc làm tăng thu
nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.
2.2. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG TẠI 16 XÃ VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.2.1 Tạo việc làm tại chỗ
2.2.1.1. Thực trạng phát triển sản xuất để giải quyết việc
làm cho lao động
9
Giải quyết việc làm đã gắn liền với các chính sách, mục tiêu
thúc đẩy phát triển kinh tế, giảm tình trạng đói nghèo. Ngoài ra, các
chính sách đối với người lao động ngày càng được quan tâm và thực
hiện hiệu quả. Cùng với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động bổ
sung hàng năm rất lớn, nhưng nhờ các chương trình, dự án giải quyết
việc làm, dự án nâng cao năng lực, gắn với đào tạo nghề, xuất khẩu
lao động, công tác giải quyết việc làm đã tạo được nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, công nghiệp chưa phát triển, các cơ sở công nghiệp
trên địa bàn chủ yếu còn nhỏ lẽ, các cơ sở doanh nghiệp khác hoạt động
cầm chừng, phát triển sản suất kinh doanh chưa thực sự mạnh mẽ nên vấn
đề giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế.
2.2.1.2. Tạo việc làm thông qua dự án phát triển thị trường
lao động
- Trung tâm DVVL tỉnh đã được đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, cơ bản đáp ứng nhu cầu hoạt động, đặc biệt là mở
thêm văn phòng vệ tinh tại huyện Hướng Hóa và dự kiến mở ở xã
Quảng Trị. Việc đầu tư đúng trọng tâm đã góp phần nâng cao năng
lực hoạt động của Trung tâm. Trung tâm đã trở thành địa chỉ quen
thuộc cho người lao động cần tìm kiếm việc làm, doanh nghiệp cần
tuyển lao động.
- Sàn giao dịch việc làm đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp lao
động tiết kiệm chi phí, đáp ứng nhu cầu của người lao động tìm kiếm
việc làm và các đơn vị tuyển dụng.
2.2.1.3. Tình hình đào tạo nghề cho lao động
Công tác đào tạo nghề cho người lao động; đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tỉnh giai đoạn 2011- 2015 được triển khai đúng
hướng, phù hợp với nhu cầu tạo nguồn nhân lực cho nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2.1.4. Tình hình tạo nguồn vốn cho lao động
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đã trở thành một nguồn
động lực mới cho sự nghiệp giải quyết việc làm ở Tỉnh. Trong những
năm qua nhờ nguồn vốn ưu đãi này mà đã giải phóng được một
lượng lao động rất lớn đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn.
10
2.2.2 Tình hình xuất khẩu lao động
Trong những năm qua, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
đã phối hợp chặt chẽ với các địa phương và Hội đoàn thể trong tỉnh,
thực hiện có kết quả công tác tuyên truyền, vận động trên các phương
tiện thông tin đại chúng và thông qua các sàn giao dịch việc làm, lựa
chọn các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có uy tín để giới thiệu đến
các địa phương trong tỉnh tư vấn tuyển chọn tạo nguồn lao động, tạo
việc làm thông qua đào tạo nghề.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG 16 XÃ VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.3.1. Những kết quả đạt được
Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động được các cấp, ngành
liên quan đẩy mạnh thực hiện, đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Trong giai đoạn từ năm 2012-2015, tỉnh đã ban hành Đề án 847/ĐA-
UBND về chương trình mục tiêu việc làm và dạy nghề và các kế
hoạch triển khai thực hiện. Với sự nỗ lực của các cấp, ngành trong
công tác giải quyết việc làm nên tỷ lệ thất nghiệp giảm dần qua các
năm, số lao động được tạo việc làm tăng lên rõ nét.
2.3.2. Những hạn chế
- Chất lượng việc làm chưa cao, thiếu tính ổn định, chưa gắn
đào tạo nghề với tạo việc làm.
- Đa phần lao động nông thôn vẫn chưa có tác phong công
nghiệp, ý thức kỷ luật kém, thiếu trình độ chuyên môn nên việc giải
quyết việc làm chất lượng chưa cao, thiếu tính bền vững và thu nhập
thấp.
2.3.3. Nguyên nhân
- Quy mô nền kinh tế tỉnh nhà còn nhỏ bé, tốc độ tăng trưởng
chưa cao; tính bền vững, tính cạnh tranh còn yếu; tích lũy nội bộ nền
kinh tế thấp. Khả năng thu hút đầu tư từ bên ngoài còn hạn chế.
- Việc khảo sát nhu cầu đào tạo nghề tại một số địa phương
chưa cụ thể, nhiều lao động đã được đào tạo nghề nhưng không có
việc làm; nhu cầu việc làm của một số nghề nông nghiệp phụ thuộc
lớn vào thị trường nông sản nên không ổn định.
11
- Do ngân sách tỉnh hạn chế nên kinh phí bố trí chưa đảm
bảo đúng theo kế hoạch; các dự án đầu tư, khu công nghiệp, các làng
nghề truyền thống; kinh tế trang trại; kinh tế hợp tác xã; kinh tế hộ
gia đình phát triển chậm, nên chưa có điều kiện thu hút lao động.
12
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG TẠI 16 XÃ VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO 16
XÃ VÙNG BIỂN QUẢNG TRỊ
3.1.1. Một số quan điểm về giải quyết việc làm cho lao
động vùng biển
Ưu tiên mọi cơ chế, chính sách, tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ
cho 16 xã, thị trấn ven biển chuyển đổi sinh kế, tạo công ăn việc làm,
ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho ngư dân vùng biển trên cơ
sở tiềm năng, lợi thế của địa phương, phát triển kinh tế xã hội một
cách đồng bộ, bền vững và toàn diện.
3.1.2. Yêu cầu giải quyết việc làm
Trước mắt, hỗ trợ ổn định cuộc sống bằng cách phát triển các
ngành nghề truyền thống (khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt,
chăn nuôi, nghề khác). Đồng thời, đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi nghề
cho ngư dân kết hợp với ổn định và phát triển nuôi trồng, khai thác
thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá, động viên ngư dân tiếp tục vươn
khơi bám biển phục vụ sản xuất và bảo vệ chủ quyền biển đảo quê
hương.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
3.2.1. Khôi phục sản xuất và phát triển nghề nuôi trồng,
khai thác thủy hải sản, trồng rừng
3.2.1.1. Khôi phục, phát triển nghề khai thác thủy hải sản
Để có thể tạo thêm nhiều việc làm bền vững, có thu nhập cao
cho người lao động vùng biển, khôi phục, phát triển nghề khai thác
hải sản trước hết cần chuyển đổi nâng cấp, đóng mới tàu tăng năng
lực khai thác thuỷ sản.
3.2.1.2. Nuôi trồng thủy sản
Chú trọng việc phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản ven
biển, chú trọng tôm thẻ chân trắng trên cát và cá nước ngọt; nâng cấp
và đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi thủy sản; tăng cường năng
13
lực sản xuất con giống.
3.2.1.3. Chế biến thủy sản
- Nghiên cứu, đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến
thủy sản để nâng cao năng suất lao động, nâng cao tỷ trọng các sản
phẩm giá trị gia tăng, sáng tạo các sản phẩm mới, nâng cao hiệu quả,
hiệu suất sử dụng các thiết bị, công suất các cơ sở chế biến thủy sản.
- Tập trung xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản
đặc trưng của tỉnh hình thành các điểm phân phối, bán hàng thủy sản
uy tín chất lượng để phân phối thủy sản sạch đến người tiêu dùng
trong và ngoài nước.
- Xây dựng các khu chế biến tập trung tại Thị trấn cửa Việt, xã
Gio Việt để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3.2.1.4. Phát triển cảng cá và dịch vụ hậu cần nghề cá
Việc phát triển các cơ sở cung cấp ngư lưới cụ và các trang
thiết bị phục vụ cho khai thác thuỷ sản, cơ sở sản xuất nước đá, cung
ứng xăng dầu phát triển nhanh đáp ứng tốt nhu cầu dịch vụ hậu cần
nghề cá là một việc làm hết sức cần thiết đồng thời đây cũng là một
cơ hội để tạo việc làm tại chỗ cho người lao động.
3.2.1.5. Phát triển trồng trọt
- Mở rộng diện tích canh tác. Ưu tiên hỗ trợ giống cây trồng,
phân bón và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, sản
lượng các loại cây trồng truyền thống của vùng cát ven biển.
- Xây dựng các mô hình điểm về sản xuất theo hướng ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất để hình thành các vùng chuyên canh tập
trung có giá trị cao đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thúc đẩy liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; Xây dựng thương hiệu cho các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực của vùng cát.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng để cải tạo, đưa vào
khai thác các vùng đất có tiềm năng phát triển (diện tích khoảng 500
ha) nhằm hình thành các vùng chuyên canh, trang trại, gia trại tổng
hợp gắn trồng trọt với chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản với khai thác
hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
14
3.2.1.6. Phát triển chăn nuôi
- Tổ chức sản xuất chăn nuôi theo hướng thâm canh với quy
mô vừa và lớn, đảm bảo an toàn sinh học. Tập trung phát triển chăn
nuôi các loại vật nuôi phù hợp với điều kiện các xã vùng cát ven biển:
chăn nuôi lợn sinh sản, lợn thịt kết hợp xử lý môi trường, nuôi bò lai
Zebu kết hợp trồng cỏ, chăn nuôi gà thịt an toàn sinh học.
- Hỗ trợ giống vật nuôi cho các hộ ngư dân chuyển đổi sang sản
xuất chăn nuôi; các giống vật nuôi hỗ trợ đảm bảo chất lượng cao, an
toàn dịch bệnh, góp phần cải tạo được chất lượng đàn giống tại địa
phương.
- Xây dựng các mô hình chăn nuôi mới (nuôi vịt biển) phù hợp
với sinh thái vùng cát ven biển.
- Khai thác tiềm năng đất đai tại địa phương, mỗi xã quy hoạch
được một vùng chăn nuôi tập trung để phát triển chăn nuôi trong dài
hạn với quy mô trang trại, gia trại, an toàn dịch bệnh đảm bảo vệ sinh
môi trường.
3.2.1.7. Phát triển rừng sản xuất và rừng phòng hộ ven biển.
- Áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm giàu rừng đối
với toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện có.
- Tiến hành khoanh nuôi bảo vệ (khoảng 400ha), ngăn chặn
các tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát
triển của rừng hiện có; Phục hồi thảm thực vật rừng; Giao rừng tự
nhiên cho cộng đồng thôn, xóm tại địa phương quản lý, sử dụng.
3.2.1.8. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp
- Xây dựng và nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có như:
hồ trên cát, trạm bơm, kênh mương nhỏ, khoan giếng tưới cho vùng
cao nhằm đẩy mạnh phục vụ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản.
- Kết hợp việc xây dựng các công trình đê điều ngăn mặn, kè
chống sạt lở bờ sông, đê chắn cát với việc trồng rừng trên cát (keo,
bạch đàn,...) nhằm ứng phó với biển đổi khí hậu và tạo được thảm
thực vật trữ nước, nâng cao mực nước ngầm trên vùng cát ven biển.
15
- Xây dựng hệ thống đường giao thông trên cát nối các khu
phát triển trang trại, gia trại nông lâm kết hợp trên cát với khu dân
cư, để vận chuyển vật tư, phân bón và sản phẩm nông nghiệp.
- Mỗi khu sản xuất tập trung, xây dựng trạm biến áp và đường
dây hạ thế để phục vụ cho tưới, tiêu trên cát, áp dụng máy móc phục
vụ sản xuất, nâng cao năng suất.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động
- Đối với ngư dân khai thác vùng ven bờ tổ chức đào tạo có kỹ
năng tham gia khai thác xa bờ, các chứng chỉ nghề như: thuyền viên,
thuyền trưởng, máy trưởng ...
Đối với ngư dân không tham gia khai thác xa bờ, hỗ trợ đào
tạo các ngành nghề nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ - du lịch và xuất khẩu lao động.
- Tổ chức các lớp đào tạo nghề thủ công sản xuất các mặt
hàng truyền thống của địa phương có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn
định, đào tạo kỹ thuật đánh bắt hải sản xa bờ cho ngư dân.
- Đào tạo nghề cần gắn với tạo việc làm cho người lao động.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Tăng cường sự liên kết giữa các cơ sở dạy nghề với doanh
nghiệp. Chuyển đào tạo nghề theo năng lực sẵn có của các cơ sở đào
tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động. Đào tạo các
nghề sản xuất công nghiệp và dịch vụ để cung ứng nhu cầu lao động
địa phương cho các KCN, khu chế xuất, xuất khẩu lao động.
- Đối với cơ quản quản lý nhà nước: Tạo điều kiện vay vốn
để người lao động sản xuất sau khi học nghề. Phân bổ vốn MTQG về
việc làm và dạy nghề nhằm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho
công tác dạy nghề; đồng thời tạo điều kiện để người dân được vay
vốn. Các cấp chính quyền tạo điều kiện cho người lao động được
thuê đất, thuê mặt nước và các phương tiện khác để hành nghề sau
khi học.
- Tăng cường công tác tư vấn giúp cho lao động lựa chọn các
hình thức học nghề, cơ cấu ngành nghề cần học và phương thức tự
tạo việc làm phù hợp với bản thân mình; đồng thời giới thiệu những
16
điển hình cá nhân và tập thể tiên tiến, những mô hình làm hay, làm
tốt về dạy nghề gắn với việc làm.
- Việc triển khai đào tạo nghề cần được lồng ghép với các
Chương trình mục tiêu quốc gia khác, đặc biệt là gắn chặt với việc
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3.2.3. Huy động, tạo nguồn vốn cho lao động
- Khuyến khích hộ tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp,
kinh doanh, dịch vụ bằng cách tạo thuận lợi khi làm các thủ tục thành
lập công ty, đăng kí kinh doanh, cho thuê đất, miễn giảm thuế.
- Tăng cường các nguồn thu từ ngân sách cho tỉnh, trên cơ sở
đó tăng vốn đầu tư từ ngân sách cho phát triển.
- Đẩy mạnh công tác thu hút nguồn vốn vay tín dụng cho đầu
tư phát triển, xây dựng những dự án khả thi về phát triển những
ngành có thế mạnh của vùng nhằm thu hút nguồn vốn vay tín dụng
dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia (những nguồn
vốn này nên tập trung vào công nghiệp chế biến thủy hải sản...).
- Mở rộng giao lưu quan hệ hợp tác quốc tế với các nước bạn
thông qua con đường kinh tế-chính trị nhằm thu hút các nguồn vốn
nước ngoài như : vốn ODA, FDI, NGO, vốn viện trợ. Đồng thời mở
rộng các mặt hàng xuất khẩu (đồ mỹ nghệ, đan lát, mặt hàng nông
thủy hải sản) vừa tận dụng được lao động dư thừa, vừa giúp phát
triển kinh tế. vì một khi có quan hệ tốt thì sẽ tìm kiếm được thị
trường lao động để đưa lao động đi xuất khẩu, vừa để tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, để thúc đẩy sản xuất trong tỉnh.
Đối với những khu công nghiệp có mức thu hút vốn đầu tư
cao cần khuyến khích và có sự hỗ trợ về vốn để đầu tư thêm cơ sở hạ
tầng ,viễn thông cho các KCN nhằm hình thành và phát triển những
KCN chất lượng cao như dự án Cảng nước sâu Mỹ Thủy, Khu kinh
tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị.
- Huy động các nguồn vốn, cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ
đầu tư nhằm phát triển làng nghề trên địa bàn theo kế hoạch hàng
năm. Tăng cường vốn MTQG giải quyết việc làm để tạo điều kiện
cho các hộ vay vốn để từng bước mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư
17
máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
suất lao động.
- Tăng cường nguồn vốn hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - làng nghề, hỗ trợ các cơ sở sản xuất
làng nghề đầu tư.
3.2.4. Xây dựng hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với
lao động
- Phát triển rừng sản xuất và rừng phòng hộ ven biển nhằm nâng
cao giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh hoạt động du lịch ven biển.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động
- Thường xuyên nắm bắt thông tin và quan hệ chặt chẽ với
các đơn vị được phép xuất khẩu lao động để có chỉ tiêu đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài. Công ty xuất nhập khẩu và trung tâm dịch
vụ cần hoạt động tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường, tìm đối
tác để đưa lao động đi làm việc.
- Các cơ quan chức năng cần có sự phối hợp chặt chẻ, đơn
giản hóa các thủ tục hành chính, sơ tuyển, vay vốn...nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động.
- Lựa chọn các cơ quan, doanh nghiệp có uy tín để giới thiệu
về địa bàn trực tiếp tuyển chọn lao động đi làm việc nước ngoài.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ngân hàng thương
mại, ngân hàng chính sách cho người lao động vay vốn đi xuất khẩu.
- UBND các huyện chỉ đạo các phòng ban liên quan, xây
dựng đề án chính sách hỗ trợ cho người lao động: làm hộ chiếu,
khám sức khoẻ và bảo lãnh tín chấp cho lao động thuộc địa phương
được vay vốn qua ngân hàng thương mại và ngân hàng chính sách.
Đồng thời phối hợp với Sở LĐ-TB & XH đẩy mạnh công tác tuyên
truyền sâu rộng hơn để người lao động hiểu rõ chính sách về xuất
khẩu lao động của đảng và nhà nước
- Sở LĐ-TB&XH chỉ đạo chặt chẽ Trung tâm dịch vụ việc
làm, các cơ sở dạy nghề tổ chức giáo dục tìm kiếm thêm những đơn
18
vị làm nhiệm vụ xuất khẩu lao động để mở rộng thị trường đưa lao
động trên địa bàn đi làm việc ở nước ngoài.
- Giữ vững, phát huy mối quan hệ với các đối tác truyền
thống, tìm hiểu và phối hợp với một số đối tác mới có tiềm năng để
mở rộng thị trường, đẩy nhanh tốc độ và nâng cao số lượng, chất
lượng lao động được giới thiệu đi làm việc ở nước ngoài.
- Phân công địa bàn thực hiện nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu
việc làm cụ thể cho từng cán bộ của trung tâm để nâng cao tinh thần
trách nhiệm và phát huy hiệu quả công tác.
- Hình thành đội ngũ công tác viên tư vấn, giới thiệu việc
làm tại một số xã trọng điểm. Tăng cường và phối hợp chặt chẽ hơn
nữa với các tổ chức đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh từ cấp
tỉnh đến cấp cơ sở để tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề cho
thanh niên.
- Tuyên truyền sâu rộng các chế độ, chính sách, quyền và
nghĩa vụ đối với lao động và gia đình có người tham gia xuất khẩu
lao động. Giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm
việc ở nước ngoài, phòng chống việc lao động đi xuất khẩu bỏ ra làm
việc ở ngoài hoặc bỏ về nước trước thời hạn, không thực hiện đúng
hợp đồng.
Có chính sách hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ và khám sức
khoẻ cho người lao động tham gia xuất khẩu.
3.2.6. Quy hoạch phân vùng gắn với xây dựng, thực hiện
các chương trình phát triển
- Tập trung xây dựng ngành thủy sản thành một ngành kinh
tế lớn, đẩy mạnh phát triển đánh bắt-nuôi trồng gắn với công nghiệp
chế biến, xây dựng đội ngũ lao động nghề biển có kỹ thuật và tay
nghề cao, mở rộng các cơ sở chế biến thủ công và hiện đại đồng thời
phát triển dịch vụ nghề biển.
- Đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh trên vùng đất cát ven biển
theo mục tiêu kinh tế và phòng hộ, xây dựng và phát triển các mô
hình kinh tế sinh thái vùng cát góp phần vừa tạo công ăn việc làm
vừa nhằm nâng cao thu nhập cho dân nghèo.
19
3.2.7. Áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Hỗ trợ vốn cho các dự án nghiên cứu nghiên cứu khoa học -
kỹ thuật. Khuyến khích phát triển và mở rộng công nghệ thông tin,
ưu tiên xây dựng các cơ sở thông tin dữ liệu khoa học, kinh tế.
Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng quốc tế ISO 9000 nhằm góp phần nâng cap chất lượng hàng
hoá, dịch vụ của tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới và
khu vực.
Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng thương mại
điện tử như một công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hoạt động hỗ trợ đào
tạo, tập huấn và tư vấn các doanh nghiệp về quy trình triển khai
thương mại điện tử.
Thực hiện Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp thiết kế,
đăng ký, bảo hộ và khai thác quyền sỡ hữu.
3.2.8. Tăng cường liên kết với doanh nghiệp
Khuyến khích thu hút đầu tư theo hướng liên doanh, liên kết từng
bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung trên cơ sở tiềm năng và
thế mạnh của vùng cát. Tạo đà hỗ trợ phát triển các loại hình kinh tế gia
trại, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã theo chuỗi giá trị sản phẩm từ liên
kết đầu vào, tổ chức sản xuất và kết nối thị trường tiêu thụ. Trong đó
chú trọng các dịch vụ nhằm ứng dụng khoa học công nghệ để nâng
cao chất lượng sản phẩm và kết nối thị trường.
3.2.9. Xây dựng và hoàn thiện chính sách việc làm
3.2.9.1. Chính sách của Trung ương
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung
ương, ngoài ra đề xuất tổ chức thực hiện các chính sách mới ban
hành: Chính sách hỗ trợ đóng mới tàu cá để chuyển từ khai thác hải
sản vùng biển gần bờ ra vùng biển xa bờ; Chính sách hỗ trợ giáo dục
và đào tạo nghề nghiệp; tạo việc làm và hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3.2.9.2. Chính sách của địa phương
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách đang triển khai
20
thực hiện trên địa bàn tỉnh . Ngoài ra, đề nghị HĐND tỉnh ưu tiên
ban hành một số chính sách đặc thù thực hiện trong giai đoạn 2017-
2020 để hỗ trợ khôi phục và phát triển sinh kế cho các xã vùng biển
bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển, cụ thể: Chính sách khôi phục
nuôi trồng thủy sản; Chính sách hỗ trợ chuyển đổi sinh kế cho hộ gia
đình...
3.2.10. Một số giải pháp mang tính hỗ trợ
3.2.10.1. Phát triển thị trường lao động
3.2.10.2 Tăng cường công tác tư vấn
3.2.10.3. Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh
giá chương trình
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và các bộ, cơ
quan ngang bộ
- Chính phủ cần quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng và đầu tư các
công trình trọng điểm cho tỉnh Quảng Trị, để thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, tạo ra nhiều chỗ làm việc mới cho người lao động. Tiếp
tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động ở các huyện
nghèo (ở Quảng Trị có huyện Đakrông), các xã ven biển của tỉnh
tham gia xuất khẩu lao động.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về lao động, giữ vững các thị
trường xuất khẩu lao động truyền thống tiếp nhận nhiều lao động
Việt Nam, phát triển thêm các thị trường lao động có tiềm năng để
thúc đẩy công tác xuất khẩu lao động cả nước nói chung và tỉnh
Quảng Trị nói riêng.
- Chính phủ sớm ban hành Đề án "Chuyển đổi sinh kế, tạo
công ăn việc làm, ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho ngư
dân vùng biển" có ý nghĩa rất quan trọng liên quan sâu, rộng đến đời
sống, sinh kế của hàng chục ngàn ngư dân ven biển của Tỉnh Quảng
Trị nói riêng và bốn tỉnh miền Trung nói chung là Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sớm
hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường, kết nối hệ thống thông tin
21
thị trường từ Trung ương đến các địa phương, tạo điều kiện thuận lợi
để kết nối cung - cầu lao động giữa tỉnh Quảng Trị với các tỉnh khác
trên toàn quốc.
3.3.2. Kiến nghị đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các
sở, ban ngành
Để tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động thì trong
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh
cần phải xác định rõ các mục tiêu, các chỉ tiêu về việc làm mới. Từ
đó có các giải pháp về tạo môi trường, cũng như hỗ trợ về tài chính,
nhằm khuyến khích mọi người tự tạo việc làm cho mình và cho
người khác, đặc biệt ưu tiên cho những đối tượng yếu thế trong thị
trường lao động.
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng cho vùng nông thôn, miền núi, miền biển nhất là các vùng
có lợi thế về phát triển nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy chế
biến, để tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí
cho Chương trình Mục tiêu việc làm đúng theo dự toán của Chương
trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để đảm bảo cho các
hoạt động của Chương trình.
Các sở, ban ngành chức năng cần tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh đẩy mạnh hoạt động quảng bá các lợi thế của tỉnh
Quảng Trị để thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, ban hành các
chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
đến đầu tư và hoạt động trên địa bàn, nhất là các doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động như các doanh nghiệp may mặc, giày da ...
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban ngành, đoàn thể và các địa phương tuyên truyền sâu rộng
Chương trình Mục tiêu việc làm trong nhân dân, để nhân dân nhận
thức đúng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Chương trình;
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất chính sách hỗ trợ cho
lao động xuất khẩu.
22
Để đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, đề nghị Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm Dịch vụ Việc làm tích
cực tìm kiếm các doanh nghiệp có uy tín và có đơn đặt hàng chất
lượng cao đến Quảng Trị để tuyển chọn, đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
3.3.3. Kiến nghị, đề xuất với cấp ủy, ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã
Cần quan tâm hơn nữa công tác giải quyết việc làm cho nhân
dân, phải đưa công tác giải quyết việc làm vào trong các nghị quyết,
chương trình, kế hoạch của cấp mình để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Ở cấp huyện, Ủy ban nhân dân cần ban hành đề án giải quyết
việc làm trên địa bàn, trong đó phải đưa ra các giải pháp hữu hiệu để
thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm cho nhân dân.
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã cần quan tâm chỉ đạo,
kiểm tra chặt chẽ công tác xuất khẩu lao động; tránh để một số cá
nhân, tổ chức lợi dụng để lừa đảo nhân dân; tham gia giải quyết các
tranh chấp trong việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Các huyện, thị xã, thành phố có điều kiện cần ban hành
chính sách hỗ trợ cho lao động thất nghiệp, lao động đi làm việc ở
nước ngoài...
23
KẾT LUẬN
Quảng Trị tuy có nguồn lao động trẻ lại dồi dào, nhưng do
chất lượng lao động vẫn còn thấp, mặt khác, tỉnh đi lên từ xuất phát
điểm thấp, hạ tầng cơ sở kém phát triển, là một tỉnh thuần nông, nền
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ của tỉnh
chậm phát triển, lại chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên khắc
nghiệt, đặc biệt sau sự cố môi trường biển do Công ty TNHH Gang
thép Hưng nghiệp Formosa gây ra trong những tháng đầu năm 2016
đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng
lớn đến các hoạt động dịch vụ du lịch ven biển, dịch vụ hậu cần nghề
cá, khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản. Do đó, ảnh hưởng
đến sự phát triển sản xuất - đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh,
nhất là người dân của 16 xã, thị trấn ven biển của tỉnh; đồng thời làm
cho công tác giải quyết việc làm thêm khó khăn và phức tạp. Vì thế
muốn tạo ra việc làm ngày càng nhiều thì đòi hỏi phải có sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nhanh chóng, phát triển mạnh hệ
thống đào tạo - dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đa dạng hóa các
thành phần kinh tế, mở rộng nhiều ngành nghề mới. Bên cạnh đó,
phải có sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, của các cơ quan ban ngành nhằm
vạch ra những chính sách, giải pháp đồng bộ có hiệu quả thiết thực,
nhất là phải phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Phải tạo điều kiện
cho mọi người lao động tham gia tạo việc làm cho mình và cho
người khác vừa góp phần giải quyết khó khăn trước mắt, vừa đẩy
mạnh nền kinh tế tỉnh nhà phát triển đi lên. Ưu tiên mọi cơ chế, chính
sách, tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho 16 xã, thị trấn ven biển
chuyển đổi sinh kế, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và phát
triển sản xuất cho ngư dân vùng biển trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của
địa phương, phát triển kinh tế xã hội một cách đồng bộ, bền vững và
toàn diện. Trước mắt, hỗ trợ ổn định cuộc sống bằng cách phát triển
các ngành nghề truyền thống (khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng
trọt, chăn nuôi, nghề khác). Đồng thời, đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi
nghề cho ngư dân kết hợp với ổn định và phát triển nuôi trồng, khai
24
thác thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá, động viên ngư dân tiếp tục
vươn khơi bám biển phục vụ sản xuất và bảo vệ chủ quyền biển đảo
quê hương.
Để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và giải quyết việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động ở nông thôn, đặc biệt là đối với người lao động tại 16 xã vùng
biển, cùng với cả nước, Quảng Trị sẽ phải nổ lực phấn đấu không
ngừng để phát triển sản xuất, mở rộng nhiều ngành nghề tạo môi
trường thuận lợi cho tập thể và mỗi cá nhân người lao động có điều
kiện để thực hiện năng lực lao động sáng tạo, vừa đáp ứng nhu cầu
cống hiến vừa hưởng thụ thành quả chính đáng của mình. Với
truyền thống lao động cần cù, chịu khó, với trí thông minh và tài
năng sáng tạo của nhân dân, với tinh thần đoàn kết, ham học hỏi chắc
chắn tỉnh Quảng Trị sẽ ngày càng phát triển đi lên./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_giai_quyet_viec_lam_cho_lao_dong_16_xa_vung.pdf