Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phòng của mọi quốc gia. Trong quá trình phát
triển, đất đai được sử dụng làm nền tảng cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và phục vụ cho sự phát triển xã hội. Chính
bởi vậy việc huy động và thu hồi đất phục vụ cho các mục đích xây
dựng các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư đô thị tập trung là
việc không thể thiếu để bố trí cho các định hướng phát triển kinh tế
quốc gia và nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các mục tiêu phát
triển đất nước. Song song với quá trình phát triển đó là việc nhà nước
tiến hành thu hồi đất kéo theo sự mất đất canh tác đồng nghĩa với
mất đi việc làm của lao động nông nghiệp.
Trong khuôn khổ luận văn này trên cơ sở những kiến thức đã học tác
giả đã khái quát được những cơ sở lý luận và khoa học về lao động,
việc làm và giải quyết việc làm, những nhân tố ảnh hưởng đến giải
quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất, đồng thời
cung cấp một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các địa
phương trong nước về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động thuộc
diện thu hồi đất. Trên cơ sở hệ thống lý luận đó tác giả đánh giá tình
hình lao động, việc làm, cập nhật thực trạng giải quyết việc làm cho
lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn trong giai đoạn từ
năm 2012 đến 2016 và những vấn đề hạn chế còn tồn tại cần phải25
được giải quyết. Qua kết quả khảo sát thực tế đó, luận văn đã đề xuất
một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho
lao động thuộc diện thu hồi đất, đây là một hệ thống các giải pháp
tương đối đồng bộ và phù hợp với thực tế tại thị xã Điện Bàn trong
thời gian đến, nếu được thực hiện sẽ góp phần giải quyết việc làm
cho lao động thuộc diện thu hồi đất nhằm làm tăng thu nhập, phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 747 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 ............./............. ......./....... 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN THỊ CHÂU TRÂM 
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG 
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI 
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60340403 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
Thừa Thiên Huế - Năm 2017 
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THÙY NHI 
Phản biện 1: ................................................................................. 
Phản biện 2: ................................................................................. 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học 
viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận 
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. 
Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế 
Thời gian: vào hồi  giờ...ngày.....thángnăm 2017 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn 
Nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước, từng 
bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Văn kiện Đại hội XII, Đảng 
ta xác định: “Trong 5 năm tới tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất 
nước, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển 
nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước 
công nghiệp theo hướng hiện đại”. Vì vậy, việc phát triển các khu, 
cụm công nghiệp và đô thị là tất yếu. 
Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô 
thị này dẫn đến sự thay đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập 
và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, những 
thay đổi này mang tính chất tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm 
dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội, góp phần 
đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, tạo ra việc làm, nâng 
cao thu nhập cho người lao động. Tuy vậy, sự phát triển các khu, 
cụm công nghiệp và đô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho 
người dân các vùng có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, nhất là 
ở những địa phương có tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn 
ra nhanh chóng. Trong đó vấn đề giải quyết việc làm của người lao 
động sau khi bị thu hồi đất được coi là vấn đề quan trọng nhất. 
 2 
Trong khi đó việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi 
Nhà nước thu hồi đất sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại. Thực tế cho 
thấy, người lao động trong vùng thu hồi đất không tìm được việc làm 
do nhiều doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản 
xuất, ít sử dụng lao động, hoặc người lao động tìm được việc làm 
nhưng không ổn định, tình trạng các doanh nghiệp sau khi tuyển 
dụng lao động nhưng trả lương quá thấp khiến người lao động tự bỏ 
việc không phải là ít, bên cạnh đó là trình độ học vấn, tay nghề, ý 
thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế, không đáp ứng yêu cầu 
của các nhà tuyển dụng tại địa phương. 
Vì vậy, công tác quản lý nhà nước về định hướng nghề 
nghiệp, giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao 
động vùng bị thu hồi đất sản xuất để phát triển các khu, cụm công 
nghiệp và đô thị là vấn đề cấp thiết có tính bức xúc đòi hỏi sự vào 
cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội liên quan. 
 Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tác giả đã chọn đề tài: 
“Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã 
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề 
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vậy, đã có nhiều công trình, bài 
viết của các tác giả nghiên cứu, đề cập trên các khía cạnh khác nhau 
về việc làm và giải quyết việc làm. Phần lớn các nghiên cứu đều tập 
 3 
trung vào việc làm rõ khái niệm việc làm, tạo việc làm và các chính 
sách tạo việc làm cho người lao động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều 
cấp độ khác nhau như luận án tiến sĩ, luận văn cao học hay các bài 
nghiên cứu cá nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy 
mô khác nhau: trong nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay 
một nhóm đối tượng khác nhau. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
 Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực 
trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao 
động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, từ đó 
đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác giải quyết việc 
làm cho người lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã 
Điện Bàn. 
 Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn sẽ 
hướng tới giải quyết các nhiệm vụ: 
- Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao 
động nói chung và lao động thuộc diện thu hồi đất. 
 - Đánh giá được thực trạng về giải quyết việc làm cho lao 
động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn trong 
thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những 
hạn chế. 
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn 
thiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất 
 4 
sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải quyết việc làm cho 
lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. 
 - Phạm vi nghiên cứu: 
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung: 
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực 
tiễn quản lý nhà nước về công tác giải quyết việc làm cho người lao 
động vùng có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi để phát triển các 
khu, cụm công nghiệp và đô thị trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Tình 
hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các hộ có 
đất sản xuất bị thu hồi, những khó khăn trong việc tìm kiếm việc 
làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động 
trong vùng bị thu hồi đất. 
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn thị xã 
Điện Bàn. 
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến nay 
Điện Bàn tập trung đẩy mạnh phát triển, mở rộng và hình thành mới 
các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật, nhằm hoàn 
chỉnh các điều kiện để đạt mục tiêu phát triển từ huyện lên thị xã vào 
năm 2015 và đây cũng là giai đoạn mà người dân bị thu hồi đất với 
tốc độ nhanh nên tác giả chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2012 
 5 
đến năm 2016. 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của 
luận văn 
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ 
nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật, 
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà 
nước về quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho 
người lao động trong vùng bị thu hồi đất. Tác giả đã vận dụng thế 
giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của Triết học 
Mác - Lênin, với các quan điểm khách quan, khoa học để giải quyết 
các vấn đề đặt ra. 
Để thực hiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp 
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo nghiệm thực tiễn Dựa 
vào các phương pháp nghiên cứu nêu trên, người viết tiến hành thu 
thập, xử lý số liệu, dẫn liệu. 
Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục 
thống kê thị xã Điện Bàn, từ các báo cáo của các phòng, ban như: 
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh & 
Xã hội, Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Điện Bàn, Chi nhánh 
Trung tâm phát triển quỹ đất Điện Bàn, Ban quản lý phát triển Đô thị 
mới Điện Nam - Điện Ngọc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 
 6 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
- Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề có tính lý luận 
và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất 
sản xuất nông nghiệp. Xác định một số tiêu chí cơ bản và các yếu tố 
ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất 
sản xuất nông nghiệp hiện nay. 
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm 
nguồn tài liệu tham khảo phục vụ công tác giải quyết việc làm cho 
lao động vùng bị thu hồi đất và với những đề xuất của luận văn sẽ 
giúp ích cho việc giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi 
đấtở Điện Bàn nói riêng cũng như của các địa phương khác trong 
tỉnh hay cả nước nói chung. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm cho lao 
động thuộc diện thu hồi đất. 
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao 
động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn. 
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả 
giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị 
xã Điện Bàn. 
 7 
CHƯƠNG 1 
CƠ SỞ KHOA HOC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO 
ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT 
1.1. Tổng quan về lao động và lao động thuộc diện thu 
hồi đất 
1.1.1 Khái niệm lao động 
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người 
nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con 
người. Lao động thực chất là sự vận động của sức lao động trong 
quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là 
quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất 
ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là yếu 
tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế. 
1.1.2 Khái niệm Người lao động: 
Theo Điều 3 Bộ Luật Lao động (2012) quy định: “Người lao 
động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc 
theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều 
hành của người sử dụng lao động”. 
1.1.3 Người lao động thuộc diện thu hồi đất 
Người lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp là những 
người bị mất tư liệu sản xuất, không có công ăn việc làm dẫn đến đời 
sống gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc thu hồi đất nông nghiệp vì lý 
 8 
do khách quan như thu hồi đất nông nghiệp sủ dụng vào mục đích 
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc vì mục 
đích phát triển kinh tế phải đặt ra và đặc biệt chú trọng vấn đề bồi 
thường hỗ trợ cho người sử dụng đất nhằm giúp họ sớm vượt qua 
khó khăn để ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới. 
1.1.4. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất nông 
nghiệp 
 Lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp thường là bộ 
phận dân cư nông thôn sinh sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do 
đó họ có những đặc điểm sau: 
Thứ nhất, lao động nông nghiệp mang tính chất là lao động 
giản đơn, công việc mang tính nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc 
và năng suất lao động thấp, hoàn toàn gắn với tự nhiên, chịu sự tác 
động của tự nhiên. 
Thứ hai, lao động nông nghiệp mang tính thời vụ, đây là đặc 
điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông nghiệp. 
Thứ ba, lao động nông nghiệp có trình độ văn hoá và chuyên 
môn thấp hơn so với thành thị. 
1.2 Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi 
đất 
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm 
 9 
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những 
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. 
Điều 9, Chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam 2012: "Việc làm là hoạt động lao động tạo 
ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm". 
1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam 
 Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập 
 Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập 
 Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không 
thường xuyên. 
 Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày 
1.2.3. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm 
Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện 
pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân 
người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều 
kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có 
việc làm. 
Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ 
yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra 
việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp 
nhất. 
 10 
1.2.4. Sự cần thiết của giải quyết việc làm 
Giải quyết việc làm cho người dân sau khi thu hồi đất nông 
nghiệp là cần thiết nhằm giảm thất nghiệp, hạn chế sự di chuyển lao 
động từ nông thôn ra thành thị, giảm gánh nặng cho các thành phố 
lớn trong vấn đề giải quyết việc làm. Đồng thời, giải quyết việc làm 
cho lao động thu hồi đất nông nghiệp góp phần nâng cao chất lượng 
cuộc sống, hạn chế tiêu cực xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo và 
bình ổn xã hội ở khu vực nông thôn. 
1.2.5 Phương pháp giải quyết việc làm cho lao động bị 
thu hồi đất 
Thứ nhất, thực hiện hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm 
Thứ hai, thực hiện chính sách xuất khẩu lao động 
Thứ ba, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp để giải quyết 
việc làm 
Thứ tư, tổ chức dạy và đào tạo nghề 
Thứ năm, thực hiện công tác xúc tiến tạo việc làm 
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm 
cho lao động thuộc diện thu hồi đất 
Những nhân tố khách quan 
Thứ nhất, Điều kiện tự nhiên 
Thứ hai, trình độ phát triển kinh tế xã hội 
 11 
Thứ ba, trình độ kỹ thuật sản xuất 
Những nhân tố chủ quan 
Thứ nhất, Hoạt động của hệ thống đào tạo và tư vấn nghề 
Thứ hai, các yếu tố về kỹ năng, trình độ lao động 
Thứ ba, chính sách sử dụng lao động của doanh nghiệp 
 Thứ tư, thông tin về lao động, việc làm, thị trường lao động 
và vai trò của cơ quan quản lý nhà nước 
1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động thuộc 
diện thu hồi đất và bài học rút ra 
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết việc làm cho lao 
động thuộc diện thu hồi đất 
Kinh nghiệm của Trung Quốc 
 Kinh nghiệm của Đài Loan 
1.3.2 Kinh nghiệm trong nước về giải quyết việc làm 
cho lao động thuộc diện thu hồi đất 
Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng 
Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi 
Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 
1.3.3 Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao 
động thuộc diện thu hồi đất 
 12 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 
 Tạo việc làm luôn là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia, nó 
liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Tạo việc 
làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất lại càng quan trọng, cấp bách 
hơn, bởi họ là những người chấp nhận nhường đất sản xuất, cũng là 
nguồn sống hằng ngày của mình để phục vụ cho mục tiêu phát triển 
kinh tế xã hội của đất nước cũng như do những đặc thù về trình độ, 
kinh nghiệm nghề nghiệp của lao động nông nghiệp. Trong các quá 
trình này, vai trò quản lý của Nhà nước là rất quan trọng. Nhà nước 
vừa ban hành chủ trương, chính sách, vừa tổ chức thực hiện cũng 
như đóng vai trò điều tiết các nỗ lực của xã hội trong công tác tạo 
việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất. Để hoàn thành nhiệm 
vụ nghiên cứu đặt ra, trong Chương 1 tác giả luận văn phân tích, làm 
rõ các khái niệm cơ bản có tính chất là cơ sở lý luận nghiên cứu sát 
với nội dung của đề tài; nêu khái quát nội dung về việc làm và giải 
quyết việc làm, đồng thời phân tích những kinh nghiệm về giải quyết 
việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất của một số nước, các 
tỉnh, thành trong nước. Chương 1 sẽ là cơ sở để Chương 2, Chương 3 
phân tích, đánh giá đúng thực trạng và đề ra những giải pháp, biện 
pháp hữu hiệu giải quyết việc làm, góp phần vào việc giải quyết 
những khó khăn, vướng mắc cho lao động thuộc diện thu hồi đất 
trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. 
 13 
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO 
NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT 
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh 
hưởng đến giải quyết việc làm của lao động bị thu hồi đất tại thị 
xã Điện Bàn 
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 
Vị trí địa lý 
Thị xã Điện Bàn nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, trong vùng 
kinh tế trọng điểm miền Trung, tiếp giáp với thành phố Đà Nẵng ở phía 
Bắc và thành phố Hội An ở phía Đông Nam, có vị trí địa lý từ 15050' 
đến 15057' vĩ độ Bắc và từ 1080 đến 108020’ kinh độ Đông. Phía Bắc 
giáp huyện Hòa Vang và quận Ngũ hành Sơn (TP. Đà Nẵng); phía 
Nam giáp huyện Duy Xuyên; phía Đông Nam giáp thành phố Hội 
An, biển Đông; phía Tây giáp huyện Đại Lộc. 
Diện tích tự nhiên 
Toàn thị xã Điện Bàn có 21.471 ha diện tích tự nhiên. Cụ thể: 
Diện tích đất nông nghiệp: 10.046,91 ha, chiếm 46,80%, diện tích đất 
phi nông nghiệp: 8.726,83 ha, chiếm 40,64%, diện tích đất chưa sử 
dụng: 2.697,26 ha, chiếm 12,56%. 
 14 
2.1.2. Điều kiện kinh tế 
Tình hình phát triển kinh tế 
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn nền kinh tế giai đoạn 
2012-2016 tăng bình quân/năm là 16,89%. Trong đó: Ngành công 
nghiệp - xây dựng tăng 17,06%/năm; với sản phẩm chủ lực là nhóm 
ngành công nghiệp chế biến, may mặc, da giày; Ngành dịch vụ 
tăng 21,66%/năm; chủ yếu là thương mại, dịch vụ ăn uống giải khát, 
du lịch; Ngành nông- lâm- thủy sản: vẫn giữ vững mức tăng 
trưởng bình quân 5,89%/năm; sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa, 
ngô, bò, lợn, thủy sản  
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực, có sự dịch 
chuyển tăng dần tỷ trọng giá trị ngành dịch vụ, hai năm 2015, 2016 
tăng nhanh hơn, giảm dần tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp. 
Thu chi ngân sách 
Công tác quản lý và thu chi ngân sách nhà nước đã có 
nhiều tiến bộ, thu ngân sách năm sau đều cao hơn năm trước; cân 
đối thu chi ngân sách hàng năm đều có dư; phân bổ nguồn thu - 
chi hợp lý, đáp ứng được các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi 
đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thị xã. 
Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế 
+ Ngành công nghiệp – TTCN 
 15 
+ Ngành thương mại - dịch vụ 
+ Ngành nông lâm thủy sản 
2.1.3. Các yếu tố xã hội 
Dân số 
Tổng dân số toàn thị xã đến 31/12/2016 là 209.291 người. 
Trong đó, dân số nội thị chiếm 38,3%, dân số ngoại thị chiếm 61,7% 
so với dân số toàn thị xã. 
* Tăng trưởng dân số: 
Tỷ lệ tăng dân số trung bình của Điện Bàn năm 2016 là 16,95 
%. Trong đó, tăng tự nhiên 8,83%, tăng chung 8,12%. Nhìn chung 
biến động dân số của thị xã từ năm 2006 đến nay khá lớn, tỷ lệ tăng 
dân số tự nhiên và tăng cơ học có biến động đột biến lớn do quá trình 
kiến thiết và xây dựng thị xã Điện Bàn. 
Đơn vị hành chính 
Điện Bàn có 20 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 07 
phường: Vĩnh Điện, Điện An, Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam 
Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương và 13 xã: Điện Thắng Bắc, 
Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện Minh, Điện Phương, 
Điện Phước, Điện Thọ, Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện 
Phong, Điện Trung, Điện Quang. 
Nguồn lao động 
 16 
Tổng số người trong độ tuổi lao động năm 2016 là 129.855 
người chiếm khoảng 60,8% dân số. Số lao động chia theo khu vực 
như sau: 
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn thị xã là 65,47%, tính 
riêng khu vực nội thị là 77,79%. 
Chất lượng nguồn nhân lực khá cao. Tỷ lệ lao động qua đào 
tạo chiếm trên 70% trong tổng số lao động, trong đó tỷ lệ lao động 
qua đào tạo nghề chiếm trên 50%. 
 Điều kiện hạ tầng kỹ thuật 
 + Giao thông đối ngoại 
 + Cấp điện: 
+ Cấp nước 
2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động nông 
nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn 
2.2.1. Tình hình lao động nông nghiệp ở Điện Bàn 
Thị xã Điện Bàn có số lao động trong độ tuổi 129.855 người, 
lao động có việc làm thường xuyên 123.751 người năm 2016. Trong 
tổng lao động hiện nay, số lao động trong nông nghiệp của thị xã 
Điện Bàn đang có xu hướng giảm dần, từ hơn 36 ngàn người năm 
2012 đến 2016 chỉ còn 21.256 người. Điều này kéo theo tỷ trọng lao 
động trong nông nghiệp của thị xã đã giảm như trên bảng 2.4. Trong 
những năm qua cơ cấu lao động giữa các ngành có sự chuyển hóa 
 17 
mạnh, tập trung chủ yếu là lao động trong sản xuất nông nghiệp sang 
các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. 
2.2.2. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc 
diện thu hồi đất 
Theo quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa ở đây những 
năm qua diễn ra khá mạnh, do vậy diện tích đất nông nghiệp bị thu 
hồi khá nhiều. Nếu năm 2012 thu hồi 87,4 ha, thì năm 2016 diện 
tích thu hồi đã tăng lên 146.98 ha. 
2.3. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông 
nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn 
2.3.1. Hệ thống luật pháp, chương trình, kế hoạch của Nhà 
nước và chính quyền địa phương về giải quyết việc làm cho lao động 
nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất 
 2.3.2. Tình hình hỗ trợ vốn cho lao động thuộc diện thu hồi 
đất ở thị xã Điện Bàn 
2.3.3 Tình hình đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi 
đất ở thị xã Điện Bàn 
2.3.4 Công tác xuất khẩu lao động cho lao động thuộc diện 
thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn 
2.3.5 Tình hình giải quyết việc làm từ ngành nghề phi nông 
nghiệp 
 18 
2.3.6. Công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo 
sát, dự báo nhu cầu, tư vấn học nghề và việc làm 
2.4 Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động 
thuộc diện thu hồi đất 
2.4.1 Những kết quả đã đạt được 
Năm 
Số lao động mất 
đất cần việc làm 
(người) 
Số lao động mất đất 
đã được giải quyết 
việc làm (người) 
Tỷ lệ lao động mất 
đất đã được giải 
quyết việc làm (%) 
2012 1135 991 88.5 
2013 1201 944 83.2 
2014 1792 1082 90.1 
2015 1840 1634 91.2 
2016 1957 1702 92.5 
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại 
Thứ nhất, việc triển khai chính sách về tạo việc làm ở các 
địa phương trong thị xã còn nhiều hạn chế 
Thứ hai, số lượng việc làm tạo ra còn ít, chất lượng chưa 
cao 
Thứ ba, hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm, các 
cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm chưa 
đem lại hiệu quả cao, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã, phường 
chưa đồng đều 
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại 
 19 
Nguyên nhân khách quan 
Nguyên nhân chủ quan 
Tiểu kết chương 2 
Trong những năm qua, Thị ủy, HĐND, UBND thị xã Điện 
Bàn, trên cơ sở tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh đã triển khai 
nhiều giải pháp nhằm động viên các ngành, các địa phương, các tổ 
chức và nhân dân trong thị xã tập trung nỗ lực để tạo việc làm nhằm 
nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của lao động thuộc diện thu hồi 
đất. Những nỗ lực của thị xã tập trung vào các hướng: Triển khai 
thực hiện công tác hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm; công tác đào tạo 
nghề, xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm từ ngành nghề phi 
nông nghiệp, công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo 
sát, dự báo nhu cầu, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động 
nông thôn. Các nỗ lực của thị xã tuy đã đạt được những kết quả nhất 
định, song cũng còn nhiều hạn chế, khó khăn, vướng mắc cần khắc 
phục, từ đó làm cơ sở để tác giả sẽ đưa ra các giải pháp giải quyết 
việc làm trong Chương 3. 
 20 
 21 
CHƯƠNG 3 
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC 
DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 
 3.1 Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động thuộc 
diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn 
 3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về 
giải quyết việc làm 
3.1.2 Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động thuộc 
diện thu hồi đất đến năm 2020 
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc 
làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn 
 3.2.1. Rà soát, hoàn thiện công tác dự báo, lập kế hoạch tổ 
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật 
3.2.2. Tiếp tục phát triển các ngành phi nông nghiệp 
3.2.3. Nâng cao hiệu quả cho vay vốn tín dụng ưu đãi 
3.2.4 Nâng cao chất lượng đào tạo nghề 
3.2.5. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm 
cho người lao động 
3.2.6. Tăng cường điều tra cung - cầu lao động và tổ chức 
các hoạt động dịch vụ việc làm 
 22 
 3.2.7. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị 
và vai trò đồng hành của tổ chức hội, đoàn thể 
3.3 Một sô kiến nghị 
 23 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 
 Những cơ sở khoa học nghiên cứu ở Chương 1 và thông qua 
kết quả khảo sát thực tế và phân tích, đánh giá thực trạng công tác 
giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã 
Điện Bàn trong Chương 2, tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao 
hiệu quả giải quyết việc làm trong Chương 3 đó là rà soát, hoàn thiện 
công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp 
luật, tiếp tục phát triển các ngành phi nông nghiệp nhằm từng bước 
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao 
động. Bên cạnh đó là các cơ chế, chính sách hỗ trợ vay vốn tín ưu 
đãi, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động. Đồng thời cần có sự phối hợp 
chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước với các ban, ngành, đoàn thể 
liên quan trong công tác tạo việc làm cho thuộc diện thu hồi đất. 
 24 
KẾT LUẬN 
 Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là 
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn 
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã 
hội, an ninh và quốc phòng của mọi quốc gia. Trong quá trình phát 
triển, đất đai được sử dụng làm nền tảng cho quá trình công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa đất nước và phục vụ cho sự phát triển xã hội. Chính 
bởi vậy việc huy động và thu hồi đất phục vụ cho các mục đích xây 
dựng các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư đô thị tập trung là 
việc không thể thiếu để bố trí cho các định hướng phát triển kinh tế 
quốc gia và nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các mục tiêu phát 
triển đất nước. Song song với quá trình phát triển đó là việc nhà nước 
tiến hành thu hồi đất kéo theo sự mất đất canh tác đồng nghĩa với 
mất đi việc làm của lao động nông nghiệp. 
Trong khuôn khổ luận văn này trên cơ sở những kiến thức đã học tác 
giả đã khái quát được những cơ sở lý luận và khoa học về lao động, 
việc làm và giải quyết việc làm, những nhân tố ảnh hưởng đến giải 
quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất, đồng thời 
cung cấp một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các địa 
phương trong nước về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động thuộc 
diện thu hồi đất. Trên cơ sở hệ thống lý luận đó tác giả đánh giá tình 
hình lao động, việc làm, cập nhật thực trạng giải quyết việc làm cho 
lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn trong giai đoạn từ 
năm 2012 đến 2016 và những vấn đề hạn chế còn tồn tại cần phải 
 25 
được giải quyết. Qua kết quả khảo sát thực tế đó, luận văn đã đề xuất 
một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho 
lao động thuộc diện thu hồi đất, đây là một hệ thống các giải pháp 
tương đối đồng bộ và phù hợp với thực tế tại thị xã Điện Bàn trong 
thời gian đến, nếu được thực hiện sẽ góp phần giải quyết việc làm 
cho lao động thuộc diện thu hồi đất nhằm làm tăng thu nhập, phát 
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo 
an ninh, quốc phòng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_giai_quyet_viec_lam_cho_lao_dong_thuoc_dien.pdf tom_tat_luan_van_giai_quyet_viec_lam_cho_lao_dong_thuoc_dien.pdf