Tóm tắt Luận văn Giám sát của hội đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đối với ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu - Chi ngân sách nhà nước

Chức năng giám sát của HĐND cấp huyện vừa là biểu hiện quyền làm chủ của nhân dân địa phương, vừa là một hình thức để kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương. Hiệu quả giám sát của chức năng được thể hiện qua nhiều tiêu chí đánh giá như: Sự thay đổi tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, chi phí bỏ ra cho hoạt động giám sát; mức độ đạt được mục đích yêu cầu giám sát, các kết quả đạt được do tác động của hoạt động giám sát. Thực tiễn công tác quản lý thu - chi NSNN trên địa bàn huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết kịp thời, đòi hỏi UBND huyện, đặc biệt là ngành tài chính, cơ quan tham mưu chính cho huyện phải đổi mới toàn diện mới có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra. Qua phân tích, luận giải các mặt mạnh, mặt yếu về công tác quản lý thu - chi NSNN trên địa bàn, từ đó đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy, khai thác mọi tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, đó chính là đòi hỏi và thách thức đối với UBND huyện và ngành tài chính trong việc thực hiện chức năng của mình, để nâng cao hiệu quả quản lý thu - chi NSNN; cơ sở phát triển nguồn thu và sử dụng các khoản chi tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 655 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giám sát của hội đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đối với ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu - Chi ngân sách nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iai đoạn tới. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG TỈNH ĐẮK N NG TRONG LĨNH VỰC THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA PHƢƠNG 2.1.Khái quát về Hội đồng nhân dân huyện Đắ Song tỉnh Đắ N ng Huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng được thành lập theo Nghị định số: 30/2001/NĐ – CP, ngày 21 th ng 6 năm 2001 của Ch nh phủ, tr n cơ sở chia t ch c c xã: Đ k ol, Thuận Hạnh, Đ k Song của huyện Đ k il và c c xã: Đ k Rung, Trường Xu n của huyện Đ k N ng cũ để thành lập huyện Đ k Song. Diện t ch t nhi n của huyện là 80.803,77 ha, d n số là 76.836 người gồm 23 d n tộc anh em cùng chung sống. * Hội đồng nh n d n huyện Đ k Song từ khi huyện được thành lập đến nay đã trãi qua bốn nhiệm kỳ, cụ thể như sau: - Nhiệm kỳ 1999 – 2004, gồm: 27 đại biểu HĐND; - Nhiệm kỳ 2004 – 2011, gồm: 30 đại biểu HĐND; - Nhiệm kỳ 2011 – 2016: Cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIII và bầu cử HĐND c c cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021; diễn ra ngày 19/5/2011 tr n địa bàn huyện Đ k Song đã bầu được 33 đại biểu HĐND huyện [7, tr4]. - Nhiệm kỳ 2016 – 2021: Cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIV và bầu cử HĐND c c cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021; diễn ra ngày 22/5/2016 tr n địa bàn huyện Đ k Song đã bầu được 37 đại biểu HĐND huyện [7, tr10]. 2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắ Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nƣớc 2.2.1. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước tại kỳ họp 10 Nhiệm kỳ 2011- 2016 và từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021, hoạt động gi m s t của Hội đồng nh n d n huyện Đ k Song đã có nhiều chuyển biến t ch c c, có bước đổi mới cả về nội dung và hình thức gi m s t. Hội đồng nh n d n huyện đã tiến hành gi m s t kh toàn diện việc thi hành Hiến ph p, ph p luật; việc th c hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Huyện ủy và việc th c hiện nghị quyết của HĐND huyện ban hành; gi m s t c c vấn đề lớn và quan trọng về kinh tế - xã hội, đặc biệt tăng cường gi m s t việc thu – chi ngân sách, việc sử dụng vốn đầu tư x y d ng cơ bản; để th c hiện nhiệm vụ gi m s t HĐND huyện đã ban hành nghị quyết về chương trình gi m s t hàng năm. Nhiệm kỳ 2011 – 2016 và năm đầu của nhiệm kỳ 2016 -2021 có tổng cộng 135 lượt ý kiến chất vấn tại kỳ họp về tất cả c c vấn đề; ri ng lĩnh v c thu – chi NSNN có 46 lượt ý kiến (nhiệm kỳ 2011 – 2016 có 120 lượt ý kiến và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 có 15 lượt ý kiến; trong đó: nhiệm kỳ 2011 – 2016 có 39 lượt ý kiến và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 có 07 lượt ý kiến về thu – chi NSNN). Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp của HĐND huyện trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 -2021 đã thu được những kết quả nhất định, làm s ng tỏ, giải quyết được nhiều vấn đề mà c n bộ và nh n d n quan t m, c c phi n chất vấn của HĐND huyện đều được truyền thanh tr c tiếp tr n đài truyền thanh của huyện để cử tri theo dõi, gi m s t và đã nhận được nhiều s ủng hộ và đ nh gi cao của nh n d n trong huyện, điều này làm cho vai trò, vị tr của HĐND được đề caom thể hiện được t nh quyền l c của cơ quan quyền l c Nhà nước ở địa phương. Đối với việc gi m s t th ng qua hoạt động xem xét văn bản quy phạm ph p luật của U ND huyện và nghị quyết của HĐND cấp xã. Ng n s ch địa phương theo Luật Ng n s ch nhà nước gồm 03 cấp ng n s ch; trong đó ng n s ch cấp xã đóng một vai trò quan trọng. Thu – chi ng n s ch xã, thị trấn tại huyện Đ k Song trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đóng một vai trò quan trọng; tất cả c c nghị quyết của HĐND c c xã, thị trấn về d to n thu – chi ng n s ch hàng năm, nghị quyết về ph chuẩn quyết to n ng n s ch năm trước đã đóng một vai trò quan trọng trong việc ph t triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh tại địa phương. Th c trạng hoạt động gi m s t của HĐND huyện đối với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 được đ nh gi đã có nhiều chuyển biến và có chất lượng; từ hiệu quả c ng t c gi m s t trong lĩnh v c thu – chi NSNN và c c lĩnh v c kh c của đời sống xã hội đã có t c động t ch c c đến kinh tế - xã hội và đời sống của nh n d n điều đó khẳng định: Hoạt động gi m s t của HĐND huyện trong thời gian qua đã được cử tri ghi nhận, cần được ph t huy để n ng cao vị thế của HĐND huyện. 2.2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước tại kỳ họp Nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021, HĐND huyện Đ k Song đã tổ chức được 14 kỳ họp. Qua b o c o tại kỳ họp của U ND huyện đã được an inh tế - Xã hội của HĐND huyện thẩm tra và ý kiến của c c đại biểu HĐND huyện tại kỳ họp. Số liệu về thu – chi NSNN tr n địa bàn huyện đạt được kết quả như sau: 11 - Năm 2011: thu NS được 85,7 tỷ đồng đạt 98% kế hoạch. Chi NS 153,7 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch [23, tr2]. - Năm 2012: thu NS được 89,65 tỷ đồng đạt 90% kế hoạch. Chi NS 200,244 tỷ đồng, đạt 125% kế hoạch [25,tr3]. - Năm 2013: thu NS được 70 tỷ đồng đạt 67% kế hoạch. Chi NS 227 tỷ đồng, đạt 127,5% kế hoạch [27,tr3]. - Năm 2014: thu NS được 96 tỷ đồng đạt 108% kế hoạch. Chi NS 263 tỷ đồng, đạt 109% kế hoạch [29,tr3]. + Năm 2015: thu NS được 77,177 tỷ đồng đạt 104% kế hoạch. Chi NS 293,8 tỷ đồng, đạt 121% kế hoạch [31,tr3]. - Năm 2016: thu NS được 83,5 tỷ đồng đạt 92% kế hoạch. Chi NS 287,5 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch [33,tr3] 2.2.3.Thực trạng hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước tại kỳ họp Trong hoạt động gi m s t, hai an của HĐND huyện có tr ch nhiệm gi p HĐND huyện gi m s t c c hoạt động của U ND huyện, c c cơ quan chuy n m n của U ND huyện. Ban Kinh tê – Xã hội gi m s t c c hoạt động tr n lĩnh v c kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh v c thu – chi NSNN. an Ph p chế gi p HĐND gi m s t tr n lĩnh v c thi hành hiến ph p, th c thi ph p luật, c c văn bản nhà nước cấp tr n và nghị quyết của HĐND huyện. 2.2.3.1. an inh tế - Xã hội HĐND huyện Nhiệm kỳ 2011 – 2016, tại kỳ họp thứ nhất HĐND huyện đã bầu ra an kinh tế - xã hội gồm 5 thành vi n, tất cả đều hoạt động ki m nhiệm. Trưởng ban là Ủy vi n ban Thường vụ Huyện ủy ki m nhiệm; Phó Trưởng an là Ch nh Văn phòng HĐND & U ND huyện hoạt động ki m nhiệm; ba thành vi n còn lại được cơ cấu ở c c ban, ngành của huyện và một số xã. Nhiệm kỳ 2016 – 2021, an inh tế - Xã hội được kỳ họp thứ nhất bầu ra gồm 5 thành vi n. Trưởng an hoạt động ki m nhiệm là Trưởng an Tuy n gi o Huyện ủy t i cử, Phó Trưởng ban hoạt động chuy n tr ch, còn lại 3 thành vi n kh c cũng hoạt động ki m nhiệm. an inh tế - Xã hội đã x y d ng được kế hoạch và chương trình gi m s t, kết quả là nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã triển khai được 12 cuộc gi m s t việc th c hiện nghị quyết về ph t triển kinh tế - xã hội 6 th ng, cả năm, 01 chương trình khảo s t đ nh gi tình hình th c hiện nghị quyết về ph t triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2011 – 2016 [7, tr6]. C ng t c gi m s t của an tập trung vào gi m s t hoạt động tại U ND huyện, c c phòng, ban và tại c c xã, thị trấn Đức An trong việc th c hiện nghị quyết của HĐND huyện về nhiệm vụ ph t triển kinh tế - xã hội và thu - chi NSNN tại địa phương; ngoài gi m s t th c hiện theo chương trình, nghị quyết HĐND huyện đã th ng qua, an còn tiến hành gi m s t theo s ch đạo của Thường tr c HĐND huyện, ý kiến kiến nghị của cử tri và những vấn đề mà dư luận xã hội quan t m. Nhìn chung, nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021; an inh tế - xã hội của HĐND huyện Đ k Song đã có nhiều cố g ng trong hoạt động gi m s t, chất lượng gi m s t ngày càng được n ng l n cả về chất lượng và hiệu quả, gi m s t đã đi vào chiều 12 s u, bao qu t được c c nội dung quan trọng theo chức năng, nhiệm vụ của an, đặc biệt là trong lĩnh v c thu – chi NSNN. 2.2.3.2. an Ph p chế HĐND huyện Nhiệm kỳ 2011 – 2016, tại kỳ họp thứ nhất HĐND huyện đã bầu ra an Ph p chế gồm 5 thành vi n, tất cả đều hoạt động ki m nhiệm. Trưởng ban là Ủy vi n ban Thường vụ Huyện ủy – Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra ki m nhiệm; Phó Trưởng ban là phó Chủ tịch Hội C u chiến binh huyện hoạt động ki m nhiệm; ba thành vi n còn lại được cơ cấu ở c c ban, ngành của huyện và Chủ tịch U ND thị trấn Đức An. Nhiệm kỳ 2016 – 2021, an Ph p chế được kỳ họp thứ nhất bầu ra gồm 5 thành vi n. Trưởng an hoạt động ki m nhiệm là Trưởng an Tổ chức Huyện đảm nhận, Phó Trưởng ban hoạt động chuy n tr ch, còn lại 3 thành vi n kh c cũng hoạt động ki m nhiệm. an Ph p chế thường xuy n giữ được nguy n t c điều hòa của Thường tr c HDND huyện, phối hợp với c c cơ quan hữu quan của huyện và Thường tr c HĐND c c xã, thị trấn trong việc triễn khai nhiệm vụ gi m s t [17,tr113]. Ngoài việc th c hiện nhiệm vụ gi m s t thường xuy n, trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 an Ph p chế tổ chức được 14 cuộc gi m s t chuy n đề, cụ thể: gi m s t việc tuy n truyền, phổ biến ph p luật, việc th c hiện quy ước, hương ước th n, bon, bản việc th c hiện Quy chế d n chủ ở cơ sở theo Ph p lệnh 34/PL – U TVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trong đó có 02 cuộc gi m s t theo chuy n đề về việc th c hiện Luật Ng n s ch nhà nước. 2.2.4. Thực trạng hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước Giữa hai kỳ họp của HĐND huyện, c c đại biểu HĐND đã chủ động gi m s t th ng qua c ng việc hàng ngày của người c n bộ, c ng chức; hoạt động được thể hiện rõ nét ở c c đại biểu chuy n tr ch, c c đại biểu là thành vi n của 02 an HĐND huyện. C c đại biểu này đã tham gia t ch c c trong c c đoàn gi m s t , nghi n cứu c c taig liệu li n quan đến nội dung giám sát, c c nội dung đang còn kh c m c được nhiều đại biểu và cử tri quan t m, nhiều ý kiến chất vấn tại c c cuộc chất vấn như việc thu – chi ng n s ch c c năm của nhiệm kỳ 2011 – 2016, đặc biệt là c c ch ti u nghị quyết về c c loại thuế mà U ND t nh và HĐND huyện giao, ph n t ch, mổ xẻ những s c thuế thu kh ng đạt so với d to n được giao. Hoạt động gi m s t của đại biểu HĐND huyện còn thể hiện rõ nét, có chất lượng, hiệu quả qua từng vị tr c ng t c mà đại biểu đó đảm nhận và c c đại biểu đó gi m s t về việc th c hiện và thi hành hiến ph p, th c thi ph p luật, Nghị quyết của HĐND huyện và của cấp tr n ngay tại cơ quan, địa phương mình; th ng qua sinh hoạt và cuộc sống hàng ngày của đại biểu nơi cư tr , đại biểu HĐND đã ph t hiện ra những vấn đề tồn tại, hạn chế, vướng m c của c c cơ quan, đơn vị và của nh n d n trong việc th c hiện Nghị quyết HĐND c c cấp để có những kiến nghị kịp thời cho c c cơ quan chức năng để có những điều ch nh, xử lý kịp thời. 2.3. Đánh giá hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắ Song từ năm 2011 đến nay 2.3.1. Những kết quả đạt được 13 Gi m s t của HĐND huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng ngày càng có nhiều chuyển biến t ch c c, chất lượng, đ ng ph p luật. thức và nhận thức của c c đại biểu HĐND về hoạt động gi m s t của HĐND huyện được n ng l n, từ ch nh chủ thể gi m s t đến c c tổ chức và đơn vị chịu s gi m s t, được nh n d n và cử tri quan t m. Hoạt động gi m s t của HĐND đã t c động lớn đến mọi mặt của đời sống và kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021, Thường tr c HĐND huyện và hai an của HĐND đã tổ chức được 32 cuộc gi m s t chuy n đề trong đó 12 cuộc gi m s t trong lĩnh v c thu – chi NSNN và 6 cuộc khảo s t. Hoạt động gi m s t và khảo s t ngày càng đi vào nề nếp, có chương trình, kế hoạch từng th ng, quý, năm [7,tr6]. Để đ nh gi hiệu quả gi m s t của HĐND huyện cần có những ti u ch nhất định; mỗi ti u ch được xem là một căn cứ để x c định hiệu quả gi m s t tr n một phương diện kh c nhau. Vì vậy, để đ nh gi đ ng hiệu quả gi m s t cần phải x c định c c ti u ch cần thiết. Thứ nhất, tình hình kinh tế - xã hội sau khi có hoạt động gi m s t so với trước khi có hoạt động gi m s t: Đ y là ti u ch đầu ti n cần phải xem xét, bởi tất cả c c hoạt động của cơ quan, đơn vị suy cho cùng kh ng ngoài mục đ ch nhằm th c đẩy kinh tế – xã hội địa phương ngày càng ph t triển, đồng thời th ng qua gi m s t, HĐND kh ng ch có quyền kiến nghị với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN sau khi có hoạt động gi m s t; tình hình kinh tế - xã hội tr n địa bàn có những chuyển biến t ch c c, đời sống nh n d n càng được n ng l n, thì điều đó cho thấy hoạt động gi m s t của HĐND huyện đã mang lại hiệu quả thiết th c. Thứ hai, mức độ đạt được mục đ ch y u cầu gi m s t; cũng giống như c c hoạt động kh c, khi tiến hành gi m s t HĐND phải x c định đ ng mục đ ch của hoạt động gi m s t được thể hiện ở nhiều cấp độ, phạm vi kh c nhau. Ở cấp độ chung, mục đ ch của gi m s t là bảo đảm cho s hoạt động đ ng đ n, minh bạch của từng c nh n trong bộ m y của Ủy ban nh n d n huyện nói chung cũng như người đứng đầu và Thủ trưởng một số cơ quan tham mưu cho U ND trong lĩnh v c thu – chi NSNN. Thứ ba, c c kết quả đạt được do t c động của hoạt động gi m s t: Rõ ràng đ y là một ti u ch phức tạp, vì kết quả th c tế do gi m s t của HĐND mang lại nhiều khi kh ng thể hiện bằng yếu tố định lượng mà còn cả yếu tố định t nh. Hơn nữa HĐND có phạm vi gi m s t rộng, những biến đổi do s t c động gi m s t của HĐND nhiều khi kh ng ch ph t sinh tr c tiếp từ đối tượng bị gi m s t mà còn ảnh hưởng đến đối tượng li n quan. Do đó để x c định được những kết quả th c tế tư t c động của gi m s t, đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, cụ thể, đồng thời phải có những phương ph p đ ng đ n để thu thập nhiều nguồn th ng tin và tư liệu kh c nhau. Thứ tư, kết quả đạt được so với chi ph bỏ ra. Nếu theo c ch tiếp cận “Hiệu quả ch nh là ch số so s nh giữa kết quả thu về với chi ph bỏ ra”, thì khi đ nh gi hiệu quả phải t nh đến những chi ph để đạt được kết quả đó, chi ph bao gồm: chi ph về vật chất, tinh thần cũng như số lượng người tham gia, thời gian tiến hành...tất cả những ph tổn cho việc gi m s t đều cần ở mức thấp nhưng phải đủ đảm bảo cho c c chủ thể gi m s t ph t huy tốt vai trò, nhiệm vụ và năng l c của mình để đạt được kết quả ở mức cao nhất. Điều này có nghĩa là, 14 phải biết tiết kiệm, kh ng chi ph bừa bãi và phải biết l a chọn những phương ph p t tốn kém để đạt được mục đ ch đề ra 2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những những kết quả đạt được thì hoạt động gi m s t của HĐND huyện nói chung và trong lĩnh v c thu – chi NSNN vẫn còn bộc lộ một số hạn ch , yếu kém đó là: Thứ nhất, đối với việc xem xét c c b o c o của U ND huyện trong lĩnh v c Thu - chi NSNN, b o c o thẩm tra của an kinh tế - xã hội HĐND huyện: - Hoạt động này được th c hiện chủ yếu là th ng qua trình bày của U ND huyện và b o c o thẩm tra của an kinh tế - xã hội và phi n thảo luận tổ và thảo luận tại hội trường. - Thảo luận tổ là một hình thức tạo điều kiện cho nhiều đại biểu được ph t biểu ý kiến, thể hiện ch nh kiến của mình đối với c c b o c o của U ND huyện và c c cơ quan, đơn vị được U ND huyện ủy quyền; phi n thảo luận tổ của kỳ họp HĐND huyện diễn ra rất s i nổi, nhiều ý kiến tập trung chủ yếu ở một số đại biểu đại diện c c ban, ngành, đoàn thể của huyện và c c đại biểu đến từ c c xã,thị trấn vì li n quan đến giao kế hoạch d to n thu – chi ng n s ch của c c địa phương. - Số đại biểu chủ động ph t biểu ý kiến tại phi n thảo luận chưa nhiều mà chủ yếu là gợi ý và đề nghị của tổ trưởng tổ thảo luận; chất lượng c c ý kiến trong c c phi n thảo luận tại tổ và thảo luận tại hội trường chưa được cao, chưa đi s u vào việc đề xuất c giải ph p để kh c phục và th o gỡ những khó khăn trong b o c o của U ND huyện trong điều hành, quản lý nhà nước nói chung và tr n lĩnh v c thu – chi NSNN như: việc thất thu ng n s ch, nợ đọng thuế còn cao, tỷ trọng chi thường xuy n còn cao nhất là ở cơ sở, chưa tập trung cho chi đầu tư, ph t triển, chưa có nhiều ý kiến phản biện đối với b o c o về thu – chi ngân s ch, chi đầu tư x y d ng cơ bản; b o c o thẩm tra của an kinh tế - xã hội, n n hoạt động gi m s t việc th ng qua c c b o c o của U ND huyện tr n c c lĩnh v c nói chung và thu – chi NSNN còn nặng t nh hình thức, chưa ph t huy được chức năng của HĐND. Thứ hai, hoạt động gi m s t thể hiện hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND và trả lời chất vấn của U ND và c c cơ quan chuy n m n: - Trong nhiệm kỳ HĐND huyện Đ k Song khóa III, nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021, việc chất vấn của đại biểu HĐND là c c c u hỏi tập trung chủ yếu đối với c c Trưởng phòng, ban thuộc c c cơ quan chuy n m n của U ND huyện tr n c c lĩnh v c của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh v c thu – chi NSNN, rất t c u hỏi chất vấn được đưa ra tại nghị trường đối với Chủ tịch U ND và c c Phó Chủ tịch U ND huyện tr n lĩnh v c được ph n c ng phụ tr ch; số đại biểu tham gia chất vấn tr c tiếp còn rất khi m tốn, chủ yếu là chất vấn đến quyền lợi tr c tiếp cho cơ quan, đơn vị hay địa phương mình là ch nh, chưa có nhiều c c chất vấn mang t nh thể hiện quyền lợi chung cho cử tri toàn huyện. - n cạnh những ý kiến chất vấn có chất lượng, x c đ ng, đ ng trọng t m, trọng điểm, thì cũng còn một số đại biểu chuẩn bị nội dung chất vấn chưa ng n gọn, s c t ch, chưa đi s u vào c c vấn đề mà đ ng đảo cử tri quan t m, có ý kiến chất vấn còn sa vào s vụ, hoặc khi được nghe người bị chất vấn trả lời biết là chưa đ ng và tr ng nhưng có đại biểu bỏ dỡ, kh ng truy đến cùng c c vấn đề mà mình đã đặt ra trong nội dung chất vấn. 15 - Trong thời gian chất vấn, một số đại biểu còn rụt rè, ngại va chạm, còn có tư tưởng sợ sau chất vấn nếu có vấn đề gì mà đụng chạm đến lãnh đạo U ND hoặc người đứng đầu c c phòng, ban thì sau này sẽ ảnh hưởng đến c ng việc của mình, của cơ quan mình. - Hiệu quả của của hoạt động gi m s t của HĐND huyện th ng qua chất vấn và trả lời chất vấn chưa đem lại kết quả cao, bởi hiệu quả từ hoạt động này kh ng ch dừng lại ở việc tìm ra nguy n nh n, quy rõ tr ch nhiệm mà quan trọng hơn là việc th c hiện sau chất vấn và t nh nghi m t c của việc th c hiện những tồn tại của c c cơ quan bị chất vấn. Thứ ba, Gi m s t theo hình thức thành lập đoàn gi m s t: Việc thành lập đoàn gi m s t có xu hướng tăng từ đầu nhiệm kỳ 2011 – 2016, những vấn đề bức x c vẫn chưa được th o gỡ kịp thời, mới ch dừng lại ở việc thành lập đoàn gi m s t do Thường tr c HĐND và c c an của HĐND phụ tr ch tập trung cho gi m chuẩn bị cho kỳ họp HĐND và gi m s t chuy n đề; nhìn chung c ng t c gi m s t còn thiếu chiều s u, thời gian gi m s t ng n, chủ yếu vẫn d a tr n văn bản b o c o, đi s u, đi s t chưa nhiều, hình thức gi m s t thiếu phong ph , chưa đ p ứng được y u cầu đặt ra, trong qua trình gi m s t còn ngại va chạm và nể nang, thiếu tranh luận giữa người gi m s t với đối tượng chịu s gi m s t. Thứ tư, Việc xem xét c c văn bản quy phạm ph p luật của U ND huyện và Nghị quyết của HĐND c c xã, thị trấn trong lĩnh v c thu – chi NSNN. Đ y là một trong những hoạt động gi m s t của HĐND huyện, Thường tr c HĐND và c c an của HĐND huyện, tuy nhi n hoạt động này cũng còn một số hạn chế, mới ch dừng lại ở việc th ng qua hoạt động gi m s t khi ph t hiện c c văn bản quy phạm ph p luật có sai phạm thì kiến nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ hoặc Thường tr c HĐND huyện giao cho Văn phòng HĐND & U ND huyện rà so t và đ nh gi trong b o c o kết quả hoạt động hàng năm của HĐND huyện chứ chưa tổ chức thành một chuy n đề gi m s t ri ng. Thứ năm, Chương trình gi m s t đ i l c còn dàn trải, chạy theo số lượng, chưa quan t m đến chất lượng. một số cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng gi m s t chưa quan t m và chấp hành hậu gi m s t. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, đa số đại biểu HĐND hoạt động ki m nhiệm, rất bận rộn với c ng việc chuy n m n, chưa dành đ ng 1/3 thời gian cho nhiệm vụ đại biểu như quy định, chưa quan t m nhiều đến lĩnh v c thu – chi ngân sách. Tỷ lệ đại biểu hoạt động chuy n tr ch còn t, qu thấp, nhiệm kỳ 2011 – 2016 là 03/33 đại biểu HĐND huyện làm nhiệm vụ chuy n tr ch, gồm: Chủ tịch, phó Chủ tịch và Ủy vi n Thường tr c HĐND huyện (chiếm 9,09%); nhiệm kỳ 2016 – 2021 có 04/37 đại biểu làm nhiệm chuy n tr ch, gồm: 02 Phó Chủ tịch HĐND, 01 Phó Trưởng an kinh tế – xã hội, 01 Phó Trưởng an Ph p chế HĐND huyện (chiếm 10,81%); Hai là, nhận thức về hoạt động gi m s t của HĐND, nhất là hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn chưa thật đ ng và đầy đủ, một số đại biểu HĐND huyện chưa coi đ y là nghĩa vụ và tr ch nhiệm của mình với vai trò là người đại diện cho cử tri trong huyện, n n chưa t ch c c tham gia thảo luận cũng như tham gia hoạt động chất vấn. Ba là, chưa th c hiện tốt c ng t c thanh tra, kiểm tra, ki n quyết xử lý nghi m minh c c trường hợp khi thấy dấu hiệu chi sai nguy n t c tài ch nh, s phối hợp thanh tra, kiểm 16 tra công tác quản lý thu – chi NSNN chưa được tiến hành thường xuy n, chưa xử lý nghi m minh c c trường hợp vi phạm trong quản lý thu – chi NSNN một c ch đ ng mức để làm gương cho người kh c. Bốn là, việc th c hiện c c quy định về mối quan hệ giữa U ND huyện, c c cơ quan chuy n m n của U ND và c c cơ quan, tổ chức hữu quan với HĐND huyện, c c ban của HĐND chưa tốt, chưa tạo điều kiện cho c c an của HĐND và Thường tr c HĐND n m b t đầy đủ th ng tin về hoạt động trong lĩnh v c thu – chi NSNN của U ND và c c cơ quan chuyên m n tham mưu cho U ND huyện trong lĩnh v c này, điều này đã ảnh hưởng t nhiều đến chất lượng hoạt động gi m s t của HĐND huyện, c c an của HĐND ảnh hưởng đến qu trình lãnh đạo, ch đạo trong việc th c hiện Nghị quyết của HĐND huyện đã đề ra. Năm là, hoạt động của Tổ đại biểu HĐND huyện chưa thường xuy n, chưa ph t huy được vai trò của Tổ đại biểu trong việc nghi n cứu ph p luật, ch nh s ch của Nhà nước để n ng cao hiểu biết cho đại biểu ; c ch bố tr thảo luận của Tổ chưa thật s hợp lý, chưa tận dụng hết thời gian cho hoạt động thảo luận Tổ, c c ý kiến thảo luận của từng Tổ chưa được phản nh c ng khai hết tại kỳ họp; mặc thời gian gần đ y đã có một số chuyển biến tại c c kỳ họp đã có s chuyển biến, thai đổi nhưng hiệu quả chưa cao. Sáu là, Văn phòng HĐND và U ND huyện là cơ quan tham mưu gi p việc cho HĐND nhưng số c n bộ, c ng chức chuy n vi n phục vụ cho HĐND qu t ch có 01 chuy n vi n, trình độ, năng l c kinh nghiệm còn hạn chế n n việc tham mưu, gi p việc để đổi mới trong phương ph p lãnh đạo, điều hành của Thường tr c HĐND còn gặp một số khó khăn. Bảy là, hệ thống ph p luật đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa th c s đồng bộ, có chổ còn thiếu thống nhất; c c quy định về hoạt động gi m s t chưa đồng bộ, chưa có chế tài cụ thể n n hiệu quả gi m s t ở một số trường hợp chưa cao, nguy n nh n này làm hạn chế tới hoạt động gi m s t của HĐND huyện. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Nhiệm kỳ 2011 – 2016 hoạt động gi m s t của HĐND huyện Đ k Song đã có nhiều cải tiến đã đem lại hiệu quả thiết th c. Th ng qua hoạt động giám sát nói chung và giám sát UBND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN. HĐND huyện đã n m được th c trạng hoạt động của c c cơ quan, tổ chức hứu quan tr n địa bàn huyện; đặc biệt là Chi cục thuế huyện và Phòng Tài chính - kế hoạchhuyện; ch nh là các cơ quan tham mưu ch nh cho U ND huyện Đ k Song trong lĩnh v c thu – chi NSNN; qua gi m s t đã ch ra những hạn chế, thiếu sót, tìm ra nguy n nh n, qua đó có những kiến nghị để kh c phục kịp thời những tồn tại, hạn chế và nguy n nh n của những tồn tại, hạn chế nhằm n ng cao hiệu quả hoạt động của c c đơn vị được gi m s t nói chung và U ND huyện và cũng như c c cơ quan tham mưu cho U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN. n cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động gi m s t của HĐND trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ mới vẫn còn một số tồn tại hạn chế như: C c hoạt động gi m s t của HĐND vẫn chủ yếu do Thường tr c HĐND; hai an của HĐND huyện th c hiện, việc tham gia của c c đại biểu HĐND, thành vi n c c ban của HĐND còn hạn chế, một số kiến nghị gi m s t còn chung chung, chưa ch ra trọng t m của vấn đề, việc th c hiện c c kiến nghị hậu gi m s t th c hiện còn chậm hoặc th c hiện chưa đến nơi đến chốn. 17 C ng t c theo dõi hậu gi m s t chưa được thường xuy n, chưa có chế tài xử lý đối với c c cơ quan kh ng th c hiện hoặc th c hiện chưa nghi m t c c c kiến nghị hậu gi m s t Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG TỈNH ĐẮK N NG TRONG LĨNH VỰC THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 3.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nƣớc 3.1.1. Xây dựng, ban hành kế hoạch; tiếp tục hoàn thiện cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013; Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 Luật Tổ chức Ch nh quyền địa phương năm 2015. Luật Hoạt động gi m s t của Quốc hội và HĐND năm 2015, đ y là những luật mới đã được Quốc hội th ng qua và đã có hiệu l c th c hiện; do vậy có nhiều nội dung đã được sữa đổi, cải tiến kh c phục những tồn tại, hạn chế của Luật Tổ chức HĐND và U ND năm 2003. Vì thế Thường tr c HĐND huyện cần phải x y d ng kế hoạch tuy n truyền, phổ biến c c nội dung trong c c văn bản của hai đạo Luật này trong c c tầng lớp nh n d n, đặc biệt là đối với c n bộ. c ng chức tham mưu và phục vụ hoạt động của HĐND, cũng như c n bộ, c ng chức c ng t c trong c c cơ quan chủ c ng trong c ng t c thu – chi NSNN, chịu s gi m s t như: U ND huyện, Phòng Tài chính – kế hoạch, Chi cục thuế huyện, an quản lý c c D n huyệnĐể hoạt động gi m s t của HĐND huyện đạt chất lượng và hiệu quả thì phụ thuộc rất lớn vào vai trò của c c đại biểu HĐND huyện. Cần quy định rõ tr ch nhiệm của c c thành vi n tham gia đoàn gi m s t; hiện nay thành vi n đoàn gi m s t ngoài đại biểu HĐND huyện còn có s tham gia của c c cơ quan hữu quan như ặt trận Tổ quốc huyện, c c tổ chức thành viên. Tuy nhi n, việc gi m s t chuy n đề vẫn chủ yếu do Thường tr c, lãnh đạo của c c an th c hiện, c c đại biểu HĐND nơi ứng cử và thành vi n của c c an chưa tham gia nhiều; do vậy phải x c định rõ tr ch nhiệm của c c chủ thể và mức độ tham gia và tr ch nhiệm đến đ u mà c c tổ chức, c nh n này để bảo đảm t nh ph p lý của hoạt động gi m s t, cần ch trọng đến c c nhóm giải ph p nhằm n ng cao hiệu quả trong lĩnh v c thu – chi NSNN gồm: 3.1.2. Hoàn thiện thể chế về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân huyện Để th c hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng gi m s t thì đòi hòi HĐND phải có một bộ m y đủ mạnh, phải tổ chức bộ m y của HĐND hợp lý hơn, để HĐND th c s là cơ quan quyền l c nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý ch và quyền lợi của nh n d n địa phương; về mặt tổ chức l u nay vẫn chưa được chý ý cà về mặt lý luận và th c tiễn. Để th c hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng gi m s t. Cần quan t m đến c ng t c quy hoạch c n bộ cho HĐND huyện như bố tr chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch hoạt động chuy n tr ch, t ch an inh tế - xã hội thành hai an đó là an inh tế - ng n s ch và an Văn hóa – xã hội. Hoạt động gi m s t đòi hỏi phải chi tiết cụ thể, nhất là chế tài xử lý. n cạnh việc n u ra nhiệm vụ, quyền hạnh, quy trình cần 18 x c định rõ tr ch nhiệm của U ND, c c cơ quan chuy n m n trong việc chuẩn bị nội dung thuộc thẩm quyền gi m s t của HĐND huyện. Để th c hiện tốt chức năng cơ bản chủ yếu của mình, đặc biệt là chức năng gi m s t,đòi hỏi HĐND huyện phải có một bộ m y làm việc đủ mạnh và năng động. ởi th c tế cho thấy bất kỳ một cơ quan nào, nếu có tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo n n guồng m y làm việc nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao. 3.2. Nâng cao năng lực các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắ Song tỉnh Đắ N ng 3.2.1. Nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện N ng cao năng l c của đại biểu HĐND là nh n tố quyết định chất lượng hoạt động của HĐND. Ch nh vì thế HĐND huyện cần thường xuy n quan t m n ng cao năng l c hoạt động của đại biểu và có những giải ph p thiết th c nhằm th o gỡ kh c phục những thiếu hụt về kiến thức, hạn chế về kỷ năng hoạt động của Đại biểu HĐND huyện; nhằm đ p ứng y u cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. uốn n ng cao năng l c gi m s t của HĐND huyện thì phải n ng cao năng l c cho đại biểu HĐND huyện. để bầu được những đại biểu HĐND có đủ phẩm chất, năng l c, trình độ, trước ti n cuộc bầu cử đại biểu HĐND c c cấp nói chung và đại biểu HĐND huyện nói ri ng phải được tổ chức chặt chẽ, đ ng quy định của Luật ầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND. Trong lĩnh v c thu - chi Ng n s ch nhà nước, từng đại biểu HĐND huyện phải tăng cường gi m s t tr n lĩnh v c này, cụ thể là: gi m s t qua số liệu b o c o của U ND huyện trình tại kỳ họp, gi m s t qua b o c o thẩm tra của an kinh tế - xã hội, gi m s t ngay việc chi ti u nội bộ tại đơn vị mỗi đại biểu đang c ng t c, gi m s t theo đoàn do Thường tr c và c c an của HĐND huyện thành lập, gi m s t của cử tri qua hội nghị tiếp x c cử tri phản ánh. 3.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Hội đồng nh n d n huyện Đ k Song nhiệm kỳ 2011 – 2016 và nhiệm kỳ 2016 – 2021 được bầu ở ch n đơn vị hành ch nh cấp xã, thị trấn. ngay từ đầu nhiệm kỳ tại kỳ họp thứ nhất, Thường tr c HĐND huyện đã tham mưu cho HĐND thành lập ở ch n xã, thị trấn ch n Tổ đại biểu HĐND huyện, mỗi Tổ có từ 3 – 5 đại biểu HĐND, có Tổ trưởng là c n bộ lãnh đạo chủ chốt của huyện; Tổ phó là c n bộ chủ chốt của từng xã, thị trấn, mỗi quý Tổ sinh hoạt một lần để, th ng qua hoạt động của Tổ, từng thành vi n đại biểu HĐND của tổ n m ch c tình hình an ninh ch nh trị, trật t an toàn xã hội của từng xã, mỗi năm có 4 kỳ tiếp x c cử tri trước và sau mồi kỳ họp của HĐND huyện, qua c c đợt tiếp x c cử tri này c c vị đại biểu HĐND huyện n m ch c được t m tư, tình cảm cũng như những th c m c, kiến nghị của cử tri; sau đó phối hợp với an Thường tr c U TTQVN huyện là đơn vị chủ trì tổng hợp và gửi đến từng cơ quan, đơn vị trả lời theo đ ng quy định của ph p luật tr n tất cả c c lĩnh v c của đời sống xã hội nói chung và lĩnh v c thu – chi NSNN nói riêng. Nhìn chung hoạt động của Tổ đại biểu HĐND huyện Đ k Song trong nhiệm kỳ vừa qua và năm đầu của nhiệm kỳ mới đã có nhiều khởi s c, đã gần d n, s u s t với cử tri hơn và là cầu nối giữa cử tri với Đảng và ch nh quyền địa phương, truyền tải những ý kiến góp ý 19 cũng như kiến nghị về việc th c hiện c c chủ trương đường lối của Đảng, ch nh s ch ph p luật của Nhà nước tại địa phương. 3.2.3. Nâng cao năng lực hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện Hiệu quả gi m s t của HĐND cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều năng l c hoạt động của c c an. Trong khi đó năng l c của c c ban lại được đ nh gi th ng qua năng l c của c c thành vi n ở an đó. Vì vậy để n ng cao hiệu quả gi m s t của HĐND, c c thành vi n của an phải đầy đủ về số lượng, chất lượng và điều kiện làm việc. Trước hết, c c thành vi n của an phải là những đại biểu HĐND hoạt động chuy n tr ch mới có đủ thời gian và c c điều kiện kh c tập trung cho c ng việc của HĐND. Thứ hai, Về cơ cấu, thành vi n của c c an nhất là Truwongr, phó trưởng ban phải có trình độ chuy n m n thuộc lĩnh v c phụ tr ch, tr nh tình trạng như ở nhiều địa phương hiện nay trưởng ban ph p chế lại kh ng có chuy n m n Luật. Trưởng an kinh tế - xã hội lại kh ng có chuy n m n về tài ch nh kế to n, Thứ ba, cần tăng th m thành vi n cho c c an theo hướng chọn lọc c c đại biểu có trình độ chuy n m n, có năng l c gi m s t, phẩm chất và uy t n và tr ch nhiệm cao trong c ng việc. Thứ tư, c c an của HĐND c c cấp nói chung và hai an của HĐND huyện nói ri ng từ trước đến giờ vẫn sử dụng chung mẫu dấu với Thường tr c HĐND, thiết ngh n n t ch và mỗi an của HĐND n n có mẫu dấu ri ng để tăng cường t nh hiệu l c, hiệu quả cao hơn trong mọi c ng việc và đặc thù từng an của HĐND huyện. 3.2.4. Nâng cao năng lực hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Thường tr c HĐND huyện là cơ quan Thường tr c của HĐND, hoạt động thường xuy n, theo nguy n t c tập trung d n chủ, tổ chức c c hoạt động của HĐND, chịu tr ch nhiệm và b o c o trước HĐND huyện, mồi năm tham mưu và chủ trì 2 kỳ họp thường lệ, mỗi kỳ họp từ 1,5 đến 2 ngày và tổ chức c c kỳ họp bất thường (nếu có); vì vậy đ nh gi hoạt động của HĐND huyện chủ yếu là đ nh gi hoạt động của Thường tr c HĐND. Để n ng cao năng l c của Thường tr c HĐND, đòi hỏi c c thành vi n của Thường tr c HĐND cần thường xuy n cập nhật c c văn bản ph p luật, n m vững chủ trương ch nh s ch, am hiểu c c lĩnh v chuy n ngành, đặc biệt là lĩnh v c thu – chi NSNN, chuyên ngành tài chính, kế to n. n cạnh đó phải n ng cao kỷ năng tiếp x c cử tri, kỷ năng l a chọn và thu thập th ng tin li n quan đến hoạt động gi m s t, xem xét, đ nh gi và kiến nghị s t với tình hình th c tế, đ ng với bản chất, y u cầu của vấn đề, theo dõi, kiểm tra đ n đốc việc th c hiện c c kiến nghị sau gi m s t. Thường tr c HĐND huyện định kỳ tổ chức giao ban, hội thảo, tổng kết, sơ kết về hoạt động gi m s tđể học hỏi, r t kinh nghiệm cho c c đại biểu HĐND, tăng cường ch đạo c ng t c tuy n truyền. 3.2.5. Nâng cao năng lực hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện. Chất lượng, hiệu quả gi m s t của HĐND huyện phụ thuộc nhiều vào tổ chức bộ m y, nh n s của HĐND và Văn phòng HĐND và U ND là cơ quan tham mưu gi p việc. Về tổ chức bộ m y hi n nay, theo quy định của Luật Tổ chức Ch nh quyền địa phương năm 2015, so với Luật Tổ chức HĐND và U ND năm 2003 đã có nhiều điểm mới, cụ thể ở 20 HĐND huyện được tăng th m 01 phó Chủ tịch và mỗi an của HĐND được 01 lãnh đạo an (tùy từng địa phương bố tr ), ở HĐND huyện Đ k Song bố tr 01 Phó Trưởng an hoạt động chuy n tr ch và quy định đại biểu HĐND hoạt động ki m nhiệm phải dành t nhất 1/3 thời gian trong năm cho hoạt động của HĐND, nhưng trong thời gian vừa qua vấn đề này vẫn chưa có chuyển biến nhiều, hiện nay vẫn chưa có một đơn vị đo lường nào để x c định khoãng thời gian 1/3 là đại biểu dành cho hoạt động của HĐND. Đại biểu ch mới tập trung vào hoạt động ở c c kỳ họp, tham gia đoàn gi m s t; tiếp x c cử tri nhưng lại cũng kh ng đều, có đại biểu vẫn v ng mặt ở những hoạt động chủ yếu này. C ng t c tham mưu, phục vụ của Văn phòng HĐND và U ND huyện đối với Thường tr c HĐND, c c an của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đ ị biểu HĐND li n quan tới tất cả c c lĩnh v c kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của huyện, do đó đòi hỏi lãnh đạo Văn phòng va chuy n vi n tham mưu tr c tiếp cho HĐND phải th c s nhiệt tình, có trình độ và năng l c th c hiện tốt nhiệm vụ được giao. 3.3 Đổi mới về hình thức và phƣơng pháp giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 3.3.1. Đổi mới hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn Chất vấn và trả lời chất vấn là hình thức gi m s t quan trọng của HĐND; nhưng trong th c tế hoạt động tại HĐND huyện Đ k Song, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn nới ch mang t nh chất gợi mở c c vấn đề, nội dung chất vấn còn dàn trãi, chung chung, chưa bảo đảm hiệu l c th c s . người chất vấn chưa có đủ c c th ng tin cần thiết, còn người trả lời chất vấn thì trả lời chưa thỏa đ ng, còn né tr nh tr ch nhiệm của ngành mình, cơ quan mà mình chịu tr ch nhiệm ch nh. Để hình thức gi m s t chất vấn mang lại hiệu quả thiết th c thì HĐND và c c đại biểu HĐND huyện Đ k Song phải đổi mới về nội dung và phương ph p chất vấn và trả lời chất vấn, cụ thể như sau: *Thứ nhất, đối với chủ tọa kỳ họp Trong phi n họp Chủ tọa điều hành phải tạo ra một kh ng kh d n chủ thật s , khuyến kh ch đại biểu tham gia chất vận. Chủ tọa kỳ họp l a chọn trong số c c chất vấn mà đại biểu HĐND gởi tới đoàn thư ký, s p xếp và thứ t đại biểu đăng ký trước thì cho n u nội dung chất vấn trước, c c nội dung chất vấn phải là những nội dung mà được đ ng đảo cử tri quan t m, tr nh tình trạng để đại biểu mượn diễn đàn của HĐND để lồng ý c nh n vào nội dung chất vấn, g y kh ng kh căng thẳng làm giảm t c dụng của chất vấn, vì tất cả c c phi n chất vấn đều được đài truyền thanh huyện truyền thanh tr c tiếp rộng rãi tr n hệ thống truyền thanh để đ ng đảo nh n d n được theo dõi diễn biến của kỳ họp. Từng c u trả lời chất vấn của U ND huyện và Thủ trưởng cơ quan chuy n m n trả lời, Chủ tọa kỳ họp tại phi n chất vấn phải nhận xét, kết luận rõ ràng và nhận xét tóm t t những nội dung đã đạt được và chưa đạt được trong qu trình chất vấn và trả lời chất vấn, những điểm cần r t kinh nghiệm cho kỳ họp sau, đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng bị chất vấn kh c phục những tồn tại, hạn chế và phải hoàn thành trong một thời gian nhất định. *Thứ hai, đối với đại biểu HĐND Là những người tr c tiếp đặt c u hỏi để chất vấn, phải kh ng ngừng rèn luy n, bồi dưỡng kỷ năng chất vấn, bao gồm kỷ năng l a chọn vấn đề, l a chọn nội dung để chất vấn, phản nh th ng tin trong chất vấn phải ng n gọn, mạch lạc, rõ ràng dể hiểu. Nội dung đưa ra 21 chất vấn phải là những vấn đề mang t nh bức x c, cấp thiết, được đ ng đảo cử tri trong huyện quan t m. Người chất vấn phải n m rõ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của từng ngành, từng cấp để những c u hỏi chất vấn và những kiến nghị của đại biểu s t th c, phản nh đ ng địa ch ; trường hợp cần thiết, c c đại biểu có thể đến tr c tiếp c c cơ quan có thẩm quyền giải quyết để tìm hiểu s u hơn về c c nội dung mà mình d kiến sẽ đặt c u hỏi chất vấn tại kỳ họp, làm được điều này, c c đại biểu HĐND sẽ có cơ sở ph p lý và cơ sở th c tiễn rõ ràng để buộc người trả lời chất vấn phải “t m phục, khẩu phục”, tại phi n chất vấn nếu người trả lời chất vấn chưa trả lời cụ thể thì đại biểu HĐND có quyền truy đến cùng c c nội dung đã chất vấn. *Thứ ba, đối với người trả lời chất vấn Việc trả lời chất vấn là tr ch nhiệm của U ND huyện và c c cơ quan li n quan đến nội dung chất vấn. Trả lời chất vấn là vấn đề đặc biệt quan trọng, có t nh quyết định đối với hiệu quả và ý nghĩa của quyền chất vấn và được xem là một phần “r m rã và gay cấn nhất” của kỳ họp; vì vậy việc trả lời chất vấn của đại biểu phải được tu n thủ theo y u cầu có t nh nguy n t c, được bảo đảm về mọi mặt như: trình t , thủ tục, thời gian, hình thức chất vấnNgười trả lời chất vấn phải trả lời tất cả những nội dung mà cử tri và đại biểu HĐND phản nh, nội dung trả lời phải trọng t m, ng n gon, kh ng ph n t ch vi n dẫn c c lý do dài dòng, những vấn đề mà đại biểu và cử tri phản nh kh ng đ ng hoặc ch đ ng một phần thì đưa ra cơ sở chứng minh, tư vấn c ch tiếp cận và phản nh th ng tin ch nh x c hơn, trong qu trình chất vấn, những vấn đề mà cử tri và đại biểu HĐND ph bình về tinh thần trách nhiệm, tiến độ giảo quyết chậm, thì người bị chất vấn kh ng được nổi nóng, bức x c mà bình t nh trả lời và n u rõ lý do, nguy n nh n, khó khăn trong qu trình giải quyết. 3.3.2. Đổi mới các hoạt động của đoàn giám sát của Thường trực, của các ban Hội đồng nhân dân Hoạt động gi m s t được thành lập theo đoàn gi m s t của Thường tr c HDND huyện và c c ban HĐND huyện trong nhiệm kỳ qua đã được tổ chức nhiều đoàn và triển rộng rãi và đã đạt được nhiều kết quả đ ng kể. Gi m s t là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi người th c hiện phải được qu n triệt s u s c đường lối của Đảng, ch nh s ch, ph p luật của Nhà nước và tình hình th c tế của địa phương; mặc dù, phải có khả năng tổng hợp, ph n t ch c c vấn đề nói chung và trong lĩnh v c thi – chi NSNN, có kiến thức s u về lĩnh v c được tiến hành gi m s t, muốn cuộc gi m s t có hiệu quả cao đòi hỏi chủ thể tiến hành gi m s t phải là người có kinh nghiệm l u năm, kinh nghiệm đó ch có thể được đ c r t qua c c hoạt động th c tiễn, trong khi đó đại biểu HĐND huyện lại được bầu theo nhiệm kỳ, số đại biểu t i cử lại thì lại được s p xếp theo c ng t c c n bộ của Đảng , đa số đại biểu hoạt động ki m nhiệm, đại biểu hoạt động chuy n tr ch chiếm tỷ lệ khoãng 10% tổng số đại biểu của nhiệm kỳ. Vì vậy một vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và th c tiễn hiện nay là phải đổi mới phương thức, n ng cao năng l c, hiệu quả hoạt động gi m s t để kh c phục t nh hình thức đã tồn tại nhiều nhiệm kỳ qua tại HĐND huyện. 3.3.3. Tiếp tục đổi mới và bảo đảm hiệu quả trong việc xem xét, thẩm tra các báo cáo Để c c ban làm tốt c ng t c thẩm tra và để đại biểu HĐND huyện có thời gian nghi n cứu, n ng cao chất lượng c c ý kiến tại c c kỳ họp. U ND huyện cần quan t m ch đạo, kiểm tra, đ n đốc c c cơ quan li n quan x y d ng và gửi c c b o c o, đề n, tờ trình, d 22 thảo nghị quyết đ ng thời gian quy định, th ng tin phản nh trong b o c o phải có độ ch nh x c cao, đ nh gi tình hình phải s t th c, n u rõ nguy n nh n ưu điểm, nguy n nh n hạn chế và c c giải ph p kh c phục, b o c o phải đạt được c c mục đ ch, y u cầu đặt ra, th c s có ý nghĩa và t c dụng, gi p cho đại biểu HĐND n m b t tình hình, góp phần n ng cao chất lượng kỳ họp. 3.3.4. Tăng cường giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước quản lý xã hội bằng ph p luật, là cơ quan nhà nước ở địa phương. HĐND và U ND huyện cũng có thẩm quyền ban hành c c văn bản như nghị quyết, quyết định để đảm bảo cho hoạt động quản lý có hiệu quả, kh ng tr i với hiến ph p, ph p luật và c c văn bản quy phạm ph p luật của cơ quan nhà nước cấp tr n. Hội đồng nh n d n huyện phải gi m s t chặt chẽ việc ban hành c c văn bản quy phạm ph p luật của U ND huyện và HĐND c c xã, thị trấn Đức An. 3.4. Tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp giám sát giữa các cấp các ngành; với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc 3.4.1. Tăng cường phối hợp giám sát với các cơ quan dân cử ở Trung ương và địa phương Phối hợp gi m s t với c c đoàn gi m s t của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và c c đoàn gi m s t của HĐND t nh, với đoàn đại biểu Quốc hội t nh Đ k N ng khi c c cơ quan này về huyện c ng t c hoặc HĐND huyện chủ động tiến hành gi m s t và gửi b o c o kết quả theo đề nghị phối hợp của c c cơ quan này là hoạt động rất quan trọng. Việc phối hợp được th c hiện tốt kh ng ch góp phần n ng cao hiệu quả gi m s t của Ủy ban Thường vụ Quốc, của HĐND t nh mà còn tr nh được s chồng chéo trong hoạt động gi m s t, tranh thủ tr tuệ của c c vị đại biểu Quốc hội thuộc đoàn đại biểu Quốc hội t nh Đ k N ng, th o gỡ những vướng m c của địa phương, vì vậy cần tăng cường s phối hợp quan trọng này. 3.4.2. Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc huyện Thường tr c HĐND huyện cần t ch c c, chủ động phối hợp với an Thường tr c U TTQVN huyện trong việc x y d ng chương trình, kế hoạch gi m s t. Để n ng cao chất lượng c c cuộc gi m s t, hki x y d ng chương trình gi m s t Thường tr c HĐND huyện phối hợp với Ủy ban TTQ huyện và c c cơ quan li n quan bàn bạc, thống nhất l a chọn c c nội dung gi m s t mang t nh chiến lược, có trọng t m, có t nh thời s và thống nhất ngay từ kỳ họp cuối năm trước, tr n cơ sở đó việc x y d ng chương trình gi m s t được tiến hành sớm. 3.4.3. Tăng cường chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Ủy ban nh n d n huyện là cơ quan chấp hành của HĐND huyện, là đối tượng chịu s gi m s t của HĐND, về mặt ph p lý kh ng đặt ra vấn đề phối hợp gi m s t nhưng tr n th c tế U ND huyện lại là cơ quan phối hợp gi m s t có hiệu quả, nhất là việc phối hợp để cung cấp b o c o, th ng tin, tài liệu phục vụ cho hoạt động gi m s t, U ND ch đạo c c cơ quan chuyên môn và U ND c c xã, thị trấn trong huyện trong việc th c hiện kết luận, kiến nghị của HĐND huyện. 3.4.3.1. Ch đạo trong quản lý thu ng n s ch Nhà nước hai th c tốt c c nguồn thu từ thuế: Qua kết quả gi m s t tại Chi cục thuế huyện Đ k Song, do tình hình kinh tế - xã hội của huyện trong nhiệm kỳ qua ph t triển, ngành thuế 23 đã tham mưu tốt cho Cấp ủy và Ch nh quyền địa phương c c biện ph p để th o gỡ những khó khăn, vướng m c đảm bảo thu đủ và vượt d to n giao. 3.4.3.2. Ch đạo trong quản lý chi ng n s ch Nhà nước Tập trung th c hiện c ng t c chi đầu tư x y d ng cơ bản ở tất cả c c kh u: Từ kh u lập d n đầu tư đến triển khai th c hiện c c d n, từ đó th c hiện tốt kh u giải ng n tốt Qu n triệt th c hiện triệt để chi thường xuy n, mua s m ở c c đơn vị thụ hưởng ng n s ch huyện góp phần kiềm chế lạm ph t, tăng cường c ng t c quản lý tài sản c ng. N ng cao năng l c quản lý nhà nước về tài ch nh ng n s ch ở cấp xã. thị trấn Đức An. Tăng cường s lãnh đạo của Đảng và vai trò điều hành của ch nh quyền huyện là c c kỳ quan trọng trong chi ti u ng n s ch tr n địa bàn huyện. 3.4.4. Tăng cường phối hợp với Ủy ban kiểm tra Huyện ủy Ủy ban kiểm tra Huyện ủy là một an quan trọng, tham mưu cho an Thường vụ Huyện ủy Đ k Song tr n lĩnh v c iểm tra, gi m s t thi hành Điều lệ Đảng; tất cả c c tổ chức đảng và đảng vi n đều phải chịu s kiểm tra, gi m s t của đảng. Ngoài việc kiểm tra thường xuy n theo Điều 30 Điều lệ Đảng; c c tổ chức đảng và đảng vi n khi có dấu hiệu vi phạm sẽ bị U T đảng c c cấp kiểm tra theo Điều 32 khi có dấu hiệu vi phạm. Th c tiễn, c c vụ việc ti u c c xảy ra trong bộ m y Ch nh quyền từ huyện đến c c xã, thị trấn, thì trong lĩnh v c thu – chi NSNN chiếm một tỷ lệ kh ng nhỏ. Ch nh vì thế chức năng của HĐND huyện và của Ủy ban kiểm tra Huyện ủy đều có chức năng kiểm tra, gi m s t việc th c hiện nhiệm vụ của c n bộ, c ng chức trong việc th c thi nhiệm vụ, vì vậy việc phối hợp tốt với Ủy ban kiểm tra Huyện ủy sẽ làm cho HĐND huyện ph t huy được vai trò, tr ch nhiệm của mình trước nh n d n địa phương. 3.4.5. Tăng cường phối hợp với nhà nghiên cứu, chuyên gia am hiểu về hoạt động giám sát hi thành lập đoàn gi m s t, việc mời c c chuy n gia tham gia với tư c ch là thành vi n trong đoàn sẽ gi p cho đoàn có thể nhìn nhận tổng qu t, đ nh gi vấn đề một cách kh ch quan, ch nh x c có cơ sở khoa học. Từ đó chất lượng kết luận, kiến nghị sẽ đạt hiệu quả hơn. Để có s phối hợp tốt hơn cần cần ban hành quy chế phối hợp giữa Thường tr c HĐND, U ND, an Thường tr c Ủy ban TTTQ huyện để làm căn cứ cụ thể hơn để th c hiện. Hiện nay vấn đề này Luật có quy định nhưng chưa rõ ràng, cụ thể n n hiệu quả chưa cao. 3.5. Bảo đảm đầy đủ các điều iện cho Hội đồng nhân dân huyện trong hoạt động giám sát 3.5.1. Bảo đảm, cung cấp đầy đủ thông tin cho hoạt động giám sát Thông tin là cơ sở, là điều kiện của gi m s t, Thường tr c HĐND, c c an của HĐND, đại biểu HĐND muốn th c hiện tốt chức năng của mình thì nhu cầu được bảo đảm về th ng tin là một y u cầu lớn, cần phải được quan t m và bảo đảm th c hiện tốt nhu cầu này, cụ thể là: Phải cung cấp đầy đủ, kịp thời c c Nghị quyết của đảng, văn bản ph p luật, b o c o tình hình kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng của địa phương, th ng b o kết luận gi m 24 s tđến từng đại biểu HĐND; c c tài liệu li n quan đến nội dung kỳ họp cần phải được gửi sớm trước 15 ngày theo quy định của ph p luật để c c đại biểu có thời gian nghi n cứu, ph n t ch, đối chiếu th ng tin một c ch kỷ lưỡng. Ứng dụng khoa học c ng nghệ vào hoạt động của HĐND huyện như thành lập trang Th ng tin điện tử tr n mạng Internet, đó sẽ là địa ch tin cậy để c c đại biểu HĐND, cử tri và mọi người d n trong huyện nghi n cứu và trao đổi, góp ý kiến gi p HĐND huyện hoạt động hiệu quả hơn. 3.5.2. Bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát inh ph do Ng n s ch nhà nước cấp cho hoạt động của HĐND có vai trò rất quan trọng. Đó là điều kiện cần thiết bảo đảm cho cơ quan quyền l c nhà nước ở địa phương th c hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định, góp phần th c hiện th ng lợi mục ti u ph t triển kinh tế - xã hội. Với vai trò quan trọng như vậy HĐND huyện Đ k Song cần bảo đảm kinh ph hoạt động tốt nhất cho hoạt động gi m s t. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Đ k Song là huyện miền n i, bi n giới còn nhiều khó khăn trong hoạt động gi m s t chung và trong lĩnh v c thu – chi NSNN nói ri ng. HĐND huyện cần gi m s t và quan t m, đột ph vào c c kh u lập, chấp hành và quyết to n ng n s ch hàng năm. Tóm lại, có nhiều giải ph p để n ng cao hiệu quả gi m s t của HĐND huyện đối với U ND huyện trong lĩnh v c thu – chi NSNN; trong đó có những giải ph p chủ yếu được đề xuất đó là: Tiếp tục hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện; n ng cao năng l c c c chủ thể gi m s t, đổi mới về hình thức, nội dung và phương ph p gi m s t, tăng cường mối quan hệ phối hợp gi m s t giữa c c cấp c c ngành chức năng, với Ủy ban ặt trận tổ quốc huyện, c c tổ chức thành vi n của ặt trận, bảo đảm đầy đủ c c điều kiện cho HĐND huyện trong hoạt động gi m s t. KẾT LUẬN Chức năng gi m s t của HĐND cấp huyện vừa là biểu hiện quyền làm chủ của nh n d n địa phương, vừa là một hình thức để kiểm so t quyền l c nhà nước ở địa phương. Hiệu quả gi m s t của chức năng được thể hiện qua nhiều ti u ch đ nh gi như: S thay đổi tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, chi ph bỏ ra cho hoạt động gi m s t; mức độ đạt được mục đ ch y u cầu gi m s t, c c kết quả đạt được do t c động của hoạt động gi m s t. Th c tiễn c ng t c quản lý thu – chi NSNN tr n địa bàn huyện Đ k Song, t nh Đ k N ng đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết kịp thời, đòi hỏi U ND huyện, đặc biệt là ngành tài ch nh, cơ quan tham mưu ch nh cho huyện phải đổi mới toàn diện mới có thể đ p ứng y u cầu đặt ra. Qua ph n t ch, luận giải c c mặt mạnh, mặt yếu về c ng t c quản lý thu – chi NSNN tr n địa bàn, từ đó đề ra c c giải ph p có t nh khả thi nhằm th c đẩy, khai th c mọi tiềm năng ph t triển sản xuất kinh doanh tr n địa bàn huyện. đó ch nh là đòi hỏi và th ch thức đối với U ND huyện và ngành tài ch nh trong việc th c hiện chức năng của mình, để n ng cao hiệu quả quản lý thu – chi NSNN; cơ sở ph t triển nguồn thu và sử dụng c c khoản chi tiết kiệm, hiệu quả, đ p ứng y u cầu của c ng cuộc đổi mới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_giam_sat_cua_hoi_dong_nhan_dan_huyen_dak_so.pdf
Luận văn liên quan