Xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã
nghiên cứu vấn đề GDPL cho đồng bào DTIN trong đó điển hình là
đồng bào Chăm Hroi, Ê đê ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên; Luận
văn đã tập trung phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về GDPL cho
đồng bào DTIN. Từ sự khảo sát công tác GDPL, luận văn đã rút ra
được những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào GDPL cho
đồng bào DTIN nói chung và ĐBDT Chăm Hroi, Ê đê ở huyện Sơn
Hòa phù hợp với điều kiện và đặc trưng văn hóa của đối tượng này.
Trên kết quả tiềm hiểu, nghiên cứu, căn cứ vào những thông
tin, tư liệu có sẵn, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng GDPL
cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa và đã rút ra được một số bài
học kinh nghiệm.
Luận văn đã đề xuất những quan điểm có tính chất chỉ đạo đối
với GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa. Trên cơ sở đề xuất
các quan điểm bảo đảm GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn
Hòa, luận văn luận chứng tính khả thi của các giải pháp bảo đảm
GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa trong những năm tới:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng lực của chủ
thể, đối tượng trong GDPL cho đồng bào DTIN; Thứ hai, đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện
Sơn Hòa; Thứ ba, bảo đảm các điều kiện cần thiết về kinh tế, chính
trị, văn hóa và pháp luật cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa; Thứ tư, xã hội hóa
GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 889 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tình Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 .............../ ............... ......../ ........ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
PHẠM ANH TÂN 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN 
TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, 
TÌNH PHÚ YÊN 
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính 
Mã số: 60 38 01 02 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH 
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 
 Công trình đƣợc hoàn thành tại: 
 HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU 
Phản biện 1: .................................................................. . 
 ....................................................................................... 
Phản biện 2: .................................................................. . 
 ....................................................................................... 
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc 
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo 
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số: - Đƣờng - Quận - 
TP 
Thời gian: vào hồi  giờ  tháng  năm 2017 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện 
Hành chính Quốc gia 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn 
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật số 14/2012/QH13 đã quy 
định Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngƣời dân ở vùng dân tộc thiểu 
số (DTTS), miền núi, vùng sâu, vùng xa điều đó khẳng định sự 
quan tâm thiết thực của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với đồng bào DTIN. 
Vấn đề đặt ra là làm thế nào, cần có giải pháp gì để đƣa chính sách, 
pháp luật đến với đồng bào DTIN. 
Hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa đang là 
một yêu cầu khách quan, có tầm quan trọng trong điều kiện góp phần 
thúc đẩy sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây 
dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN hiện nay của địa phƣơng. Đó 
cũng là lý do tác giả chọn nghiên cứu vấn đề: “Giáo dục pháp luật 
cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên” 
làm đề tài luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp, Luật hành chính. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Qua tìm hiểu có nhiều công trình nghiên cứu khoa học của các 
tập thể và cá nhân, các bài viết về GDPL. Trong giai đoạn hiện nay 
cần tiếp tục chú trọng đúng mức, cấp thiết của việc GDPL và coi đây 
là nhiệm vụ chính trị quan trọng để góp phần vào việc ổn định tình 
hình và phát triển kinh tế - xã hội ở huyện miền núi Sơn Hòa, tỉnh 
Phú Yên. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đồng bào DTIN trên địa bàn Huyện 
Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên và đại diện tiêu biểu là đồng bào DTIN Chăm 
Hroi và Ê đê. 
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn luận văn chỉ giới hạn ở huyện 
Sơn Hòa, khảo sát hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN từ năm 2010 
 2 
đến nay; luận văn tập trung nghiên cứu sâu về hoạt động GDPL cho 
đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa. 
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
- Mục đích của luận văn: Nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả 
công tác GDPL; đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lƣợng, 
hiệu quả bảo đảm công tác GDPL cho đồng bào DTIN trên địa bàn 
huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay. 
- Nhiệm vụ của luận văn: phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp 
lý, làm rõ thực trạng công tác GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện 
Sơn Hòa giai đoạn 2010-2017 đề xuất các giải pháp đảm bảo nâng 
cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN huyện 
Sơn Hòa trong giai đoạn tiếp theo. 
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận triết học Mác – 
Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, 
lý luận nhận thức; dựa trên tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của 
Đảng và pháp luật Nhà nƣớc. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp 
tổng hợp và phân tích; phƣơng pháp lịch sử và lôgic; thống kê so 
sánh; khái quát hóa, hệ thống hóa. 
6. Những đóng góp mới của luận văn 
Luận văn luận giải, khái quát và nêu các đặc trƣng của hoạt 
động GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên; 
tham khảo, nghiên cứu kinh nghiệm về công tác GDPL rút ra những 
bài học kinh nghiệm vận dụng trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú 
Yên. 
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về GDPL cho 
một đối tƣợng, khu vực cụ thể; đồng thời bổ sung thêm những luận 
 3 
cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng, hoàn thiện về lý luận về 
GDPL cho đồng bào các DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên nói 
riêng. 
8. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, 
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, 8 tiết. 
 4 
Chương 1: 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP 
LUẬT VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN 
TỘC ÍT NGƢỜI 
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP 
LUẬT 
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật 
Giáo dục pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ 
chức, có kế hoạch, theo nội dung và thông qua những phƣơng pháp, 
hình thức nhất định từ phía chủ thể GDPL, tác động đến đối tƣợng 
tiếp nhận GDPL nhằm làm hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri 
thức pháp luật, trình độ hiểu biết về pháp luật; làm hình thành tình 
cảm, thói quen và hành vi ứng xử tích cực theo pháp luật và đòi hỏi 
của nền pháp chế XHCN. 
1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật 
GDPL nhằm đạt đƣợc ba mục đích: Một là: Từng bƣớc nâng 
cao nhận thức, mở rộng hiểu biết về pháp luật cho công dân; Hai là: 
Hình thành tình cảm pháp lý và niềm tin nội tâm đối với pháp luật; 
Ba là GDPL nhằm hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự 
hợp pháp, tích cực. Không dựa vào mục đích của GDPL thì không 
thể đánh giá đƣợc hiệu quả và các chỉ số xác định hiệu quả của quá 
trình GDPL. 
1.1.3. Chủ thể và đối tƣợng của giáo dục pháp luật 
Trong hoạt động GDPL những ngƣời (cá nhân, tổ chức) theo 
chức năng của mình tham gia vào việc truyền thụ phổ biến pháp luật 
nhƣ giảng dạy, trình bày, giải thích, pháp luật gọi là chủ thể, những 
ngƣời đƣợc truyền thụ học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật gọi là 
(đối tƣợng). 
 5 
1.1.4. Nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo dục pháp luật 
Nội dung GDPL nói chung là một phạm vi rộng bao gồm kiến 
thức pháp luật cơ bản nhƣ lý luận khoa học về pháp luật, các ngành 
luật, các văn bản pháp luật thực định. Ngoài ra còn bao hàm các 
thông tin về việc thực hiện pháp luật, về việc điều tra, xét xử các vụ 
án hình sự, dân sự, kinh tế, cả về nghiên cứu điều tra xã hội học pháp 
luật. 
Cần phải thông qua các phƣơng thức truyền tải thông tin, các 
hình thức giao tiếp giữa chủ thể và đối tƣợng GDPL bằng những hình 
thức và phƣơng pháp khác nhau. Về phƣơng pháp GDPL: là cách 
thức, biện pháp đƣợc chủ thể sử dụng để truyền đạt nội dung pháp 
luật tác động đến đối tƣợng. 
1.1.5. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với các lĩnh vực giáo dục 
khác 
- GDPL với giáo dục chính trị tư tưởng: Đƣờng lối chính 
sách của Đảng là “linh hồn” của pháp luật và đƣợc thể chế hóa, cụ 
thể hóa bằng pháp luật. 
- GDPL và giáo dục đạo đức: Các quy phạm pháp luật và quy 
tắc đạo đức đều là quy tắc điều chỉnh hành vi xử sự của con ngƣời, 
loại quy phạm này có những điểm chung nhất tác động lên con 
ngƣời. 
- GDPL và giáo dục đào tạo các ngành khoa học khác: 
+ Đào tạo pháp luật: là một quá trình giáo dục kiến thức lý 
luận khoa học pháp lý cơ bản và kiến thức pháp luật thực định, cung 
cấp cho đối tƣợng giáo dục những tri thức pháp luật. 
+ Các ngành khoa học tự nhiên GDPL cần phải sử dụng đến 
kiến thức của khoa học tự nhiên để luận giải cho một quy định nào đó 
của pháp luật. 
 6 
+ Khoa học xã hội Những cơ sở khoa học của việc xây dựng 
các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của con ngƣời trong xã 
hội và biện pháp phòng ngừa đối với xã hội đều cần đến tri thức của 
khoa học xã hội. 
1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC TRƢNG CÔNG TÁC GIÁO 
DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI 
1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít ngƣời 
GDPL cho đồng bào DTIN là hoạt động có định hƣớng, có tổ 
chức, do các chủ thể GDPL tiến hành theo chƣơng trình, nội dung, 
phƣơng pháp và hình thức nhất định phù hợp với truyền thống văn hóa, 
tín ngƣỡng, tập quán sản xuất, sinh hoạt của đồng bào; làm hình thành ở 
họ ý thức pháp luật, tình cảm pháp luật và hành vi phù hợp với các yêu 
cầu của pháp luật hiện hành. 
1.2.2. Vai trò của giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN 
Thứ nhất GDPL luật góp phần cung cấp, trang bị, nâng cao kiến 
thức, hiểu biết pháp luật cho đồng bào DTIN; Thứ hai GDPL góp phần 
xây dựng, củng cố tình cảm, niềm tin của đồng bào DTIN đối với pháp 
luật; Thứ ba GDPL góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp 
luật, thực hiện hành vi pháp luật hợp pháp cho đồng bào DTIN. Để hoạt 
động GDPL cho đồng bào DTIN hiệu quả thì cần giáo dục tình cảm 
công bằng, tình cảm trách nhiệm và nhận thức không khoan nhƣợng đối 
với các hành vi phạm pháp, phạm tội. 
1.2.3- Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân 
tộc ít ngƣời 
1.2.3.1. Các yếu tố chủ quan 
Trình độ học vấn Nó vừa là nền tảng sức mạnh tinh thần (tri thức 
là sức mạnh), vừa là động lực thúc đẩy mỗi ngƣời vƣơn lên trong cuộc 
 7 
sống, học tập, lao động, sản xuất nhằm làm chủ tự nhiên, xã hội và bản 
thân. 
 Các nhân tố tâm lý Chất lƣợng, hiệu quả GDPL cho các đối 
tƣợng, trong đó có đồng bào DTIN dù ít hay nhiều đều chịu ảnh hƣởng 
của các nhân tố tâm lý, quan trọng nhất là quá trình “tâm lý bắt chƣớc” 
và quá trình “lây lan tâm lý”. 
1.2.3.2. Các yếu tố khách quan 
Yếu tố kinh tế Nền kinh tế phát triển bền vững là điều kiện thuận 
lợi để hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN đạt đƣợc chất lƣợng, hiệu 
quả cao và ngƣợc lại. 
Yếu tố văn hóa - xã hội Các yếu tố văn hóa - xã hội đó bao gồm: 
các giá trị văn hóa truyền thống, ngôn ngữ, lối sống, các phong tục, tập 
quán của dân tộc DTIN, ở mức độ khác nhau, các yếu tố đó ảnh 
hƣởng đến GDPL cho đồng bào DTIN, bao gồm các tác động tích cực 
và cả tác động tiêu cực. 
Yếu tố chính trị là toàn bộ các yếu tố tạo nên đời sống chính trị 
của đất nƣớc, của mỗi địa phƣơng, bao gồm môi trƣờng chính trị, hệ 
thống các chuẩn mực chính trị, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của 
Đảng Cộng sản Việt Nam, của các cấp ủy Đảng ở địa phƣơng và các 
quan hệ chính trị; hoạt động của hệ thống chính trị; cùng với đó là nền 
dân chủ xã hội. 
1.2.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục pháp luật cho 
đồng bào các dân tộc ít ngƣời. 
Đảng, Nhà nƣớc ta luôn luôn coi trọng công tác PBGDPL, điều 
này thể hiện rõ nét trong các Kết luận của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc 
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hƣớng 
đến năm 2020; Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020; cũng nhƣ 
các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị về cải cách hành chính, cải cách tƣ 
 8 
pháp, xây dựng và hoàn thiện pháp luật, về tăng cƣờng sự lãnh đạo 
của Đảng đối với công tác PBGDPL... 
Quốc hội đã ban hành Hiến pháp năm 2013; Luật Tổ chức 
Chính phủ; Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng, Luật PBGDPL. 
Đặc biệt, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đề ra 
yêu cầu đối với công tác xây dựng chính sách pháp luật đòi hỏi phải 
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ những nội dung chính sách 
pháp luật mới hoặc đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế. Quốc hội mới 
ban hành Luật Tiếp cận thông tin; Luật Báo chí (sửa đổi) đòi hỏi phải 
tăng cƣờng trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc trong bảo đảm 
quyền tiếp cận thông tin của ngƣời dân, trong đó có tiếp cận với 
thông tin pháp luật. 
 9 
Chương 2: 
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO 
DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 
2.1- ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, CHÍNH TRỊ - KINH TẾ, 
XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP 
LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN 
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 
Huyện Sơn Hòa diện tích đất nông nghiệp 83.541,56ha chiếm 
tỷ lệ 89% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Toàn Huyện có 14 xã, 
thị trấn (trong đó có 7 xã thuộc khu vực III); 76 thôn, buôn, khu phố 
(trong đó có 37 thôn, buôn đặc biệt khó khăn); dân số toàn huyện 
56.368 khẩu/14.353 hộ. Có 13 dân tộc ít ngƣời với dân số 21.172 
khẩu/4.756 hộ chiếm tỷ lệ 37,56% dân số toàn huyện. 
2.1.2. Về phát triển kinh tế: (các số liệu tính đến 30/12/2016) 
Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 35,2 triệu đồng. Giá trị sản 
xuất nông - lâm nghiệp đến năm 2015 ƣớc đạt 972,2 tỷ đồng, chiếm 
tỷ trọng 30,4% trong nền kinh tế; tỷ lệ cứng hóa đƣờng giao thông 
huyện đạt 63,71%, đƣờng giao thông đô thị đạt 96,98%, đƣờng giao 
thông xã đạt 64,83%, đƣờng trục thôn, xóm đạt 86,7%. Đến nay 60% 
xã có công trình thủy lợi nhỏ, 100% xã có phòng học kiên cố và bán 
kiên cố; 100% thôn, buôn, khu phố có lƣới điện quốc gia, 99% hộ gia 
đình sử dụng điện thắp sáng. 
2.1.3. Về xây dựng hệ thống chính trị, QP-AN 
Tính đến năm 2015, đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý 
chất lƣợng hành chính công theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại 
UBND 08/14 xã và 10 phòng chuyên môn thuộc UBND huyện. Toàn 
huyện có 34 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy với 2.758 đảng 
 10 
viên sinh hoạt tại 184 chi bộ đảng, trong đó đảng viên là ngƣời đồng 
bào DTIN là 881 đảng viên chiếm tỷ lệ 31,94%; 76/76 chi bộ thôn, 
buôn, khu phố. 
Từ năm 2010 đến 2016 phạm pháp hình sự xảy ra 115 vụ với 
195 đối tƣợng; đã điều tra làm rõ 95/115 vụ đạt tỷ lệ 82,6%, ra quyết 
định khởi tố 99 vụ 159 bị can. Công tác kiểm sát điều tra 172 vụ với 
279 bị can đã đề nghị truy tố 138 vụ với 264 bị can; Tòa án nhân dân 
huyện thụ lý 140 vụ với 250 bị cáo. 
2.1.4. Văn Hóa, Xã hội 
Toàn huyện có 02 Trƣờng THPT, 14 Trƣờng THCS, 15 
Trƣờng TH (trong đó có 02 Trƣờng THCS bán trú và một Trƣờng 
THCS nội trú dành cho con em các đồng bào DTIN). 
Có 71,05% khu dân cƣ đạt chuẩn về văn hóa; 83% hộ gia đình 
đạt văn hóa. 13/14 trạm y tế các xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ 
ngƣời tham gia BHYT đạt 90% năm 2016. 
2.1.5. Đặc trƣng Văn hóa của DTIN huyện Sơn Hòa: 
Các DTIN ở Sơn Hòa là nơi hội tụ của sự giao lƣu văn hóa 
của các dân tộc khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Trong đời 
sống, luật tục đang chi phối đến đời sống sinh hoạt của đồng bào 
DTIN ở các huyện miền núi tỉnh Phú Yên nói chung và Sơn Hòa nói 
riêng. Đặc biệt là luật tục của ngƣời bản xứ Êđê và Chăm Hroi hiện 
nay. 
2.2- TÌNH HÌNH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO 
DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 
2.2.1. Hoạt động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục 
pháp luật cho đồng bào dân tộc ít ngƣời ở huyện Sơn Hòa 
Công tác phổ biến, GDPL chƣa đƣợc đặt ngang tầm với yêu 
cầu quản lý xã hội bằng pháp luật, chƣa đƣợc tiến hành thƣờng 
 11 
xuyên, liên tục, đồng bộ, rộng khắp, chƣa có trọng tâm, trọng điểm; 
còn thiếu cơ chế, kế hoạch phối hợp chặt chẽ, đồng bộ để huy động 
sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của toàn xã hội. Vì 
những hạn chế đó, thông tin về pháp luật của nhân dân trong thời 
gian qua chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ. 
2.2.2. Chủ thể, hình thức và nội dung giáo dục pháp luật cho đồng 
bào DTIN trên địa bàn huyện. 
Tình trạng ngƣời dân vùng đồng bào DTIN vì nhận thức về 
pháp luật còn hạn chế, do đó vi phạm pháp luật trên một số lĩnh vực 
còn phổ biến, cụ thể trên địa bàn huyện trong 5 năm (từ ngày 
01/10/2011 đến 30/9/2015) có 140 án giải quyết, xét xử có liên quan 
trực tiếp đến ngƣời đồng bào dân tộc ít ngƣời (trong đó hình sự 40 
vụ; dân sự 73 vụ; hôn nhân gia đình 27 vụ). 
Đối với học sinh phổ thông: Đối tƣợng này chỉ đƣợc học tập 
theo chƣơng trình chung của quốc gia về giáo dục công dân, trong đó 
học sinh đƣợc học nội dung về Hiến pháp, về Nhà nƣớc, luật về giao 
thông đƣờng bộ, luật giáo dục... Đây là chƣơng trình quốc gia biên 
soạn chung cho học sinh phổ thông. 
Đối với đồng bào DTIN: chƣa có chƣơng trình, nội dung 
chuyên biệt nào để tuyên truyền và giáo dục pháp luật mà chủ yếu 
vẫn là chƣơng trình tuyên truyền chung trên các phƣơng tiện thông 
tin đại chúng. 
Đối với Già làng, ngƣời có uy tín: chƣa có quan tâm phát huy 
đúng mức vai trò "kép" vừa là chủ thể vừa là đối tƣợng của GDPL 
của Già làng, Ngƣời có uy tín trên địa bàn, nhất là vai trò 
PBGDPL. 
- Thực trạng về chủ thể: 
 12 
Hội đồng phối hợp PBGDPL huyện hiện có 25 thành viên; có 
02 Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và 18 Báo cáo viên pháp luật cấp 
huyện; 14 Ban hòa giải với 151 thành viên, 90 Tổ hòa giải với 515 tổ 
viên. Toàn huyện có 24 tủ sách pháp luật. 
Về nội dung, Nội dung GDPL cho đồng bào DTIN là những văn 
bản QPPL do Nhà nƣớc ban hành và những văn bản pháp quy do các 
cấp chính quyền địa phƣơng trong vùng ban hành 
Về hình thức, các chủ thể sử dụng chủ yếu là tuyên truyền miệng, 
tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ, các cuộc hội nghị triển 
khai các văn bản QPPL mới đƣợc ban hành. 
Hội luật gia huyện Sơn Hòa: thông qua hoạt động xét xử, bào 
chữa tại tòa án và tƣ vấn của các luật sự, luật gia đã có đóng góp 
đáng kể về việc nâng cao nhận thức pháp luật cho nhân dân ở huyện 
Sơn Hòa. 
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác tuyên truyền và giáo 
dục pháp luật ở huyện Sơn Hòa 
2.2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân 
Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng Sơn Hòa đã nhận 
thức đúng đắn về công tác GDPL đối với cán bộ và nhân dân các dân 
tộc huyện nhà. Huyện đã chỉ đạo cơ quan đơn vị, địa phƣơng triển 
khai các đảm bảo các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL đến nhân 
dân bằng nhiều biện pháp, hình thức nhằm tạo điều kiện cho nhân 
dân tiếp cận với các chủ trƣơng, đƣờng lối của đảng, chính sách pháp 
luật của Nhà nƣớc. 
Nhân dân nói chung và đồng bào DTIN nói riêng trên địa bàn 
huyện từng bƣớc nhận thức và hiểu đƣợc vai trò của kiến thức pháp 
luật nên chủ động, tích cực tham dự các buổi phổ biến GDPL. 
 13 
2.2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên và 
một số ngành về việc tuyên truyền PBGDPL cho nhân dân còn hạn 
chế, đùn đẩy trách nhiệm cho ngành chuyên môn; chƣa huy động 
đƣợc nguồn lực để phục vụ thực hiện nhiệm vụ; nội dung, hình thức 
triển khai tổ chức việc PBGDPL chƣa đa dạng, phong phú để lôi 
cuốn sự tham gia tích cực của nhân dân; ý thức của một phận ngƣời 
dân ở thôn, buôn, khu phố chƣa quan tâm đúng mức đến việc tiếp 
nhận các thông tin pháp luật. 
2.2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn Giáo dục pháp luật 
cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên 
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Sơn Hòa tập trung lãnh 
đạo, chỉ đạo sự chung tay vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tiếp tục 
xác định việc đổi mới căn bản, toàn diện công tác PBGDPL là nhiệm 
vụ quan trọng, thƣờng xuyên và lâu dài. 
- Giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa 
không chỉ tăng cƣờng giáo dục về quyền con ngƣời, quyền công dân 
đề đồng bào DTIN ý thức đƣợc và chủ động thực hiện các quyền của 
mình, mà còn phải kết hợp cả với việc giáo dục đạo đức, lối sống tiến 
bộ, phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của đồng 
bào DTIN. 
- Xây dựng, củng cố nâng cao chất lƣợng đội ngũ BCV, TTV 
GDPL; tăng cƣờng hoạt động xã hội hóa, phát huy các nhân tố tích 
cực; đổi mới nội dung, phƣơng pháp, phù hợp với từng nhóm đối 
tƣợng cụ thể. 
- Duy trì công tác giám sát, nhắc nhở, kiểm tra đánh giá chất 
lƣợng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền PBGDPL gắn với việc thực 
hiện phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, đảm bảo Quốc phòng – An 
ninh, chính sách Dân tộc. 
 14 
Chương 3: 
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIÁO 
DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DTIN Ở HUYỆN SƠN 
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 
3.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO 
ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, 
TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 
3.1.1. Giáo dục pháp luật cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời phải luôn đặt 
dƣới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo sâu sát của các 
cấp chính quyền địa phƣơng 
Các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Sơn Hòa tiếp tục đổi mới 
công tác PBGDPL; tạo nhận thức, ý thức tôn trọng, chấp hành pháp 
luật là nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên và lâu dài; xây dựng lối 
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong toàn xã hội trong 
đó có đối tƣợng là ngƣời đồng bào DTIN; tôn trọng, bảo đảm và bảo 
vệ các quyền con ngƣời để mọi ngƣời đều tham gia quản lý nhà nƣớc, 
quản lý xã hội ở tất cả các khâu, thực hiện tốt phƣơng châm “dân 
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. 
Chú trọng việc lấy đối tƣợng của giáo dục pháp luật làm trung 
tâm trong công tác tuyên truyền; Đổi mới nội dung, hình thức, 
phƣơng pháp PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tƣợng, từng địa 
bàn dân cƣ, từng lĩnh vực. 
Tăng cƣờng sự lãnh đạo về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và đạo 
đức đối với các tổ chức, cá nhân tham gia PBGDPL; đẩy mạnh công 
tác kiểm tra, sơ – tổng kết đánh giá quá trình tổ chức hoạt động tuyên 
truyền PBGDPL trên từng địa bàn, đơn vị. 
 15 
3.1.2. Giáo dục pháp luật cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời phải thu hút 
sự tham gia chủ động, tích cực của tất cả các cơ quan, ban, ngành, tổ 
chức, đoàn thể hữu quan ở các cấp trên địa bàn huyện Sơn Hòa. 
Cả chủ thể GDPL và đối tƣợng GDPL phải cùng có chung 
nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của GDPL cho đồng bào DTIN; 
cùng có ý thức trách nhiệm trong việc xác định đúng đắn mục tiêu, 
nội dung, phƣơng pháp và hình thức GDPL cho đồng bào DTIN. 
3.1.3. Phải đổi mới đồng bộ cả về nội dung, phƣơng pháp và hình 
thức giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít ngƣời 
Nội dung GDPL cho đồng bào DTIN phải đảm bảo tính khoa 
học, cập nhật các văn bản QPPL mới, phù hợp với đòi hỏi của thực 
tiễn cuộc sống, lao động của đồng bào; cũng phải tăng cƣờng giáo 
dục về quyền con ngƣời, quyền công dân đề đồng bào DTIN ý thức 
và chủ động thực hiện các quyền của mình. 
Phƣơng pháp GDPL cho đồng bào DTIN phải khoa học, hiện 
đại, gắn với sử dụng công nghệ thông tin, phát huy tính chủ động, 
tích cực, sáng tạo của ngƣời nghe, khắc phục lối rao giảng, truyền thụ 
một chiều. 
Về hình thức GDPL, phải sử dụng phối kết hợp nhiều hình 
thức giáo dục pháp luật một cách linh hoạt, năng động, sáng tạo, phù 
hợp với từng nhóm đối tƣợng trong cộng đồng DTIN. 
3.1.4. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục về 
chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời 
Giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho đồng bào DTIN là trang bị 
cho họ quan điểm, đƣờng lối của Đảng; nguyên lý cơ bản của chủ 
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh theo mục tiêu độc lập dân 
tộc và chủ nghĩa xã hội; phổ biến các chính sách của Nhà nƣớc, đặc 
 16 
biệt là chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách phát triển kinh tế - xã 
hội ở các vùng ĐBDT. 
Mục tiêu của giáo dục đạo đức và pháp luật là làm hình thành 
ở mỗi cá nhân con ngƣời hành vi hợp pháp và hợp đạo đức xã hội. 
3.1.5. Gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với phát triển kinh tế, 
văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào Dân tộc ít ngƣời, đáp ứng yêu cầu 
bảo vệ trật tự, kỷ cƣơng, an toàn xã hội. 
Để có thể khai thác, phát huy trí tuệ, kinh nghiệm, nguồn nhân 
lực và vật lực của ngƣời DTIN nói chung và đồng bào dân tộc Chăm 
Hroi, Ê đê trƣớc hết phải phải tổ chức cho đồng bào DTIN tham gia ý 
kiến về dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; 
phƣơng án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, quy hoạch sản xuất và phƣơng 
án phát triển ngành nghề. Kinh tế - xã hội phát triển lại là điều kiện 
thuận lợi để tăng cƣờng GDPL vì ngƣời dân thấy đƣợc những lợi ích 
thiết thực của hoạt động này. 
Giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN ở Sơn Hòa cũng phải 
gắn với việc xây dựng đời sống văn hóa - xã hội. Kinh tế, văn hóa, xã 
hội phát triển sẽ là nhân tố đảm bảo việc giữ vững an ninh chính trị, 
bảo vệ trật tự, kỷ cƣơng xã hội ở vùng đồng bào DTIN. 
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG CƢỜNG GIÁO 
DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở 
SƠN HÒA, PHÚ YÊN HIỆN NAY 
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng lực của chủ thể, 
đối tƣợng trong giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN trên địa bàn 
huyện Sơn Hòa. 
Xác định rõ mục tiêu GDPL cho đồng bào DTIN; Việc chủ thể 
và đối tƣợng cùng xác định rõ ràng mục tiêu GDPL cho đồng bào 
DTIN ở huyện Sơn Hòa cũng là cơ sở để đổi mới nội dung, phƣơng 
 17 
pháp và hình thức GDPL; cung cấp, trang bị cho họ những thông tin, 
kiến thức pháp luật cụ thể, thiết thực đối với cuộc sống, lao động, 
sinh hoạt của đồng bào DTIN để đạt đƣợc mục tiêu về nhận thức 
(kiến thức), mục tiêu về thái độ (tình cảm) và mục tiêu về kỹ năng 
(hành vi). 
Việc đánh giá kết quả GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn 
Hòa cũng cần đƣợc chú trọng. Tăng cƣờng hơn nữa sự phối hợp đồng 
bộ, nhịp nhàng giữa các cơ quan làm nhiệm vụ GDPL cho đồng bào 
DTIN; các cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp cũng nhƣ từng cá 
nhân thành viên phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn vị trí, vai trò, trách 
nhiệm của mình trong công tác PBGDPL cho đồng bào DTIN. 
Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ 
BCV, TTV pháp luật là khâu then chốt, tạo ra bƣớc đột phá nhằm 
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả GDPL. 
Nâng cao ý thức trách nhiệm, sự hăng hái, nhiệt tình của đồng 
bào DTIN trong quá trình tham gia GDPL; cần có cơ chế khen 
thƣởng, quy định biện pháp xử lý kịp thời đối với những hộ gia đình, 
ngƣời đồng bào DTIN khi tham dự GDPL. 
Đổi mới căn bản và toàn diện nội dung, phƣơng pháp, hình 
thức GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa với phƣơng châm 
“trang bị cho đồng bào những nội dung pháp luật mà họ đang cần, 
chứ không áp đặt phải nghe những nội dung pháp luật mà chủ thể 
có”. Thứ hai, trang bị những nội dung kiến thức về các văn bản quy 
phạm pháp luật dƣới luật do HĐND, UBND các cấp ban hành, nhất 
là văn bản có liên quan trực tiếp đến đồng bào DTIN. Thứ ba, cung 
cấp cho đồng bào DTIN những nội dung thông tin về thực tiễn đời 
sống pháp luật trên địa bàn huyện. Thứ tƣ, trong nội dung GDPL cần 
chú trọng trang bị cho đồng bào DTIN kiến thức về kinh nghiệm thực 
 18 
tế, kỹ năng vận dụng các quy phạm pháp luật cơ bản nhất. Thứ năm, 
chủ thể GDPL cần xây dựng chƣơng trình GDPL dành riêng cho 
đồng bào DTIN phù hợp với từng nhóm đối tƣợng. 
Đổi mới phƣơng pháp giáo dục pháp luật 
+ Đổi mới phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho đồng 
bào DTIN: Vì chƣa có chƣơng trình GDPL dành riêng cho đồng bào 
DTIN nên các chủ thể GDPL cũng chƣa chú ý đến phƣơng pháp tổ 
chức GDPL cho đối tƣợng này. 
+ Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, truyền đạt thông tin, kiến 
thức pháp luật cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa: Chuyển mạnh 
từ phƣơng thức giáo dục “lấy BCV pháp luật làm trung tâm” sang 
phƣơng thức “lấy đồng bào DTIN làm trung tâm”. Phƣơng pháp 
GDPL phải luôn đƣợc cải tiến, đổi mới, tạo hấp dẫn cho đồng bào 
DTIN. 
+ Chủ thể cần sơ kết, tổng kết, đánh giá, chỉ ra những ƣu 
điểm, nhƣợc điểm của các phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho đồng 
bào đồng bào DTIN. 
+ Xây dựng phƣơng pháp đánh giá kết quả giáo dục pháp luật 
cho đồng bào DTIN. 
+ Đổi mới hình thức giáo dục pháp luật: Thứ nhất, tiếp tục đa 
dạng hóa các hình thức GDPL cho đồng bào DTIN phù hợp với đặc 
điểm về truyền thống văn hóa, lối sống, sinh hoạt và địa bàn cƣ trú 
của từng nhóm đối tƣợng DTIN. Thứ hai, cần giới hạn ở các hình 
thức GDPL đƣợc đối tƣợng coi là phù hợp với họ. Thứ ba, cần tiến 
hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về các hình thức GDPL cho 
đối tƣợng này, chỉ ra ƣu điểm, nhƣợc điểm của mỗi hình thức GDPL 
để có thể lựa chọn đƣợc những hình thức GDPL vừa hiệu quả, vừa 
phù hợp tối ƣu đối với GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa. 
 19 
3.2.2. Bảo đảm các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa và pháp 
luật cho giáo dục pháp luật cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời 
3.2.2.1- Bảo đảm các điều kiện về kinh tế 
Việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả GDPL cho đồng bào DTIN 
ở huyện Sơn Hòa không thể tách rời sự đảm bảo các điều kiện về 
kinh tế. Tất cả các hình thức GDPL đó đều cần đến kinh phí, nếu 
nguồn kinh phí không đƣợc đáp ứng thì khó có thể nói đến việc nâng 
cao hiệu quả công tác GDPL cho đồng bào DTIN. 
3.2.2.2. Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng 
bào Dân tộc ít ngƣời ở huyện Sơn Hòa 
Để bảo đảm GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa thì 
một trong những biện pháp quan trọng là cải thiện và nâng cao đời 
sống vật chất, tinh thần cho đồng bào. Khi và chỉ khi thu nhập đƣợc 
nâng lên, mức sống đƣợc cải thiện thì đồng bào DTIN mới có thể để 
tâm, tập trung cho việc tham gia các buổi GDPL dành cho họ. 
Đời sống tinh thần của đồng bào DTIN cũng có ý nghĩa rất 
quan trọng đối với việc tiếp thu thông tin, kiến thức pháp luật của họ 
trong quá trình tham dự GDPL. 
3.2.2.3. Bảo đảm các điều kiện về chính trị 
Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong 
vùng đồng bào DTIN và đối với giáo dục pháp luật cho đồng bào 
DTIN. Các cấp ủy Đảng cần xác định rõ rằng, GDPL cho đồng bào 
DTIN là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. 
Thực tiễn chứng minh rằng, pháp luật dù có đúng, nghị quyết 
dù có hay, phù hợp nhƣng việc tổ chức thực hiện không đƣợc quán 
triệt, thông suốt từ tƣ tƣởng đến hành động thì chỉ thị, nghị quyết, 
pháp luật cũng khó đi vào cuộc sống. 
 20 
3.2.2.4. Củng cố, nâng cao ý thức chính trị, tinh thần trách nhiệm 
của đồng bào Dân tộc ít ngƣời trong quá trình tham dự giáo dục 
pháp luật 
Có thể nói, chừng nào việc tiếp thu, nâng cao trình độ kiến 
thức pháp luật trở thành nhu cầu tự thân, là yếu tố thƣờng trực trong 
ý thức chính trị, tinh thần trách nhiệm của mỗi ngƣời đồng bào DTIN 
thì việc GDPL cho họ mới thực sự đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả. 
3.2.2.5. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở trong giáo dục 
pháp luật cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời 
Các chủ thể GDPL cần bảo đảm công khai, công bằng xã hội 
trong thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ liên quan đến GDPL 
cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa. Có công khai, công bằng thì 
mới có dân chủ. Đảm bảo thực hiện quyền đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc 
làm, đƣợc kiểm tra đối với những vấn đề có liên quan đến quyền lợi, 
nghĩa vụ của ngƣời đồng bào DTIN trong quá trình tham dự các hoạt 
động GDPL. 
3.2.2.6. Bảo đảm các điều kiện về văn hóa - xã hội 
Các giá trị văn hóa của đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa là 
tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng sáng tạo ra 
trong quá trình tồn tại và phát triển, nếu biết cách khơi gợi, khai thác 
thì các giá trị đó sẽ giúp ích rất nhiều cho việc bảo đảm hiệu quả 
GDPL cho đồng bào DTIN trong giai đoạn hiện nay. 
3.2.2.7. Khắc phục các hủ tục lạc hậu, lỗi thời đang tác động tiêu cực 
đến giáo dục pháp luật cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời 
Khắc phục các hủ tục lạc hậu đang tác động tiêu cực đến 
GDPL cho đồng bào DTIN, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình 
văn hóa; xây dựng buôn, làng văn hóa là góp phần bảo đảm các điều 
kiện về văn hóa - xã hội để nâng cao hiệu quả GDPL. 
 21 
3.2.2.8. Bảo đảm các điều kiện về pháp luật 
Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Hệ thống pháp luật càng hoàn 
thiện thì càng tạo ra môi trƣờng pháp luật ổn định, tạo điều kiện cho 
hoạt động GDPL diễn ra thuận lợi và hiệu quả. 
Thứ nhất, tăng cƣờng vai trò của Quốc hội trong hoạt động xây 
dựng, hoàn thiện pháp luật. Diễn đàn Quốc hội phải thực sự là tiếng 
nói của nhân dân thông qua các đại biểu của mình, quyết định các 
vấn đề có tính quốc gia. Các đại biểu Quốc hội cần phát huy hơn nữa 
vai trò, trách nhiệm đại diện cho lợi ích của nhân dân, chủ động và 
sáng tạo trong hoạt động xây dựng pháp luật. 
Thứ hai, đảm bảo đông đảo các tầng lớp nhân dân đƣợc tham 
gia rộng rãi vào hoạt động xây dựng pháp luật. Khi nhân dân đƣợc 
dân chủ bàn luận, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật thì 
trong tƣ tƣởng của họ đã dần hình thành ý thức pháp luật. Đây là điều 
kiện thuận lợi đối với GDPL cho nhân dân. 
3.2.3. Rà soát, điều chỉnh, ban hành mới các văn bản pháp quy về 
giáo dục pháp luật cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời 
Thứ nhất, các cơ quan có thẩm quyền của cần tiến hành rà soát 
lại các chính sách, văn bản QPPL đã đƣợc ban hành quy định về 
GDPL cho các đối tƣợng xã hội. Thứ hai, điều kiện cần thiết, quan 
trọng nhất là cơ quan có thẩm quyền của cần nghiên cứu để xây 
dựng, ban hành văn bản pháp quy quy định riêng về GDPL cho đồng 
bào DTIN, trong đó quy định rõ về trách nhiệm của chủ thể; quy định 
chi tiết mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp, hình thức 
GDPL; quy định nguồn tài chính phục vụ GDPL cho đồng bào 
DTIN; quy định chính sách, chế độ đãi ngộ đối với những ngƣời 
tham gia hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN. 
 22 
3.2.4. Xã hội hóa giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN ở huyện 
Sơn Hòa 
Thứ nhất, xã hội hóa chủ thể tham gia giáo dục pháp luật cho 
đồng bào DTIN. Thứ hai, xã hội hóa nguồn kinh phí phục vụ giáo 
dục pháp luật cho đồng bào DTIN. 
 23 
KẾT LUẬN 
Xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã 
nghiên cứu vấn đề GDPL cho đồng bào DTIN trong đó điển hình là 
đồng bào Chăm Hroi, Ê đê ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên; Luận 
văn đã tập trung phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về GDPL cho 
đồng bào DTIN. Từ sự khảo sát công tác GDPL, luận văn đã rút ra 
đƣợc những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào GDPL cho 
đồng bào DTIN nói chung và ĐBDT Chăm Hroi, Ê đê ở huyện Sơn 
Hòa phù hợp với điều kiện và đặc trƣng văn hóa của đối tƣợng này. 
Trên kết quả tiềm hiểu, nghiên cứu, căn cứ vào những thông 
tin, tƣ liệu có sẵn, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng GDPL 
cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa và đã rút ra đƣợc một số bài 
học kinh nghiệm. 
Luận văn đã đề xuất những quan điểm có tính chất chỉ đạo đối 
với GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa. Trên cơ sở đề xuất 
các quan điểm bảo đảm GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn 
Hòa, luận văn luận chứng tính khả thi của các giải pháp bảo đảm 
GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa trong những năm tới: 
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng lực của chủ 
thể, đối tƣợng trong GDPL cho đồng bào DTIN; Thứ hai, đổi mới nội 
dung, phƣơng pháp và hình thức GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện 
Sơn Hòa; Thứ ba, bảo đảm các điều kiện cần thiết về kinh tế, chính 
trị, văn hóa và pháp luật cho việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công 
tác GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa; Thứ tƣ, xã hội hóa 
GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_giao_duc_phap_luat_cho_dong_bao_dan_toc_it.pdf tom_tat_luan_van_giao_duc_phap_luat_cho_dong_bao_dan_toc_it.pdf