Nâng cao hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban nhân dân quận là
một trong những yếu tố cần thiết trong công cuộc cải cách hành chính
của nước ta hiện nay. Có thể thấy, hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban
nhân dân quận Nam Từ Liêm đã góp phần đắc lực đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của quận cũng như đối với quá trình cải cách hành chính
của nước ta trong bối cảnh kinh tế hiện nay, thiết lập và bảo đảm công
bằng, dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi của nhân dân, giữ
vững an ninh trên địa bàn xã và trật tự an toàn xã hội. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, các cấp ủy đảng cũng như Quận đã quan tâm, đầu tư,
tạo điều kiện để nâng cao hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban nhân
dân quận. Tuy nhiên, thực tế trong những năm vừa qua công tác ban
hành VB vẫn còn mắc phải hạn chế, khuyết điểm do một số nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Do vậy, để hoạt động ban hành VB được
nâng cao, UBND quận Nam Từ Liêm cần quan tâm hơn nữa tới việc xây
dựng những quy định hướng dẫn cụ thể về công tác ban hành VBHC
cho đơn vị mình, cần triển khai những giải pháp đồng bộ về nhân sự; cơ
sở vật chất; hoàn thiện quy trình ban hành VB; tăng cường công tác
kiểm tra, hướng dẫn trong đó chú trọng đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC đang công tác tại
quận giúp nâng cao nhận thức cũng như trách nhiệm của họ đối với hoạt
động ban hành VBHC; bồi dưỡng thường xuyên cho CB, CC để nâng
cao nhận thức và trình độ của CB, CC về xây dựng VBHC.
Như vậy, Hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban nhân dân quận Nam
Từ Liêm là một nhiệm vụ lâu dài nhằm tăng cường hiệu lực của hoạt
động quản lý nhà nước góp phần vào công cuộc cải cách hành chính,
xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động ban hành văn bản hành chính tại Uỷ ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................./................
BỘ NỘI VỤ
...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HẰNG
HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
HÀ NỘI - NĂM 2017
2
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ KIM NGÂN
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Văn Hậu
Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: TS. Đoàn Thị Hòa
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... ..- Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế hiện nay, đòi hỏi phải có một nền hành chính đủ
mạnh, giải quyết nhanh gọn, đảm bảo chính xác, hiệu quả công việc
trong nhiều mặt của đời sống xã hội.
Văn bản quản lý nhà nước (VBQLNN) nói chung và văn bản quản
lý hành chính nhà nước (VBQLHCNN) nói riêng là phương tiện
không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước (QLNN). Nó là
công cụ quản lý hữu hiệu phục vụ cho việc quản lý và điều hành nhà
nước. Công tác soạn thảo và ban hành văn bản sẽ giúp cho hoạt động
của cơ quan diễn ra một cách có hệ thống, đảm bảo hơn nữa tính pháp
quy, thống nhất trong giải quyết công việc của cơ quan mình.
Văn bản quản lý hành chính Nhà nước của địa phương có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Hoạt động ban hành văn bản hành chính được xem là một vấn đề
quan trọng, được các cơ quan hành chính đặc biệt quan tâm.
Nam Từ Liêm là một Quận được thành lập theo Nghị quyết số
132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ trên cơ sở
điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Từ Liêm cũ, gồm 5 xã: Mễ
Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ và toàn bộ 536,34 ha và
34.052 nhân khẩu còn lại của xã Xuân Phương; toàn bộ 137,75 ha và
23.279 nhân khẩu còn lại của thị trấn Cầu Diễn. Quận gồm 10
phường: Cầu Diễn, Đại Mỗ, Mễ Trì, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Phú Đô,
Phương Canh, Tây Mỗ, Trung Văn, Xuân Phương. Ngày 01/4/2014
Quận Nam Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động. Các cơ quan chuyên
môn của UBND quận cũng mới được thành lập và đưa vào hoạt động
từ ngày 01/4/2014 theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
20/01/2010 của UBND thành phố về việc tổ chức các cơ quan chuyên
4
môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội. Từ khi
thành lập đến nay, Quận đã có những bước phát triển vượt bậc về mọi
mặt chính trị, kinh tế, xã hội. Chính quyền và nhân dân quận đang
phấn đấu đến năm 2020 xây dựng quận trở thành một “đô thị đáng
sống “ của thủ đô Hà Nội.
Tuy nhiên, trên thực tế, công tác xây dựng và ban hành VB tại các
cơ quan tổ chức nói chung, cơ quan hành chính Quận Nam Từ Liêm
nói riêng còn nhiều hạn chế, chất lượng VB ban hành chưa cao, chưa
đáp ứng được yêu cầu đặt ra của công cuộc cải cách hành chính. Do
vậy, tìm hiểu về thực trạng công tác xây dựng và ban hành VB tại cơ
quan quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN) UBND quận nhằm
nâng cao hoạt động ban hành VB là công việc hết sức cần thiết. Chính
vì vậy, em lựa chọn vấn đề nghiên cứu là: “Hoạt động ban hành văn
bản hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công
sẽ có ý nghĩa tích cực cả về mặt khoa học và thực tiễn quản lý hành
chính (QLHC) ở nước ta hiện nay nói chung, tại quận Nam Từ Liêm
nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có rất nhiều đề tài nghiên
cứu về văn bản quản lý nhà nước tìm kiếm các giải pháp nâng cao
chất lượng văn bản của các cấp hành chính, trong đó có hoạt động ban
hành VBHC tại ủy ban nhân dân quận, nó đã thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, và những người quan tâm
đến công tác xây dựng và ban hành VB với nhiều cách tiếp cận cũng
như phạm vi nghiên cứu khác nhau. Những công trình khoa học tiêu
biểu nghiên cứu về văn bản như: Cuốn sách “Soạn thảo và xử lý văn
bản trong hoạt động của chính quyền cấp xã” do GS. TSKH Nguyễn
Văn Thâm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2010 đã
giới thiệu về những vấn đề chung về văn bản quản lý Nhà nước, văn
5
bản của chính quyền UBND quậnvà kỹ năng soạn thảo văn bản trong
hoạt động của chính quyền cấp xã. Tác giả TS. Lưu Kiếm Thanh trong
cuốn sách “Soạn thảo văn bản quản lý hành chính Nhà nước”, Nxb
thống kê, Hà Nội – 2000 đã giới thiệu những vấn đề chung nhất của
VBHC, VB QLNN và VB QLHCNN, vai trò của VB QLHCNN, kỹ
năng soạn thảo một số loại VB QLHCNN với các bước và quy trình
soạn thảo văn bản cụ thể. TS. Lưu Kiếm Thanh (năm 2000) với cuốn
sách “Hướng dẫn văn bản quản lý Nhà nước”. Nxb Thống kê, HN.
Cuốn sách “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý Nhà nước” của tác
giả Nguyễn Văn Thâm – Nxb Chính trị quốc gia năm 2003. Giáo trình
“Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản”, biên soạn GS.TSKH
Nguyễn Văn Thâm, PGS.TS Lưu Kiếm Thanh, Bên cạnh đó, còn
có một số luận văn Thạc sĩ Hành chính công đã đi sâu tìm hiểu về hoạt
động ban hành văn bản hành chính tại các cơ quan như: “Soạn thảo và
ban hành văn bản hành chính của ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa,
Tỉnh Phú Yên” của Phan Công Trinh, năm 2013; “Kiểm tra hoạt động
ban hành văn bản hành chính của UBND quận(từ thực tiễn quận Hà
Đông, Hà Nội” của Nguyễn Thị Tâm, năm 2012, “Hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương qua ví
dụ thành phố Hà Nội” của Ngô Thị Lan, năm 2007;;...
Các công trình nghiên cứu ở những mức độ khác nhau đã đưa ra
những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động ban hành VBHC. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào tìm hiểu, đi sâu nghiên cứu
về hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban nhân dân (UBND) quận Nam
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Những công trình của các tác giả nêu
trên là nguồn tư liệu tham khảo rất quan trọng và quý báu trong quá
trình nghiên cứu và viết luận văn của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
6
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động ban hành VBHC tại Ủy ban
nhân dân quận Nam Từ Liêm. Từ đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu
nâng cao hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban nhân dân quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động ban
hành VBHC tại ủy ban nhân dân quận.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động ban hành VBHC
tại Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, chỉ ra
nguyên nhân của ưu điểm và của những hạn chế, bất cập.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hoạt động ban hành
VBHC tại ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động ban hành VBHC
tại Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian : tại Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
- Về thời gian : Từ 01/04/2014 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích tổng hợp,
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
7
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về hoạt động ban hành VBHC
tại Ủy ban nhân dân quận.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và rút ra ưu điểm,
nhược điểm trong hoạt động ban hành VBHC tại Ủy ban nhân dân
quận, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hoạt động ban hành
VBHC tại Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm nói riêng và những
quận còn lại tại thành phố Hà Nội nói chung.
- Kết quả nghiên cứu có thể được các cơ quan hành chính quận
Nam Từ Liêm sử dụng để hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành
văn bản tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành
chính tại ủy ban nhân dân quận.
Chương 2. Hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban
nhân dân Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hoạt
động ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH
VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm văn bản hành chính
1.1.1.1. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Văn bản theo nghĩa rộng được hiểu là một công cụ để ghi lại và
truyền đạt thông tin, quyết định từ chủ thể này đến chủ thể khác bằng
một ký hiệu hoặc ngôn ngữ nhất định [35, tr.63]. Theo quan niệm này,
mọi giấy tờ, tài liệu, sách vở và kể cả các loại khẩu hiệu, câu đối, băng
ghi âmđều được coi là văn bản, một phương tiện ghi nhận và truyền
đạt các thông tin. Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là các tài liệu,
giấy tờ được sử dụng trong hoạt động của cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng, tổ chức kinh tế
hoặc tài liệu của cá nhân có giá trị, ý nghĩa pháp lý, xã hội nhất định
[35, tr.64].
Từ những quan niệm về văn bản trên, có thể hiểu văn bản quản lý
nhà nướ (VBQLNN) là một loại công cụ để ghi nhận những quy tắc
pháp lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.1.1.2. Khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước
Trong hoạt động QLNN, trong giao dịch giữa các cơ quan nhà
nước với nhau, cơ quan nhà nước với tổ chức, công dân, văn bản là
phương tiện thông tin cơ bản, là sợi dây liên lạc chính, là một trong
những yếu tố quan trọng, cần thiết để kiến tạo mối quan hệ giữa Nhà
nước với các tổ chức và công dân.
(QLHCNN) là một bộ phận của văn bản QLNN, bao gồm những văn
bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các cơ quan hành chính
nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định và chuyển tải các thông tin
9
quản lý trong hoạt động chấp hành và điều hành. Các VB đặc thù
thuộc thẩm quyền lập pháp (văn bản luật, văn bản dưới luật mang tính
chất luật) hoặc thuộc thẩm quyền tư pháp (bản án, cáo trạng...) không
phải là văn bản QLHCNN.
1.1.1.3. Khái niệm văn bản hành chính
Theo Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ –CP, ban hành ngày 08
tháng 02 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 của Chính phủ về công
tác văn thư thì văn bản hành chính gồm các loại sau : “ Nghị quyết (cá
biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông
báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo
cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ,
bản cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy
mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ
sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công” [10, tr 16].
1.1.2. Khái niệm hoạt động ban hành văn bản QLHCNN
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế
giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía
con người (chủ thể).
Như vậy có thể hiểu : Hoạt động là phương thức tồn tại của con
người,phương thức tồn tại của mọi sự vật hiện tượng,quy định tồn tại
của sự vật hiện tượng đó.Khi phương thức thay đổi sự vật hiện tượng
bị thay đổi thành sự vật hiện tượng khác
1.1.2.2. Khái niệm hoạt động ban hành văn bản hành chính
Hoạt động ban hành văn bản hành chính là Hoạt động của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội khi được nhà nước
trao quyền thực hiện theo trình tự đã được quy định chặt chẽ thể hiện
các bước, từng công việc phải làm để đưa ra các văn bản hành chính,
từ đề xuất sáng kiến lập pháp, lập chương trình xây dựng văn bản
10
hành chính đến soạn thảo văn bản hành chính dự án, thẩm định, thẩm
tra dự án văn bản hành chính, công bố, tổ chức lấy ý kiến đóng góp
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, những tầng lớp dân cư có liên quan
đến việc tổng hợp, phân tích, nghiên cứu tiếp thu ý kiến đóng góp, đến
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến hoặc thông
qua dự án văn bản hành chính.
1.2. HỆ THỐNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH CỦA UBND QUẬN
Theo quy định của pháp luật, UBND là cơ quan do HĐND bầu ra,
là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước
cấp trên.
Chức năng quan trọng của UBND là tổ chức và chỉ đạo việc thi
hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên
và Nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND chỉ đạo, điều hành hoạt
động quản lý nhà nước ở địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý
thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới các cơ
quan. UBND cấp trên trực tiếp chỉ đạo hoạt động của UBND cấp dưới
trực tiếp.
Với vai trò là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong những lĩnh vực có ý nghĩa quyết
định đến đời sống của nhân dân địa phương tại điều 35 của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2016. Quyền hạn của UBND cấp
huyện do pháp luật quy định, UBND ra quyết định, chỉ thị và tổ chức
thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản của pháp luật, nghị quyết
của HĐND cùng cấp và cấp trên. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
quận. UBND Quận chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND
cùng cấp và UBND cấp trên trực tiếp ( thành phố ).
1.2.1. Phân loại hệ thống văn bản và trình tự, thủ tục soạn thảo,
ban hành VBHC của UBND Quận
11
1.2.1.1. Văn bản hành chính
- Chính quyền Quận được ban hành các loại văn bản hành
chính bao gồm:
Văn bản cá biệt
Văn bản hành chính thông thường
- Quy trình xây dựng và ban hành VB HC:
Bước 1: Dự thảo văn bản
Bước 2: Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo
Bước 3: Duyệt bản thảo văn bản
Bước 4: Đánh máy, nhân bản và kiểm tra văn bản đánh máy trước
khi ký
Bước 5: Ký văn bản
Bước 6: Gửi và lưu trữ văn bản
1.2.2. Vai trò, chức năng của văn bản tại cơ quan hành chính
nhà nước UBND quận
1.2.2.1. Vai trò
Thứ nhất, đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý hành chính nhà
nước
Thứ hai, là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý
Thứ ba, là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy
lãnh đạo và quản lý
Thứ tư, là công cụ để xây dựng hệ thống pháp luật
Thứ năm, văn bản góp phần giữ gìn và phát triển văn hóa – xã hội
Thứ sáu, là công cụ hữu hiệu giúp thúc đẩy kinh tế phát triển
1.2.2.2. Chức năng
Thứ nhât, chức năng thông tin
Thứ hai, chức năng quản lý
Thứ ba, chức năng pháp lý
Thứ tư, chức năng văn hoá - xã hội
Thứ năm, các chức năng khác
12
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN
BẢN HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
1.3.1. Sự phù hợp về nội dung
1.3.1.1. Văn bản của UBND quận phải đảm bảo tính chính trị
1.3.1.2. Văn bản của UBND quận phải được ban hành đúng thẩm
quyền
1.3.1.3. Văn bản của UBND quận phải có nội dung hợp pháp,
ban hành đúng trình tự do pháp luật quy định
1.3.1.4. Văn bản của UBND quận phải phù hợp với đối tượng
tác động của VB và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
1.3.1.5. Văn bản của UBND quận phải phù hợp với truyền
thống, phong tục, tập quán của dân tộc
1.3.2. Sự phù hợp về hình thức
1.3.3. Sự phù hợp về quy trình, thủ tục
1.3.3.1. Văn bản của UBND quận phải được ban hành đúng thời
hạn pháp luật quy định
1.3.3.2. Văn bản của UBND quận phải mang tính thiết thực, có
vai trò nhất định đối với việc chỉ đạo trên địa bàn quận, phường
1.3.4. Tính công khai, minh bạch, đảm bảo phát huy vai trò và
hiệu lực của pháp luật
1.3.4.1.Tính công khai
1.2.4.2. Tính minh bạch
1.4. NHỨNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1 Cơ sở pháp lý
1.2.1.2. Khoa học công nghệ
1.4.1.3. Nguồn lực vật chất
1.4.1.4. Chế tài khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh
13
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
1.4.2.2. Ý thức, trình độ, năng lực của hoạt động ban hành văn
bản hành chính
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trên cơ sở của pháp luật, UBND quận xây dựng và ban hành các
VBQLHCNN giúp cho việc quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội
một cách chính xác, tuân thủ theo quy định của nhà nước. Để đạt được
hiệu quả trong hoạt động quản lý đòi hỏi VB được ban hành phải đảm
bảo chất lượng. Khi xây dựng VB cần phải hiểu đúng vị trí, chức năng
của chính quyền UBND quận, hệ thống VB của chính quyền UBND
quận cũng như vai trò, chức năng của VB tại cơ quan hành chính nhà
nước tại UBND quận. Một VB có chất lượng là VB có đầy đủ các tiêu
chí đánh giá cũng như xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng VB được ban hành, nhằm góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân địa
phương.
14
Chương 2
HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ QUẬN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1 Đặc điểm kinh tế-xã hội quận Nam Từ Liêm
Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-
CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận là Bắc Từ Liêm và quận
Nam Từ Liêm. Quận Nam Từ Liêm gồm có 10 phường trực thuộc.
Đây là sự kiện chính trị quan trọng, có tính lịch sử, khách quan, đáp
ứng yêu cầu phát triển của Thủ đô Hà Nội.
Theo quy hoạch chung của Thủ đô Hà Nội, Quận Nam Từ Liêm
được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của
các xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ; một phần
diện tích và dân số xã Xuân Phương (phía Nam Quốc lộ 32); một
phần diện tích và dân số thị trấn Cầu Diễn (phía Nam Quốc lộ 32 và
phía Đông Sông Nhuệ). Có vị trí địa lý là trung tâm đô thị phía Tây
của Thành phố Hà Nội với tốc độ đô thị hóa nhanh, là địa bàn quan
trọng trong chiến lược phát triển Thủ đô Hà Nội. Quận Nam Từ
Liêm có tổng diện tích tự nhiên là 3.311,7 ha với dân số khoảng
232.894 người.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân
Quận Nam Từ Liêm
2.1.2.1. Chức năng
- Là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương
góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực
công tác ở địa phương.
15
- Là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành
phố đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
* Trong lĩnh vực kinh tế
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và
đất đai:
* Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
* Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
* Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch:
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể
dục thể thao:
* Trong lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường:
* Trong lĩnh vực Quốc phòng, An ninh và trật tự, an toàn xã hội:
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
* Trong việc thi hành pháp luật:
* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính:
2.1.2.3. Sơ đồ Tổ chức Hệ thống chính trị Quận Nam Từ Liêm
16
2.1.3 Đặc điểm các nguồn lực của UBND Quận Nam Từ Liêm
2.1.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực
Trong những năm qua Quận đã quan tâm việc đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành; tạo điều kiện cho nhiều cán bộ,
công chức, viên chức. Hầu hết CBCC đều được nâng cao về lý luận,
chuyên môn, quản lý Nhà nước. Do đó đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ được giao.
17
2.1.3.2. Đặc điểm nguồn lực tài chính
Sau hơn ba năm thành lập, kinh tế của Quận tăng trưởng cao, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch nhanh, đúng hướng. Cơ cấu kinh tế giai đoạn này
được xác định là thương mại, dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp. UBND
Quận đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện đồng bộ các giải pháp
nhằm tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển; thu hút các
doanh nghiệp vào hoạt động trên địa bàn; chủ động đối thoại, tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đầy kinh tế của quận phát triển.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN
HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ
LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.2.1. Những ưu điểm
2.2.1.1. Về hoạt động ban hành văn bản hành chính UBND quận
2.2.1.2. Về thể thức văn bản
2.2.1.3. Về nội dung văn bản
2.2.1.4. Về ngôn ngữ văn phong
2.2.1.5. Về công tác kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động ban
hành VBHC
2.2.2. Những hạn chế, bất cập
2.2.2.1. Về quy trình xây dựng và hoạt động ban hành VBHC tại
UBND quận
2.2.2.2. Về nội dung văn bản
Thứ nhất, các VB được soạn thảo còn thiếu sự thống nhất về tên
loại văn bản và chức năng thực tế của chúng trong quản lí nhà nước.
Thứ hai, nội dung của một số văn bản còn sơ sài, chưa thể hiện hết
ý chí mà lãnh đạo muốn truyền tải, có những loại văn bản chỉ làm cho
có, thực tế nội dung văn bản chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa phù
hợp với đường lối chỉ đạo của cấp trên, gây ảnh hưởng tới việc tổng
hợp thông tin. Đọc VB, người tiếp nhận không hiểu VB định truyền
tải nội dung gì.
18
2.2.2.3. Về thể thức văn bản
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập tổ công tác liên ngành chống thất thu thuế và
giảm nợ đọng thuế năm 2017 trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
Thứ hai, lỗi về thiết lập yếu tố số và ký hiệu văn bản
Thứ ba, lỗi về cách ghi Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn
bản
Thứ tư, lỗi về cách ghi tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
Thứ năm, lỗi về bố cục nội dung văn bản
2.2.2.4. Về ngôn ngữ, văn phong của văn bản
2.2.2.5. Về công tác kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động ban
hành văn bản hành chính
2.3. NGUYÊN NHÂN
2.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm
Tại UBND quận Nam Từ Liêm, hoạt động ban hành văn bản hành
chính hàng năm đã được xây dựng. Nhìn nhận và ghi nhận đầy đủ,
đúng đắn nguyên nhân của những ưu điểm trong hoạt động ban hành
văn bản hành chính của chính quyền UBND quận là việc vô cùng quan
trọng, được xuất phát từ những yếu tố khách quan và chủ quan của chất
lượng hoạt động ban hành VBHC . Những ưu điểm nêu trên được bắt
nguồn từ những nguyên nhân sau:
2.3.1.1. Nguyên nhân khách quan
Quận Nam Từ Liêm là 1 quận mới được tách ra từ Huyện Từ Liêm
từ ngày 01/04/2014 cho đến nay nhưng trong 3 năm qua quận Nam Từ
Liêm luôn luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong phong trào cải
cách hành chính và điển hình đã được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi
đua “Đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua 2016”. Để đạt được những
thành tựu ấy là do những nguyên nhân sau đây :
19
Thứ nhất, Đạt được những kết quả trên là do Đảng uỷ, UBND luôn
quan tâm lãnh đạo, trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính,
luôn kiểm tra và rà soát hoạt động soạn thảo và ban hành văn bản
hành chính định kì, kế hoạch xây dựng và ban hành văn bản hành
chính đã trở thành cơ sở bảo đảm tiến độ và có sự chủ động về thời
gian, nhờ có sự quan tâm của Đảng ủy, UBND quận đã tìm ra được
những ưu điểm để phát huy, những nhược điểm để có hướng khắc
phục. UBND quận đã nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của hoạt
động ban hành văn bản hành chính từ đó có những kế hoạch chỉ đạo,
lãnh đạo sát với tình hình quận.
Thứ hai, Củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, quận
Nam Từ Liêm đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt động ban
hành văn bản hành chính, truyền thông cải cách hành chính, hạn chế
những sai sót cơ bản trong văn bản cũng như tạo ra quy trình ban hành
văn bản hành chính đồng bộ, thống nhất.
- Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chính để đạt được những ưu điểm trên không thể phủ
nhận được nhờ có được sự chỉ đạo tài tình, cứng rắn, quyết liệt của
ban lãnh đạo UBND quận Nam Từ Liêm đã chú trọng đến công tác
xây dựng và ban hành văn bản hành chính, chất lượng văn bản ngày
càng được nâng cao, ngày càng khắc phục được tình trạng văn bản
ban hành không đúng thẩm quyền
Thứ hai, Lãnh đạo UBND quận Nam Từ Liêm đã nhận thức được
tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ CBCC, từ đó lãnh đạo UBND
quận đã bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ trong hoạt động ban
hành văn bản hành chính, quận đã tổ chức những lớp học bồi dưỡng
về nghiệp vụ cho các CBCC nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
bước đầu đã khắc phục được các lỗi sai cơ bản như VB ban hành
không lưu vào sổ, không ghi số, ngày,tháng và ký hiệu trong việc soạn
thảo và ban hành văn bản hành chính.
20
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, các quy định của pháp luật chưa đầy đủ, chưa hợp lý,
thống nhất.
Hai là, còn tồn tại nhiều hệ thống văn bản của các cơ quan nhà
nước quy định về thể thức, mẫu và kỹ thuật trình bày văn bản.
Ba là, hoạt động ban hành văn bản hành chính tại UBND quận còn
bất cập, chưa hợp lý.
Bốn là, khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất như trụ sở làm việc,
diện tích phòng làm việc quá chật hẹp, nhiệt độ, ánh sáng không được
đảm bảo, thiếu phương tiện làm việc ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động ban hành VBHC của UBND quận.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Trước hết, để dẫn đến những hạn chế nêu trên, một phần do nhận
thức của lãnh đạo UBND quận, thủ trưởng cơ quan chưa chú trọng
đến hoạt động và ban hành văn bản.
Hai là, thực tế hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp làm
công tác xây dựng và ban hành văn bản tại UBND quận còn ít, chưa
đủ sức thực hiện hết công việc của mình.
Ba là, ở UBND quận, Chủ tịch UBND quận, Phó Chủ tịch UBND
quận, công chức Văn phòng - Thống kê, công chức Tư pháp – Hộ tịch
có vai trò rất lớn đối với hoạt động ban hành văn bản hành chính.
Bốn là, việc mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ hay nội dung các
văn bản mới về công tác soạn thảo, kiểm tra, quản lý và xử lý văn bản
chưa được chú trọng, chưa được tiến hành thường xuyên nên chưa đạt
hiệu quả cao.
Năm là, công tác kiểm tra hoạt động ban hành VBHC của lãnh đạo
UBND quận chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và có chất
lượng.
21
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Hoạt động ban hành VBHC tại UBND quận Nam Từ Liêm dần
dần được cải thiện hơn. Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát hệ thống
hoạt động ban hành VB trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm, tác giả nhận
thấy VB của UBND Quận Nam Từ Liêm còn tồn tại những hạn chế,
bất cập từ quy trình xây dựng và ban hành VB; về nội dung; thể thức;
ngôn ngữ, văn phong làm giảm đi chất lượng cũng như hiệu quả,
hiệu lực của VB. Những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế,
sai sót trong công tác xây dựng và ban hành VB có nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách
quan.
22
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BAN
HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Phương hướng chung
Văn kiện Đại hội lần thứ nhất Đảng bộ Quận Nam Từ Liêm
nhiệm kì 2015 - 2020 đã chỉ rõ: “Phát huy sức mạnh tổng hợp, huy
động mọi nguồn lực để xây dựng quận Nam Từ Liêm cơ bản trở thành
đô thị trung tâm mới của Thủ đô; có môi trường sống, làm việc an
toàn, trong sạch, môt trường đầu tư hấp dẫn; kinh tế phát triển nhanh
và bền vững, nhiều tiện nghi; dịch vụ, cây xanh, công viên; đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao; chính trị-
xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh tiếp tục được củng cố, tăng
cường; hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hiệu quả và quận
Nam Từ Liêm sớm trở thành đô thị đáng sống của Hà Nội”[25,
tr.126].
3.1.2. Phương hướng cụ thể
Một là, tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, xác định rõ vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực
hiện Cải cách hành chính. Xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ
thể, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm; bố trí đủ nguồn nhân lực
cho Cải cách hành chính bao gồm cả nhân lực và vật lực.
Hai là, VB QLHCNN nói chung và VBHC tại UBND quận Nam
Từ Liêm nói riêng phải được soạn thảo và ban hành một cách toàn
diện, tập hợp một cách dân chủ các ý kiến đóng góp của cán bộ cũng
nhân dân trong quận tránh cục bộ, bản vị. Cần phải thay đổi tư duy
23
trong xây dựng và ban hành VB QLHCNN ở các cấp nói chung và
UBND quận Nam Từ Liêm nói riêng. Trong đó cần có cơ chế lấy ý
kiến và tiếp thu ý kiến nhân dân vào các dự thảo VB một cách rộng
rãi, có hiệu quả.
Ba là, VBHC của UBND quận trước khi thông qua hoặc ký ban
hành phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục ban hành VB, trong đó bắt
buộc phải có ý kiến góp ý bằng VB của công chức Tư pháp – Hộ tịch
tại UBND quận.
Bốn là, cần tập trung chỉ đạo điều hành hoạt động của các cơ quan
chuyên môn trong xã nhằm triển khai thực hiện một cách có hiệu quả,
bảo đảm tiến độ và thời gian quy định; đề cao trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan chủ trì soạn thảo, cá nhân soạn thảo, có những chế tài
đảm bảo xử lý những hành vi thiếu trách nhiệm trong hoạt động ban
hành VBHC.
Năm là, tăng cường công tác tự kiểm tra, thường xuyên rà soát VB
QLHCNN của các đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình quản lý theo
quy định, chú trọng lĩnh vực kinh tế - xã hội có nhiều bức xúc.
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BAN
HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ công chức về hoạt động
ban hành văn bản hành chính UBND quận
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức UBND quận
về hoạt động ban hành văn bản hành chính
3.2.1.2. Về nhận thức của lãnh đạo chính quyền UBND quận
3.2.2. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
hoạt động ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước ở
UBND quận
3.2.2.1. Hoàn thiện về thể chế soạn thảo và ban hành VBHC
24
3.2.2.2. Hoàn thiện về quy trình hoạt động ban hành văn bản
hành chính nhà nước
3.2.2.3. Nâng cao kỹ thuật soạn thảo và ban hành văn bản hành
chính
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp
tham gia vào hoạt động ban hành văn bản quản lý hành chính
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tham gia
trực tiếp vào hoạt động ban hành VBHC
3.2.3.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng
cho các cán bộ, công chức về công tác hoạt động ban hành VBHC
UBND quận
3.2.4. Tăng cường đầu tư kinh phí và trang thiết bị; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ban hành VBHC của
UBND quận
3.2.4.1. Về tài chính
3.2.4.2. Về trang thiết bị
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và
hướng dẫn của cấp trên về hoạt động ban hành văn bản hành chính
UBND quận
25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Để nâng cao chất lượng hoạt động ban hành VBHC của cơ quan
hành chính nhà nước nói chung, chính quyền UBND Quận Nam Từ
Liêm nói riêng đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp đồng bộ về
thể chế, tổ chức; giải pháp về nguồn nhân sự; giải pháp về tài chính và
trang thiết bị; giải pháp nhằm hoàn thiện về quy trình xây dựng và ban
hành VBHC; giải pháp nâng cao kỹ thuật soạn thảo và ban hành VB;
giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc ban hành VB.
Những giải pháp này cần phải thực hiện một cách đồng bộ theo một lộ
trình nhất định.
26
KẾT LUẬN
Nâng cao hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban nhân dân quận là
một trong những yếu tố cần thiết trong công cuộc cải cách hành chính
của nước ta hiện nay. Có thể thấy, hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban
nhân dân quận Nam Từ Liêm đã góp phần đắc lực đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của quận cũng như đối với quá trình cải cách hành chính
của nước ta trong bối cảnh kinh tế hiện nay, thiết lập và bảo đảm công
bằng, dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi của nhân dân, giữ
vững an ninh trên địa bàn xã và trật tự an toàn xã hội. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, các cấp ủy đảng cũng như Quận đã quan tâm, đầu tư,
tạo điều kiện để nâng cao hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban nhân
dân quận. Tuy nhiên, thực tế trong những năm vừa qua công tác ban
hành VB vẫn còn mắc phải hạn chế, khuyết điểm do một số nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Do vậy, để hoạt động ban hành VB được
nâng cao, UBND quận Nam Từ Liêm cần quan tâm hơn nữa tới việc xây
dựng những quy định hướng dẫn cụ thể về công tác ban hành VBHC
cho đơn vị mình, cần triển khai những giải pháp đồng bộ về nhân sự; cơ
sở vật chất; hoàn thiện quy trình ban hành VB; tăng cường công tác
kiểm tra, hướng dẫn trong đó chú trọng đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC đang công tác tại
quận giúp nâng cao nhận thức cũng như trách nhiệm của họ đối với hoạt
động ban hành VBHC; bồi dưỡng thường xuyên cho CB, CC để nâng
cao nhận thức và trình độ của CB, CC về xây dựng VBHC.
Như vậy, Hoạt động ban hành VBHC tại ủy ban nhân dân quận Nam
Từ Liêm là một nhiệm vụ lâu dài nhằm tăng cường hiệu lực của hoạt
động quản lý nhà nước góp phần vào công cuộc cải cách hành chính,
xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hoat_dong_ban_hanh_van_ban_hanh_chinh_tai_u.pdf