Bằng những hiểu biết về Việc áp dụng kiểm tra sau thông quan
tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, trên cơ sở những kết quả nghiên
cứu đạt được ở chương 2 và kinh nghiệm của Hải quan một số nước
trên thế giới, trong chương này tác giả đã trình bày một số giải pháp
trong không chỉ riêng cho cơ quan hải quan mà còn tập trung hướng
tới tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính như một giải pháp đồng bộ, xuyên suốt phục
vụ công cuộc đổi mới và hội nhập sâu rộng của đất nước nói chung,
ngành Hải quan Việt Nam và Hải quan Kiên Giang nói riêng.
Những nhóm giải pháp chính đó là : đẩy mạnh triển khai thủ
tục Hải quan điện tử, tăng cường áp dụng quản lý rủi ro, đặc biệt
hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan, xây dựng hình ảnh công
sở và xây dựng chính sách phục vụ khách hàng, tăng cường minh
bạch hóa thông tin. Đây là những giải pháp mang tính chất đan xen
có thể ảnh hưởng, tác động lẫn nhau cần được thực hiện một cách
đồng bộ . Nhằm hổ trợ, tạo điều kiện cho những cố gắng của Cục Hải
quan tỉnh Kiên Giang trong việc nâng cao sự hài lòng của khách
hàng . Tại phần cuối của chương 3, tác giả cũng đề xuất một số kiến
nghị đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và Tông cục Hải quan./.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 830 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
 LÂM QUANG NGHĨA 
 HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 
 TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG. 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60340403 
 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017 
2 
 Công trình được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học : 
Phản biện 1 
Phản biện 2 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng nhà - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học 
viện Hành chính Quốc gia. Số , Đường 3/2, Quận 10, Thành phố Hồ 
Chí Minh 
Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 20. 
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc 
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc 
gia. 
3 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Kiểm tra sau thông quan ( KTSTQ ) là một hoạt động đã 
được hải quan các quốc gia phát triển trên thế giới áp dụng từ lâu, 
mang lại hiệu quả cao và là một hoạt động không thể thiếu trong 
quản lý hải quan hiện đại. Ở Việt Nam, khái niệm “kiểm tra sau 
thông quan” cũng đã bắt đầu được đề cập trong Luật Hải quan năm 
2001 và khái niệm này ngày càng được sử dụng rộng rãi trong hoạt 
động quản lý nhà nước về hải quan. Thông qua hoạt động kiểm tra 
sau thông quan, cơ quan hải quan thẩm định tính chính xác, trung 
thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà doanh nghiệp đã khai, nộp, 
xuất trình với cơ quan hải quan; thẩm định việc tuân thủ của doanh 
nghiệp đối với pháp luật hải quan, pháp luật thuế và các pháp luật 
khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Từ đó 
đưa ra được phương thức quản lý phù hợp hoặc đề xuất, kiến nghị 
thay đổi, điều chỉnh hệ thống pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu 
quả công tác quản lý nhà nước về hải quan. 
Hiện nay ngành Hải quan đang chuyển đổi mạnh mẽ từ 
phương thức quản lý truyền thống sang phương thức quản lý hiện 
đại. Hệ thống thông quan hàng hóa tự động ( VNACCS : Vietnam 
Automated Cargo And Port Consolidated System / VCIS : Vietnam 
Customs Intelligence Information System ) đã được chính thức vận 
hành, đánh dấu bước phát triển mới của Hải quan Việt Nam, mang 
lại lợi ích to lớn cho cộng đồng doanh nghiệp và xã hội, đồng thời 
cũng đặt Ngành trước những khó khăn, thử thách. Theo Chiến lược 
4 
phát triển Hải quan đến năm 2020, ngành Hải quan tiếp tục đẩy mạnh 
cải cách hiện đại hoá. 
Không nằm ngoài xu thế chung của ngành, Cục Hải quan 
tỉnh Kiên Giang cũng đang khẩn trương đẩy mạnh cải cách, hiện đại 
hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển, trong đó công tác kiểm tra 
sau thông quan đang rất được quan tâm. Với mong muốn có được cái 
nhìn sâu rộng về công tác kiểm tra sau thông quan, đặc biệt là công 
tác này tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, từ đó đánh giá được thực 
trạng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra 
sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, tác giả luận văn 
chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục Hải quan 
tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sỹ 
quản lý công. 
 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn 
Hải quan là một lĩnh vực đã có tại Việt Nam khá lâu, đã có rất 
nhiều đề tài nghiên cứu khoa học: từ luận án tiến sỹ, thạc sỹ, đề tài 
nghiên cứu khoa học các cấp, các đề án, báo cáo khoa học nghiên 
cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên các nghiên cứu trên về Hải quan dưới 
nhiều khía cạnh, ở các địa phương khác nhau. Nhưng vấn đề về hoạt 
động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang nói 
riêng thì chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề cập đến. 
+ Tình hình nghiên cứu trong nước: 
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành HQ “Cơ sở lý luận 
thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ kiểm tra sau thông 
quan trong ngành Hải quan”, chủ nhiệm Mai Văn Huyên, Tổng cục 
Hải quan, năm 2002. Phạm vi Đề tài này chủ yếu là nghiên cứu ban 
đầu về cơ sở lý luận, hầu như chưa có thực tiễn (kiểm tra sau thông 
5 
quan thời điểm đó chưa hoạt động trên thực tế), chưa tham khảo 
kinh nghiệm các nước. 
- Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công : Thủ tục hải 
quan điện tử đối với các doanh nghiệp chế xuất tại Hải Phòng của 
Trần Ngọc Tuấn năm 2014. 
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải Quan “Hoàn 
thiện mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam” của 
Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng thực hiện năm 2006. Đề tài này chủ yếu 
nghiên cứu về mô hình của hệ thống kiểm tra sau thông quan từ 
trung ương đến địa phương. 
- Dưới dạng luận văn thạc sỹ có Đề tài “Hoàn thiện tổ chức 
kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam” năm 2006 của tác 
giả Mai Chí Thành. Đề tài này bước đầu nghiên cứu về tổ chức và 
hoạt động kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2001-2006 và đưa ra 
các giải pháp kiến nghị hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan 
đến giai đoạn 2010. 
+ Tình hình nghiên cứu ngoài nước: 
Một số tài liệu có giá trị tham khảo đã được trang web của Bộ 
Nội vụ, chuyên trang Cải cách hành chính, của Tổng cục hải quan 
như: ( đã tập hợp về 
kinh nghiệm của các nước, trong đó có lĩnh vực hải quan. 
Kinh nghiệm của Singgapore trong tài liệu „‟Tiến trình cải tổ 
của Rồng châu Á‟‟ năm 2013 (NXB Lao Động) cũng đã phân tích 
những bước cải cách hữu hiệu của Singgapore trong tiếp cận và giải 
quyết các dịch vụ công trong đó có dịch vụ hải quan điện tử nhưng 
việc áp dụng vào Việt Nam là chưa khả thi khi ở Việt Nam chưa có 
mô hình dịch vụ tư nhân trong lĩnh vực này. 
6 
 3. Giả thuyết khoa học 
 Trong điều kiện tỷ trọng các doanh nghiệp chế xuất tăng nhanh, 
nhu cầu của các doanh nghiệp muốn đầu tư vào Việt Nam tăng cao 
nhưng qua khảo sát cho thấy chính các doanh nghiệp này có rất 
nhiều e ngại, đặc biệt là đối với quá trình triển khai các thủ tục hành 
chính, trong đó công tác kiểm tra sau thông quan dẫn tới việc các 
doanh nghiệp chần chừ hoặc thoái vốn, hoặc từ chối đầu tư. Giả 
thuyết ở đây là hoạt động kiểm tra sau thông quan có thể còn nhiều 
khiếm khuyết (về kỹ thuật, bộ máy, nhân sự..) do đó cần nhìn nhận 
toàn diện về để có câu trả lời tham mưu cho việc hoàn thiện và kiện 
toàn lĩnh vực này. 
 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
 4.1. Mục đích nghiên cứu 
 Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan 
tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nâng 
cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan 
tỉnh Kiên Giang. 
 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ 
sau: 
 - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tế để làm rõ tầm 
quan trọng, vai trò của hoạt động kiểm tra sau thông quan. 
 - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông 
quan tại Cục hải quan tỉnh Kiên Giang. 
 - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông 
quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. 
 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn 
7 
 5.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra sau thông 
quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. 
 5.2. Phạm vi nghiên cứu 
 Về không gian: hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với các 
doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 
 Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2016. 
 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 
 Luận văn sử dụng các phương pháp luận của phép duy vật biện 
chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí 
Minh và các quan điểm của Đảng, quan điểm cải cách và phát triển 
ngành Hải quan của Nhà nước nói chung và lãnh đạo ngành nói riêng. 
 7. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn 
 Tuy đã có một số công trình nghiên cứu nhằm tăng cường hiện 
đại hóa, cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện quy trình thủ tục 
trong công tác quản lý hải quan nhưng các nghiên cứu trên thường 
được thực hiện trên cơ sở nhận thức, sự hiểu biết của người quản lý 
nên mang tính chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn, chưa hướng đến đối 
tượng quản lý. 
Đề tài xác định đưa ra các bước cải cách về thủ tục hành chính 
tại khâu nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, góp phần giúp các cấp 
lãnh đạo có được cái nhìn sâu hơn về bước thủ tục này để từ đó có 
thể ra những quyết định chính xác, cụ thể nhằm nâng cao sự hài lòng 
của cộng đồng doanh nghiệp. 
8. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn 
được chia thành 3 chương: 
8 
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm 
tra sau thông quan. 
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại 
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. 
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện hiệu quả hoạt động 
kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG 
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan 
 h i niệm đ c điểm c a hoạt động kiểm tra sau thông 
quan 
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan 
- Theo Tổ chức Hải quan thế giới: “Kiểm tra sau thông quan là 
quy trình công tác cho phép viên chức Hải quan kiểm tra tính chính 
xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu 
ghi chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn 
bán, trao đổi hàng hóa và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng 
khác cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang được các đối tượng 
kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham 
gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ”. 
- Theo Công ước Kyoto sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999: “Kiểm 
tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được cơ quan Hải quan tiến 
hành nhằm thoả mãn mục đích của họ trong việc xác định tính chính 
xác và trung thực của các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm tra các 
chứng từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu thương mại của các 
bên liên quan” (Phụ lục tổng quát, Chương 2, định nghĩa E3/F4). 
9 
- Theo Hải quan ASEAN: “Kiểm tra sau thông quan là một 
biện pháp kiểm soát Hải quan có hệ thống mà cơ quan Hải quan thấy 
thỏa đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan 
thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh 
doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/các công ty tham gia 
trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế” (Sổ tay hướng dẫn 
kiểm tra sau thông quan - Tổ chức Hải quan ASEAN). 
- Theo Hải quan Việt Nam: Kiểm tra sau thông quan là hoạt 
động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế 
toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên 
quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần 
thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. 
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kiểm tra sau thông quan 
Quan niệm về kiểm tra sau thông quan của mỗi nước tuy được 
nêu theo nhiều cánh diễn đạt khác nhau, nhưng vẫn bao hàm 7 đặc 
điểm cơ bản sau: 
Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan cùng thực hiện nhiệm vụ 
quản lý Nhà nước về mặt Hải quan với các đơn vị chức năng khác 
của Hải quan. 
Thứ hai, kiểm tra sau thông quan là một phương pháp kiểm tra 
của các cán bộ Hải quan. 
Thứ ba, kiểm tra sau thông quan là phương pháp kiểm tra, diễn 
ra sau khi giải phóng hàng. 
Thứ tư, kiểm tra sau thông quan được tiến hành để xác định 
xem các nội dung khai Hải quan có tuân thủ các yêu cầu của pháp 
luật Hải quan và các quy định khác có liên quan hay không. 
Thứ năm, kiểm tra sau thông quan thực hiện các biện pháp 
10 
kiểm tra theo tất cả các thông tin liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện 
tử, do các cá nhân, công ty có liên quan cung cấp nhằm thực hiện 
mục tiêu trên. 
Thứ sáu, kiểm tra sau thông quan không chỉ hướng vào đối 
tượng khai báo mà cả các cá nhân, công ty khác liên quan đến 
thương mại quốc tế. 
Thứ bảy, kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự cộng 
tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải quan và đối tượng kiểm tra. 
 ai tr c a hoạt động kiểm tra sau thông quan 
- Là biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ quan hải 
quan, thực hiện chông gian lận thương mại có hiệu quả, đồng thời tạo 
điều kiện đơn giản hóa thủ tục hải quan, cải thiện môi trường đầu tư 
và góp phần tích cực vào phát triển, giao lưu thương mại quốc tế. 
- Là một trong những biện pháp đảm bảo để Luật Hải quan và 
pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh 
được thực hiện nghiêm chỉnh. 
- Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm thiểu 
rủi ro cho doanh nghiệp và công chức hải quan. 
1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm tra sau thông quan 
1.2.1. T ch c y c l c l ng i s u hông u n 
Cơ cấu tổ chức hiện hành của hệ thống kiểm tra sau thông 
quan được chia làm 2 cấp như sau: 
- Ở cấp trung ương: 
Tại cơ quan Tổng cục, Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị 
đầu mối, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về kiểm tra sau 
thông quan trong toàn lực lượng. 
Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị thuộc Tổng cục Hải 
11 
quan, được cơ cấu tổ chức thành 07 phòng chức năng, cụ thể là: 
1. Phòng Tổng hợp. 
2. Phòng Kiểm tra trị giá Hải quan (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 
1). 
3. Phòng Kiểm tra mã số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu 
(gọi tắt là Phòng Kiểm tra 2). 
4. Phòng Kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu 
theo loại hình gia công và sản xuất - xuất khẩu (gọi tắt là Phòng 
Kiểm tra 3). 
5. Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thương mại (gọi tắt là 
Phòng Kiểm tra 4). 
6. Phòng Kiểm tra sau thông quan phía Nam. 
7. Phòng Thu thập, xử lý thông tin. 
- Ở cấp địa phương: 
Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Chi cục Kiểm tra 
sau thông quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong 
phạm vi địa bàn quản lý Hải quan được phân công. 
Các Chi cục Kiểm tra sau thông quan được tổ chức theo hướng 
quản lý chuyên sâu, kết hợp quản lý doanh nghiệp, địa bàn, gồm 3 
mô hình: 
- Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 1, có 3 - 5 Đội công 
tác, gồm có Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc các Cục Hải 
quan tỉnh, thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, 
Đồng Nai, Bình Dương. 
- Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 2, có 2 Đội công tác, 
gồm có Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc 18 Cục Hải quan 
tỉnh, thành phố Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lạng Sơn, Quảng Trị, 
12 
Long An, Lào Cai, Tây Ninh, An Giang, Bình Định, Cần Thơ, 
Khánh Hòa, Thanh Hóa, Cao Bằng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, 
Đắc Lắc, Bắc Ninh. 
- Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 3, không chia thành các 
Đội, lãnh đạo Chi cục trực tiếp điều hành thực hiện chức năng nhiệm 
vụ, gồm các Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc 10 Cục Hải 
quan tỉnh Hà Giang, Điện Biên, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, 
Quảng Ngãi, Gia Lai, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bình Phước. 
 Đối tượng c a kiểm tra sau thông quan 
Theo quy định pháp luật hiện hành thì hàng hóa xuất khẩu, 
nhập khẩu đã thông quan là đối tượng kiểm tra sau thông quan theo 
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy 
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm 
tra, giám sát hải quan 
Để làm rõ, có thể thấy đối tượng kiểm tra sau thông quan được 
chia làm 03 dạng cụ thể: 
- Hồ sơ Hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị Hải 
quan làm thủ tục hải quan cho hàng hóa liên quan. 
- Chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã 
được thông quan như sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, 
các tài liệu, dữ liệu liên quan, do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy 
tờ hoặc dữ liệu điện tử. 
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện. 
 Phạm vi kiểm tra sau thông quan 
Nghiên cứu về phạm vi của công tác kiểm tra sau thông quan 
ta đi sâu phân tích mấy điểm sau đây: 
Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan chỉ chú trọng đi sâu vào 
13 
việc kiểm tra các chứng từ thương mại, hồ sơ Hải quan và các ghi 
chép về kế toán, các chứng từ ngân hàng có liên quan đến các lô 
hàng đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu. 
 Thứ hai, dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế, gian lận thương 
mại, vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu; dấu hiệu vi phạm 
pháp luật về hải quan là một căn cứ quan trọng để tiến hành kiểm tra 
sau thông quan. 
Thứ ba, cơ quan Hải quan áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro 
tức là căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh 
sát Hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nước ngoài 
để quyết định kiểm tra sau thông quan; 
Thứ tư, địa điểm và thời hạn kiểm tra sau thông quan (phạm vi 
về mặt không gian và thời gian) 
 Nội ung kiểm tra sau thông quan 
Cơ sở pháp lý: 
Luật Hải quan năm 2001 của Quốc hội khóa 10 quy định tại 
Điều 32. 
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính 
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải 
quan, kiểm tra, giám sát hải quan. Quy định tại Điều 65. 
Nội dung kiểm tra sau thông quan bao gồm kiểm tra hồ sơ Hải 
quan và kiểm tra thực tế hàng hóa: 
 u tr nh t chức kiểm tra sau thông quan 
Theo quyết định số 3550/QĐ-TCHQ ngày 01/11/2013 của 
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình 
nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập 
14 
khẩu. Thì bao gồm 2 giai đoạn nối tiếp hoặc độc lập với nhau, gồm: 
kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. 
1.2.5.1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan 
1.2.5.2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp 
Chương 2 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG 
QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG 
2.1. Quá trình hình thành, phát triển của Cục Hải quan 
tỉnh Kiên Giang 
 iai đoạn trư c khi an h nh u t Hải quan n m 
2001 
Ngày 20/8/1975, Tổng Giám đốc Nha ngoại thương – Chính 
phủ cách mạng lâm thời Công hòa Miền nam Việt Nam Ngô Thanh 
Giang đã ký Quyết định số 29/QĐ thành lập Ty Hải quan tỉnh Rạch 
Giá ( tiền thân của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang hiện nay). Đến 
ngày 03/8/1976 Đại diện Bộ Ngoại thương tại Miền Nam ban hành 
Quyết định số 243/TCCB đổi tên Ty Hải quan tỉnh Rạch Giá thành 
Ty Hải quan tỉnh Kiên Giang. Đến 6/1994 Tổng cục hải quan đã có 
Quyết định đổi tên thành Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang hiện nay. 
Ngày 04/8/1976 Cục trưởng Cục Hải quan Miền nam Lâm 
Văn Độ đã ký quyết định số 326/CHQ-TCHL thành lập Trạm Hải 
quan Hà Tiên trực thuộc Ty Hải quan tỉnh Kiên Giang ( tiền thân của 
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên hiện nay). 
Nhiệm vụ chủ yếu của Ty Hải quan tỉnh Kiên Giang là tiếp 
quản Ty Quan thuế Rạch Giá của chế độ cũ, thực hiện giám sát và 
quản lý hàng hóa, hành lý và phương tiện vận tải XNC. 
Cơ cấu tổ chức Ty Hải quan tỉnh Rạch Giá :3 phòng, 01 trạm 
15 
- Phòng Hành chính và Tổ chức cán bộ; 
- Phòng kiểm soát chống buôn lậu; 
- Phòng Nghiệp vụ giám quản hàng hóa XNK; 
- Trạm hải quan Hà Tiên. 
Quá trình phát triển của Hải quan Kiên Giang được chia làm 
04 giai đoạn như sau: 
2.1.1.1.Giai đoạn 1990 – 1995 
Bộ máy tổ chức của Hải quan Kiên Giang có: 
- Văn phòng; 
- Phòng nghiệp vụ; 
- Phòng tổ chức cán bộ; 
- Phồng điều tra chống buôn lậu; 
- Đội kiểm soát cơ động; 
- Hải quan Cửa khẩu Xà Xía; 
- Hải quan cảng Hòn Chông; 
- Hải quan Hòn Thơm; 
- Hải quan Phú Quốc. 
 2.1.1.2. Giai đoạn 1996 – 2000 
 Bộ máy tổ chức của Hải quan Kiên Giang gồm có: 
- Phòng tổ chức cán bộ; 
- Phòng Nghiệp vụ; 
- Văn phòng; 
- Phòng Chống buôn lậu và xử lý; 
- Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên; 
- Chi cục Hải quan cảng Hòn Chông; 
- Chi cục Hải quan Phú Quốc; 
- Đội Kiểm soát Hải quan. 
16 
 iai đoạn t đ n – u t Hải quan 
 c hiệu c 
Bộ máy tổ chức của Hải quan Kiên Giang gồm có: 
- Văn phòng; 
- Phòng Nghiệp vụ; 
- Phòng Chống buôn lậu & xử lý vi phạm; 
- Chi cục Hải quan cảng Hòn Chông; 
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Hà Tiên; 
- Chi cục Hải quan Phú Quốc; 
- Đội Kiểm soát hải quan; 
 iai đoạn t khi u t sung s a đ i một số đi u c a 
 u t Hải quan n m c hiệu c đ n na 
 Hải quan Kiên Giang có 04 Phòng tham mưu , 05 Chi cục và 
02 đội trực thuộc gồm: 
- Văn phòng; 
- Phòng Nghiệp vụ; 
- Phòng Tổ chức cán bộ; 
- Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm; 
- Chi cục Kiểm tra sau thông quan; 
- Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên; 
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Hòn Chông; 
- Chi cục Hải quan Phú Quốc; 
- Chi cục Hải quan quốc gia Giang Thành; 
- Đội KIểm soát phòng, chống ma túy; 
- Đội Kiểm soát Hải quan. 
2.2. Tình hình hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục 
Hải quan tỉnh Kiên Giang 
17 
 nh h nh th c hiện kiểm tra sau thông quan c a Cục 
Hải quan tỉnh iên Giang 
Hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh 
Kiên Giang có thể được đánh giá qua các giai đoạn như sau: 
2.2.1.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật Hải quan 2001 
Kiểm tra sau giải phóng hàng gồm hoạt động kiểm tra phúc 
tập bộ hồ sơ hải quan tại cơ quan Hải quan theo quy định của quy 
trình hành thu và kiểm tra tại một số doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân 
có liên quan trong trường hợp phát hiện có buôn lậu, gian lận thương 
mại làm giảm số thuế phải nộp của doanh nghiệp liên quan đến lô 
hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được giải phóng. 
 2.2.1.2. Giai đoạn t 1 1 2002 đ n 31 12 200 t khi Luật 
Hải quan 2001 có hiệu lực) 
 Bảng kết quả hoạt động KTSTQ giai đoạn 2002 – 2003 
Năm 
Biên chế của 
KTSTQ 
Số cuộc 
KTSTQ 
Số thu nộp 
NSNN từ 
KTSTQ (đ) 
Ghi chú 
2002 0 0 0 Chưa có lực lượng 
chuyên trách 
KTSTQ 
2003 4 1 15.321.525 Thành lập Phòng 
KTSTQ 
2004 4 0 0 
2005 4 0 0 
 (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) 
2.2.1..3. Giai đoạn t 01 01 2006 (t khi Luật bổ sung s a 
đổi một s đi u của Luật Hải quan năm 2001 có hiệu lực) đ n nay 
 Bảng tình hình biên chế Cục HQ tỉnh Kiên Giang 2006 - 2013 
18 
Năm 
Biên chế Cục Hải quan 
tỉnh Kiên Giang (người) 
Biên chế Chi cục 
KTSTQ (người) 
Tỉ lệ 
2006 83 4 4,82% 
2007 83 4 4,82% 
2008 81 4 4,93% 
2009 88 5 5,68% 
2010 96 5 5,20% 
2011 110 6 5,45% 
2012 120 6 5,0% 
2013 118 7 5,9% 
 (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) 
 Kết quả tổng hợp về hoạt động kiểm tra sau thông quan qua các 
năm như sau: 
 Bảng kết quả hoạt động KTSTQ giai đoạn 2006 - 2013 
Năm 
Tổng 
số 
cuộc 
KTST
Q 
Trong đó Tỉ lệ KT tại trụ 
sở DN trong 
tổng số các 
cuộc kiểm tra 
Tổng số thuế truy 
thu qua công tác 
KTSTQ (đ) 
KT tại 
trụ sở 
cơ 
quan 
HQ 
KT tại 
trụ sở 
DN 
2006 7 7 0 0% 50.692.700 
2007 15 15 0 0% 173,126,494 
2008 11 11 0 0% 186.200.000 
2009 12 11 1 8,3% 131,361,495 
2010 18 18 0 0 171,630,323 
2011 23 21 2 8,7% 419,555,881 
2012 28 25 3 10,7% 979,200,915 
2013 25 22 3 12% 5.773.000.000 
19 
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) 
 Bảng số doanh nghiệp được KTSTQ giai đoạn 2006 - 2013 
Năm 
Số DN hoạt 
động XNK 
trên địa bàn 
Số DN được 
kiểm tra 
STQ 
Tỷ lệ Ghi chú 
2006 83 7 8,4% 
2007 53 15 28,2 
2008 103 11 10,7 
2009 125 12 9,6% 
2010 157 18 11,5% 
2011 171 23 13,5% 
2012 161 28 17,4% 
2013 126 25 19,8% 
 (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) 
 Bảng tình hình phát hiện vi phạm qua giai đoạn 2006 - 2013 
Năm 
Số cuộc kiểm 
tra sau thông 
quan 
Số vụ phát 
hiện vi phạm 
Tỉ lệ phát 
hiện vi phạm 
Ghi chú 
2006 7 3 42,85% 
2007 15 3 20% 
2008 11 4 36,36% 
2009 12 3 25% 
2010 18 11 61% 
2011 23 13 56,5% 
2012 28 8 28,57% 
2013 25 12 48% 
20 
 (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) 
Bảng tình hình xử lý VPHC giai đoạn 2006 - 2016 
Năm 
Số cuộc 
KTSTQ 
Số vụ 
VPHC 
Số tiền phạt 
VPHC (đ) 
Ghi chú 
2006 7 0 0 
2007 8 1 3.000.000 
2008 7 1 500.000 
2009 5 1 8.323.500 
2010 18 0 0 
2011 9 2 9.961.373 
2012 5 1 5.269.790 
2013 7 1 1.854.441 
2014 6 4 15.354.645 
2015 8 5 22.450.000 
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) 
 2.3. Đánh giá chung về hoạt động kiểm tra sau thông quan 
của Cục hải Hải quan tỉnh Kiên Giang 
 Qua đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại 
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang nhận thấy có những ưu điểm và hạn 
chế như sau: 
 Ưu điểm v ngu ên nhân c a ưu điểm 
Chương 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH 
KIÊN GIANG 
21 
 Phần cuối của chương sẽ trình bày các giải pháp và nêu ra một 
số kiến nghị đối với các cấp nhằm cải cách và nâng cao chất lượng 
đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan. 
 3.1 Xu hướng phát triển của Hải quan thế giới và yêu cầu 
đặt ra cho Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới 
 3.1.1 Xu hư ng ph t triển c a Hải quan th gi i 
 Xu hướng phát triển của Hải quan thế giới trong thế kỷ 21 được 
WCO xác định tập trung thực hiện các chương trình sau1: 
1. Xây dựng mạng lưới Hải quan toàn cầu trên nguyên tắc Hải 
quan điện tử, thông tin phi giấy tờ được kết nối, trao đổi đơn giản và 
nhanh chóng, công nhận lẫn nhau về chương trình Doanh nghiệp ưu 
tiên (AEO). 
2. Phối hợp quản lý biên giới 
3. Quản lý rủi ro trên cơ sở thông tin tình báo. 
4. Phát triển quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp 
5. Thực hiện các phương pháp làm việc, các quy trình, thủ tục 
và kỹ thuật hiện đại. 
6. Tạo điều kiện để áp dụng các công nghệ mới 
7. Tăng cường quyền hạn thực thi pháp luật cho Hải quan 
8. Định hình văn hoá công sở chuyên nghiệp 
9. Xây dựng nguồn nhân lực có năng lực 
10. Thực hiện liêm chính Hải quan 
3.1.2 Yêu cầu nhiệ vụ ới c Cục Hải u n ỉnh Kiên Gi ng 
 Trong những năm tới, khối lượng công việc mà Cục Hải quan 
tỉnh Kiên Giang phải thực hiện sẽ tăng lên một cách nhanh chóng. 
1
  ngày 05/10/2010 
22 
Trong việc làm thủ tục đối với hàng hóa của các doanh nghiệp xuất 
nhập khẩu, đến năm 2020 dự kiến kim ngạch mậu dịch tăng đột biến 
tương ứng với số tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên, số lượng 
doanh nghiệp thực hiện dịch vụ sẽ lên do đảo ngọc Phú Quốc là Đặc 
khu kinh tế nguồn: Cục Hải quan TPHP). 
 Yêu cầu đặt ra cho Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang là làm sao để 
ngày một nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao sự hài lòng, phục vụ 
doanh nghiệp tốt hơn đồng thời vừa đảm bảo tính hiệu quả trong thực 
thi pháp luật và chính sách về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, vừa 
chống được tiêu cực. Trong thế kỷ 21, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang 
phải đáp ứng được những yêu cầu sau: 
- Thực hiện giám sát quản lý dây chuyền cung ứng thương mại 
quốc tế. Tập trung tạo thuận lợi cho thương mại. Tăng cường mối 
quan hệ đối tác với cộng đồng doanh nghiệp và xây dựng lòng tin. 
- Thực hiện quản lý Hải quan trên cơ sở kỹ thuật quản lý rủi 
ro, tập trung vào tuân thủ tự nguyện. 
- Thông tin được nhận và xử lý hiệu quả trước khi hàng hóa, 
phương tiện đến cửa khẩu. 
- Phương pháp tiếp cận mang tính hệ thống trên cơ sở trao đổi 
dữ liệu được với các cơ quan có liên quan, phát triển hệ thống xử lý 
thông tin một cửa; 
- Minh bạch hóa và tự động hóa quy trình thủ tục ở mức độ cao; 
- Thiết lập được mức độ cao về liêm chính Hải quan và mức 
độ tham nhũng ở mức độ rủi ro thấp nhất. Tăng cường đào tạo đạo 
đức nghề nghiệp cho cán bộ Hải quan. 
 3.2. Mục tiêu chung khi xây dựng giải pháp 
23 
 Các giải pháp, kiến nghị được xây dựng trong đề tài tập trung 
vào các mục tiêu sau: 
 Một là, đổi mới phương pháp quản lý, chuyển từ phương pháp 
quản lý truyền thống sang quản lý hiện đại với thủ tục Hải quan điện tử, 
tăng cường kiểm tra sau thông quan dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro. 
Hai là, góp phần thúc đẩy việc cải cách, phát triển và hiện đại 
hoá ngành Hải quan nhằm nâng cao năng lực quản lý. Điều này cũng 
đồng nghĩa với việc giảm thiểu tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu trong 
quá trình thực thi công vụ của một bộ phận công chức Hải quan. 
 Ba là, nâng cao năng lực quản lý của ngành Hải quan (năng 
suất, chất lượng, hiệu quả..) nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa sự 
tăng nhanh khối lượng hàng hoá nhập khẩu trong điều kiện hội nhập 
với nguồn nhân lực hiện có. 
 B n là, hoạt động Hải quan hướng về khách hàng, nhằm đạt 
được sự hài lòng từ phía doanh nghiệp. 
3.3. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt 
động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang 
3.3.1. Đẩ mạnh th c hiện th tục Hải quan điện t 
 Nâng cao chất ượng đội ngũ c n ộ công chức 
3.3.3. Ho n thiện hệ thống quản ý r i ro 
3.3.4. ng cường công t c kiểm tra sau thông quan 
3.3.5. Xâ ng h nh ảnh công sở chu ên nghiệp 
 Thứ nhất, cần xác định rõ quan hệ Hải quan - Doanh nghiệp là 
mối quan hệ đối tác, hợp tác. 
Thứ hai, cần xác định rõ các quyền của doanh nghiệp: 
Thứ ba, có chính sách phù hợp giữa nhóm doanh nghiệp quy 
mô lớn và nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
24 
 Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Đại lý làm thủ 
tục Hải quan. 
KẾT LUẬN 
Bằng những hiểu biết về Việc áp dụng kiểm tra sau thông quan 
tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, trên cơ sở những kết quả nghiên 
cứu đạt được ở chương 2 và kinh nghiệm của Hải quan một số nước 
trên thế giới, trong chương này tác giả đã trình bày một số giải pháp 
trong không chỉ riêng cho cơ quan hải quan mà còn tập trung hướng 
tới tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và đẩy mạnh cải 
cách thủ tục hành chính như một giải pháp đồng bộ, xuyên suốt phục 
vụ công cuộc đổi mới và hội nhập sâu rộng của đất nước nói chung, 
ngành Hải quan Việt Nam và Hải quan Kiên Giang nói riêng. 
Những nhóm giải pháp chính đó là : đẩy mạnh triển khai thủ 
tục Hải quan điện tử, tăng cường áp dụng quản lý rủi ro, đặc biệt 
hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan, xây dựng hình ảnh công 
sở và xây dựng chính sách phục vụ khách hàng, tăng cường minh 
bạch hóa thông tin. Đây là những giải pháp mang tính chất đan xen 
có thể ảnh hưởng, tác động lẫn nhau cần được thực hiện một cách 
đồng bộ . Nhằm hổ trợ, tạo điều kiện cho những cố gắng của Cục Hải 
quan tỉnh Kiên Giang trong việc nâng cao sự hài lòng của khách 
hàng . Tại phần cuối của chương 3, tác giả cũng đề xuất một số kiến 
nghị đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và Tông cục Hải quan./. 
25 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_hoat_dong_kiem_tra_sau_thong_quan_tai_cuc_h.pdf tom_tat_luan_van_hoat_dong_kiem_tra_sau_thong_quan_tai_cuc_h.pdf