Hoạt động thanh tra là một hoạt động có tính quy phạm pháp
luật cao. Mỗi nhiệm vụ, mỗi vấn đề liên quan đến công tác thanh tra
đều được pháp luật quy định cụ thể rõ ràng. Điều đó đòi hỏi mỗi
chúng ta khi thực hiện một nhiệm vụ của công tác thanh tra, phải tuân
thủ một cách nghiêm túc những quy định của pháp luật.
Từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế bao cấp, chuyển sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã nảy sinh
nhiều quan hệ mới, không thể làm theo lối mòn cũ mà phải tự vận
động, đổi mới, bám sát cuộc sống để mang lại hiệu quả thiết thực.
Mặc dù công tác thanh tra trong suốt 70 năm qua đã thu được
những kết quả quan trọng là cơ quan tham mưu đắc lực cho Đảng,
Nhà nước đề ra các chủ trương chính sách pháp luật đồng thời kiến
nghị xóa bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế. Tuy
nhiên, cuộc sống luôn vận động đi lên theo chiều hướng phát triển
nên đặt ra nhiều thách thức mới cho việc kiện toàn, đổi mới công tác
thanh tra bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh
tra mà chúng ta phải có những giải pháp phù hợp với thực tế hiện
nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 931 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 / / 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
LÊ THỊ THIÊN KIỀU 
HOẠT ĐỘNG THANH TRA 
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI 
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Hành chính 
Mã số: 60 38 01 02 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH 
THỪA THIÊN HUẾ - 2017 
Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC HIỆP 
Phản biện 1: 
..................................................................................................... 
Phản biện 2: 
.................................................................................................... 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện 
Hành chính quốc gia. 
Địa điểm: phòng họp............nhà...........- Hội trường bảo vệ luận 
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số:...........-Đường.........................-Quận.............................- 
TP......................... 
Thời gian: vào 
hồi................giờ..............ngày.............tháng...............năm ......... 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư hiện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành 
chính Quốc gia 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Là một đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ 
quốc, lại bị ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu; đang trong 
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh và đang từng bước hội 
nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới nói chung và tỉnh Quảng Ngãi 
nói riêng không ngừng phát triển với nhiều khu kinh tế trọng điểm 
của khu vực Miền Trung với những dự án đầu tư xây dựng lớn hợp 
tác giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Tuy nhiên, trong thời gian 
gần đây vấn đề đình công, tranh chấp lao động tập thể và tai nạn lao 
động xảy ra tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa 
bàn tỉnh Quảng Ngãi rất nhiều và có chiều hướng tăng mạnh. Bên 
cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị trường là làm cho số người cần trợ 
giúp xã hội tăng lên đáng kể. Tuy nhiên việc thực hiện các chính sách 
bảo trợ xã hội trong cả nước nói chung và trong tỉnh Quảng Ngãi nói 
riêng vẫn còn nhiều bất cập, một số cá nhân lợi dụng những chính 
sách của nhà nước để trục lợi cá nhân. 
Đồng thời, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân 
tộc ta “Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa. Vì vậy, chăm sóc, 
ưu đãi người có công với cách mạng có ý nghĩa chính trị, xã hội to 
lớn và trở thành một nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp nước 
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Khoản 1 Điều 59 
“Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi 
đối với người có công với nước”. Đây là yếu tố nhằm thực hiện sự 
tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự 
nghiệp đổi mới phát triển. 
Công tác quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở trong việc 
thực hiện chính sách đối với người có công còn nhiều bất cập, hạn 
chế. Một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện “Pháp 
lệnh ưu đãi người có công” chưa đầy đủ, thiếu thống nhất. Quy định 
hướng dẫn về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, trách nhiệm xác nhận 
2 
người có công chưa đồng bộ, thiếu hợp lý; có nội dung quá “khắt 
khe”, gây khó khăn cho đối tượng; có nội dung quá “thông thoáng”, 
tạo kẽ hở cho phần tử xấu lợi dụng, dẫn đến tiêu cực. 
Chính vì điều đó Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã 
hội đóng vai trò thiết yếu trong quản lý nhà nước về thực hiện chính 
sách cho người có công cách mạng, người lao động và trong việc 
thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội và các lĩnh vực khác của đời 
sống xã hội. Mục đích của thanh tra là phòng ngừa, phát hiện và xử 
lý hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các chính sách trên. Đồng thời, 
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để 
kiến nghị Nhà nước biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực, 
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà 
nước trong những lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Lao động – 
Thương binh và Xã hội nói chung và của Sở Lao động – Thương 
binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 
Trước sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý nhà 
nước Thanh tra lao động- thương binh và xã hội còn nhiều hạn chế 
về tổ chức, hoạt động, số lượng, chất lượng, nguồn nhân lực, chế độ, 
chính sách... nhìn chung chưa đáp ứng được so với yêu cầu. Nhiều 
hiện tượng tiêu cực đã và đang xảy ra trong quá trình quản lý các 
lĩnh vực của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cần phải 
được phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời. Do vậy, đổi mới tổ 
chức và hoạt động của Thanh tra Lao động- Thương binh và Xã hội 
là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Nhận thức được điều đó, bản thân 
tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài : “Hoạt động Thanh tra Lao 
động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài 
luận văn tốt nghiệp. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Có thể nêu một số công trình điển hình như: 
- Cuốn sách “Đổi mới tổ chức và hoạt động ngành thanh tra 
nhằm tăng cường năng lực phòng, chống tham nhũng” (2012) tác giả 
3 
Nguyễn Quốc Hiệp (chủ biên), nhà xuất bản chính trị - hành chính. 
- Luật Thanh tra và các quy định pháp luật về công tác thanh 
tra, nhà xuất bản chính trị quốc gia (2012). 
- Tập bài giảng về văn bản quản lý nhà nước và văn bản 
trong hoạt động thanh tra, tác giả Trần Hậu Kiên, Ngô Mạnh, nhà 
xuất bản Chính trị quốc gia. 
- Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, tác giả Phạm Văn Khanh, 
Nguyễn Du. 
- Quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tác giả Mai Trung 
Sơn, Nguyễn Ngọ. 
- Luận văn Thạc sĩ “Thanh tra lao động theo pháp luật lao 
động Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Thu Hiền – Khoa Luật – Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
- Luận văn Thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao 
động – Thương binh và Xã hội thực trạng và giải pháp” của tác giả 
Nguyễn Thị Hồng Diệp – khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. 
- Quy trình và phương pháp tiến hành một cuộc thanh tra 
chính sách lao động do Nguyễn Xuân Bân – chủ biên (2000), NXB 
Lao động – Xã hội. 
 - Các bài viết đăng trên các tạp chí thanh tra như: Viện khoa 
học thanh tra, thanh tra Việt Nam, thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ 
Lao động – Thương binh và Xã hội: đề tài Báo cáo kết quả thanh tra, 
kết luận thanh tra những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Đặng 
Khánh Toàn, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra trách nhiệm của 
các cơ quan hành chính Nhà nước, ....... 
 Tuy nhiên, các công trình nêu trên chủ yếu đề cập đến tổng 
thể công tác thanh tra ít có những tài liệu, bài viết có nội dung đi sâu 
vào công tác thanh tra ngành lao động – thương binh và xã hội. Đặc 
biệt, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu thực tiễn tổ chức và 
4 
hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội của tỉnh 
Quảng Ngãi. Đó cũng chính là một trong những lý do thôi thúc tôi 
lựa chọn nghiên cứu chủ đề luận văn nhằm tìm ra những giải pháp để 
khắc phục hạn chế, bất cập trong công tác thanh tra thực hiện pháp 
luật, chính sách Người có công cách mạng, pháp luật lao động, bảo 
trợ xã hội và các lĩnh vực khác do Sở Lao động – Thương binh và Xã 
hội tỉnh Quảng Ngãi quản lý nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý 
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách đối với người có công 
cách mạng, người lao động, người được bảo trợ và những chủ thể 
khác được pháp luật bảo vệ. Đồng thời, phát hiện những sơ hở trong 
cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị Nhà nước biện 
pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu 
lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý 
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
- Mục đích 
Xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp nâng cao hoạt 
động thanh tra ngành Lao động- Thương binh và Xã hội nói chung và 
tại tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời nêu lên thực trạng tổ chức và hoạt 
động của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh 
Quảng Ngãi, miêu tả một số mô hình tổ chức của các nước khác. 
Trên cơ sở đó, nêu ra mô hình tổ chức mới và các điều kiện, giải 
pháp để thực hiện mô hình đó nhằm mục đích cuối cùng là đổi mới, 
nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực 
lao động, thương binh và xã hội. 
- Nhiệm vụ: 
Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn về khái niệm thanh 
tra và thanh tra chuyên ngành, tổ chức và hoạt động thanh tra Lao 
động – Thương binh và Xã hội. 
5 
Rà soát, đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên 
quan đến lĩnh vực thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội. 
Đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của thanh tra Lao 
động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 
hiện nay 
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu 
quả hoạt động . 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
- Đối tượng nghiên cứu: 
Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra nói chung; tổ chức 
và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và xã Hội ở tỉnh 
Quảng Ngãi nói riêng. 
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Một số 
điểm còn bất cập trong hệ thống pháp luật và giải pháp khắc phục 
trong thời gian đến. 
- Phạm vi nghiên cứu 
Phạm vi không gian phạm vi hẹp chỉ đánh giá thực trạng tổ 
chức và hoạt động của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã 
hội tỉnh Quảng Ngãi. 
Phạm vi thời gian: từ khi Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011. 
Phạm vi nội dung: theo quy định của Luật Lao động năm 
2012; Luật Thanh tra năm 2010... 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 
Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư 
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, 
pháp luật của Nhà nước ta trong công tác Thanh tra Lao động – 
Thương binh và Xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị 
6 
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế và 
cải cách hành chính. 
Phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: Phương pháp 
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương 
pháp khảo sát thực tiễn... 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Luận văn góp phần bổ sung nhận thức lý luận về vai trò, vị 
trí, mô hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương 
binh và Xã hội nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu lực và hiệu 
quả công tác thanh tra trong các lĩnh vực lao động, thương binh và xã 
hội nơi bản thân đang công tác. 
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các 
nhà nghiên cứu, những nhà tư vấn chính sách, sinh viên các trường 
đại học ngành luật và những người làm công tác chính sách cho 
người có công cách mạng, lĩnh vực lao động, bảo trợ xã hội và những 
lĩnh vực khác có liên quan. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, 
luận văn gồm ba chương: 
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động 
của Thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội 
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra 
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi 
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hoạt động 
thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi 
7 
CHƯƠNG 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT 
ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG 
BINH VÀ XÃ HỘI 
1.1 Quan niệm chung về thanh tra 
1.1.1 Khái niệm thanh tra 
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có 
nghĩa là "nhìn vào bên trong" chỉ sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt 
động của một đối tượng nhất định, "là sự kiểm soát đối với đối tượng 
bị thanh tra" trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được 
giao nhằm đạt được mục đích nhất định. 
Khái niệm thanh tra được xét đến trên nhiều khía cạnh khác 
nhau: 
Một là, thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của 
địa phương, cơ quan, xí nghiệp. Thanh tra được hiểu là công việc của 
con người: người làm nhiệm vụ thanh tra. 
Hai là, thanh tra là phạm trù dùng chỉ hoạt động của các tổ 
chức thuộc Tổng thanh tra Nhà nước và Thanh tra Nhà nước chuyên 
ngành (thanh tra bộ, thanh tra sở). 
Ba là, thanh tra là một trong các hình thức cụ thể của kiểm 
tra nhằm bảo đảm pháp chế và kỷ luật nhà nước. 
Theo quy định của khoản 1, Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 
thì: "Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo 
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền 
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân" . 
1.1.2 Đặc điểm của thanh tra 
Thứ nhất, Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản 
lý nhà nước, là một phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. 
Thứ hai, Thanh tra là một phương thức hoạt động của chủ 
thể quản lý, nhân danh quyền lực nhà nước xem xét, kiểm tra tận nơi, 
tại chỗ hoạt động của đối tượng bị quản lý, nhằm tổ chức, điều hành 
8 
hệ thống quản lý theo mục đích đề ra góp phần nâng cao hiệu lực, 
hiệu quả quản lý nhà nước. 
Thứ ba, Thanh tra có tính độc lập tương đối. 
1.3 Phân loại thanh tra 
1.3.1 Thanh tra hành chính 
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc 
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn 
được giao. 
1.3.2 Thanh tra chuyên ngành 
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan 
nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ 
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy 
định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh 
vực đó. 
1.4 Quan niệm Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội 
1.4.1 Đặc điểm của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội 
Cơ sở pháp lý 
Luật Thanh tra 2010 
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính 
phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra 
chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; 
Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính 
phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 
chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; 
Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24/4/2013 của Chính phủ 
về tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã 
hội; 
Những văn bản này là các sơ sở pháp lý rõ nét, cụ thể về vị 
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Lao 
động- Thương binh và Xã hội. Thanh tra Lao động - Thương binh và 
xã hội là một cơ quan trong hệ thống tổ chức của Ngành Lao động - 
Thương binh và Xã hội, một bộ phận của tổ chức thanh tra nhà nước. 
9 
Cơ sở thực tiễn 
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội đã được thành 
lập và hoạt động từ ngày 23/11/1945 khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký 
Sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt và Tòa án đặc 
biệt, Bộ Lao động đã có bộ phận đảm nhiệm công tác thanh tra, kiểm 
tra việc thi hành các luật lệ lao động. Ở Trung ương có Thanh tra Bộ, 
Thanh tra Tổng cục Dạy nghề. Ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 
ương có Thanh tra Sở thực hiện công tác thanh tra hành chính và 
thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Giám 
đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. 
1.4.2. Vị trí, chức năng của Thanh tra lao động, thương binh và 
xã hội 
Căn cứ vào hai chức năng chính có thể chia đối tượng của 
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội thành hai loại: 
Loại đối tượng thứ nhất: Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc 
quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về lao động, 
thương binh, xã hội 
Loại đối tượng thứ hai: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham 
gia các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về lao động, 
thương binh và xã hội. 
1.4.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Lao động - Thương 
binh và Xã hội 
Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, 
người có công và xã hội của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên 
phạm vi quản lý của Sở; Tiếp công dân thường xuyên, Giải quyết 
khiếu nại, tố cáo về lao động, người có công và xã hội theo quy định 
của pháp luật; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm 
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Giám đốc 
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Xử phạt vi phạm hành chính 
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.....; Thực hiện 
nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng thuộc lĩnh vực 
lao động, người có công và xã hội. 
10 
1.4.4. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động - Thương 
binh và Xã hội 
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội được tổ chức 
theo nguyên tắc "song trùng trực thuộc" vừa phụ thuộc cơ quan quản 
lý nhà nước cùng cấp về lãnh đạo, chỉ đạo, vừa phụ thuộc cơ quan 
thanh tra cấp trên về tổ chức, nghiệp vụ, công tác. Thanh tra Sở chịu 
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự chỉ 
đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra hành 
chính của Thanh tra cấp tỉnh và hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ 
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ. Hình thức thanh tra là 
thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất. Việc 
thanh tra được thực hiện theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc 
Thanh tra độc lập. 
1.4.5 Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương 
binh và Xã hội 
Tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách 
quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối 
tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức 
năng thanh tra, không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ 
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. 
1.5 Quan niệm của ILO về Thanh tra lao động và tham khảo mô 
hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động một số quốc 
gia điển hình trên thế giới 
1.5.1 Thanh tra lao động theo quan niệm của ILO 
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) là cơ quan chuyên môn của 
Liên hợp quốc mưu cầu thúc đẩy sự công bằng xã hội, quyền lao 
động và quyền con người được công nhận trên bình diện quốc tế. Với 
tư cách là thành viên của tổ chức này, Việt Nam đã phê chuẩn 16/187 
Công ước, trong đó có Công ước số 81 về Thanh tra lao động trong 
công nghiệp và thương mại năm 1947 (Việt Nam phê chuẩn năm một 
1994). 
1.5.2 Tham khảo mô hình tổ chức của thanh tra lao động của một 
số quốc gia điển hình trên thế giới 
11 
Hệ thống thanh tra lao động thường được chia thành "thanh 
tra chung" và "thanh tra chuyên ngành". Các nước theo mô hình 
"thanh tra chung" như Pháp, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha và các 
nước nói tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha. 
1.5.3 Những kinh nghiệm có thể được áp dụng ở Việt Nam 
Thanh tra chuyên ngành thực sự cần thiết và tồn tại không 
chỉ vì mục đích của quản lý mà còn vì những vấn đề gắn liền với con 
người và đời sống của người dân trong xã hội, phù hợp với yêu cầu 
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. 
1.6. Nhận xét chung về mô hình tổ chức, hoạt động của Thanh tra 
Lao động - Thương binh và Xã hội 
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội là một bộ phận 
không thể thiếu trong hệ thống thanh tra nhà nước nói chung và 
thanh tra ngành, lĩnh vực nói riêng; có vai trò quan trọng trong việc 
đảm bảo pháp chế, trật tự kỷ cương nhà nước, và là một nội dung, 
một chức năng thiết yếu trong quá trình quản lý nhà nước. 
Thanh tra Lao động - Thương binh Xã hội được tổ chức theo 
nguyên tắc "song trùng trực thuộc", vừa phụ thuộc cơ quan quản lý 
nhà nước cùng cấp về lãnh đạo, chỉ đạo vừa phụ thuộc cơ quan thanh 
tra cấp trên về tổ chức, nghiệp vụ, công tác. ở Trung ương có Thanh 
tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Tổng cục Dạy 
nghề; ở địa phương có Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã 
hội tại 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương. 
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có chức năng 
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành được quy định trong 
Luật Thanh tra năm 2010 và Nghị định của Chính phủ về tổ chức và 
hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội. 
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội hoạt động 
trong mối liên hệ phối hợp với các cơ quan nhà nước khác tiến tới tổ 
chức và hoạt động theo hướng trực tuyến và chuyên sâu. 
Tiểu kết chương 1: 
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động trọng 
tâm và chủ yếu nhất của quản lý nhà nước, trong đó thanh tra là một 
12 
khâu không thể thiếu trong chu trình quản lý hành chính nhà nước. 
Hoạt động thanh tra không những có mục đích phòng ngừa, phát hiện 
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật mà còn phát hiện những sơ 
hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, đồng thời 
phát huy nhân tố tích cực, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi 
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra Lao động - 
Thương binh và Xã hội đã thực sự là chiếc cầu nối giữa cơ quan 
quản lý nhà nước với doanh nghiệp và người dân, là công cụ không 
thể thiếu nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Ngành Lao 
động - Thương binh và Xã hội; góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương, 
tăng cường pháp chế và củng cố nguyên tắc quản lý theo ngành và 
quản lý theo lãnh thổ. 
13 
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH 
TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 
TỈNH QUẢNG NGÃI 
2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội địa phương 
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số 
Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng 
điểm miền Trung; có 14 đơn vị hành chính cấp huyện (có 01 thành phố, 
06 huyện đồng bằng ven biển, 06 huyện miền núi và 01 huyện đảo), 184 
xã, phường, thị trấn. Dân số trung bình của tỉnh năm 2013 là 1.236.250 
nghìn người, mật độ dân số 240 người/km2. 
2.1.2 Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội 
Quảng Ngãi có bờ biển dài khoảng 129 km, ngoài khơi có đảo 
Lý Sơn và một số đảo nhỏ khác; có tuyến quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - 
Nam chạy qua tỉnh, quốc lộ 24 nối Quảng Ngãi với Kon Tum và Hạ 
Lào; đây là tuyến giao thông quan trọng đối với Kon Tum và Quảng 
Ngãi trong quan hệ kinh tế, văn hoá giữa duyên hải và Tây Nguyên, giao 
lưu trao đổi hàng hoá, phát triển kinh tế miền núi gắn với an ninh quốc 
phòng. 
Dân số trong độ tuổi lao động khoảng 789.669 người, chiếm 
64,47% dân số. Hàng năm có thêm từ khoảng 22.000-23.000 người 
bước vào độ tuổi lao động. Toàn tỉnh có 171.350 người là đối tượng 
người có công với cách mạng. 
Các chính sách, chủ trương trợ giúp người nghèo, nhất là đối 
với các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a như: vay vốn, cấp đất sản 
xuất, xây dựng các công trình dân sinh điện, đường, trường, trạm... cũng 
đều được giải quyết kịp thời. 
2.2 Thực trạng tổ chức của Thanh tra Sở Lao động – Thương 
binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi 
14 
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan 
thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Ngãi, giúp Giám 
đốc Sở tiếp công dân thường xuyên, tiến hành thanh tra hành chính, 
thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống 
tham nhũng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở Lao động – Thương 
binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi 
 Về số lượng: Hiện tại Thanh tra Sở được bố trí 05 biên chế 
chính thức bao gồm: Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh thanh tra, 02 
Thanh tra viên, 01 cán bộ thanh tra. 
2.3 Thực trạng hoạt động 
2.3.1 Công tác tham mưu ban hành các văn bản về tiếp công dân, 
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng 
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, Thanh tra Sở đã 
tham mưu cho Giám đốc Sở chương trình, kế hoạch hàng năm về tiếp 
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. 
2.3.2 Kết quả hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn, thư và giải 
quyết khiếu nại, tố cáo 
Số công dân đến tăng theo từng năm. Nhiệm vụ tiếp công 
dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo ngày càng nặng nề, Thanh tra Sở 
ngày càng phải tập trung xử lý và giải quyết một lượng lớn các loại 
đơn thư khiếu nại, tố cáo, hỏi, đề nghị chính sách liên quan đến các 
lĩnh vực của ngành lao động, thương binh và xã hội. 
2.3.3 Công tác thanh tra 
2.3.3.1 Thanh tra hành chính 
Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị 
trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về thực hiện pháp 
luật thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và thực 
hành tiết kiệm chống lãng phí. 
2.3.3.2 Thanh tra chuyên ngành 
15 
* Thanh tra về pháp luật lao động – an toàn vệ sinh lao động, bảo 
hiểm xã hội 
* Thanh tra về chính sách Người có công: 
* Thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống tệ nạn xã hội: 
* Thanh tra công tác quản lý, đào tạo dạy nghề và các chính sách 
xã hội khác 
2.4 Những mặt đạt được 
Luật Thanh tra năm 2010 đã tạo khung pháp lý khắc phục 
những vướng mắc trong Luật Thanh tra năm 2004. Thanh tra được 
xác định là chức năng của quản lý nhà nước. Với mục đích này, tổ 
chức, thẩm quyền và nguyên tắc trong hoạt động thanh tra cũng có 
thay đổi đáng kể. Bên cạnh đó,đáp ứng yêu cầu của cải cách hành 
chính, nhiều nội dung liên quan đến công khai, minh bạch trong hoạt 
động thanh tra được quy định cụ thể. 
Thông qua việc tiến hành thanh tra, kiểm tra tăng cường công 
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm 
của cán bộ, công chức, của tổ chức và công dân trong việc chấp hành 
các quy định của pháp luật. 
2.5 Những tồn tại và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của 
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng 
Ngãi 
2.5.1 Hạn chế về nhận thức 
Công tác thanh tra thường bị các đối tượng thanh tra coi là 
một công việc gây phiền hà chứ không phải công việc giúp đối tượng 
quản lý. 
Về phía đối tượng quản lý: Khi nhận được quyết định thanh 
tra thì luôn tìm cách đối phó, che giấu hành vi trái pháp luật 
16 
Về phía các nhà nghiên cứu khoa học: Một số nhà nghiên 
cứu khoa học xã hội cho rằng, không thể có thanh tra chuyên ngành 
đi xử phạt như kiểu cảnh sát. 
Về phía cán bộ thanh tra và cơ quan thanh tra: Đội ngũ cán 
bộ , thanh tra viên một bộ phận chưa coi trọng quyền lực và vị thế 
của mình. 
2.5.2 Hạn chế trong quy định của hệ thống văn bản pháp luật 
Khối lượng văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực 
này là rất lớn. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật tuy đồ sộ này nhưng 
thiếu đồng bộ, thống nhất và một số ít mang tính khả thi, do vậy ảnh 
hưởng không nhỏ đến hoạt động thanh tra. 
2.5.3 Hạn chế về tổ chức 
Thanh tra Sở phụ thuộc hoàn toàn về quản lý hành chính và 
nhân sự của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn về chuyên môn, nghiệp vụ 
thuộc quản lý và chỉ đạo của Thanh tra Bộ. Do đó, khi Bộ triển khai 
tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thanh tra viên các Sở nhiều khi 
không thuận lợi bởi còn liên quan đến kế hoạch công tác tại địa 
phương. 
Về Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội: là cơ quan 
thanh tra đa ngành, đa lĩnh vực nên Thanh tra Lao động - Thương 
binh và Xã hội không thể tổ chức thống nhất theo ngành dọc hoặc 
tách riêng từng lĩnh vực để hoạt động. Cơ quan Thanh tra Sở chưa cơ 
cấu bộ phận chuyên trách, chuyên theo dõi, phụ trách một hoặc một 
vài lĩnh vực mà hầu như các thanh tra viên phải đảm đương nhiều 
lĩnh vực, không chuyên sâu, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. 
2.5.4 Hạn chế về hoạt động 
Ngoài hai hoạt động chính là thanh tra hành chính và thanh 
tra chuyên ngành, Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội còn 
đảm nhiệm một hoạt động có khối lượng lớn đó là tham mưu giúp 
17 
Giám đốc Sở xử lý thư đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo được gửi đến 
và đơn thuộc thẩm quyền. Bên cạnh đó, các hoạt động như báo cáo, 
góp ý xây dựng văn bản, hội nghị, tập huấn xảy ra thường xuyên 
trong công tác thanh tra đòi hỏi nhiều nhân lực và thời gian để thực 
hiện. 
2.5.5 Hạn chế về nguồn nhân lực 
Về số lượng thanh tra viên :Lực lượng Thanh tra Sở Lao động – 
Thương binh và Xã hội quá thiếu. 
Về chất lượng thanh tra viên : Chưa đáp ứng được yêu cầu. 
Tình hình đào tạo, bồi dưỡng: Chưa có bộ tài liệu và giáo trình đào 
tạo thống nhất. 
Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên: mức lương trên chưa đủ 
để người thanh tra viên phục vụ cuộc sống. 
2.6 Nguyên nhân của những tồn tại 
Quá trình toàn cầu hóa về nền kinh tế đang diễn ra nhanh 
chóng, do đó sự đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước 
trong đó có hệ thống thanh tra chưa theo kịp với tiến trình hội nhập 
của thế giới. Hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất cập, thiếu 
đồng bộ, thống nhất và tính khả thi. Bên cạnh đó, trong thời gian qua 
còn tồn tại một số nguyên nhân hạn chế thực hiện các quy định về 
báo cáo kết quả thanh tra và thực hiện kết luận thanh tra đó là: 
Một là: hạn chế trong việc thu thập thông tin, nắm tình hình 
trước khi tiến hành thanh tra. 
Hai là: khi triển khai thực hiện quyết định thanh tra các đoàn 
thanh tra chưa tận dụng tối đa thời gian để họp đoàn thảo luận đề 
cương, kế hoạch thanh tra, bàn các biện pháp tiến hành thanh tra và 
phân công công việc cho các thành viên đoàn thanh tra. 
18 
Ba là: về tính chất phức tạp của cuộc thanh tra: cuộc thanh tra 
bị kéo dài trong giai đoạn báo cáo kết quả thanh tra cũng như kết luận 
thanh tra còn do tính chất phức tạp của cuộc thanh tra. 
Bốn là: năng lực trình độ của Trưởng đoàn thanh tra 
Năm là: năng lực trình độ của các thành viên đoàn thanh tra 
Sáu là: việc chỉ đạo, theo dõi, nắm tình hình về các cuộc 
thanh tra của người ra quyết định thanh tra không sâu sát, thiếu 
thường xuyên, liên tục 
Bảy là: việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan 
Tiểu kết chương 2 
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng 
Ngãi nói riêng vẫn bộc lộ nhiều tồn tại, thiếu sót cả về tổ chức và 
hoạt động đòi hỏi phải có giải pháp khắc phục và đổi mới nhằm tăng 
hiệu quả, hiệu lực thanh tra góp phần tăng cường hiệu quả, hiệu lực 
quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội nói 
riêng, quản lý hành chính nhà nước nói chung. 
19 
CHƯƠNG 3 
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT 
ĐỘNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH 
VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 
3.1. Phương hướng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Lao 
động – Thương binh và Xã hội 
3.1.1. Nâng cao nhận thức 
 Quán triệt sâu sắc các chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về 
chính sách, định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra và 
công tác thanh tra nói chung. 
3.1.2. Nâng cao vị trí, vai trò của thanh tra ngành Lao động - 
Thương binh và Xã hội 
VI Lê Nin đã khẳng định: “ quản lý đồng thời phải có Thanh 
tra, quản lý và Thanh tra là một chứ không phải là hai”. 
3.1.3 Tập trung các điều kiện để nâng cao hoạt động Thanh tra 
Lao động – Thương binh và Xã hội 
Quan tâm nâng cao chất lượng, năng lực, trình độ của đội 
ngũ cán bộ, công chức thanh tra. Tăng cường trang thiết bị chuyên 
dụng phục vụ cho công tác thanh tra. 
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động 
thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội 
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 
Về pháp luật lao động: Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử 
lý các hành vi vi phạm pháp luật lao động. 
Hệ thống pháp luật về chính sách xã hội xây dựng các nghị 
định quy định chi tiết và thi hành các luật và pháp lệnh để tạo cơ chế 
thực hiện các văn bản đó; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những 
20 
văn bản không khả thị; quy định rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể 
để giúp đỡ có hiệu quả người được hưởng chính sách xã hội theo 
hướng xã hội hóa công tác này. 
Hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo: Xác 
định rõ trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan nhà nước trong việc 
giải quyết khiếu nại, tố cáo. 
Hệ thống pháp luật về thanh tra và thanh tra trong ngành Lao 
động - Thương binh và Xã hội 
Một là, sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra theo hướng quy 
định chi tiết về thanh tra chuyên ngành 
Hai là, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 
24/4/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra 
lao động, thương binh và xã hội theo hướng: 
Ba là, tăng mức phạt trong Nghị định 95/2013/NĐ-CP, sửa 
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2015/NĐ-CP 
Bốn là, xây dựng mới một số văn bản pháp luật về Thanh tra 
lao động, thương binh và xã hội 
3.2.2. Hoàn thiện và đổi mới tổ chức thanh tra trong ngành Lao 
động – Thương binh và Xã hội 
Hoàn thiện tổ chức hiện tại 
Cơ sở pháp lý: 
Quyết định số 2155/QĐ-TTG phê duyệt Đề án nâng cao năng 
lực thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đến năm 
2020 
Đề xuất mô hình tổ chức trong tương lai 
Có thể đưa ra hai mô hình tổ chức mới của Thanh tra lao 
động, thương binh và xã hội như sau: 
21 
Mô hình thứ nhất: tổ chức trực tuyến từ Trung ương đến địa 
phương đến cấp quận huyện. Mối quan hệ giữa Bộ và Sở vẫn là chỉ 
đạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Mối quan hệ giữa Giám đốc Sở và 
thanh tra chuyên ngành: phối hợp thực hiện. Mối quan hệ giữa Giám 
đốc Sở và thanh tra hành chính: thành lập ở mỗi Sở một bộ phận 
thanh tra hành chính phụ thuộc vào Giám đốc Sở về mọi tổ chức, 
hoạt động... để giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý, điều hành trong 
nội bộ với tư cách cơ quan chuyên môn ở tỉnh và phụ thuộc vào 
thanh tra tỉnh mà không phụ thuộc về bất kỳ nội dung gì của thanh 
tra chuyên ngành. 
Mô hình thứ hai: Mô hình này giống mô hình 1 ở cơ chế hoạt 
động và phân định chức năng, nhiệm vụ giữa thanh tra Bộ và thanh 
tra vùng. 
Trong điều kiện cải cách hành chính hiện nay, việc áp dụng 
mô hình 2 là hợp lý và có khả thi vì không tốn nhân lực, ít tốn kinh 
phí hơn, bộ máy thanh tra lại gọn nhẹ và hoạt động linh hoạt, hiệu 
quả. Tuy nhiên, trong lộ trình đổi mới tổ chức của Thanh tra Lao 
động - Thương binh và Xã hội, mô hình 1 là mô hình cần hướng tới 
để thực hiện trong tương lai. 
 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra 
Phân cấp thanh tra: thiết định rõ thẩm quyền quản lý theo 
từng lĩnh vực 
Phạm vi thanh tra và tần suất thanh tra: tăng dần tần suất 
thanh tra. 
3.2.4. Nâng cao năng lực Thanh tra lao động, thương binh và 
xã hội 
Tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thanh 
tra viên ngành lao động - thương binh và xã hội có năng lực 
chuyên môn, tuân thủ pháp luật, đạo đức công vụ 
22 
Thực hiện các chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ 
thanh tra viên 
Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ 
chức khác trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với 
hoạt động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội 
Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Liên đoàn Lao động tỉnh, 
Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thực hiện pháp luật lao động 
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị khác trong việc 
thanh tra các chính sách xã hội 
3.2.5. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong hoạt 
động Thanh tra lao động, thương binh và xã hội 
Chấp hành các kết luận, kiến nghị của Thanh tra lao động, 
thương binh và xã hội; 
Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực 
quản lý của ngành Lao động - thương binh và Xã hội, đặc biệt là lĩnh 
vực người có công với cách mạng; 
Tham gia các hoạt động bảo trợ xã hội, phòng, chống tệ nạn 
xã hội và thực hiện các quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật trong an toàn 
và bảo hộ lao động. 
Tiểu kết chương 3 
Cải cách hành chính đòi hỏi hoạt động thanh tra hướng mạnh 
đến công tác thanh tra trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, 
phải hoàn thiện “bộ thủ tục hành chính” trong hoạt động thanh tra, 
bảo đảm tạo sự thuận lợi cho người dân, đối tượng thanh tra và các 
chủ thể có liên quan. Tăng cường giám sát thanh tra, kiểm tra. Yêu 
cầu này có thể coi là định hướng cơ bản cho hoạt động thanh tra 
công vụ. Bên cạnh đó những yêu cầu của cải cách tổ chức bộ máy 
cũng đòi hỏi tổ chức các cơ quan thanh tra phải được kiện toàn, điều 
chỉnh lại đảm bảo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ phận 
23 
không bị chồng chéo, trùng lặp, tiếp tục đổi mới phương thức làm 
việc của cơ quan thanh tra. 
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, 
viên chức đòi hỏi ngành thanh tra cần kiện toàn và nâng cao chất 
lượng đội ngũ thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành. 
24 
KẾT LUẬN 
Hoạt động thanh tra là một hoạt động có tính quy phạm pháp 
luật cao. Mỗi nhiệm vụ, mỗi vấn đề liên quan đến công tác thanh tra 
đều được pháp luật quy định cụ thể rõ ràng. Điều đó đòi hỏi mỗi 
chúng ta khi thực hiện một nhiệm vụ của công tác thanh tra, phải tuân 
thủ một cách nghiêm túc những quy định của pháp luật. 
Từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế bao cấp, chuyển sang 
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã nảy sinh 
nhiều quan hệ mới, không thể làm theo lối mòn cũ mà phải tự vận 
động, đổi mới, bám sát cuộc sống để mang lại hiệu quả thiết thực. 
Mặc dù công tác thanh tra trong suốt 70 năm qua đã thu được 
những kết quả quan trọng là cơ quan tham mưu đắc lực cho Đảng, 
Nhà nước đề ra các chủ trương chính sách pháp luật đồng thời kiến 
nghị xóa bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế. Tuy 
nhiên, cuộc sống luôn vận động đi lên theo chiều hướng phát triển 
nên đặt ra nhiều thách thức mới cho việc kiện toàn, đổi mới công tác 
thanh tra bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh 
tra mà chúng ta phải có những giải pháp phù hợp với thực tế hiện 
nay. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_hoat_dong_thanh_tra_lao_dong_thuong_binh_va.pdf tom_tat_luan_van_hoat_dong_thanh_tra_lao_dong_thuong_binh_va.pdf