Hoạt động thanh tra là một hoạt động có tính quy phạm pháp
luật cao. Mỗi nhiệm vụ, mỗi vấn đề liên quan đến công tác thanh tra
đều được pháp luật quy định cụ thể rõ ràng. Điều đó đòi hỏi mỗi
chúng ta khi thực hiện một nhiệm vụ của công tác thanh tra, phải tuân
thủ một cách nghiêm túc những quy định của pháp luật.
Từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế bao cấp, chuyển sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã nảy sinh
nhiều quan hệ mới, không thể làm theo lối mòn cũ mà phải tự vận
động, đổi mới, bám sát cuộc sống để mang lại hiệu quả thiết thực.
Mặc dù công tác thanh tra trong suốt 70 năm qua đã thu được
những kết quả quan trọng là cơ quan tham mưu đắc lực cho Đảng,
Nhà nước đề ra các chủ trương chính sách pháp luật đồng thời kiến
nghị xóa bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế. Tuy
nhiên, cuộc sống luôn vận động đi lên theo chiều hướng phát triển
nên đặt ra nhiều thách thức mới cho việc kiện toàn, đổi mới công tác
thanh tra bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh
tra mà chúng ta phải có những giải pháp phù hợp với thực tế hiện
nay.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THIÊN KIỀU
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - 2017
Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC HIỆP
Phản biện 1:
.....................................................................................................
Phản biện 2:
....................................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện
Hành chính quốc gia.
Địa điểm: phòng họp............nhà...........- Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:...........-Đường.........................-Quận.............................-
TP.........................
Thời gian: vào
hồi................giờ..............ngày.............tháng...............năm .........
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư hiện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, lại bị ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu; đang trong
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh và đang từng bước hội
nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới nói chung và tỉnh Quảng Ngãi
nói riêng không ngừng phát triển với nhiều khu kinh tế trọng điểm
của khu vực Miền Trung với những dự án đầu tư xây dựng lớn hợp
tác giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Tuy nhiên, trong thời gian
gần đây vấn đề đình công, tranh chấp lao động tập thể và tai nạn lao
động xảy ra tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi rất nhiều và có chiều hướng tăng mạnh. Bên
cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị trường là làm cho số người cần trợ
giúp xã hội tăng lên đáng kể. Tuy nhiên việc thực hiện các chính sách
bảo trợ xã hội trong cả nước nói chung và trong tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng vẫn còn nhiều bất cập, một số cá nhân lợi dụng những chính
sách của nhà nước để trục lợi cá nhân.
Đồng thời, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân
tộc ta “Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa. Vì vậy, chăm sóc,
ưu đãi người có công với cách mạng có ý nghĩa chính trị, xã hội to
lớn và trở thành một nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Khoản 1 Điều 59
“Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với nước”. Đây là yếu tố nhằm thực hiện sự
tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới phát triển.
Công tác quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở trong việc
thực hiện chính sách đối với người có công còn nhiều bất cập, hạn
chế. Một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện “Pháp
lệnh ưu đãi người có công” chưa đầy đủ, thiếu thống nhất. Quy định
hướng dẫn về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, trách nhiệm xác nhận
2
người có công chưa đồng bộ, thiếu hợp lý; có nội dung quá “khắt
khe”, gây khó khăn cho đối tượng; có nội dung quá “thông thoáng”,
tạo kẽ hở cho phần tử xấu lợi dụng, dẫn đến tiêu cực.
Chính vì điều đó Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã
hội đóng vai trò thiết yếu trong quản lý nhà nước về thực hiện chính
sách cho người có công cách mạng, người lao động và trong việc
thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội và các lĩnh vực khác của đời
sống xã hội. Mục đích của thanh tra là phòng ngừa, phát hiện và xử
lý hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các chính sách trên. Đồng thời,
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để
kiến nghị Nhà nước biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà
nước trong những lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội nói chung và của Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
Trước sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý nhà
nước Thanh tra lao động- thương binh và xã hội còn nhiều hạn chế
về tổ chức, hoạt động, số lượng, chất lượng, nguồn nhân lực, chế độ,
chính sách... nhìn chung chưa đáp ứng được so với yêu cầu. Nhiều
hiện tượng tiêu cực đã và đang xảy ra trong quá trình quản lý các
lĩnh vực của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cần phải
được phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời. Do vậy, đổi mới tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Lao động- Thương binh và Xã hội
là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Nhận thức được điều đó, bản thân
tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài : “Hoạt động Thanh tra Lao
động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có thể nêu một số công trình điển hình như:
- Cuốn sách “Đổi mới tổ chức và hoạt động ngành thanh tra
nhằm tăng cường năng lực phòng, chống tham nhũng” (2012) tác giả
3
Nguyễn Quốc Hiệp (chủ biên), nhà xuất bản chính trị - hành chính.
- Luật Thanh tra và các quy định pháp luật về công tác thanh
tra, nhà xuất bản chính trị quốc gia (2012).
- Tập bài giảng về văn bản quản lý nhà nước và văn bản
trong hoạt động thanh tra, tác giả Trần Hậu Kiên, Ngô Mạnh, nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
- Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, tác giả Phạm Văn Khanh,
Nguyễn Du.
- Quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tác giả Mai Trung
Sơn, Nguyễn Ngọ.
- Luận văn Thạc sĩ “Thanh tra lao động theo pháp luật lao
động Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Thu Hiền – Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao
động – Thương binh và Xã hội thực trạng và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Diệp – khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Quy trình và phương pháp tiến hành một cuộc thanh tra
chính sách lao động do Nguyễn Xuân Bân – chủ biên (2000), NXB
Lao động – Xã hội.
- Các bài viết đăng trên các tạp chí thanh tra như: Viện khoa
học thanh tra, thanh tra Việt Nam, thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội: đề tài Báo cáo kết quả thanh tra,
kết luận thanh tra những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Đặng
Khánh Toàn, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra trách nhiệm của
các cơ quan hành chính Nhà nước, .......
Tuy nhiên, các công trình nêu trên chủ yếu đề cập đến tổng
thể công tác thanh tra ít có những tài liệu, bài viết có nội dung đi sâu
vào công tác thanh tra ngành lao động – thương binh và xã hội. Đặc
biệt, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu thực tiễn tổ chức và
4
hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội của tỉnh
Quảng Ngãi. Đó cũng chính là một trong những lý do thôi thúc tôi
lựa chọn nghiên cứu chủ đề luận văn nhằm tìm ra những giải pháp để
khắc phục hạn chế, bất cập trong công tác thanh tra thực hiện pháp
luật, chính sách Người có công cách mạng, pháp luật lao động, bảo
trợ xã hội và các lĩnh vực khác do Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội tỉnh Quảng Ngãi quản lý nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách đối với người có công
cách mạng, người lao động, người được bảo trợ và những chủ thể
khác được pháp luật bảo vệ. Đồng thời, phát hiện những sơ hở trong
cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị Nhà nước biện
pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp nâng cao hoạt
động thanh tra ngành Lao động- Thương binh và Xã hội nói chung và
tại tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời nêu lên thực trạng tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh
Quảng Ngãi, miêu tả một số mô hình tổ chức của các nước khác.
Trên cơ sở đó, nêu ra mô hình tổ chức mới và các điều kiện, giải
pháp để thực hiện mô hình đó nhằm mục đích cuối cùng là đổi mới,
nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực
lao động, thương binh và xã hội.
- Nhiệm vụ:
Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn về khái niệm thanh
tra và thanh tra chuyên ngành, tổ chức và hoạt động thanh tra Lao
động – Thương binh và Xã hội.
5
Rà soát, đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội.
Đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của thanh tra Lao
động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn
hiện nay
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra nói chung; tổ chức
và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và xã Hội ở tỉnh
Quảng Ngãi nói riêng.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Một số
điểm còn bất cập trong hệ thống pháp luật và giải pháp khắc phục
trong thời gian đến.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian phạm vi hẹp chỉ đánh giá thực trạng tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi thời gian: từ khi Luật Thanh tra số 56/2010/QH12
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011.
Phạm vi nội dung: theo quy định của Luật Lao động năm
2012; Luật Thanh tra năm 2010...
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước ta trong công tác Thanh tra Lao động –
Thương binh và Xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
6
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế và
cải cách hành chính.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: Phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương
pháp khảo sát thực tiễn...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần bổ sung nhận thức lý luận về vai trò, vị
trí, mô hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương
binh và Xã hội nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu lực và hiệu
quả công tác thanh tra trong các lĩnh vực lao động, thương binh và xã
hội nơi bản thân đang công tác.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
nhà nghiên cứu, những nhà tư vấn chính sách, sinh viên các trường
đại học ngành luật và những người làm công tác chính sách cho
người có công cách mạng, lĩnh vực lao động, bảo trợ xã hội và những
lĩnh vực khác có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hoạt động
thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
1.1 Quan niệm chung về thanh tra
1.1.1 Khái niệm thanh tra
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có
nghĩa là "nhìn vào bên trong" chỉ sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt
động của một đối tượng nhất định, "là sự kiểm soát đối với đối tượng
bị thanh tra" trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được
giao nhằm đạt được mục đích nhất định.
Khái niệm thanh tra được xét đến trên nhiều khía cạnh khác
nhau:
Một là, thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của
địa phương, cơ quan, xí nghiệp. Thanh tra được hiểu là công việc của
con người: người làm nhiệm vụ thanh tra.
Hai là, thanh tra là phạm trù dùng chỉ hoạt động của các tổ
chức thuộc Tổng thanh tra Nhà nước và Thanh tra Nhà nước chuyên
ngành (thanh tra bộ, thanh tra sở).
Ba là, thanh tra là một trong các hình thức cụ thể của kiểm
tra nhằm bảo đảm pháp chế và kỷ luật nhà nước.
Theo quy định của khoản 1, Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010
thì: "Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân" .
1.1.2 Đặc điểm của thanh tra
Thứ nhất, Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản
lý nhà nước, là một phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, Thanh tra là một phương thức hoạt động của chủ
thể quản lý, nhân danh quyền lực nhà nước xem xét, kiểm tra tận nơi,
tại chỗ hoạt động của đối tượng bị quản lý, nhằm tổ chức, điều hành
8
hệ thống quản lý theo mục đích đề ra góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước.
Thứ ba, Thanh tra có tính độc lập tương đối.
1.3 Phân loại thanh tra
1.3.1 Thanh tra hành chính
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
1.3.2 Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy
định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh
vực đó.
1.4 Quan niệm Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội
1.4.1 Đặc điểm của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội
Cơ sở pháp lý
Luật Thanh tra 2010
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính
phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính
phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24/4/2013 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã
hội;
Những văn bản này là các sơ sở pháp lý rõ nét, cụ thể về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Lao
động- Thương binh và Xã hội. Thanh tra Lao động - Thương binh và
xã hội là một cơ quan trong hệ thống tổ chức của Ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội, một bộ phận của tổ chức thanh tra nhà nước.
9
Cơ sở thực tiễn
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội đã được thành
lập và hoạt động từ ngày 23/11/1945 khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
Sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt và Tòa án đặc
biệt, Bộ Lao động đã có bộ phận đảm nhiệm công tác thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các luật lệ lao động. Ở Trung ương có Thanh tra Bộ,
Thanh tra Tổng cục Dạy nghề. Ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có Thanh tra Sở thực hiện công tác thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Giám
đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
1.4.2. Vị trí, chức năng của Thanh tra lao động, thương binh và
xã hội
Căn cứ vào hai chức năng chính có thể chia đối tượng của
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội thành hai loại:
Loại đối tượng thứ nhất: Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về lao động,
thương binh, xã hội
Loại đối tượng thứ hai: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham
gia các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về lao động,
thương binh và xã hội.
1.4.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Lao động - Thương
binh và Xã hội
Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động,
người có công và xã hội của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên
phạm vi quản lý của Sở; Tiếp công dân thường xuyên, Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về lao động, người có công và xã hội theo quy định
của pháp luật; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.....; Thực hiện
nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng thuộc lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội.
10
1.4.4. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động - Thương
binh và Xã hội
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội được tổ chức
theo nguyên tắc "song trùng trực thuộc" vừa phụ thuộc cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp về lãnh đạo, chỉ đạo, vừa phụ thuộc cơ quan
thanh tra cấp trên về tổ chức, nghiệp vụ, công tác. Thanh tra Sở chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra hành
chính của Thanh tra cấp tỉnh và hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ. Hình thức thanh tra là
thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất. Việc
thanh tra được thực hiện theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc
Thanh tra độc lập.
1.4.5 Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương
binh và Xã hội
Tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách
quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra, không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
1.5 Quan niệm của ILO về Thanh tra lao động và tham khảo mô
hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động một số quốc
gia điển hình trên thế giới
1.5.1 Thanh tra lao động theo quan niệm của ILO
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) là cơ quan chuyên môn của
Liên hợp quốc mưu cầu thúc đẩy sự công bằng xã hội, quyền lao
động và quyền con người được công nhận trên bình diện quốc tế. Với
tư cách là thành viên của tổ chức này, Việt Nam đã phê chuẩn 16/187
Công ước, trong đó có Công ước số 81 về Thanh tra lao động trong
công nghiệp và thương mại năm 1947 (Việt Nam phê chuẩn năm một
1994).
1.5.2 Tham khảo mô hình tổ chức của thanh tra lao động của một
số quốc gia điển hình trên thế giới
11
Hệ thống thanh tra lao động thường được chia thành "thanh
tra chung" và "thanh tra chuyên ngành". Các nước theo mô hình
"thanh tra chung" như Pháp, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha và các
nước nói tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha.
1.5.3 Những kinh nghiệm có thể được áp dụng ở Việt Nam
Thanh tra chuyên ngành thực sự cần thiết và tồn tại không
chỉ vì mục đích của quản lý mà còn vì những vấn đề gắn liền với con
người và đời sống của người dân trong xã hội, phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.
1.6. Nhận xét chung về mô hình tổ chức, hoạt động của Thanh tra
Lao động - Thương binh và Xã hội
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội là một bộ phận
không thể thiếu trong hệ thống thanh tra nhà nước nói chung và
thanh tra ngành, lĩnh vực nói riêng; có vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo pháp chế, trật tự kỷ cương nhà nước, và là một nội dung,
một chức năng thiết yếu trong quá trình quản lý nhà nước.
Thanh tra Lao động - Thương binh Xã hội được tổ chức theo
nguyên tắc "song trùng trực thuộc", vừa phụ thuộc cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp về lãnh đạo, chỉ đạo vừa phụ thuộc cơ quan thanh
tra cấp trên về tổ chức, nghiệp vụ, công tác. ở Trung ương có Thanh
tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Tổng cục Dạy
nghề; ở địa phương có Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tại 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương.
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có chức năng
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành được quy định trong
Luật Thanh tra năm 2010 và Nghị định của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội.
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội hoạt động
trong mối liên hệ phối hợp với các cơ quan nhà nước khác tiến tới tổ
chức và hoạt động theo hướng trực tuyến và chuyên sâu.
Tiểu kết chương 1:
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động trọng
tâm và chủ yếu nhất của quản lý nhà nước, trong đó thanh tra là một
12
khâu không thể thiếu trong chu trình quản lý hành chính nhà nước.
Hoạt động thanh tra không những có mục đích phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật mà còn phát hiện những sơ
hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, đồng thời
phát huy nhân tố tích cực, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra Lao động -
Thương binh và Xã hội đã thực sự là chiếc cầu nối giữa cơ quan
quản lý nhà nước với doanh nghiệp và người dân, là công cụ không
thể thiếu nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội; góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương,
tăng cường pháp chế và củng cố nguyên tắc quản lý theo ngành và
quản lý theo lãnh thổ.
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH
TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội địa phương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số
Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung; có 14 đơn vị hành chính cấp huyện (có 01 thành phố,
06 huyện đồng bằng ven biển, 06 huyện miền núi và 01 huyện đảo), 184
xã, phường, thị trấn. Dân số trung bình của tỉnh năm 2013 là 1.236.250
nghìn người, mật độ dân số 240 người/km2.
2.1.2 Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
Quảng Ngãi có bờ biển dài khoảng 129 km, ngoài khơi có đảo
Lý Sơn và một số đảo nhỏ khác; có tuyến quốc lộ 1A và đường sắt Bắc -
Nam chạy qua tỉnh, quốc lộ 24 nối Quảng Ngãi với Kon Tum và Hạ
Lào; đây là tuyến giao thông quan trọng đối với Kon Tum và Quảng
Ngãi trong quan hệ kinh tế, văn hoá giữa duyên hải và Tây Nguyên, giao
lưu trao đổi hàng hoá, phát triển kinh tế miền núi gắn với an ninh quốc
phòng.
Dân số trong độ tuổi lao động khoảng 789.669 người, chiếm
64,47% dân số. Hàng năm có thêm từ khoảng 22.000-23.000 người
bước vào độ tuổi lao động. Toàn tỉnh có 171.350 người là đối tượng
người có công với cách mạng.
Các chính sách, chủ trương trợ giúp người nghèo, nhất là đối
với các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a như: vay vốn, cấp đất sản
xuất, xây dựng các công trình dân sinh điện, đường, trường, trạm... cũng
đều được giải quyết kịp thời.
2.2 Thực trạng tổ chức của Thanh tra Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi
14
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan
thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Ngãi, giúp Giám
đốc Sở tiếp công dân thường xuyên, tiến hành thanh tra hành chính,
thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Về số lượng: Hiện tại Thanh tra Sở được bố trí 05 biên chế
chính thức bao gồm: Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh thanh tra, 02
Thanh tra viên, 01 cán bộ thanh tra.
2.3 Thực trạng hoạt động
2.3.1 Công tác tham mưu ban hành các văn bản về tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, Thanh tra Sở đã
tham mưu cho Giám đốc Sở chương trình, kế hoạch hàng năm về tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2.3.2 Kết quả hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn, thư và giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Số công dân đến tăng theo từng năm. Nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo ngày càng nặng nề, Thanh tra Sở
ngày càng phải tập trung xử lý và giải quyết một lượng lớn các loại
đơn thư khiếu nại, tố cáo, hỏi, đề nghị chính sách liên quan đến các
lĩnh vực của ngành lao động, thương binh và xã hội.
2.3.3 Công tác thanh tra
2.3.3.1 Thanh tra hành chính
Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về thực hiện pháp
luật thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
2.3.3.2 Thanh tra chuyên ngành
15
* Thanh tra về pháp luật lao động – an toàn vệ sinh lao động, bảo
hiểm xã hội
* Thanh tra về chính sách Người có công:
* Thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống tệ nạn xã hội:
* Thanh tra công tác quản lý, đào tạo dạy nghề và các chính sách
xã hội khác
2.4 Những mặt đạt được
Luật Thanh tra năm 2010 đã tạo khung pháp lý khắc phục
những vướng mắc trong Luật Thanh tra năm 2004. Thanh tra được
xác định là chức năng của quản lý nhà nước. Với mục đích này, tổ
chức, thẩm quyền và nguyên tắc trong hoạt động thanh tra cũng có
thay đổi đáng kể. Bên cạnh đó,đáp ứng yêu cầu của cải cách hành
chính, nhiều nội dung liên quan đến công khai, minh bạch trong hoạt
động thanh tra được quy định cụ thể.
Thông qua việc tiến hành thanh tra, kiểm tra tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm
của cán bộ, công chức, của tổ chức và công dân trong việc chấp hành
các quy định của pháp luật.
2.5 Những tồn tại và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng
Ngãi
2.5.1 Hạn chế về nhận thức
Công tác thanh tra thường bị các đối tượng thanh tra coi là
một công việc gây phiền hà chứ không phải công việc giúp đối tượng
quản lý.
Về phía đối tượng quản lý: Khi nhận được quyết định thanh
tra thì luôn tìm cách đối phó, che giấu hành vi trái pháp luật
16
Về phía các nhà nghiên cứu khoa học: Một số nhà nghiên
cứu khoa học xã hội cho rằng, không thể có thanh tra chuyên ngành
đi xử phạt như kiểu cảnh sát.
Về phía cán bộ thanh tra và cơ quan thanh tra: Đội ngũ cán
bộ , thanh tra viên một bộ phận chưa coi trọng quyền lực và vị thế
của mình.
2.5.2 Hạn chế trong quy định của hệ thống văn bản pháp luật
Khối lượng văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực
này là rất lớn. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật tuy đồ sộ này nhưng
thiếu đồng bộ, thống nhất và một số ít mang tính khả thi, do vậy ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động thanh tra.
2.5.3 Hạn chế về tổ chức
Thanh tra Sở phụ thuộc hoàn toàn về quản lý hành chính và
nhân sự của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc quản lý và chỉ đạo của Thanh tra Bộ. Do đó, khi Bộ triển khai
tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thanh tra viên các Sở nhiều khi
không thuận lợi bởi còn liên quan đến kế hoạch công tác tại địa
phương.
Về Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội: là cơ quan
thanh tra đa ngành, đa lĩnh vực nên Thanh tra Lao động - Thương
binh và Xã hội không thể tổ chức thống nhất theo ngành dọc hoặc
tách riêng từng lĩnh vực để hoạt động. Cơ quan Thanh tra Sở chưa cơ
cấu bộ phận chuyên trách, chuyên theo dõi, phụ trách một hoặc một
vài lĩnh vực mà hầu như các thanh tra viên phải đảm đương nhiều
lĩnh vực, không chuyên sâu, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao.
2.5.4 Hạn chế về hoạt động
Ngoài hai hoạt động chính là thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành, Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội còn
đảm nhiệm một hoạt động có khối lượng lớn đó là tham mưu giúp
17
Giám đốc Sở xử lý thư đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo được gửi đến
và đơn thuộc thẩm quyền. Bên cạnh đó, các hoạt động như báo cáo,
góp ý xây dựng văn bản, hội nghị, tập huấn xảy ra thường xuyên
trong công tác thanh tra đòi hỏi nhiều nhân lực và thời gian để thực
hiện.
2.5.5 Hạn chế về nguồn nhân lực
Về số lượng thanh tra viên :Lực lượng Thanh tra Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội quá thiếu.
Về chất lượng thanh tra viên : Chưa đáp ứng được yêu cầu.
Tình hình đào tạo, bồi dưỡng: Chưa có bộ tài liệu và giáo trình đào
tạo thống nhất.
Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên: mức lương trên chưa đủ
để người thanh tra viên phục vụ cuộc sống.
2.6 Nguyên nhân của những tồn tại
Quá trình toàn cầu hóa về nền kinh tế đang diễn ra nhanh
chóng, do đó sự đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước
trong đó có hệ thống thanh tra chưa theo kịp với tiến trình hội nhập
của thế giới. Hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất cập, thiếu
đồng bộ, thống nhất và tính khả thi. Bên cạnh đó, trong thời gian qua
còn tồn tại một số nguyên nhân hạn chế thực hiện các quy định về
báo cáo kết quả thanh tra và thực hiện kết luận thanh tra đó là:
Một là: hạn chế trong việc thu thập thông tin, nắm tình hình
trước khi tiến hành thanh tra.
Hai là: khi triển khai thực hiện quyết định thanh tra các đoàn
thanh tra chưa tận dụng tối đa thời gian để họp đoàn thảo luận đề
cương, kế hoạch thanh tra, bàn các biện pháp tiến hành thanh tra và
phân công công việc cho các thành viên đoàn thanh tra.
18
Ba là: về tính chất phức tạp của cuộc thanh tra: cuộc thanh tra
bị kéo dài trong giai đoạn báo cáo kết quả thanh tra cũng như kết luận
thanh tra còn do tính chất phức tạp của cuộc thanh tra.
Bốn là: năng lực trình độ của Trưởng đoàn thanh tra
Năm là: năng lực trình độ của các thành viên đoàn thanh tra
Sáu là: việc chỉ đạo, theo dõi, nắm tình hình về các cuộc
thanh tra của người ra quyết định thanh tra không sâu sát, thiếu
thường xuyên, liên tục
Bảy là: việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
Tiểu kết chương 2
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng vẫn bộc lộ nhiều tồn tại, thiếu sót cả về tổ chức và
hoạt động đòi hỏi phải có giải pháp khắc phục và đổi mới nhằm tăng
hiệu quả, hiệu lực thanh tra góp phần tăng cường hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội nói
riêng, quản lý hành chính nhà nước nói chung.
19
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Phương hướng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội
3.1.1. Nâng cao nhận thức
Quán triệt sâu sắc các chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về
chính sách, định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra và
công tác thanh tra nói chung.
3.1.2. Nâng cao vị trí, vai trò của thanh tra ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội
VI Lê Nin đã khẳng định: “ quản lý đồng thời phải có Thanh
tra, quản lý và Thanh tra là một chứ không phải là hai”.
3.1.3 Tập trung các điều kiện để nâng cao hoạt động Thanh tra
Lao động – Thương binh và Xã hội
Quan tâm nâng cao chất lượng, năng lực, trình độ của đội
ngũ cán bộ, công chức thanh tra. Tăng cường trang thiết bị chuyên
dụng phục vụ cho công tác thanh tra.
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động
thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Về pháp luật lao động: Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Hệ thống pháp luật về chính sách xã hội xây dựng các nghị
định quy định chi tiết và thi hành các luật và pháp lệnh để tạo cơ chế
thực hiện các văn bản đó; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những
20
văn bản không khả thị; quy định rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể
để giúp đỡ có hiệu quả người được hưởng chính sách xã hội theo
hướng xã hội hóa công tác này.
Hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo: Xác
định rõ trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan nhà nước trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Hệ thống pháp luật về thanh tra và thanh tra trong ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội
Một là, sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra theo hướng quy
định chi tiết về thanh tra chuyên ngành
Hai là, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày
24/4/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra
lao động, thương binh và xã hội theo hướng:
Ba là, tăng mức phạt trong Nghị định 95/2013/NĐ-CP, sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2015/NĐ-CP
Bốn là, xây dựng mới một số văn bản pháp luật về Thanh tra
lao động, thương binh và xã hội
3.2.2. Hoàn thiện và đổi mới tổ chức thanh tra trong ngành Lao
động – Thương binh và Xã hội
Hoàn thiện tổ chức hiện tại
Cơ sở pháp lý:
Quyết định số 2155/QĐ-TTG phê duyệt Đề án nâng cao năng
lực thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đến năm
2020
Đề xuất mô hình tổ chức trong tương lai
Có thể đưa ra hai mô hình tổ chức mới của Thanh tra lao
động, thương binh và xã hội như sau:
21
Mô hình thứ nhất: tổ chức trực tuyến từ Trung ương đến địa
phương đến cấp quận huyện. Mối quan hệ giữa Bộ và Sở vẫn là chỉ
đạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Mối quan hệ giữa Giám đốc Sở và
thanh tra chuyên ngành: phối hợp thực hiện. Mối quan hệ giữa Giám
đốc Sở và thanh tra hành chính: thành lập ở mỗi Sở một bộ phận
thanh tra hành chính phụ thuộc vào Giám đốc Sở về mọi tổ chức,
hoạt động... để giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý, điều hành trong
nội bộ với tư cách cơ quan chuyên môn ở tỉnh và phụ thuộc vào
thanh tra tỉnh mà không phụ thuộc về bất kỳ nội dung gì của thanh
tra chuyên ngành.
Mô hình thứ hai: Mô hình này giống mô hình 1 ở cơ chế hoạt
động và phân định chức năng, nhiệm vụ giữa thanh tra Bộ và thanh
tra vùng.
Trong điều kiện cải cách hành chính hiện nay, việc áp dụng
mô hình 2 là hợp lý và có khả thi vì không tốn nhân lực, ít tốn kinh
phí hơn, bộ máy thanh tra lại gọn nhẹ và hoạt động linh hoạt, hiệu
quả. Tuy nhiên, trong lộ trình đổi mới tổ chức của Thanh tra Lao
động - Thương binh và Xã hội, mô hình 1 là mô hình cần hướng tới
để thực hiện trong tương lai.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra
Phân cấp thanh tra: thiết định rõ thẩm quyền quản lý theo
từng lĩnh vực
Phạm vi thanh tra và tần suất thanh tra: tăng dần tần suất
thanh tra.
3.2.4. Nâng cao năng lực Thanh tra lao động, thương binh và
xã hội
Tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thanh
tra viên ngành lao động - thương binh và xã hội có năng lực
chuyên môn, tuân thủ pháp luật, đạo đức công vụ
22
Thực hiện các chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ
thanh tra viên
Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ
chức khác trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với
hoạt động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Liên đoàn Lao động tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thực hiện pháp luật lao động
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị khác trong việc
thanh tra các chính sách xã hội
3.2.5. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong hoạt
động Thanh tra lao động, thương binh và xã hội
Chấp hành các kết luận, kiến nghị của Thanh tra lao động,
thương binh và xã hội;
Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
quản lý của ngành Lao động - thương binh và Xã hội, đặc biệt là lĩnh
vực người có công với cách mạng;
Tham gia các hoạt động bảo trợ xã hội, phòng, chống tệ nạn
xã hội và thực hiện các quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật trong an toàn
và bảo hộ lao động.
Tiểu kết chương 3
Cải cách hành chính đòi hỏi hoạt động thanh tra hướng mạnh
đến công tác thanh tra trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước,
phải hoàn thiện “bộ thủ tục hành chính” trong hoạt động thanh tra,
bảo đảm tạo sự thuận lợi cho người dân, đối tượng thanh tra và các
chủ thể có liên quan. Tăng cường giám sát thanh tra, kiểm tra. Yêu
cầu này có thể coi là định hướng cơ bản cho hoạt động thanh tra
công vụ. Bên cạnh đó những yêu cầu của cải cách tổ chức bộ máy
cũng đòi hỏi tổ chức các cơ quan thanh tra phải được kiện toàn, điều
chỉnh lại đảm bảo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ phận
23
không bị chồng chéo, trùng lặp, tiếp tục đổi mới phương thức làm
việc của cơ quan thanh tra.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đòi hỏi ngành thanh tra cần kiện toàn và nâng cao chất
lượng đội ngũ thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành.
24
KẾT LUẬN
Hoạt động thanh tra là một hoạt động có tính quy phạm pháp
luật cao. Mỗi nhiệm vụ, mỗi vấn đề liên quan đến công tác thanh tra
đều được pháp luật quy định cụ thể rõ ràng. Điều đó đòi hỏi mỗi
chúng ta khi thực hiện một nhiệm vụ của công tác thanh tra, phải tuân
thủ một cách nghiêm túc những quy định của pháp luật.
Từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế bao cấp, chuyển sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã nảy sinh
nhiều quan hệ mới, không thể làm theo lối mòn cũ mà phải tự vận
động, đổi mới, bám sát cuộc sống để mang lại hiệu quả thiết thực.
Mặc dù công tác thanh tra trong suốt 70 năm qua đã thu được
những kết quả quan trọng là cơ quan tham mưu đắc lực cho Đảng,
Nhà nước đề ra các chủ trương chính sách pháp luật đồng thời kiến
nghị xóa bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế. Tuy
nhiên, cuộc sống luôn vận động đi lên theo chiều hướng phát triển
nên đặt ra nhiều thách thức mới cho việc kiện toàn, đổi mới công tác
thanh tra bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh
tra mà chúng ta phải có những giải pháp phù hợp với thực tế hiện
nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hoat_dong_thanh_tra_lao_dong_thuong_binh_va.pdf