[Tóm tắt] Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình

Là một doanh nghiệp vẫn đang trong quá trình phát triển, lại hoạt động trong ngành xây dựng, một ngành đòi hỏi nguồn vốn lớn, nhân lực cao, sức ép cạnh tranh gay gắt và tiềm ẩn những rủi ro không nhỏ, công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình đã vượt qua bao nhiêu khó khăn và thử thách từ những ngày đầu thành lập để tồn tại và phát triển. Trong giai đoạn 2011-2014 mặc dù có những thành tựu quan trọng, song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế không nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vì vậy những giải pháp mà luận văn nêu trên đây mang tính thực tiễn và phù hợp với điều kiện của công ty, gợi mở cho công ty các giải pháp nhằm nâng cao và duy trì bền vững hiệu quả hoạt động. Điều cốt lõi để đạt được hiệu quả bền vững, Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên công ty cần chủ động và tích cực tìm kiếm mọi giải pháp và thực hiện đồng bộ các giải pháp đó. Mỗi giải pháp đưa ra cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết đến từng hoạt động của Công ty, phân tích mặt mạnh, mặt yếu để có thể rút kinh nghiệm sửa đổi kịp thời. Thời gian khó khăn trước mắt, để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường nội lực, biết phát huy những lợi thế tiềm năng, nắm bắt cơ hội và nhận thức rõ những hạn chế, những khó khăn, thách thức để chủ động vượt qua nó. Đồng thời cần phải có sự đoàn kết thống nhất của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Làm được điều đó cùng với những giải pháp hữu hiệu tác giả tin rằng trong tương lai không xa, công ty sẽ là một doanh nghiệp mạnh, có uy tín không chỉ thị trường Hà Nội mà còn cả thị trường trong nước.

pdf25 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- Nguyễn Thị Lương NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Hà Nội – Năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- Nguyễn Thị Lương NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ ĐÔNG Hà Nội – Năm 2015 Thang Long University Libraty MỞ ĐẦU Kinh tế Việt Nam trong giai đoạn năm 2011 - 2012 thực sự là một giai đoạn đầy khó khăn và thử thách. Việc thực hiện chính sách “thắt lưng, buộc bụng” của Chính phủ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng. Là một trong số những doanh nghiệp được thành lập từ rất sớm, hoạt động trên địa bàn huyện Phúc Thọ, công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Những năm 2011-2012, công ty vẫn duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện kinh tế thế giới, trong nước và Thủ đô còn gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là một điều đáng nói, đáng phân tích trong giai đoạn này. Với những kiến thức về tài chính và quản trị, cùng với việc tìm tòi, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm của các thầy, cô và anh chị đi trước tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình” CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh "Hiệu quả SXKD là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định" [6, tr. 2]. 1.1.2. Vai trò và yếu tố cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh * Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động SXKD nào. * Yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN Có thể đề cập đến một số yếu tố chủ yếu sau: - Tăng cường quản trị kinh doanh - Phát triển trình độ đội ngũ lao động - Cải thiện công tác quản trị và tổ chức sản xuất - Xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong DN - Vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiến tiến phục vụ SXKD - Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa DN với xã hội - Cải thiện môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, cơ sở hạ tầng 1.2. CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.2.1. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh chung * Tỷ suất sinh lời của tài sản:"Tỷ suất sinh lời của tài sản = lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Giá trị tài sản bình quân"[6, tr.57] * Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Thang Long University Libraty "Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước thuế / Vốn kinh doanh bình quân"[6, tr.57] "Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế / Vốn kinh doanh bình quân"[6, tr.57] * Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: "Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu bình quân"[6, tr57] * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: "Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên DT = Lợi nhuận trước thuế / DT thuần"[6, tr.58] "Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DT = Lợi nhuận sau thuế / DT thuần"[6, tr.58] 1.2.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả của từng loại hoạt động kinh doanh 1.2.2.1. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Nhóm các chỉ tiêu này gồm có : - Số vòng quay của hàng tồn kho được xác định theo công thức sau: "Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân"[6, tr.62] - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:"Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ / Số vòng quay hàng tồn kho"[6, tr.62] - Vòng quay các khoản phải thu được xác định theo công thức: "Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần / Số dư bình quân các khoản phải thu"[6, tr.63] - Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức: "Kỳ thu tiền trung bình = 360 /Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu x 360/DT thuần"[6, tr.67] - Vòng quay vốn lưu động. Công thức được xác định như sau: "Vòng quay vốn lưu động = DT thuần / Vốn lưu động bình quân "[6, tr.67] - Số ngày một vòng quay vốn lưu động. Công thức được xác định như sau: "Số ngày một vòng quay vốn lưu động = 360 (ngày) / Số vòng quay vốn lưu động"[6, tr.67] - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: "Hiệu suất sử dụng vốn cố định = DT thuần / Vốn cố định bình quân"[6, tr.68] - Vòng quay toàn bộ vốn, công thức như sau: "Vòng quay vốn kinh doanh = DT thuần / Vốn kinh doanh bình quân"[6, tr.69] 1.2.2.2. Chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán - Chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát: Công thức tính như sau : Hệ số thanh toán tổng quát = tổng tài sản/nợ ngắn hạn và nợ dài hạn - Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, được xác định theo công thức: "Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn "[7, tr.469] - Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh được xác định theo công thức: "Khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Vật tư hàng hoá tồn kho) / Tổng số nợ ngắn hạn" [7, tr.470] - Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nhanh (tức thời): "Khả năng thanh toán nhanh (tức thời) = (Tiền + Tương đương tiền)/ Nợ ngắn hạn" [7, tr.470] - Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ dài hạn được xác định theo công thức: "Khả năng thanh toán nợ dài hạn = Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành bằng nợ vay / Nợ dài hạn"[7, tr.470] - Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay: "Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Lãy vay phải trả" [7, tr.470] 1.2.2.3. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương. - Năng suất lao động được xác định theo công thức: "Năng suất lao động bình quân năm = Giá trị sản lượng / Số lượng lao động bình quân năm"[6, tr71] - Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động được xác định theo công thức:"Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra = Lợi nhuận sau thuế / Số lượng lao động bình quân năm"[6,tr.71] Thang Long University Libraty - Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương được tính theo công thức : "Hiệu suất tiền lương = Lợi nhuận sau thuế / Tổng quỹ tiền lương và các khoản có tính chất lương"[6, tr.71]. 1.2.3. Nội dung phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh * Phương pháp phân tích chi tiết: * Phương pháp so sánh 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.3.1. Nhân tố khách quan * Thị trường * Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân * Chính trị và pháp luật. * Điều kiện tự nhiên gồm: 1.3.2. Nhân tố chủ quan * Vốn kinh doanh * Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động * Kỹ thuật công nghệ * Nghệ thuật kinh doanh * Mạng lưới kinh doanh * Đòn bẩy kinh tế trong DN. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN BÌNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN BÌNH 2.1.1. Giới thiệu chung Tên: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình Địa chỉ trụ sở: Cụm 8, thị trấn Phúc Thọ, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội Điện thoại: 04.62815083 Fax: 04.62815083 Năm thành lập: Ngày 22/8/2003 theo Quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, có đăng ký kinh doanh số 0500591262 cấp lần 3 ngày 25/10/2011. Giám đốc: Nguyễn Văn Lai Điện thoại: 04.62815083/0983908976 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính: Đầu tư xây dựng hạ tầng, khu dân cư, khu đô thị, khu thương mại giao thông vận tải, thuỷ lợi, thuỷ điện, công nghiệp khu du lịch; các công trình viễn thông. Tư vấn về kỹ thuật, thiết kế các hệ thống kỹ thuật, kết cấu thép thiết bị cơ khí, cần trục cho các công trình thủy lợi, thủy điện. Sản xuất, mua bán vật tư, vật liệu máy móc thiết bị, cấu kiện bê tông, cấu kiện bằng kim loại. Sản xuất và mua bán các vật liệu xây dựng. Năng lực của công ty: Vốn điều lệ của công ty: 30.000.000.000 đồng. Vốn vay ngắn hạn và dài hạn ngân hàng theo giá trị hợp đồng xây lắp. Nhân lực: 850 người Công ty đã xây dựng các trụ sở làm việc, trường học, các công trình giao thông, đường bê tông, các công trình kênh mương. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh * Tổ chức nhân sự: Tổng số cán bộ và công nhân lành nghề từ bậc 4 trở lên là 850 người trong đó: Kỹ sư, kiến trúc sư : 40 người; Trung cấp: 90 người; Cử nhân tài chính, kế toán: 20 người; Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên: 300 người; Công nhân gián tiếp: 400 người * Tổ chức bộ máy quản lý được thể hiện qua Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty (phụ lục 1) 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm * Kết quả chung. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4 năm của công ty được thể hiện qua bảng cân đối kế toán (2.1) và bảng kết quả kinh doanh dưới đây : Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng STT CHỈ TIÊU MS Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp và dịch vụ 01 178.950 200.117 268.607 283.187 Thang Long University Libraty 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 178.950 200.117 268.607 283.187 4 Giá vốn hàng bán 11 161.323 178.369 243.258 249.273 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 17.627 21.748 25.349 33.914 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.188 916 1.134 319 7 Chi phí tài chính 22 4.166 1.647 6.866 13.448 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 4.098 1.647 6.866 13.448 8 Chi phí bán hàng 24 0 0 9 Chi phí QLDN 25 8.765 13.103 14.127 14.694 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 5.884 7.914 5.490 6.091 11 Thu nhập khác 31 507 1.013 4.178 2.404 12 Chi phí khác 32 185 741 419 1.416 13 Lợi nhuận khác 40 322 272 3.759 988 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thúê 50 6.206 8.186 9.249 7.079 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 852 1.010 1.156 1.313 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 5.354 7.176 8.093 5.766 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTVĐTXD An Bình) * Kết quả hoạt động thuế nộp ngân sách và trách nhiệm đối với người lao động của công ty qua các năm: Bảng 2.3: Bảng kết quả nộp NSNN: Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Thuế GTGT hàng bán nội địa 1.913 3.759 4.758 2.449 2 Thuế TNDN 750 1.009 1.270 1.904 3 Thuế thu nhập cá nhân 36 88 26 34 4 Thuế tài nguyên 101 76 652 771 5 Thuế nhà đất 50 206 6 Các khoản phí, lệ phí 12 50 65 65 7 Các loại thuế khác 4 68 8 8 Tổng 2.816 5.050 6.829 5.437 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTVĐTXD An Bình) Do hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng nên việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước ngày một tăng lên. Điều này góp phần không nhỏ cho phát triển kinh tế xã hội địa phương và là doanh nghiệp tiêu biểu trong công tác đóng góp nguồn thu cho Nhà nước. Trách nhiệm của công ty đối với người lao động cũng được thể hiện qua các khoản chi phí cho lao động từ năm 2011-2014 thông qua Bảng 2.4: Bảng chi phí cho người lao động. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN BÌNH * Vốn - Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu: Qua số liệu của bảng 2.5 có thể thấy trong các năm từ 2011 đến 2014 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã có sự tăng trưởng. Từ chỗ năm 2011 tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 18,6% trong tổng nguồn vốn đến năm 2013 tăng Thang Long University Libraty lên 19,1% và đến năm 2014 thì tỷ lệ đó chiếm 15,2% tổng nguồn vốn do công ty có sự mở rộng quy mô kinh doanh. - Cơ cấu nợ phải trả: Về mặt tỷ trọng có xu hướng tăng dần lên, năm 2011 tỷ lệ nợ phải trả trên tổng vốn là 81,2%, năm 2012 tăng lên 84,31%, đến năm 2013 tỷ lệ này giảm chỉ còn 80,89% và năm 2014 lại tăng lên là 84,71 %. * Tài sản của Công ty được thể hiện qua Bảng 2.6. Bảng cơ cấu tài sản của công ty. Để đánh giá chính xác hơn về thực trạng tài sản của công ty, ta đi phân tích cụ thể từng chỉ số đánh giá tài sản. - Thực trạng tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn của công ty qua các năm từ 2011 – 2014 chiếm tỷ lệ từ 82,6% đến 84,76% trong tổng tài sản. - Thực trạng về tài sản dài hạn Công ty hiện đang sở hữu hệ thống xe, thiết bị thi công hiện đại, đủ năng lực để đáp ứng thực hiện những gói thầu lớn có điều kiện thi công phức tạp. Năm 2011, nguyên giá TSCĐ hữu hình là 62.724 triệu đồng đến năm 2014 từ vốn góp của các thành viên, công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm một số thiết bị nhằm nân cao năng lực thi công với giá trị trên 20 tỷ đồng. * Thực trạng về nguồn nhân lực Đến cuối năm 2014 toàn công ty có 850 người lao động, trong đó có 400 người là lao động gián tiếp, 450 người là lao động trực tiếp. Ngoài ra là 150 cán bộ công tác tại các phòng ban chuyên môn của công ty. Thời gian tới công ty cũng đã có kế hoạch đào tạo thêm và tuyển dụng mới để bổ sung lao động có chuyên ngành xây dựng nhằm đảm bảo cân đối nguồn nhân lực với khối lượng công việc đảm nhận thi công. Tóm lại, đối chiếu với phương pháp và tiêu chí đánh giá hiệu quả trình bày ở chương 1, xét về cơ cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý, tuy có những chỉ số đánh giá năm chưa đạt được theo tiêu chuẩn ngành (tỷ lệ hàng tồn kho, nợ ngắn hạn...) song tính theo quy mô kinh doanh và đặc thù ngành nghề thì một số chỉ tiêu này vẫn được đánh giá là khá ổn định. Riêng về đánh giá thực trạng lao động thì đội ngũ lao động của công ty cũng còn nhiều hạn chế, do vậy công ty cần có nhiều chính sách đào tạo và chính sách ưu đãi hơn nữa với người lao động từ đó tận dụng được nguồn chất xám và sức lao động này để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.2.1. Hiệu quả chung về hoạt động kinh doanh * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh bình quân: Theo bảng 2.7 ta thấy năm 2011 cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì công ty thu được 5,16 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 tăng 0,32 đồng so với năm. Riêng năm 2013 và 2014, do có sự biến động về kinh tế đồng thời nguồn vốn lại tăng lên; do đó có sự biến động giảm vào 2 năm này so với các năm trước, nhưng mức tăng tuyệt đối lại cao hơn cụ thể: Năm 2013, công ty cứ sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh bình quân thì tạo ra được 4,04 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2012 là 1,44 đồng (tỷ lệ giảm là 26,28%), năm 2014 tỷ lệ này tiếp tục giảm hơn, sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra được 2,14 đồng lợi nhuận. Sự tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh bình quân chậm lại do năm 2013, 2014 công ty mở rộng quy mô kinh doanh, bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu và được giao nhiều công trình lớn với giá trị gói thầu cao nên mọi chỉ tiêu đều tăng trưởng một cách đột biến, tỷ lệ lợi nhuận tăng cao hơn năm 2012 nhưng so với tỷ lệ vốn bổ sung vẫn chưa đạt được theo yêu cầu do đó chỉ tiệu lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh của hai năm này thấp hơn các năm trước về giá trị tương đối. Bảng 2.7. Các chỉ tiêu sinh lời giai đoạn 2011-2014 Đơn vị tính: Triệu đồng NỘI DUNG Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 5.354 7.176 8.093 5.766 2 DT thuần Triệu đồng 178.950 200.117 268.607 283.187 3 Vốn chủ sở hữu bình quân Triệu đồng 18.991.5 0 22.103.50 35635 45887 4 Vốn kinh doanh bình quân Triệu đồng 103740 131.006.00 200.393.00 269.512. 50 Thang Long University Libraty 5 Tỷ suất LNST/Vốn kinh doanh % 5,16% 5,48% 4,04% 2,14% 6 Mức tăng tuyệt đối Đồng 0.32 -1.44 -1.90 7 Mức tăng tương đối % 6.20 26.28 47.03 8 Tỷ suất LNST/Vốn CSH % 28,19% 32,47% 22,71% 12,57% 9 Mức tăng tuyệt đối Đồng 4.27 -9.75 -10.15 10 Mức tăng tương đối % 15.15 -30.04 -44.67 11 Tỷ suất LNST/ DT % 2,99% 3,59% 3,01% 2,04% 12 Mức tăng tuyệt đối Đồng 0.59 -0.57 -0.98 13 Mức tăng tương đối % 19.87 -15.96 -32.42 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTVĐTXD An Bình) Kết quả trên đã nói lên sự cố gắng nỗ lực của một tập thể lao động. Tuy nhiên, do sự tăng trưởng về quy mô, sản lượng quá nhanh nên có một số mặt vẫn còn tồn tại. * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu Phân tích tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, ta thấy: Năm 2011 cứ sử dụng 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân để SXKD thì tạo ra được 28,19 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2014 là 12,57 đồng. Xét về xu hướng của lợi nhuận ta thấy năm 2012 mức tăng tương đối của chỉ tiêu này là 15,15% tương đương mức tăng tuyệt đối là 4,27 đồng, năm 2014 tình hình lại giảm tương đối so với năm 2013 là 44,67% tương đương với mức giảm tuyệt đối là 10,15 đồng. Công ty cần có những giải pháp hợp lý để phấn đấu chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng trưởng và đem lại lợi ích cho công ty cũng như tạo uy tín với nhà đầu tư và bạn hàng. * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Từ bảng 2.7 cho thấy năm 2011 cứ 100 đồng DT được thực hiện thì tạo ra 2,99 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 chỉ tiêu này đã tăng tuyệt đối là 0,59 đồng và mức tương đối tăng với 19,87% so với năm 2011. Năm 2013 có tăng so với năm 2011 nhưng so với 2012 thì lại giảm nhẹ mức tuyệt đối là 0,57 đồng tương đương giảm 15,96%; năm 2014 đầy biến động, tỷ lệ này giảm so với năm 2013 mức tuyệt đối là 0,98 đồng tương đương với 32,42 %, tỷ lệ này thấp hơn so với cả năm 2011. Với tỷ suất lợi nhuận trên DT thuần mà công ty đạt được trong giai đoạn từ 2011 – 2014 là tương đối khả quan. Doanh thu của công ty chủ yếu từ thực hiện thi công và cung cấp dịch vụ. Lợi nhuận mà công ty đạt được qua các năm cũng chủ yếu được tạo ra từ khu vực SXKD chính của công ty. 2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của hoạt động * Hiệu quả về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được thể hiện qua bảng; Bảng 2.8: Các chỉ số về hoạt động giai đoạn 2011-2014 Đơn vị tính: Triệu đồng NỘI DUNG Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Giá vốn hàng bán Triệu đồng 161.323 178.369 243.258 249.273 Hàng tồn kho bình quân Triệu đồng 43.638,5 58.653,5 64.319,0 101.147,5 Số vòng quay hàng tồn kho (3=1/2) Vòng 3,70 3,04 3,78 2,46 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (4=360 ngày /3) Ngày 97 118 95 146 DT thuần Triệu đồng 180.645 202.046 273.919 285.910 Số dư bình quân các khoản phải thu Triệu đồng 30.795 31.427 82.744 110.782 Vòng quay các khoản phải thu(7=5/6) Vòng 5,87 6,43 3,31 2,58 Kỳ thu tiền trung bình (8=360 ngày /7) Ngày 61 56 109 139 Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 86.836 105.657 159.199 222.019 Thang Long University Libraty Vòng quay vốn lưu động (10=5/9) Vòng 2,08 1,91 1,72 1,29 Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động (11=360 ngày /10) Ngày 173 188 209 280 Vốn cố định bình quân Triệu đồng 16.905 25.350 41.194 47.494 Hiệu suất sử dụng vốn cố định(13=12/5) % 9,36% 12,55% 15,04% 16,61% Vốn kinh doanh bình quân Triệu đồng 103.741,5 131.006,0 200.393,0 269.512,5 Vòng quay vốn kinh doanh(15=5/14) Vòng 1,74 1,54 1,37 1,06 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTVĐTXD An Bình) - Số vòng quay hàng tồn kho Năm 2011 số vòng quay hàng tồn kho của công ty là 3,7 vòng, năm 2012 đạt 3,04 vòng, năm 2013 đã nâng cao được số vòng quy hàng tồn kho lên 3,78 lần. Năm 2014 số vòng quay hàng tồn kho lại giảm xuống còn 2,46 vòng. - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: trong 4 năm có sự biến động không đồng đều, năm 2011 là 97 ngày; năm 2012 là 118 ngày; năm 2013 là 95 ngày và năm 2014 là 146 ngày. Điều này là không thể tránh khỏi bởi các mặt hàng xây dựng – là những mặt hàng có sự biến động giá rất lớn điều đó sẽ mang đến rủi ro trong kinh doanh của công ty. - Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình: Năm 2011 vòng quay các khoản phải thu mà công ty đạt được là 5,87 vòng tức là cứ 61 ngày thì thu được khoản nợ phải thu. Năm 2012 tăng lên 6,43 vòng tương đương cứ 56 ngày thì thu được các khoản phải thu. Năm 2013 vòng quay các khoản phải thu của Công ty giảm xuống còn 3,31 vòng tương đương 109 ngày. Năm 2014 số vòng quay các khoản phải thu giảm còn 2,58 vòng tương ứng 139 ngày. Công ty cần có những giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thu hồi công nợ nhằm tránh được rủi ro về công nợ, tiết kiệm chi phí lãi vay và nâng cao hiệu quả SXKD của DN. - Vòng quay vốn lưu động và số ngày một vòng quay vốn lưu động : Năm 2011 vòng quay của vốn lưu động bình quân là 2,08 lần tương đương với 173 ngày thì vốn lưu động quay được 1 vòng. Năm 2012 tương ứng 188 ngày, năm 2013 tương ứng 209, đến năm 2014 số vòng quay vốn lưu động bình quân của công ty đạt 1,29 vòng tương đương 280 ngày để vốn lưu động quay được 1 vòng. DT qua các năm mặc dù có tăng trưởng nhưng không tương xứng với vốn lưu động bình quân. Công ty cần có giải pháp để nâng cao mức độ luân chuyển vốn lưu động nhằm gia tăng DT và lợi nhuận trong hoạt động SXKD. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Từ bảng 2.7 cho thấy năm 2011, Công ty cứ đầu tư 1 đồng vốn cố định thì tạo ra được 9,36 đồng DT, năm 2012, 2013, 2014 tỷ lệ lần lượt là: 1/12,55 đồng DT, 1/15,04, 1/16,61 đồng. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty ngày càng hiệu quả hơn, điều đó cho thấy sự đầu tư vào vốn cố định của công ty là bước đi đúng đắn. - Vòng quay vốn kinh doanh: Năm 2011 vốn kinh doanh của công ty quay được 1,74 vòng, đến năm 2012 số vòng này đạt mức 1,54 vòng/năm. Trong khi đó năm 2013 vòng quay đã giảm xuống còn 1,37 vòng/năm. Đến năm 2014 giảm xuống còn 1,06 vòng/ năm. *Hiệu quả sử dụng lao động Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2011-2014 Đơn vị tính: triệu đồng STT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 5.354 7.176 8.093 5.766 2 Giá trị sản xuất Triệu đồng 178.950 200.117 268.607 283.187 3 Số lao động Người 650 700 800 850 4 Tổng quỹ lương Triệu đồng 16.012 30.697 36.857 44.309 Thang Long University Libraty 5 Lương bình quân/ người/ năm Triệu đồng/người /năm 24,63 43,85 46,07 52,13 6 Năng suất lao động (6=2/3) Triệu đồng/người/năm 275,31 285,88 335,76 333,16 7 Tăng tuyệt đối Triệu đồng/người /năm 10,57 49,88 -2,60 8 Tăng tương đối % 3,84 17,45 -0,77 9 Mức sinh lời bình quân của 1 người lao động (9=1/3) Triệu đồng/người/năm 8,24 10,25 10,12 6,78 10 Tăng tuyệt đối Triệu đồng/người/năm 2,01 -0,14 -3,33 11 Tăng tương đối % 24,46 -1,32 -32,94 12 Hiệu suất tiền lương (12=2/4) Lần 11,18 6,52 7,29 6,39 13 Tăng tuyệt đối Triệu đồng/người/năm -4,66 0,77 -0,90 14 Tăng tương đối % -41,67 11,79 -12,30 ( Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTVĐTXD An Bình) - Năng suất lao động: Năm 2011, cứ 1 lao động của công ty tạo ra được 275,3 triệu đồng giá trị sản xuất, giá trị này tăng theo các năm 2012, 2013, song năm 2014 năng suất lao động lại giảm hơn so với với năng suất lao động của năm 2013 là 0,7% và tương ứng giảm 2,6 triệu đồng/người/năm. Về tiến bộ tay nghề cũng được công ty ghi nhận qua đó tiền lương bình quân của mỗi người lao động ngày càng được cải thiện. - Mức sinh lời bình quân của một người lao động Năm 2011 bình quân cứ 1 người lao động tạo ra cho công ty là 8,24 triệu đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 mức sinh lời bình quân của 1 người lao động tăng lên so với năm 2011 là 2,01 triệu đồng/người/năm, năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,14 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ giảm tương ứng là 1,32%. Năm 2014 tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống 3,33 triệu đồng/ người/năm tương ứng với giảm 32,94 %. - Chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương: Năm 2011 cứ 1 đồng lương chi ra thì tạo ra được 11,18 đồng giá trị sản xuất. Năm 2012, 2013, 2014 tỷ lệ này lần lượt là: 1/6,52 đồng , 1/7,29, 1/6,39. Có thể nhận thấy sự tăng trưởng về hiệu suất tiền lương của công ty là tương đối khả quan * Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2014 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Nội dung ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Tổng tài sản Triệu đồng 106.663 155.349 245.437 293.588 2 Nợ ngắn hạn Triệu đồng 81.198 115.298 181.166 238.855 3 Nợ dài hạn Triệu đồng 5.411 15.672 17.380 9.850 4 Chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát (4=1/2+3) Lần 1,23 1,19 1,24 1,18 5 Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 88,089 123,224 195,174 248,864 6 Khả năng thanh toán ngắn hạn (6=5/2) Lần 1,08 1,07 1,08 1,04 7 Hàng tồn kho Triệu đồng 54,514 62,793 65,845 136,450 8 Khả năng thanh toán nhanh (8=(5- 7)/2) Lần 0,41 0,52 0,71 0,47 9 Tiền và các khoản tương đương tiền Triệu đồng 13,107 4,960 2,960 182 10 Khả năng thanh toán tức thời (10=9/2) Lần 0,16 0,04 0,02 0,00 11 Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ tiền vay Triệu đồng 18,358 29,791 47,187 41,922 Thang Long University Libraty 12 Khả năng thanh toán dài hạn (12=11/2) Lần 0,23 0,26 0,26 0,18 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTVĐTXD An Bình) - Khả năng thanh toán tổng quát Trong 4 năm từ 2011– 2014, khả năng thanh toán tổng quát của công ty tương đối tốt và ổn định - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ phải trả. Song với tình hình tài chính trong giai đoạn từ 2011 đến 2014 của công ty thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là có thể. - Khả năng thanh toán nhanh: Năm 2011 khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0,41 lần, năm 2012 là 0,52 lần, năm 2013 là 0,71 lần và năm 2014 là 0,47 lần. Với mức này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty là thấp. - Khả năng thanh toán tức thời: Qua bảng 2.10 ta thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty là rất thấp, năm 2011 là 0,16 lần; năm 2012 là 0,04 lần; năm 2013 là 0,02 và năm 2014 hầu như không có khả năng thanh toán. Công ty cần phải có kế hoạch về tiền và các khoản tương đương tiền sát hơn nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán ngay khi cần thiết. - Khả năng thanh toán nợ dài hạn: Con số qua các năm từ 2011- 2014 thể hiện khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty ở mức độ thấp và đặc biệt năm 2014 mức này chỉ đạt 0,18 lần cho thấy khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty cần phải được chú trọng hơn nữa. 2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY * Nhân tố khách quan - Thị trường Giai đoạn 2011 – 2014, các mặt hàng xây dựng như sắt, thép, xi măng, có sự biến động giá lớn, làm giảm hiệu quả và tăng rủi ro trong kinh doanh của công ty. - Chính trị và pháp luật * Nhân tố chủ quan - Vốn kinh doanh Cuối năm 2013, công ty đã huy động các thành viên trong ban lãnh đạo công ty bỏ thêm vốn vào kinh doanh nâng mức vốn điều lệ từ 15.000 triệu đồng lên 30.000 triệu đồng. Doanh thu của công ty trong giai đoạn 2011 – 2014 luôn tăng trưởng tốt là bằng chứng có tính thuyết phục tốt của chiến lượng mở rộng quy mô, nâng cao vốn điều lệ và nó cũng thể hiện thị phần của công ty ngày càng mở rộng. - Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động Công ty phát triển qua từng năm đã nói lên sự cố gắng nỗ lực của một tập thể lao động. công ty cần phải có những biện pháp quản lý ưu việt để tiết kiệm được chi phí, bố trí nhân lực hợp lý nhằm gia tăng sản lượng đồng thời để đạt được lợi nhuận cao hơn. - Kỹ thuật công nghệ - các năm từ 2011 – 2014 cho ta thấy năm 2013 công ty nâng cao năng lực thiết bị thi công nên đã tăng về mặt giá trị. 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN BÌNH 2.4.1. Những kết quả đã đạt được Trong giai đoạn 2011 – 2014 hoạt động sản xuất của công ty đã có sự tăng trưởng tốt về mọi mặt. Triển khai thực hiện rất nhiều dự án lớn về giao thông, thuỷ lợi, các dự án dân dụng, hạ tầng nông nghiệp nông thôn và một số dự án về các trạm điện, đường điện... Quy mô hoạt động của công ty được mở rộng, các chỉ tiêu kinh tế như: DT, sản lượng, lợi nhuận. đều tăng trưởng tốt. Đồng thời, giải quyết tốt việc làm cho người lao động, cải thiện thu nhập và đặc biệt đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước trên con đường hội nhập. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân * Về thị trường và sản phẩm: Các công trình của công ty thực hiện vẫn chủ yếu là các công trình giao thông, dân dụng hạ tầng kỹ thuật, chưa có các công trình về công nghiệp, thuỷ điện. * Về nguồn nhân lực: bậc thợ bình quân công ty còn thấp Thang Long University Libraty * Cấu trúc tài chính Công ty đã gia tăng vốn chủ sở hữu nhưng với công việc và quy mô SXKD hiện nay thì số vốn đó vẫn còn rất thấp Công ty chưa thực sự chủ động nguồn nguyên liệu xi măng, sắt thép những mặt hàng có nhiều sự biến động về giá. * Về thiết bị công nghệ Các thiết bị hiện đang sử dụng mặc dù đã được nâng cấp nhưng do thời gian sử dụng lâu nên về mặt công nghệ bị lạc hậu, cùng với đầu tư chưa đồng bộ nếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN BÌNH 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty - Các chỉ tiêu phấn đấu vào năm 2020: + Tổng giá trị thực hiện: 900 tỷ đồng + Doanh thu thuần: 858 tỷ đồng + Nộp Nhà nước: 20 tỷ đồng +Lợi nhuận trước thuế: 35 tỷ đồng + Vốn chủ sở hữu: 100 tỷ đồng + Giá trị đầu tư: 6 tỷ đồng + Thu nhập bình quân/người/tháng: 8 triệu đồng - Cơ cấu ngành nghề trong hoạt động của công ty: Tỷ trọng giá trị kinh doanh xây lắp và đầu tư xây dựng công trình chiếm khoảng 60% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Tỷ trọng giá trị sản xuất kinh doanh dịch vụ đạt khoảng 40% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020 + Phấn đấu trở thành một nhà thầu xây lắp lớn mạnh, đa dạng + Nghiên cứu đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới + Tạo lập môi trường làm việc hiệu quả và năng động, phát huy tối đa năng lực sáng tạo của người lao động. + Xây dựng và phát triển công ty thành một đơn vị mạnh về tiềm lực tài chính. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH * Giải pháp về công tác dự báo Trên cơ sở dự báo chung về nền kinh tế thế giới, trong nước và Thủ đô trong những năm tới, công ty chủ trương xây dựng và phát triển công ty ngày càng vững mạnh, mở rộng ngành nghề, trong đó vẫn lấy giá trị xây lắp làm lĩnh vực kinh doanh chủ đạo để xây dựng và phát triển. 5 năm tới, công ty sẽ tăng đáng kể quy mô vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư máy móc trang thiết bị; đồng thời, hiện tại nguồn khách hàng của công ty khá dồi dào do mở rộng địa bàn hoạt động ra miền Trung và miền Nam. Vì vậy dự báo hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên đáng kể và tăng đều qua các năm. * Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong công ty: Đa dạnh hóa các kênh huy động vốn; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; phân bổ nguồn vốn đầu tư hợp lý. * Sử dụng các biện pháp làm tăng doanh thu, giảm chi phí cho doanh nghiệp: trong đó chú trọng các giải pháp mở rộng thị trường, tăng doanh thu và thay đổi kết cấu doanh thu. * Giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm: có cơ chế ràng buộc nhà cung cấp nguyên liệu tránh điều chỉnh giá mua nguyên vật liệu đầu vào; tuyên truyền để phát huy ý thức tiết kiệm của mỗi người lao động. Tăng cường kiểm tra giám sát và có chế độ thưởng phạt nghiêm minh trong việc chấp hành và thực hành tiết kiệm. Đẩy nhanh tiến độ thi công. * Giải pháp nâng cao chất lượng lao động: xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tăng cường tuyển dụng công nhân có tay nghề cơ khí, lắp máy để đáp ứng đủ lực lượng phục vụ công tác thi công lắp đặt. Bên cạnh đó cần đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp phấn đấu đạt bậc thợ bình quân của công ty ở Thang Long University Libraty mức cao, tăng cường đào tạo tại chỗ. Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với thợ giỏi trong việc đào tạo người lao động trẻ * Tăng cường quản trị doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp, tạo môi trường làm việc thân thiện. Tăng cường liên doanh, liên kết tạo sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chú trọng tới các chỉ tiêu có vai trò là thước đo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh * Đẩy mạnh hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường: nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng đầu tư thị trường của công ty có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh, * Hạn chế tối đa tình hình công nợ cao, công nợ khó đòi trong việc bán hàng Sử dụng các báo cáo công nợ về tình hình thanh toán của doanh nghiệp: sổ chi tiết công nợ, báo cáo tổng hợp công nợ là cơ sở đánh giá chính xác về nguyên nhân cũng như tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu cần phân tích, phải tính toán nhu cầu và khả năng thanh toán. Do vậy phải đi sâu xem xét các tài liệu chi tiết liên quan, lập bảng phân tích. * Kiến nghị với nhà nước Một là, trong việc ban hành các chính sách để áp dụng đối với các doanh nghiệp, Nhà nước cần gửi dự thảo và phiếu thăm dò lấy ý kiến phản ứng từ các doanh nghiệp, từ đó ban hành các văn bản phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Hai là, cải cách thủ tục hành chính để giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp được nhanh gọn, kịp thời. Ba là, Nhà nước không nên can thiệp quá sâu vào thị trường làm mất đi bản chất vốn có theo quy luật của nó. KẾT LUẬN CHUNG Là một doanh nghiệp vẫn đang trong quá trình phát triển, lại hoạt động trong ngành xây dựng, một ngành đòi hỏi nguồn vốn lớn, nhân lực cao, sức ép cạnh tranh gay gắt và tiềm ẩn những rủi ro không nhỏ, công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình đã vượt qua bao nhiêu khó khăn và thử thách từ những ngày đầu thành lập để tồn tại và phát triển. Trong giai đoạn 2011-2014 mặc dù có những thành tựu quan trọng, song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế không nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vì vậy những giải pháp mà luận văn nêu trên đây mang tính thực tiễn và phù hợp với điều kiện của công ty, gợi mở cho công ty các giải pháp nhằm nâng cao và duy trì bền vững hiệu quả hoạt động. Điều cốt lõi để đạt được hiệu quả bền vững, Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên công ty cần chủ động và tích cực tìm kiếm mọi giải pháp và thực hiện đồng bộ các giải pháp đó. Mỗi giải pháp đưa ra cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết đến từng hoạt động của Công ty, phân tích mặt mạnh, mặt yếu để có thể rút kinh nghiệm sửa đổi kịp thời. Thời gian khó khăn trước mắt, để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường nội lực, biết phát huy những lợi thế tiềm năng, nắm bắt cơ hội và nhận thức rõ những hạn chế, những khó khăn, thách thức để chủ động vượt qua nó. Đồng thời cần phải có sự đoàn kết thống nhất của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Làm được điều đó cùng với những giải pháp hữu hiệu tác giả tin rằng trong tương lai không xa, công ty sẽ là một doanh nghiệp mạnh, có uy tín không chỉ thị trường Hà Nội mà còn cả thị trường trong nước. Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf36_8468_0803.pdf