Chính quyền cơ sở là đơn vị hành chính nhỏ nhất ở nước ta. Nhưng chính
quyền cơ sở với đội ngũ cán bộ, công chức xã lại có vai trò đặc biệt quyết định sự
phát triển của đất nước. Bởi vì đây là đơn vị trực tiếp đưa các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống người dân. Chính vì vậy, năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và của công chức tư pháp hộ tịch cấp
xã nói riêng là việc làm hết sức quan quạng và thường xuyên. Qua việc nghiên
cứu“Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh” giúp cho tôi có thêm những kiến thức thực tế về công tác tư
pháp – hộ tịch và đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã không chỉ của riêng của
thị xã Từ Sơn mà trên phạm vi toàn quốc. Trong điều kiện hiện nay, năng lực của đội
ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã còn nhiều hạn chế chưa thể đáp ứng được với
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, nhất là khi đất nước đang trong thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Với thực trạng và những đòi hỏi
của tình hình mới, vấn đề đổi mới và nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp –
hộ tịch nói riêng và đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước nói chung
đang đặt ra như một nhu cầu bức thiết đối với sự phát triển của nền hành chính Việt
Nam. Để giải quyết thực trạng đó, nâng cao được năng lực của đội ngũ công chức tư
pháp - hộ tịch xã nói riêng và đội ngũ công chức cấp xã nói chung cần phát huy tốt
những mặt mạnh vốn có và kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 696 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy phạm pháp luật của địa phương để
phát hiện những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, thống nhất. Từ đó kiến nghị với Uỷ ban nhân dân xã có biện pháp
xử lý đối với những văn bản trái pháp luật.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo, hỗ trợ các thôn, cụm dân cư xây dựng
hương ước, quy ước có nội dung phong phú, thiết thực, phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành và chương trình, chính sách của Đảng, Nhà nước, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn.
7
- Quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã
Công chức tư pháp - hộ tích cấp xã với nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã
quản lý Nhà nước về công tác tư pháp, là người trực tiếp quản lý việc khác thác, sử
dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã.
- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch
Quản lý và đăng ký hộ tịch có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, thống
kê dân số và quản lý xã hội của chính quyền cấp xã. Thông qua quản lý và đăng ký
hộ tịch, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể theo dõi thực trạng biến động về hộ tịch nhằm
kịp thời đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thống kê, phân tích dân
số, thu thập các thông số quan trọng về gia đình và xã hội làm cơ sở cho việc hoạch
định và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng,
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã
+ Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt,
+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt
+ Chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ hoà giải ở cơ sở
+ Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã về xây dựng các tổ hoà giải, Quyết định
công nhận, miễn nhiệm tổ trưởng và tổ viên tổ hoà giải.
+ Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho
tổ hoà giải ở địa phương theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
+ Sơ kết, tổng kết công tác hoà giải của Tổ hoà giải ở địa phương, báo cáo công
tác hoà giải với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan tư pháp cấp trên; tổ
chức thi đua, khen thưởng công tác hoà giải ở địa phương.
+ Các bên tranh chấp không đồng ý để tổ hoà giải tiến hành hoà giải mà đưa
thẳng việc tranh chấp lên Uỷ ban nhân dân xã và yêu cầu hoà giải.
+ Các vụ tranh chấp mà tổ hoà giải không hoà giải thành và hai bên đương sự
yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã giải quyết.
+ Các vụ việc do Toà án nhân dân cấp huyện chuyển đến. Đó là các vụ việc mà
nhân dân trực tiếp đưa đơn đến Toà án nhân dân cấp huyện nhưng Toà án thầy còn
khả năng hoà giải được ở xã và được các bên đương sự chấp thuận thì Toà án nhân
dân cấp huyện chuyển về xã để hoà giải.
- Tổ chức phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành
án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật
+ Tổ chức phối hợp với các cơ quan hữu quan, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đoàn thể quần chúng, tổ dân phố, tổ an ninh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
trong việc thi hành án.
+ Đôn đốc thi hành án đối với các vụ việc có giá trị không quá 500.000 đồng
dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của cơ quan thi hành án (Chỉ thị số 20/2001/CT-TTg ngày
11/9/2001 của Thủ tướng chính phủ).
8
+ Cung cấp địa chỉ, tài liệu, điều kiện về thu nhập, tài sản của người phải thi
hành án cho cơ quan thi hành án.
+ Cử đại diện đến chứng kiến, tham gia cưỡng chế thi hành án hoặc xử lý tang
vật, tài sản có liên quan đến việc thi hành án.
+ Tạo điều kiện thuận lợi bố trí địa điểm, chỗ làm việc để cơ quan thi hành án
triệu tập đương sự đến làm việc và những công việc khác theo quy định.
+ Thông báo, niêm yếu công khai các văn bản, giấy tờ về thi hành án.
+ Giáo dục, thuyết phục, động viên người phải thi hành án tự nguyện thi hành.
+ Xác minh điều kiện thi hành án về tài sản của người phải thi hành án
- Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm
quyền theo quy định pháp luật.
- Thực hiện rà soát, thống kê nhu cầu giúp đỡ pháp luật, các vướng mác của
đối tượng được trợ giúp pháp lý
1.2. Năng lực của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã
1.2.1. Một số quan niệm về năng lực
Năng lực là một từ ngữ rất trìu tượng, khó định lượng và có rất nhiều quan
điểm khác nhau.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên
cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân nơi đóng vai trò quan trọng. Năng lực của con
người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện
mà có (Khoa học công nghệ, 2010).
1.2.2. Năng lực thực thi công vụ
Trên thực tế cuộc sống hàng ngày của chúng ta, năng lực gồm có nhiều dạng
biểu hiện khác nhau về hình thức, nhưng về bản chất nó là khả năng của một cá nhân
phải có mới có thể hoàn thành tốt công việc nào đó. Năng lực được chuẩn hoá và áp
dụng cho mọi chức danh công việc tại tổ chức, đảm bảo phù hợp với giá trị cốt lõi,
văn hoá và đặc thù tính chất công việc. Tuy nhiên, năng lực không mang tính chung
chung mà khi nói đến năng lực là nói đến năng lực thuộc về một làm việc nào đó như:
năng lực hoạt động chính trị trong hoạt động chính trị, năng lực giảng dạy trong hoạt
động giảng dạy, năng lực thực thi công vụ trong hoạt động quản lý hành chính Nhà
nước....
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã
1.3.1. Kiến thức của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là nguồn lực giúp cho hệ thống quản lý
hành chính cấp cơ sở có thể vận hành và hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao. Chính vì vậy, công chức tư pháp - hộ tịch phải tổng hợp được các kiến thức và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, học vấn, lý luận chính trị. Đó là một trong những
điều kiện tiên quyết bảo đảm cho việc thực thi công vụ đạt kết quả tốt. Cụ thể:
- Về trình độ học vấn: là mức độ tri thức của công chức đạt được thông qua
hệ thống giáo dục. Đây là yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối thiếu đối với mọi công
9
chức, nó thể hiện trình độ, khả năng tổng hợp của công chức tư pháp - hộ tịch trên
mọi lĩnh vực. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ làm hạn chế đến khả năng tiếp thu, lĩnh
hội đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Từ đó, dẫn
đến việc tuyên truyền phổ biến, tổ chức, triển khai pháp luật trong nhân dân cũng hạn
chế. Trên thực tế, trình độ văn hoá được biểu hiện trên những văn bằng: tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông...
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Là mức độ về sự hiểu biết, về những
kiến thức, kỹ năng của mỗi người công chức trong một ngành nghề, một lĩnh vực
nhất định. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch thì trình độ chuyên môn đóng vai trò
quan trọng nhất, vì đây là những kiến thức liên quan tới pháp luật, gắn liền trực tiếp
tới quyền lợi của nhân dân. Hiện nay tuyển dụng cán bộ, công chức nói chung và
công chức tư pháp - hộ tịch nói riêng chủ yếu dựa vào trình độ chuyên môn. Bên cạnh
đó, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã
sau khi được tuyên dụng. Có như vậy họ mới hiểu được nhiệm vụ, quyền hạn và
nghĩa vụ của mình đối với công tác tư pháp trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp
xã, đồng thời trang bị các kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ tư pháp, kỹ năng xử lý công
việc và giao tiếp với nhân dân.
- Về trình độ ngoại ngữ và tin học: Đây cũng là một yếu tố cần thiết trong
điều kiện hội nhập hiện nay để công chức tư pháp - hộ tịch thu thập và quản lý thông
tin có hiệu quả, ứng dụng vào quá trình đăng ký và quản lý hộ tịch...
- Về trình độ lý luận chính trị: phản ánh mức độ tri thức về những vấn đề cơ
bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Công chức tư pháp - hộ tịch
cần phải hiểu được mình đang sống trong chế độ xã hội nào để vận dụng tốt lý luận
chính trị vào thực tiễn cuộc sống, vào công việc, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi
công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch, tạo niềm tin cho nhân dân.
1.3.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng trong giải quyết công việc của công
chức tư pháp - hộ tịch xã
Kỹ năng là khả năng vận dụng khéo léo, thành thạo những kiến thức và kinh
nghiệm thu được trên thực tế, làm chủ khả năng, áp dụng các kỹ thuật, phương pháp
và công cụ để giải quyết công việc, nó là cách thức đặc biệt để tiến hành công việc.
Kỹ năng là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực công chức khi thực thi
nhiệm vụ. Kỹ năng là giai đoạn trung gian giữa tri thức và kỹ xảo trong quá trình nắm
vững một phương thức hành động. Khi kỹ năng trở nên thuần thục, nhuần nhuyễn đạt
đến khả năng nắm bắt được tâm lý của đối tượng quản lý thì kỹ năng đó trở thành
nghệ thuật. Khí đó, kỹ năng là khả năng nghề nghiệp, chuyên môn kỹ thuật của người
có năng lực, có kinh nghiệm trong làm việc, thực hiện nhiệm vụ có kết quả tốt trong
lĩnh vực chuyên môn được phân công.
1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công việc của công chức tư pháp -
hộ tịch
Công chức tư pháp - hộ tịch xã là người thay mặt cho Nhà nước thực thi công
vụ, phục vụ nhân dân ở địa phương. Do tính chất và nhiệm vụ được giao, công chức
tư pháp - hộ tịch xã phải thường xuyên tiếp xúc với dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến,
10
nguyện vọng của nhân dân, giải quyết công việc mà dân yêu cầu. Chính vì vậy, để
đảm bảo cho việc thực thi nhiệm vụ, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải có thái độ
ứng xử, lựa chọn cách thức phù hợp, đạt kết quả tốt nhất thông qua ngôn ngữ, hành vi
giao tiếp và ứng xử với nhân dân.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của công chức tƣ pháp - hộ tịch
cấp xã
1.4.1. Các thức thuyển dụng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Đây được coi là nhân tố đầu tiên, ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ, công
chức nói chung và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói riêng. Kinh nghiệm thực tế
cho thấy rằng việc lựa chọn, tuyển chọn công chức đúng tiêu chuẩn, khách quan thì
sẽ xây dựng được những công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có trình độ, năng lực và
ngược lại. Theo Nghị định số 112/2011/ND-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ “Về
công chức xã, phường, thị trấn” thì công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được tuyển
dụng thông qua 02 hình thức là xét tuyển và thi tuyển.Trước hết, việc tuyển dụng
công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số
lượng công chức cấp xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1.4.2. Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao trình
độ của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
Đào tạo, bồi dưỡng là con đường duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức trong
điều kiện công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã bị thiếu hụt về kiến thức như hiện nay.
1.4.3. Các chính sách đãi ngộ đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Các chính sách đãi ngộ là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch. Nếu các chính sách đãi ngộ
được thực hiện đúng và phù hợp nó có thể thúc đẩy, tạo động lực để họ phát huy hết
khả năng của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ và ngược lại.
Chính sách về tiền lƣơng, phụ cấp:
Chính sách thi đua khen thƣởng:
Chính sách thu hút nhân tài:
1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc
Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công việc là một trong những yếu tố
trực tiếp và khá quan trọng ảnh hưởng tới kết quả công việc, khả năng thực hiện nhiệm
vụ của đội ngũ công chức. Trang thiết bị là phương tiện vật chất để phục vụ quá trình
đổi mới phương pháp làm việc, giúp cho người công chức thực hiện có hiệu quả mục
tiêu đề ra. Trong điều kiện đầy đủ về trang thiết bị và kinh phí hoạt động người công
chức tư pháp hộ tịch xã sẽ có điều kiện học tập, khai thác thông tin, chủ động trong
công việc tốt hơn đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức,..
1.5. Tính tất yếu phải nâng cao năng lực của công chức tƣ pháp - hộ tịch
cấp xã
- Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã
Công chức tư pháp - hộ tịch xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Họ
chính là những người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, nắm bắt tâm tư
nguyện vọng của nhân dân, giải quyết công việc mà nhân dân đề nghị.
11
- Thứ hai, nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch xã nhằm khắc
phục những yếu kém hiện có của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch xã
Nhìn chung, mặc dù có nhiều đổi mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ cho công chức tư pháp - hộ tịch xã. Nhưng thực tế hiện nay
công chức tư pháp - hộ tịch xã chưa được bồi dưỡng những kiến thức phù hợp với xu
thế phát triển của đất nước, chưa có điều kiện để rèn luyện những năng lực cần thiết,
chưa được trang bị những phương pháp mới, nhất là nghiệp vụ tư pháp, về pháp luật,
kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính.
- Thứ ba, nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch xã để tiến đến
hoàn thành nhiệm vụ cải cách tư pháp
Cùng với công cuộc cải cách hành chính, cải cách tư pháp cũng là một trong
những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước hiện nay, chủ trương này thể hiện rõ nét
qua nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị "Về một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới", xác định: "Nghiên cứu việc xã hội
hoá một số hoạt động bổ trợ tư pháp".
- Thứ tư, nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch xã xuất phát từ yêu
cầu xây dựng nền hành chính hiện đại, mang tính chuyên nghiệp
1.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực của cán bộ công chức cấp xã ở một
số địa phƣơng
1.6.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
Một là, khắc phục những khâu yếu kém, nhất là về con người, nhằm tập trung
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, xây dựng nông thôn mới.
1.6.2. Kinh nghiệm của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
Thứ nhất, về công tác đào tạo trung cấp chuyên môn cho các chức danh. Từ
năm 2003, huyện Gia Bình xác định đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp huyện
trở lên về cơ bản đã có trình độ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp nên
không đặt vấn đề mở các lớp đào tạo trung cấp chuyên môn hay đào tạo đại học cho
đối tượng này,
Thứ hai, về công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, công
chức hành chính và cán bộ, công chức xã, thị trấn. UBND huyện xác định đây là
nhiệm vụ thường xuyên nhằm cập nhật kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, công
chức nói chung cũng như cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Mặt khác, bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước để cán bộ, công chức hoàn thiện các tiêu chuẩn của
ngạch, của chức danh đang đảm nhận theo quy định.
1.6.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Thứ nhất, đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức đối với
cán bộ, công chức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Thứ hai, làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, công
chức cấp xã một các hợp lý.
12
Thứ ba, xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, trên cơ sở đó xây dựng
và triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cho từng
năm, từng giai đoạn.
1.6.4. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh
Từ thực tiễn, kinh nghiệm nâng cao năng lực của công chức cấp xã ở một số
địa phương có thể rút ra một số bài học:
Thứ nhất, phải làm thật tốt và chặt chẽ khâu tuyển dụng. Cần tổ chức, thực
hiện tuyển dụng theo năng lực và cạnh tranh, xóa bỏ cơ chế “xin- cho”. Chính sách
thu hút nhân tài đã và đang được nhiều địa phương áp dụng cũng là một giải pháp hay
cho thị xã Từ Sơn nhằm thu hút được ngày càng nhiều người có trình độ thực sự về
làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung và cán bộ, công chức xã nói riêng.
Thứ hai, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã là giải pháp quan trọng hàng đầu để tăng cường hiệu quả, hiệu lực bộ máy hành
chính nhà nước. Đội ngũ công chức tiến tới phải là những người được đào tạo cơ bản
trong nhà trường và được đào tạo, bồi dưỡng sau khi được tuyển dụng, ưu tú về năng
lực và hội tụ tương đối đầy đủ những tố chất đạo đức của người công chức. Cần phải
đổi mới tư duy trong việc định hướng chiến lược, xây dựng kế hoạch, chương trình,
cùng với các giải pháp một cách cụ thể trong việc đào tạo, sử dụng, thu hút những
người có đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu của công việc. Cần phải thực hiện tốt
công tác tổ chức như điều động, bổ nhiệm theo nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm túc đúng phương pháp quy trình về đánh giá,
nhận xét công chức, tôn trọng công tác quy hoạch từ cơ sở, đảm bảo nguồn kế cận và
có sự kế thừa qua các thế hệ.
Tiểu kết chƣơng 1
13
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨCÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ
TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát chung về thị xã Từ Sơn.
2.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Từ Sơn thành lập ngày 24/09/2008 trên cơ sở địa giới hành chính của
huyện Từ Sơn gồm có 07 phường (Đông Ngàn, Đình Bảng, Tân Hồng, Đồng
Nguyên, Châu Khê, Đồng Kỵ, Trang Hạ) và 05 xã (Hương Mạc, Phù Khê, Tương
Giang, Tam Sơn và Phù Chẩn).
Về địa giới hành chính Từ Sơn có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc tiếp giáp huyện Yên Phong - Bắc Ninh;
- Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Gia Lâm - Hà Nội;
- Phía Đông Bắc và Đông tiếp giáp với huyện Tiên Du - Bắc Ninh;
- Phía Tây giáp với huyện Đông Anh - Hà Nội.
Thị xã Từ Sơn nằm cách trung tâm thành phố Hà Nội 18km và cách
Thành phố Bắc Ninh 13km. Đặc biệt, Từ Sơn nằm ở một vị trí rất rất quan trọng
trên con đường quốc lộ 1A nối tỉnh Lạng với thủ đô Hà Nội.
2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình dân số và kinh tế - xã hội
Thị xã Từ Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 6133,23 ha với nhiều khu công
nghiệp; chiếm 7,45% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, diện tích phân
bố không đều giữa các đơn vị hành chính. Toàn thị xã có 7 phường và 5 xã, phường
có diện tích lớn nhất là phường Đình Bảng với 830,10 ha (chiếm 13,53% diện tích
của Thị xã), phường Đông Ngàn có diện tích nhỏ nhất với 111,04 ha (chiếm 1,81%
diện tích của Thị xã).
2.2. Thực trạng năng lực công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thị xã Từ Sơn
2.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thị xã Từ sơn hiện nay
Theo báo cáo của Phòng Nội vụ tính đến tháng 6/2016, thị xã Từ Sơn có 12 xã,
phường và được giao tổng số 134 chỉ tiêu biên chế. Tuy nhiên hiện nay mới chỉ có
116 công chức còn thiếu 18 chỉ tiêu biêu chế.
Bảng 2.1. Các chức danh công chức cấp xã thị xã Từ Sơn
TT
Chức danh
Biên chế
được
giao
Biên
chế
hiện có
1 Trưởng công an xã 5 5
2 Chỉ huy trưởng Quân sự 12 12
3 Văn phòng - Thống kê 12 10
4 Văn phòng - tư pháp hộ tịch, 1 cửa 12 9
5 Tư pháp – Hộ tịch làm hộ tịch 12 12
14
6 Tư pháp – Hộ tịch làm phó trưởng công an 5 4
7 Tư pháp – Thống kê làm phó chỉ huy Quân sự. 12 10
9 Địa chính-Xây dựng -Đô thị và Môi trường (Địa
chính-Xây dựng-nông nghiệp và Môi trường)
24 20
10 Tài chính – kế toán 16 13
11 Văn hóa – xã hội 12 10
12 Nội vụ - Lao động thương binh và xã hội. 12 12
Tổng 134 116
(Nguồn: Phòng nội vụ thị xã Từ Sơn năm 6/2016).
2.2.2. Về kiến thức của đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thị xã Từ sơn hiện nay
- Về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ:Có 18/26 (đạt 69,23%) người
đã tốt nghiệp trung cấp luật. Như vậy, có thể thấy số người có bằng cấp tốt nghiệp
đúng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được tiêu chuẩn (theo Thông tư số
06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ) là tương đối cao đối với một thị
xã mới được thành lập năm 2008. Chỉ trong một thời gian ngắn sau khi được quy
hoạch từ nông thôn lên đô thị đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã của Từ Sơn
vốn là những người bản địa cũng đã nhanh chóng bắt nhịp theo sự phát triển của kinh
tế học tập để nâng cao trình độ và bổ xung cho bản thân đầy đủ bằng cấp chuyên môn
phục vụ công việc. Tuy nhiên, vẫn còn hơn 30% công chức tư pháp hộ tịch chưa có
bằng đúng chuyên. Yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ
của công chức tư pháp - hộ tịch xã. Điều đó dẫn đến khó khăn, sai phạm trong việc
thực thi công vụ của người công chức tư pháp - hộ tịch. Đặc biệt là ở một địa phương
có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh như thị xã Từ Sơn thì với tỷ lệ hơn 30% số
công chức tư pháp - hộ tịch chưa có bằng đúng chuyên môn là vẫn chưa thể đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Bởi vì, khi mới được tuyển dụng họ không có nhiều
kiến thức về chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch. Họ phải làm quen thông
qua hệ thống các văn bản Luật và những công việc hàng ngày. Đây thực sự là một
khó khăn và thách thức lớn đối với người công chức tư pháp - hộ tịch xã, nhất là công
việc của họ lại gắn liền với nhân dân, gắn liền với quyền và nghĩa vụ của công dân, là
những người trực tiếp đưa chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà đến
với nhân dân. Đồng thời, qua đó cũng cho thấy công tác tuyển dụng, sử dụng công
chức của thị xã Từ Sơn vẫn còn chưa bám sát theo tiêu chuẩn quy định, chưa đáp ứng
được yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp.
- Về trình độ lý luận chính trị:100% công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của
thị xã Từ Sơn đều có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên với hơn 50% có bằng
trung cấp lý luận chính trị.
- Kiến thức về quản lý nhà nước, kiến thức nghiệp vụ tư pháp: Đây là 2
mảng kiến thức rất quan trọng đối với người là công tác tư pháp - hộ tịch. Tại Điều
11, Quyết định số 01/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định công
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp và bồi dưỡng
15
kiến thức về quản lý nhà nước sau khi được tuyển dụng. Bởi việc bồi dưỡng kiến
thức về quản lý nhà nước cung cấp cho người công chức tư pháp hộ tịch xã những
vấn đề cơ bản nhất về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy Nhà nước, nguyên tắc tổ
chức hoạt động của các cơ quan Nhà nước, quyền và nghĩa của cán bộ, công chức,
những điều cán bộ công chức không được làm, những phẩm chất cần thiết của cán bộ
công chức,... Nó hỗ trợ rất nhiều cho việc thực hiện chuyên môn nghiệp vụ của họ.
- Trình độ tin học: Có thể nói ngày nay, công nghệ thông tin là công cụ quan
trọng đang làm thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội của cả thế giới.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước nói chung và tư pháp hộ tịch nói riêng cũng vậy,
công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn như xây dựng Chính phủ điện tử, tin học
hóa trong quản lý và nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý Nhà
nước, nhất là quản lý và đăng ký hộ tịch. Hiện nay, ở thị xã Từ Sơn 24/26 công chức
tư pháp - hộ tịch đã có chứng chỉ tin học (đạt 92,31%). Trong đó, có khoảng 20 người
có khả năng sử dụng thành thạo các kiến thức, kỹ năng về tin học áp dụng vào công
việc.
2.2.3. Về kỹ năng giải quyết công việc của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp
xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn
Một yêu cầu đặt ra cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là không chỉ
được đào tạo nâng cao kiến thức, có bằng cấp chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc
mà còn cần phải có kỹ năng giải quyết các công việc. Việc đánh giá năng lực của đội
ngũ công chức tư pháp - hộ tịch không chỉ dựa vào bằng cấp chuyên môn, trình độ lý
luận chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước,... mà phải hội đủ nhiều yếu tố trong đó có
thể nói yếu tố về khả năng hoạt động thực tiễn, về kỹ năng, mức độ thành thạo công
việc rất cần thiết và quan trọng. Kỹ năng giải quyết công việc là một trong những tiêu
chí quan trọng để đánh giá năng lực của công chức tư, phản ánh tính chuyên nghiệp
của họ trong thực thi công vụ. Nhất là đối với người công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã bởi họ có tính đặc thù riêng. Họ là những người gần dân nhất, giải quyết những công
việc có liên quan đến những phát sinh trong thực tiễn đời sống của nhân dân; trực tiếp
tuyên truyền, vận động đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc
sống. Do đó, ngoài việc có kiến thức chuyên môn vững vàng thì đòi hỏi người công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã phải là người có kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử, kỹ năng giải
quyết công việc.
Bảng 2.2 : Số liệu các vụ việc quản lý hộ tịch hàng năm
Năm
Số vụ việc
2013 2014 2015 6/2016
Tổng số vụ việc QLHT tiếp nhận 3954 5423 6132 3610
Số vụ việc giải quyết đúng hạn 3722 5248 6020 3565
Số vụ việc quá hạn 232 175 112 45
(Theo số liệu thống kê phòng Tư pháp thị xã Từ Sơn)
16
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát cán bộ, công chức 12 các xã, phƣờng về kỹ năng giải
quyết công việc của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn
(đơn vị:%)
Kỹ năng
Mức độ lựa chọn (%)
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin 20,2 51,2 23,8 4,8
Kỹ năng thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin 9,5 54,8 32,1 3,6
Kỹ năng viết báo cáo và soạn thảo văn bản 8,3 61,9 26,2 3,6
Kỹ năng tiếp công dân 31,0 44,0 19,0 6,0
Kỹ năng tuyên truyền, vận động và giải thích 20,2 23,8 22,6 33,3
Kỹ năng phối hợp với các ngành, đơn vị có
liên quan
31,0 40,5 22,6 6,0
(Nguồn: tác giả điều tra 4 vị trí chủ chốt và 3 vị trí công chức năm 5/2016)
2.2.4. Về thái độ, hành vi và cách ứng xử của công chức tƣ pháp - hộ tịch
trong thực thi công vụ
Muốn hoàn thành tốt công việc người công chức tư pháp - hộ tịch xã nói chung cần
phải có thái độ, hành vi và cách ứng xử khéo léo, phù hợp với đồng nghiệp và nhân dân.
Chính vì vậy, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải trau dồi cho mình những kỹ năng giao
tiếp với đồng nghiệp, với nhân dân; kỹ năng lắng nghe, giải thích và thuyết phục. Đặc biệt,
người công chức tư pháp - hộ tịch xã là những người trực tiếp làm việc với người dân,
phục vụ nhân dân. Vì vậy, trong giao tiếp ứng xử với công dân, với đồng nghiệp
người công chức tư pháp - hộ tịch xã cần phải có thái độ ân cần, lịch sự, cởi mở, tôn
trọng trong lời nói và hành động, tạo phong cách ứng xử có văn hoá từ đó tạo được
ấn tượng đẹp và gây được thiện cảm của người đối thoại, giúp cho người dân có tâm
lý thoải mái khi đến giải quyết công việc để họ trình bày hay tiếp nhận thông tin một
cách có hiệu quả.
2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao
Kết quả thực hiện nhiệm vụ là tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của
người công chức tư pháp - hộ tịch xã. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, kết quả
thực thi công vụ được thực hiện thông qua chất lượng của các hoạt động như: đăng ký và
quản lý hộ tịch, chứng thực, tuyên tuyền phổ biến pháp luật,
- Về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch:
Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu các vụ việc đăng ký hộ tịch tại thị xã Từ Sơn
Sự
kiện
Năm
ĐK khai
sinh (ngƣời)
ĐK khai tử
(ngƣời)
ĐK kết hôn
(đôi)
Xác định
TTHN (ngƣời)
2013 2741 312 684 127
2014 3918 327 749 134
2015 4696 386 820 197
6/2016 2894 171 354 57
(Theo số liệu thống kê Phòng Tư pháp – thị xã Từ Sơn)
17
- Về công tác chứng thực:
- Về công tác phổ biến giáo dục pháp luật
2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp
xã trên địa bàn Thị xã Từ Sơn
2.3.1. Ƣu điểm
Có thể nói rằng đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của của thị xã Từ
Sơn đa số đều có trình độ chuyên môn và được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ
thường xuyên; có năng lực và lòng nhiệt tình với công việc; cơ cấu tuổi hợp lý và
được phân bổ khá đều ở từng xã, phường đảm bảo sự kế thừa, phối hợp giữa tính
năng động, sáng tạo, của tuổi trẻ với kinh nghiệm, kỹ năng làm việc và giao tiếp của
thế hệ đi trước đã đảm bảo khá tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
- Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch xã trên địa bàn thị xã luôn được chú ý
kiện toàn, trẻ hóa đội ngũ, tăng cường về số lượng để từng bước đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội, khối lượng công
việc đặt ra cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của Từ Sơn cũng ngày
càng nhiều. Tuy nhiên, lãnh đạo thị xã đã luôn quan tâm chú ý kiện toàn, trẻ hóa đội
ngũ và tăng cường về số lượng. Trong 3 năm gần đây UBND thị xã đã tuyển dụng
thêm 07 công chức tư pháp - hộ tịch và đa số có tuổi đời trẻ dưới 40 tuổi, năng động
và có trình độ chuyên môn cao. Hiện nay, toàn thị xã có 26 công chức tư pháp - hộ
tịch và tất cả các xã, phường đều có từ 02 công chức tư pháp - hộ tịch trở lên về cơ
bản đã đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Bên cạnh đó, hàng
năm đều tổ chức các lớp tuận huấn về kỹ năng, nghiệp vụ tư pháp để đội ngũ công
chức tư pháp - hộ tịch xã được nâng cao trình độ chuyên môn và có thể nắm bắt được
các chủ chương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước.
- Chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch xã từng bước được nâng cao
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và đặc
biệt được sự quan tâm của các cấp chính quyền và sự phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện
của bản thân mỗi người công chức tư pháp - hộ tịch xã, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của công chức tư pháp - hộ tịch xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn đã được nâng lên rõ
ràng (100% tốt nghiệp THPT, 69,23% có bằng trung cấp chuyên nghiệp trở lên,
100% có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên). Hàng năm, đội ngũ công chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng những kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
Kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa sức trẻ và thâm niên, đội ngũ công chức tư
pháp - hộ tịch đã đạt được những kết quả đáng kể trong lĩnh vực chuyên môn của
mình, về cơ bản giải quyết tốt những nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó, hầu hết công chức tư pháp - hộ tịch xã đều là cư dân địa phương
nên họ hiểu rõ những đặc điểm về kinh tế, văn hóa – xã hội, tâm lý của dân cư trên
địa bàn công tác. Từ đó họ có phương pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề nảy sinh, hợp
tình, hợp lý. Việc công chức tư pháp - hộ tịch xã là người địa phương cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân tâm lý gần gũi, thoải mái hơn khi tiếp xúc. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho công chức tư pháp - hộ tịch xã và người dân khi giải
18
quyết mọi công việc như: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đăng ký hộ tịch;
chứng thực và tiến hành hoà giải,...
Về phẩm chất đạo đức, các kỹ năng trong giải quyết công việc: công chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn nhìn chung có phẩm chất đạo đức tốt,
có lối sống lành mạnh, ý thức kỷ luật tốt và tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc. Họ luôn tìm cách giải quyết công việc một cách tốt nhất, linh hoạt trong công
việc, kết hợp khéo léo giữa cái lý với cái tình, nhưng trên cơ sở tôn trọng pháp luật
đem đến cho nhân dân những dịch vụ tốt nhất.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những mặt mạnh, thì đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã ở thị
xã Từ Sơn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế về năng lực như:
- Chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch xã còn có mặt hạn chế chưa đáp
ứng được hết yêu cầu nhiệm vụ được giao
Trên địa bàn thị xã vẫn còn 8/26 người chưa có bằng trung cấp luật (chiếm
30,77%) nên việc tiếp cận các văn bản luật, cách thức, trình tự giải quyết công việc
còn nhiều lúng túng. Bên cạnh đó, số lượng công chức trẻ có ít kinh nghiệm chiếm
tới 50%, số lượng người làm công tác tư pháp - hộ tịch dưới 5 năm cũng chiếm tới
42,31%. Đội ngũ này cũng là một vấn đề khó khăn trong công tác thực hiện nhiệm vụ
đối với công tác tư pháp - hộ tịch.
Số lượng công chức tư pháp - hộ tịch xã tuy đã được tăng cường nhưng vẫn
còn thiếu so với yêu cầu khối lượng và mức độ phức tạp của công việc đặt ra trong
tình hinh mới. Đây là một trong những hạn chế cần có biện pháp để khắc phục trên
nguyên tắc bảo đảm biên chế hợp lý và thực hiện có hiệu quả công việc được giao.
Ngoài ra, một bộ phận công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã thiếu tu dưỡng bản
thân, giảm sút ý chí phấn đấu. Vẫn còn hiện tượng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu
gây phiền hà cho người dân, tình trạng mất đoàn kết nội bộ có nơi vẫn xảy ra.
Bên cạnh đó, tính năng động, chủ động sáng tạo của người công chức chưa
cao, còn hay ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của cấp trên, chưa dám tự giải quyết
công việc và tự chịu trách nhiệm.
- Sự mất ổn định của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch xã do công tác quy
hoạch cán bộ, công chức tại cơ sở
Qua số liệu thống kê các xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn hiện nay số
lượng công chức tư pháp - hộ tịch xã có thời gian công tác trên 5 năm lâu năm chiếm
trên 57,69%. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong những năm qua, nhiều công chức tư
pháp - hộ tịch xã đã thay đổi vị trí công tác khác do công tác quy hoạch cán bộ ở cơ
sở như bầu bổ sung vào hội đồng nhân dân, bổ nhiệm vào các chức danh Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân,... Đây là điều kiện thuận lợi nhưng cũng tạo ra khó
khăn cho công tác tư pháp xã vì những người được thuyên chuyển thường là những
người được đào tạo, bồi dưỡng, có bề dày kinh nghiệm trong khi những người thay
thế có trình độ nhưng lại chưa đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ
và kinh nghiệm.
19
- Chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức tư pháp - hộ tịch xã còn chưa
hợp lý
Trong những năm qua, Chính phủ đã nhiều lần đưa ra các chính sách đãi ngộ
công chức bao gồm cả đãi ngộ về vật chất và khuyến khích về tinh thần: Tiền lương,
thưởng, phụ cấp chức vụ, trợ cấp khó khăn, phúc lợi, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
nghỉ ốm, nghỉ phép hàng năm,... Nhưng thực tế ở một địa phương có điều kiện kinh
tế khá phát triển như ở thị xã Từ Sơn thị với mức lương, phụ cấp như hiện nay người
công chức tư pháp - hộ tịch xã vẫn chưa đảm bảo ổn đinh, chưa thực sự trở thành
động lực để người công chức tư pháp hộ tịch xã yên tâm làm việc, cống hiến.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng công chức tư pháp - hộ tịch xã của
thị xã Từ Sơn chưa thực được chú trọng, chưa căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
công tác, tiêu chuẩn cần tuyển dụng nên hiệu quả sử dụng công chức tư pháp - hộ tịch
xã chưa cao.
Trên địa bàn thị xã Từ Sơn những năm gần đây sau mỗi kỳ Đại hội Đảng, bầu
cử hội đồng nhân dân xã thì có một số công chức tư pháp - hộ tịch xã được bố trí vào
vị trí mới. Trong khi công chức thay thế lại chưa đáp ứng về tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc được giao.
Ngoài ra, hiện nay thị xã Từ Sơn vẫn còn 8/26 người chưa có bằng trung cấp
Luật (chiếm 30,77%) cho thấy ngay từ khâu tuyển dụng UBND thị xã đã không căn
cứ vào tiêu chuẩn cần có của chức danh tư pháp - hộ tịch xã. Việc tuyển dụng và sử
dụng công chức không hợp lý sẽ không phát huy được năng lực, sở trường của người
thừa hành và làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của công việc.
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương có nơi còn hạn chế, chưa thấy được
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công chức tư pháp - hộ tịch xã. Chưa thực sự tạo
điều kiện thuận cho người công chức tư pháp - hộ tịch như tạo điều kiện về thời gian
cử đi học nâng cao năng lực, trình độ; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường làm
việc,....
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp chưa được quan tâm, đầu tư
đúng mức. Các lớp tập huấn nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa thực sự gắn kết
giữa lý thuyết với thực tiễn. Hiện nay, nhiều công chức tư pháp - hộ tịch xã ở Từ Sơn
vẫn còn làm việc chủ yếu bằng kinh nghiệm. Mặc dù trong thời gian gần đây các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ đã được mở ra phần nào giải quyết tình trạng này. Những thực
tế đa số công chức tư pháp - hộ tịch làm việc kiêm nhiệm nên trong thời gian mở lớp
thì địa phương lại xuất hiện công việc quan trọng gây khó khăn cho công tác tập
huấn.
- Công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan tư pháp cấp trên với tư
pháp xã còn chưa thường xuyên.
- Chế độ chính sách đãi ngộ của nhà nước đối với công chức tư pháp - hộ tịch
xã còn chưa đảm bảo được cho người công chức tư pháp hộ tịch xã an tâm làm việc,
cống hiến
20
- Nhiều công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của thị xã Từ Sơn được luân chuyển
từ các vị trí cán bộ đoàn thể sang. Sau khi sang làm công tác tư pháp - hộ tịch mới đi
học chuyên tu, tại chức để bổ xung bằng cấp theo quy định và làm việc theo kinh
nghiệm nên chất lượng chưa cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
hình thành từ nguồn chủ yếu là những người trưởng thành từ phong trào địa phương
và đội ngũ xuất ngũ.
Tiểu kết chƣơng 2
21
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰCCÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
3.1. Những quan điểm chỉ đạo Đảng và Nhà nƣớc về việc nâng cao năng
lực công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã hiện nay
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới việc nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung. Ngay trong Nghị quyết
Trung ương Đảng lần thứ 3 (khóa VIII) đã xác định “Quy định hợp lý về số lượng
cán bộ chính quyền cơ sở có phân biệt theo đặc điểm và dân số ở từng loại đơn vị cơ
sở, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách đãi ngộ phù hợp với chức
trách của họ”. Đến Nghị quyết Trung ương V (khóa IX) đã đề ra mục tiêu và yêu cầu
“Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực và vận động nhân dân thực hiện đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, không
tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”. Trong quá
trình đổi mới, Đảng ta luôn coi trọng nhiệm vụ đổi mới các hoạt động tư pháp, xem đó là
thực hiện đòi hỏi kháhc quan nảy sinh từ thực tế cuộc sống, từ yêu cầu củng cố niềm tin
của nhân dân, của xã hội đối với nền công lý Việt Nam. Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị đã đề ra nhiều chủ trương lớn với một hệ thống các giải pháp rất cụ thể đáp
ứng được sự mong đợi không những của các cơ quan tư pháp mà của cả xã hội.
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực công chức tƣ pháp -
hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Qua phân tích tình hình thực trạng đội ngũ công chức cấp xã và căn cứ vào tình
hình cụ thể của địa bàn thị xã Từ Sơn với những nguyên nhân tồn tại, yếu kém cần
thiết phải có các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư
pháp – hộ tịch cấp xã đáp ứng với tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội một
cách nhanh chóng của thị xã nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung. Để thực hiện tốt
các mục tiêu đề ra tác giả xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu sau đây:
3.2.1. . Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã
Công tác tuyển dụng có ý nghĩa, vai trò quan trọng nhằm hình thành đội ngũ
công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực, xứng đáng là công bộc
của nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế công tác tuyển dụng là một lĩnh vực
khá phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của nhiều người. Vì vậy không tránh
khỏi những tồn tại, nhược điểm. Việc tuyển dụng công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
ở thị xã Từ Sơn trong những năm qua đã tuyển chọn được một số công chức đảm bảo
các điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít nhược
điểm làviệc xây dựng kế hoạch tuyển dụng chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, chỉ
tiêu biên chế, chưa bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, khách quan, chưa bám sát các tiêu
chuẩn quy định. Những tồn tại trên có nguyên nhân chủ yếu do pháp luật về tuyển
22
dụng công chức chưa hoàn thiện, nhận thức của cán bộ, công chức và nhân dân về ý
nghĩa và các nguyên tắc của tuyển dụng còn hạn chế, các biểu hiện tiêu cực trong
tuyển dụng còn chưa được khắc phục, vai trò quản lý nhà nước đối với công tác tuyển
dụng công chức ở địa phương còn chưa đáp ứng được yêu cầu,.... Hiện nay, số lượng
công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ở Từ Sơn cơ bản đảm bảo về số lượng theo quy
định. Tuy nhiên, trong những năm tới sẽ cần bổ sung thêm do có một bộ phận công
chức tư pháp – hộ tịch xã chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu hoặc luân chuyển công tác.
3.2.2. Tiến hành rà soát, phân loại, đánh giá tổng thể đội ngũ công chức tư
pháp hộ tịch cấp xã
Để làm tốt việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tư
pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn trong giai đoạn hiện nay, trước hết
cần rà soát, đánh giá một cách tổng thể đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã để
làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch cán bộ.
- Thứ nhất, cần tiến hành đánh giá tổng thể đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch
trên các mặt như: bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, phẩm chất đạo đức, yêu cầu bồi
dưỡng kiến thức,.... đảm bảo cho phát triển lâu dài của nhiệm vụ chính trị.
- Thứ hai, cần đổi mới quan điểm, phương pháp đánh giá công chức, căn cứu
vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công
chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
Đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc xây dựng và củng cố chính quyền cấp xã vững mạnh. Chính vì vậy,
phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, xây dựng một
đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự
nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng, đám ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
mới. Thực tế cho thấy, ở những địa phương có chính quyền cấp xã vững mạnh một
phần lớn là do có đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã mạnh. Và những địa
phương có điểm nóng về chính trị, đơn thư khiếu nại, tố cáo nhiều thì nguyên nhân
đầu tiên bắt đầu yếu kém từ đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch xã khi họ không
tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3.2.4. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc
thực hiện công vụ của công chức tư pháp – hộ tịchcấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là
nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi. Thế
mà vì hẹp hòi, bao biện, không biết phân công. Vì dân chưa biết lựa chọn để cử
những người có năng lực. Vì cấp trên không biết cân nhắc, giúp đỡ, đốc thúc, kiểm
tra, huấn luyện. Thành thử phần nhiều cấp xã là uể oải, thiếu năng lực, kém tinh
thần”.Thực tiễn những năm qua cho thấy, những sai phạm của đội ngũ công chức tư
pháp – hộ tịch cấp xã nói chung nếu không được kiểm tra, uốn nắn kịp thời sẽ tạo cơ
hội cho những sai lầm lớn hơn dẫn đến mất lòng tin trong nhân dân, uy tín của Đảng,
của Nhà nước đối với nhân dân bị giảm sút, nhiều trường hợp phải kỷ luật buộc thôi
23
việc, khai trừ khỏi Đảng. Vì vậy, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của
công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã phải được tiến hành thường xuyên, không chờ khi
cán bộ vi phạm nghiêm trọng mới kiểm tra xử lý kỷ luật. Thực hiện chế độ nhân dân
tham gia xây dựng và giám sát, kiểm tra hoạt động của cán bộ chính quyền cấp xã
theo tinh thần của quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn
mạnh: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách
đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba
điểm ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”. Để bảo đảm sự vận hành đó,
cần thiết phải xây dựng những quy định về thanh tra, kiểm tra, giám sát, quản lý đối
với công chức tư pháp – hộ tịch xã; coi đó như điều kiện bảo đảm việc thực thi nhiệm
vụ, công vụ một cách tích cực, đúng đắn, để họ thực sự vừa hồng, vừa chuyên. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát là biện pháp bảo đảm việc chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật
trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của người công chức tư pháp – hộ tịch xã.
3.2.5. Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đãi ngộ đối với
công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
Hệ thống chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong lãnh đạo,
quản lý xã hội. Hệ thống chính sách có thể thúc đẩy, tạo động lực cho sự phát triển, có
thể là kìm hãm, triệt tiêu các động lực, cản trở sự phát triển của một hoạt động nào đó.
Trong công tác xây dựng đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã. Nếu hệ thống
chính sách đúng, hợp lý sẽ khuyến khích được tính tích cực, sự hăng hái, cố gắng yên
tâm với công việc nâng cao tính trách nhiệm của người công chức, phát huy được sáng
tạo, thu hút được nhân tài, làm cho nội bộ đoàn kết nhất trí, mọi người đồng tâm hiêp
lực,... Ngược lại, chính sách đối với công chức tư pháp – hộ tịch xã không phù hợp sẽ
tạo ra tâm trạng chán nản, kìm hãm sự sáng tạo, triệt tiêu tính tích cực, nội bộ mất đoàn
kết, nảy sinh nhiều tiêu cực, có thể đẩy người công chức tư pháp – hộ tịch xã đến chỗ
sai lầm, làm hao phí tài năng của đất nước,... Do đó, muốn nâng cao năng lực của đội
ngũ công chức tư pháp – hộ tịch xã thị xã Từ Sơn cần phải có giải pháp đổi mới, xây
dựng và hoàn thiện hệ thống chính sáchđối với công chức tư pháp – hộ tịch xã.
3.2.6. Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến năng
lực thực thi công vụ của người công chức nói chung và công chức tư pháp - hộ tịch
xã nói riêng. Hiện nay, đa phần Uỷ ban nhân dân xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn đều có
cơ sở vật chất khá tốt. Tuy nhiên, một số xã vẫn chưa đảm bảo được cơ sở vật chất để
đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện nhiệm vụ như: Chưa đầu tư mua sách
báo pháp luật, máy tính đã cũ, chưa kết nối mạng inernet,... khiến cho họ khó tiếp
cận, hệ thống hoá dữ liệu về hộ tịch, tra cứu và nghiên cứu pháp luật, nâng cao kiến
thức pháp luật.
Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất tập trung vào một số các biện pháp sau đây:
- Cập nhật kịp thời và thường xuyên hơn nữa văn bản pháp luật, đặc biệt là các
báo pháp luật phục vụ nhu cầu thông tin và nghiên cứu.
- Đẩy mạnh việc trang bị các thiết bị văn phòng đặc biệt là máy vi tính gắn
liền với việc tổ chức khoá học ngắn hạn về tin học văn phòng.
24
- Trang bị các phương tiện giao thông và thông tin liên lạc cần thiết nhằm hỗ
trợ cho hoạt động tư phápở cơ sở hiệu quả và kịp thời.
3.3.7. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa đội ngũ công chức tư pháp hộ
tịch với các ngành, đoàn thể và đội ngũ công chức chuyên môn khác ở địa phương
Thực tế tại thị xã Từ Sơn theo khảo sát đánh giá cho thấy sự phối hợp giữa đội
ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã với các ngành, đoàn thể và đội ngũ công chức
chuyên môn khác chưa thực sự chưa có sự gắn kết. Trong khi người công chức tư
pháp hộ tịch là người có nhiều mối liên hệ nhất với các ngành khác ở xã như: phối
hợp với các ngành, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật; phối hợp
công an, toàn án, thi hành án đảm bảo an ninh chính trị, an toàn trật tự xã hội ở địa
phương; phối hợp với bộ phận địa chính xây dựng giải quyết các vấn đề liên quan đến
tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích; phối hợp với bộ phận văn hóa lao
động thương binh xã hội giải quyết các chính sách về an sinh xã hội ở cơ sở;. Do
đó, cần tăng cường sự phối hợp giữa đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch với các tổ
chức, các ngành, đoàn thể và đội ngũ công chức chuyên môn khác ở địa phương. Để
làm được điều này, trước hết phải nâng cao nhận thức cho người công chức tư pháp -
hộ tịch ở xã để họ hiểu được những thuận lợi khi phối hợp chặt chẽ với các bộ phận
khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, phải tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền xã. Gắn trách nhiệm cho người công
chức tư pháp hộ tịch khi thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi sự phối hợp để họ thấy được
trách nhiệm của mình và cố gắng hoàn thành nhiệm vụ.
Tiểu kết chƣơng 3
KẾT LUẬN
Chính quyền cơ sở là đơn vị hành chính nhỏ nhất ở nước ta. Nhưng chính
quyền cơ sở với đội ngũ cán bộ, công chức xã lại có vai trò đặc biệt quyết định sự
phát triển của đất nước. Bởi vì đây là đơn vị trực tiếp đưa các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống người dân. Chính vì vậy, năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và của công chức tư pháp hộ tịch cấp
xã nói riêng là việc làm hết sức quan quạng và thường xuyên. Qua việc nghiên
cứu“Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh” giúp cho tôi có thêm những kiến thức thực tế về công tác tư
pháp – hộ tịch và đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã không chỉ của riêng của
thị xã Từ Sơn mà trên phạm vi toàn quốc. Trong điều kiện hiện nay, năng lực của đội
ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã còn nhiều hạn chế chưa thể đáp ứng được với
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, nhất là khi đất nước đang trong thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Với thực trạng và những đòi hỏi
của tình hình mới, vấn đề đổi mới và nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp –
hộ tịch nói riêng và đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước nói chung
đang đặt ra như một nhu cầu bức thiết đối với sự phát triển của nền hành chính Việt
Nam. Để giải quyết thực trạng đó, nâng cao được năng lực của đội ngũ công chức tư
pháp - hộ tịch xã nói riêng và đội ngũ công chức cấp xã nói chung cần phát huy tốt
những mặt mạnh vốn có và kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_cao_nang_luc_cong_chuc_tu_phap_ho_tich.pdf