Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức một cách thực chất là một nhiệm vụ vô
cùng khó khăn. Nếu công tác này được sự chỉ đạo thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, từ phía lãnh đạo Đảng, Nhà nước và sự
quyết tâm nổ lực rèn luyện, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn để
không ngừng học tập nâng cao trình độ của mỗi cá nhân thì chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cả nước nói chung, của các cơ
quan hành chính nhà nước cấp huyện nói riêng sẽ ngày càng được
nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước
trong thời kì đổi mới
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 576 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao năng lực thực thi công vụ công chức thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../..........
BỘ NỘI VỤ
....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MẠNH HÀ
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CÔNG CHỨC THỊ XÃ HƢƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Mai
Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thế Phúc
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý hành chính công họp tại Phân viện Học
viên Hành chính tại Thừa Thiên Huế vào lúc 9h30’ ngày 19
tháng 12 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viên hành chính.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, với tư
cách là những chủ thể tiến hành các công vụ cụ thể. Hoạt động công
vụ là hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước. Nó được
bảo đảm bằng quyền lực nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực đó để
thực hiện các nhiệm vụ quản lý của nhà nước
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của Thị
xã nói riêng đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung, đặc biệt đối với đội ngũ công chức nói riêng, bởi lẽ đây
là đội ngũ công chức trực tiếp tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cấp huyện. Vấn đề bức
xúc đặt ra ở đây là phải xây dựng đội ngũ công chức hành chính
chuyên nghiệp, bảo đảm thi hành nhiệm vụ nhà nước một cách có
hiệu quả và bức xúc hơn là phải có những giải pháp căn cơ để nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức đang thực thi công vụ ở các phòng,
ban chuyên môn thị xã Hương Thủy để có thể đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ quan trọng của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên, để đánh giá được thực trạng của
đội ngũ công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thị xã hương Thủy, tìm ra những nguyên nhân mạnh, yếu, nhất là
những nguyên nhân hạn chế nhằm xây dựng những giải pháp cơ bản
để nâng cao năng lực quản lý, thực thi công vụ của đội ngũ công chức
đáp ứng yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng là lý do
mà tác giả lựa chọn Đề tài "Nâng cao năng lực thực thi công vụ công
2
chức thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt
nghiệp khóa học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chủ đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức
hành chính có nhiều công trình đã được công bố nhưng được nhìn
nhận, đánh giá dưới các góc độ khác nhau.
* Nhóm các công trình nghiên cứu khoa học dưới đây chủ yếu
nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ cơ sở
và năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở
như: GS.TSKH Vũ Huy Từ: “Một số giải pháp tăng cường năng lực
đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5(76)/2002;
TS.Lê Chi Mai: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - Vấn
đề và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản, số 20/2002;
* Nhóm công trình nghiên cứu về công vụ và chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức như: Nguyễn Trọng Điều: “Hoàn thiện chế độ công
vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức”;
www.tapchicongsan.org.vn; Nguyễn Huy Kiêm, Phó Vụ trưởng- cơ
quan đại diện Bộ Nội vụ tại Tp.HCM: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức vùng đồng bằng sông Cửu Long”;
Caicachhanhchinh.gov.vn.
* Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực thực thi của đội ngũ
cán bộ công chức cấp huyện dưới khía cạnh hoạt động quản lý hành
chính nhà nước và hiệu quả thực thi công vụ như: Nguyễn Thanh
Thuyên: “Nâng cao năng lực thực thi hoạt động quản lý hành chính
nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Bình
Phước”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia, 2005; Nguyễn Thanh Cường: “Nâng cao hiệu quả
3
thực thi công vụ của công chức cấp huyện nhằm đáp ứng chiến lược
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh từ nay đến hết năm 2020”,
Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, 2010.
Các công trình trên, mỗi công trình nghiên cứu thể hiện góc độ
khác nhau, nội dung nghiên cứu chủ yếu là nâng cao năng lực quản lý
của đội ngũ cán bộ công chức, về năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức khối hành chính cấp huyện.
Hiện nay, vẫn còn thiếu những công trình nghiên cứu sâu về
công chức các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện. Đây là
khoảng trống rất nguy hiểm vì hàng loạt những sai phạm nghiêm
trọng xảy ra ở cấp huyện tại các tỉnh như vụ vi phạm quản lý đất đai
tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng; vi
phạm quản lý tài chính tại huyện Tân Phú, Đồng Nai, Ngoài ra, tại
tỉnh Thừa Thiên Huế, cho đến nay có thể nói chưa có một đề tài nào
nghiên cứu một cách tập trung, cơ bản, toàn diện và hệ thống về năng
lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp huyện nói chung và Thị
xã Hương Thủy nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn:
Phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ công chức
thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, phân tích những mặt
mạnh, mặt yếu; những hạn chế, nguyên nhân trong năng lực thực thi
công vụ. Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp nhằm nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức thị xã Hương Thủy.
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Nghiên cứu làm rõ lý luận chung về năng lực, năng lực thực
thi công vụ của công chức thị xã Hương Thủy.
4
+ Phân tích, đánh giá đúng thực trạng năng lực thực thi công vụ
của công chức thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Đề xuất một số giải pháp khả thi phù hợp với khả năng và điều
kiện, đặc thù của thị xã Hương Thủy, nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Là năng lực thực thi công vụ của công
chức thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về công chức
các phòng chuyên môn của UBND thị xã Hương Thủy.
+ Về thời gian: Số liệu công chức năm 2013 đến nay của Sở Nội
vụ tỉnh Thừa Thiên Huế và trên số liệu khảo sát của tác giả.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin vận dụng
vào điều kiện thực tế tại địa phương.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Tiến hành nghiên cứu tài liệu về công chức cấp huyện; vị trí,
vai trò của công chức cấp huyện; năng lực thực thi công vụ của công
chức.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Đối với các dữ liệu thu thập được,
tác giả đã dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của
Chủ nghĩa Mác – Leenin và phương pháp nghiên cứu cụ thể (điều tra,
khảo sát, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh) để làm rõ vấn đề.
Ngoài ra luận văn có kế thừa và sử dụng kết quả nghiên cứu cảu
các chuyên gia và các tác giả luận văn đi trước.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận: Làm rõ về mặt khoa học năng lực thực thi
công vụ của công chức các phòng chuyên môn trực thuộc UBND thị
xã Hương Thủy, đưa ra một số tiêu chí đánh giá về năng lực công
chức và các yếu tố tác động đến quá trình thực thi công vụ.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Những số liệu và kết luận của đề tài sẽ
góp phần làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn, trở
ngại của công chức các phòng chuyên môn của UBND thị xã. Từ đó,
giúp cho công chức tự hoàn thiện để nâng cao năng lực thực thi công
vụ. Đồng thời giúp cho cơ quan quản lý công chức xây dựng quy
hoạch, kế hoạch thực hiện phát triển năng lực của công chức khối
hành chính nhà nước cấp huyện.
Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp cho thị xã Hương
Thủy hoàn thiện đội ngũ công chức các phòng chuyên môn, nhằm
mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý
hành chính nhà nước.
Làm tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên Học viện Hành
chính và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp Huyện
Chƣơng 2: Thực trạng về năng lực thực thi công vụ của công
chức thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chƣơng 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên
Huế
6
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
1.1. Công chức
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm công chức: Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức trong cơ quan hành chính nhà
nước cấp huyện
Cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện là cơ quan hành chính
cấp trung gian hoạt động thường xuyên, chịu trách nhiệm chấp hành
hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên nhằm đảm bảo cho sự lãnh đạo thống nhất từ Trung ương
đến địa phương và cũng nhằm phát huy quyền chủ động sáng tạo của
7
địa phương; thực hiện việc quản lý, chỉ đạo, điều hành hàng ngày
công việc hành chính Nhà nước ở địa phương và thực hiện chức năng
trực tiếp phục vụ nhân dân.
Đội ngũ công chức cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện giữ
một vị trí quan trọng trong mọi hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện
có đạt được hay không là nhờ vào phẩm chất, năng lực và hiệu quả
công tác của công chức.
1.2. Năng lực và năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp huyện
1.2.1. Công vụ
- Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực công, tính pháp lý
của tất cả các công chức (người làm công cho Nhà nước) nhằm đảm
bảo cho xã hội vận hành có điều hòa, điều chỉnh.
- Công vụ là một dạng hoạt động của cán bộ, công chức nhà
nước hoặc những người khác được trao quyền nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng nhà nước.
- Công vụ trước hết là hoạt động có tính chất phục vụ
- Hoạt động công vụ của công chức có tính chuyên nghiệp.
- Hoạt động công vụ của công chức là hoạt động quản lý con
người, nhằm tác động lên hành vi con người hoặc là phục vụ con
người, đáp ứng các quyền chủ thể của con người.
- Hoạt động công vụ được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước.
1.2.2. Năng lực và năng lực thực thi công vụ
Năng lực của công chức phải có 3 yếu tố: trình độ chuyên môn,
kỹ năng làm việc và thái độ để hoàn thành công việc. Từ đó có thể rút
ra định nghĩa năng lực thực thi công vụ như sau: “đó là khả năng về
8
thể chất, trí tuệ và các hành vi, xử sự của công chức hành chính Nhà
nước trong quá trình thực thi công vụ nhằm thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ do Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt
nhất”.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ
Tiêu chí thứ nhất: Về kiến thức chuyên môn
Kiến thức là những hiểu biết chung nhất và hiểu biết về chuyên
ngành mà công chức thị xã được giao phụ trách. Trong kiến thức,
nghiệp vụ của công chức có 3 loại cần tích lũy trong thời gian làm
việc: kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên môn và kiến thức cần thiết
để xử lý các tình huống xảy ra.
Tiêu chí thứ 2: Về kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp là cách thức làm việc, tổ chức triển khai
công việc, sự thành thạo trong giải quyết công việc. Người công chức
có kỹ năng làm việc là người tổ chức tốt công việc, làm việc một
cách thành thạo, trôi chảy có hiệu quả. Kỹ năng nghề nghiệp được
tích lũy, rèn luyện trong quá trình học tập, đào tạo và làm việc.
Tiêu chí thứ 3: Về thái độ nghề nghiệp
Thái độ nghề nghiệp cần có để thực thi công việc được giao.
Thái độ nghề nghiệp hình thành qua những giá trị, những chuẩn mực
nghề nghiệp, những phê phán, những động lực, đạo đức, niềm tin và
nó tác động đến hành vi con người.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của
công chức
1.3.1. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ.
1.3.2. Môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến
1.3.3. Định hướng giá trị nghề nghiệp
9
1.4. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của một
số nƣớc.
Thái Lan:
Kinh nghiệm Thái Lan trong cải cách công vụ và nâng cao năng lực
đội ngũ công chức nói chung và trong công chức cơ sở nói riêng là có
chiến lược Tổng thể, đi từ cải tiến nền công vụ, cải tiến cơ quan quản lý
công đến các chương trình cụ thể trên từng lĩnh vực: chính sách lương
định hướng kết quả, sắp xếp bộ máy và tinh giảm biên chế, áp dụng
phương pháp tiên tiến trong thi tuyển để chọn nhân tài và cuối cùng là
xây dựng đạo đức, tinh thần phục vụ của công chức bằng các chương
trình giáo dục tư tưởng và phải tuân theo các điều luật.
Nhật Bản
Nhật Bản quan niệm công chức là người làm công việc nhà
nước, chịu trách nhiệm về những công việc chung của nhà nước, do
nhà nước lựa chọn và bổ nhiệm; được trả lương từ ngân sách Nhà
nước. Công chức địa phương gồm những nhân viên công tác tại địa
phương và lĩnh lương từ ngân sách tài chính địa phương.
Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC THỊ XÃ HƢƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát về đội ngũ công chức trong cơ quan chuyên môn
thị xã Hƣơng Thủy
Thị xã Hương Thủy nằm ở phía Nam của thành phố Huế, cách
trung tâm thành phố Huế 15km, bao gồm 5 phường, 7 xã, có diện tích
tự nhiên 456,02km2, dân số năm 2014 có 103.000 người. Ngày 09
10
tháng 02 năm 2010 theo Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ
Huyện Hương Thủy được lập thành thị xã Hương Thủy -
Hương Thủy đã tiến hành sắp xếp xong việc tổ chức cơ quan
chuyên môn cấp huyện theo Theo điều 7, Nghị định 14/2008/NĐ-CP
quy định về các cơ quan chuyên môn có 10 cơ quan chuyên môn:
Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng
Tài nguyên và Môi trường; Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội; Phòng Văn hoá và Thông tin; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng
Y tế; Thanh tra thị xã; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân.
Theo số liệu của Sở Nội vụ, tính đến ngày 31/12/2014 tổng số
công chức của UBND thị xã Hương Thủy là 147 công chức gồm:
Bảng 2.1. Số lƣợng công chức các phòng chuyên môn
của UBND thị xã Hƣơng Thủy
TT Tên phòng Tổng số công chức
1 Văn phòng HĐND và UBND 25
2 Phòng Nội vụ 11
3 Phòng Tư pháp 10
4 Phòng Tài chính – Kế hoạch 12
5 Phòng Tài nguyên và Môi trường 13
6 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội 12
7 Phòng Văn hóa và Thông tin 5
8 Phòng Y tế 4
9 Phòng Thanh tra 12
10 Phòng Kinh tế 13
11 Phòng Quản lý đô thị 12
12 Phòng Giáo dục và Đào tạo 18
Tổng số 147
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế)
11
Cơ cấu ngạch công chức đã qua bồi dưỡng kiến thức quản lý
hành chính ở các ngạch: chuyên viên chính, chuyên viên và cán sự.
Trong đó:
- Chuyên viên chính và tương đương: 12 người, chiếm tỷ lệ
8,16%.
- Chuyên viên và tương đương: 121 người, chiếm tỷ lệ 82,31%.
- Cán sự và tương đương: 12 người, chiếm tỷ lệ 8,16%.
- Còn lại: 2 người, chiếm tỷ lệ 1,37 %.
Số lượng đội ngũ công chức nữ có 33 người, chiếm tỷ lệ là
22,44% trong tổng số đội ngũ công chức thị xã. Độ tuổi công chức
dưới 30 tuổi có 26 người, chiếm tỷ lệ 17,68%; tuổi đời từ 30 đến 50
có 83 người, chiếm tỷ lệ 56,46%; trên 50 tuổi có 38 chiếm tỷ lệ
25,86%.
Nhìn tổng quan tỷ lệ công chức thị xã Hương Thủy từ ngạch
chuyên viên trở lên chiếm 90,47% và tỷ lệ công chức còn lại ở ngạch
cán sự, nhân viên chiếm tỷ lệ 9,53%. Đội ngũ công chức nữ và độ
tuổi công chức dưới 30 tuổi còn chiếm tỷ lệ thấp.
2.2. Phân tích thực trạng về năng lực thực thi công vụ của công
chức thị xã Hƣơng Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Về trình độ
* Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức trong thị xã Hương
Thủy có 115 người đã được đào tạo về chuyên môn từ đại học trở lên
trên tổng số 147 công chức, chiếm tỷ lệ 78,23%. Trong đó:
- Thạc sĩ: 05 người, chiếm tỷ lệ 3,4%.
- Đại học: 120 người, chiếm tỷ lệ 81,63%.
- Còn lại: 22 người tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chưa qua
đào tạo chuyên môn hoặc chỉ qua các khóa bồi dưỡng, chiếm tỷ lệ
14,96%.
12
Bảng 2.1. Trình độ của đội ngũ công chức thị xã Hƣơng Thủy
Đơn vị: người
Đơn vị
Tổng
số
Trình độ chuyên môn Trình độ quản lý nhà nƣớc
T
h
ạ
c
sĩ
Đ
ạ
i
h
ọ
c
C
a
o
đ
ẳ
n
g
T
ru
n
g
c
ấ
p
C
a
o
c
ấ
p
C
V
C
C
V
Đ
ạ
i
h
ọ
c
T
ru
n
g
c
ấ
p
C
ò
n
l
ạ
i
Văn phòng 25 2 18 4 1 5 2 10 0 4 4
Nội vụ 11 0 7 3 1 0 1 3 1 1 5
Tư pháp 10 0 10 0 0 1 0 7 0 0 2
Tài chính –
Kế hoạch
12 0 8 3 1 0 0 8 0 1 3
Tài nguyên
và Môi
trường
13 0 8 2 3 0 1 7 0 1 4
Lao động –
Thương binh
và Xã hội
12 0 11 1 0 0 0 8 0 2 2
Văn hóa và
Thông tin
5 0 5 0 0 0 0 3 0 1 1
Y tế 4 0 3 0 1 1 0 3 0 0 0
Thanh tra 12 1 9 1 1 1 1 7 0 0 3
Kinh tế 13 1 12 0 0 0 1 8 0 0 4
Quản lý
đô thị
12 0 12 0 0 1 0 8 0 1 2
Giáo dục và
Đào tạo
18 1 17 0 0 1 1 12 0 1 3
Tổng cộng
147 5 120 14 8 10 7 84 1 12
3
3
(Nguồn: Số liệu theo phiếu khảo sát công chức tại các phòng chuyên
môn thị xã Hương Thủy)
Ở đây tôi giới hạn một số cơ quan chuyên môn đòi hỏi phải có
trình độ chuyên môn mới có thể giải quyết công việc.
13
Phòng Nội vụ
Qua số liệu khảo sát có thể thấy số lượng công chức có trình độ
từ đại học có 07 người (chiếm 63,63%) số lượng công chức có trình
độ đại học về Quản lý nhà nước chỉ có 01 người (chiếm 9,09%), công
chức qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ở ngạch
chuyên viên chính và chuyên viên có 4 người (chiếm 36,37%), 01
công chức có trình độ trung cấp (chiếm 9,09%), số còn lại chưa được
đào tạo về kiến thức quản lý nhà nước còn khá nhiều. Như vậy, đội
ngũ công chức phòng Nội vụ còn nhiều bất cập về trình độ. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước của đơn vị.
Phòng Thanh tra
Công chức thanh tra thị xã phải có bản lĩnh chính trị; có kiến
thức chuyên môn, có hiểu biết nhất định trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội; trình độ và hiệu quả công việc cơ bản đáp
ứng được yêu cầu với số lượng và chất lượng, có khả năng hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Trong đó, trình độ đại học chiếm tỷ lệ
75%; Thanh tra viên chiếm tỷ lệ 81,25% (Thanh tra viên chính
25%%, Thanh tra viên 56,25%).
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế về trình độ năng lực của
công chức thanh tra như chưa đồng đều, thiếu công chức có trình độ
chuyên sâu, chưa có tính chuyên nghiệp, tỷ lệ thanh tra viên chính
còn thấp. Số lượng công chức, thanh tra viên có trình độ trên đại học
ít. Ngoài ra, công chức thanh tra còn bị hạn chế trong hoạt động
công vụ vì quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
thanh tra chưa được quy định rõ ràng, thống nhất, chưa tương xứng
với sứ mệnh được giao, chậm được kiện toàn trước các yêu cầu cải
cách hành chính.
14
Phòng Tài nguyên – Môi trƣờng
Qua số liệu khảo sát cho thấy số lượng công chức có trình độ từ
đại học chiếm tỷ lệ có 08 người (chiếm 61,53%), trình độ cao đẳng
có 02 người (chiếm 15,38%) và trung cấp có 03 người (23,07%);
công chức qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ở
ngạch chuyên viên chính và chuyên viên có 08 người (chiếm
61,53%), có 1 công chức trình độ trung cấp (chiếm 7,69%), số còn lại
chưa được đào tạo về kiến thức quản lý nhà nước có 04 người (chiếm
30,76%).
Đội ngũ công chức phòng tài nguyên – môi trường có trình độ
đại học và trình độ quản lý nhà nước chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên,
trình độ trên đại học rất ít, cơ cấu về ngành nghề, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ chưa phù hợp với chức năng, nghiệp vụ được giao.
Phòng Tài chính – Kế hoạch
Qua số liệu khảo sát cho thấy đội ngũ công chức phòng Tài
chính – kế hoạch có trình độ đại học có 08 người chiếm 66,66%,
trình độ cao đẳng có 03 chiếm 25,0%, trung cấp có 01 người chiếm
8,34%; trình độ quản lý nhà nước ở ngạch chuyên viên có 08 người
chiếm 66,66%, trung cấp chiếm có 01 người chiếm 8,34%, còn lại
chưa qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chiếm
25,0%.
Đối với đội ngũ phòng tài chính – kế hoạch rất cần có trình độ
chuyên môn về tài chính và đặc biệt có những kiến thức về kinh tế,
kiến thức về quản lý nhà nước. Thực trạng công chức phòng Tài
chính – Kế hoạch có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhưng còn thiếu
công chức có trình độ trên đại học
Phòng Tƣ pháp
Nhìn chung chất lượng đội ngũ công chức phòng Tư pháp có đủ
tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ. Tuy nhiên còn thiếu công chức có
15
trình độ trên đại học. Bên cạnh đó năng lực công chức tư pháp còn
yếu như trong việc giải quyết các thủ tục, hồ sơ về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định là ba ngày nhưng có nhiều thủ tục hồ sơ mà công chức tư pháp
giải quyết phải làm cho người dân mất rất nhiều thời gian. Thông
thường phải lên đến một tuần mới xong.
* Trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị có 73 công chức đã qua đào tạo lý luận
chính trị, chiếm 49,65%. Trong đó:
- Cao cấp: 18 người, chiếm tỷ lệ 24,65%.
- Đại học: 01 người, chiếm tỷ lệ 1,36%.
- Trung cấp: 17 người, chiếm tỷ lệ 23,28%.
- Còn lại: 37, chiếm tỷ lệ 50,68%.
* Trình độ ngoại ngữ
Trình độ ngoại ngữ có 103 công chức đã qua đào tạo cử nhân và
chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm tỷ lệ 70,06%. Trong đó:
- Cử nhân: 4 người, chiếm tỷ lệ 3,88%.
- Anh văn cơ sở: 72 người, chiếm tỷ lệ 69,90%.
- Còn lại: 27 người, chiếm tỷ lệ 26,21%.
* Trình độ tin học
Trình độ tin học: có 119 công chức có trình độ cử nhân và chứng
chỉ tin học, chiếm 80,95%. Trong đó:
- Cử nhân: 03 người, chiếm tỷ lệ 2,52%.
- Tin học cơ sở: 94 người, chiếm tỷ lệ 78,99%.
- Còn lại: 22 người chưa quan đào tạo tin học, chiếm tỷ lệ 18,48%.
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế)
Từ thực trạng trên cho thấy trình độ của đội ngũ công chức thị
xã Hương Thủy tương đối được chuẩn hóa về trình độ chuyên môn,
nhận thức lý luận chính trị và tin học, ngoại ngữ. Tuy nhiên đội ngũ
công chức có trình độ cao vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong các cơ quan
hành chính nhà nước cấp huyện như trình độ thạc sĩ mới chỉ chiếm
16
3,4%, trình độ cao cấp lý luận chính trị là 24,65%, trình độ cử nhân
tin học là 2,52% và trình độ ngoại ngữ là 3,88%.
Công chức có trình độ đại học chiếm 81,63% số lượng công
chức thị xã Hương Thủy. Nhưng trình độ chuyên môn đáp ứng công
việc trong từng lĩnh vực, từng vị trí vẫn chưa hợp lý, có những công
chức trình độ chuyên môn trái ngược với thực tế.
Công chức cơ quan hành chính nhà nước chưa qua đào tạo về
kiến thức quản lý nhà nước có 33 người còn chiếm tỷ lệ cao là
22,44%. Số công chức trong ngạch chuyên viên chính mới chỉ có 07
người, chiếm tỷ lệ 4,7%, chuyên viên là 57,14%. Qua khảo công
chức ở ngạch chuyên viên và ngạch cán sự chưa qua đào tạo các lớp
bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước còn chiếm số
lượng lớn. Đây là hạn chế không nhỏ ảnh hưởng đến năng lực thực
thi công vụ của đội ngũ công chức thị xã Hương Thủy.
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức cũng chưa được
cao, từ đại học trở lên mới chiếm tỷ lệ 26.01%, còn lại 73.99% là
trình độ trung cấp và chưa qua đào tạo. Đội ngũ công chức cần phải
nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, bản lĩnh chính trị vững vàng mới đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
Số lượng công chức đã qua đào tạo ngoại ngữ, tin học chiếm
trên 70%. Đây là hạn chế không nhỏ trong quá trình tin học hóa quản
lý hành chính nhà nước và trong việc hiện đại hóa nền hành chính
điện tử của địa phương.
2.2.2. Về kỹ năng
Để đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức thị xã Hương Thủy, tôi đã tiến hành điều tra khảo sát và
cho thấy:
Về kỹ năng của công chức lãnh đạo
Đội ngũ công chức lãnh đạo được đánh giá qua việc đạt được
các mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác
17
Bảng 2.6. Kỹ năng của đội ngũ công chức lãnh đạo
STT Kỹ năng
Mức độ tỷ lệ lựa chọn
Rất
thành
thạo
Thành
thạo
Chƣa
thành
thạo
Yếu
SN % SN % SN % SN %
1
Tổ chức,
điều hành
16 35,5 18 40,0 9 20,0 2 4,5
2
Lập chương
trình, kế
hoạch
11 24,4 29 64,4 5 11,2 0 0
3
Phân tích,
giải quyết
vấn đề
12 26,6 18 40,0 10 22,2 5 11,2
4
Xây dựng
đề án, dự án
7 15,5 14 31,1 11 24,4 13 29
5
Phối hợp
trong công
tác
30 66,6 7 15,5 8 17,9 0 0
6
Đánh giá,
tuyển dụng
30 66,6 9 20,0 6 13,4 0 0
7
Giao tiếp
ứng xử
30 66,6 12 26,8 3 6,6 0 0
8 Tin học 5 11,2 9 20 20 44,4 11 24,4
9 Ngoại ngữ 3 6,7 12 26,6 19 42,3 11 24,4
Một số kỹ năng chưa thành thạo và yếu còn chiếm tỷ lệ cao như
tin học chiếm 68,8%; ngoại ngữ chiếm 66,7%. Đây là thực trạng
18
chung không chỉ trong đội ngũ công chức cấp huyện mà cả hệ thống
công chức cấp tỉnh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình hiện
đại hóa tin học trong quản lý hành chính của tỉnh cũng như khả năng
tiếp cận những thông tin mới từ bên ngoài.
Về kỹ năng của công chức chuyên môn
Đội ngũ công chức này trực tiếp giải quyết mọi công việc nên
rất cần các kỹ năng để đảm bảo tốt công việc. Đánh giá thực trạng kỹ
năng của đội ngũ công chức chuyên môn cấp huyện qua phát phiếu
khảo sát 60 người trong 9/12 cơ quan chuyên môn và cho thấy một
số vấn đề.
Bảng 2.7. Kỹ năng của đội ngũ công chức chuyên môn
STT Kỹ năng
Mức độ tỷ lệ lựa chọn
Rất
thành
thạo
Thành
thạo
Chƣa
thành
thạo
Yếu
SN % SN % SN % SN %
1
Kỹ năng giao
tiếp
5 11,2 16 35,5 21 46,6 3 6,7
2
Xây dựng văn
bản
4 8,9 11 24,4 20 44,4 10 22,3
3
Phối hợp trong
công tác
3 6,7 16 35,5 22 48,9 4 8,9
4
Lập kế hoạch
công tác cá
nhân
2 4,5 17 37,8 23 51,2 3 4,5
5
Khả năng
thuyết trình
4 8,9 15 34,3 23 51,2 3 4,5
6
Tiếp nhận và
xử lý thông tin
9 20,0 15 33,3 19 42,3 2 4,4
7
Phân tích và
giải quyết công
việc
10 22,2 19 42,2 12 26,7 4 8,9
8 Tin học 2 4,4 15 28,9 17 37,8 11 24,4
9 Ngoại ngữ 3 6,7 10 22,3 27 60,0 5 11,1
19
Nhìn chung đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính
nhà nước thị xã còn yếu khi vận dụng các kỹ năng chuyên môn để
giải quyết công việc. Đa số công chức dựa vào kinh nghiệm của bản
thân để xử lý công việc nên có sự hạn chế trong quá trình thực thi
công vụ. Đội ngũ công chức chưa có tính chuyên nghiệp, thiếu khả
năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết công việc, thụ động thực
thi các nhiệm vụ; thiếu khả năng bao quát tình hình, đồng thời chậm
thích ứng với nhiệm vụ mới.
2.2.3. Về thái độ
Đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thị xã nhìn
chung có ý thức trách nhiệm với công việc của mình, bước đầu có
thay đổi trong thái độ tiếp dân. Theo ý kiến của người dân được ghi
nhận qua sổ góp ý của các cơ quan, đơn vị thì thái độ phục vụ của
công chức hiện nay đã cải thiện nhiều so với trước đây, hướng dẫn xử
lý thủ tục hành chính tận tình, hòa nhã, vui vẻ.
2.3. Yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực thực thi công vụ
và hoàn thiện đội ngũ công chức cấp huyện
2.3.1. Yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
2.3.2. Yêu cầu của cải cách hành chính
2.3.3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn
hóa đội ngũ công chức cấp huyện hiện nay
2.3.4. Xuất phát từ đặc điểm của Thị xã Hương Thủy và vị trí, vai
trò của đội ngũ công Thị xã.
Tóm lại, để thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, yêu cầu trước mắt là phải phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là một trong ba
khâu đột phá chiến lược đã được khẳng định trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 của Đảng. Vì vậy, việc
20
nâng cao năng lực đội ngũ công chức thị xã Hương Thủy hiện nay là
một trong những yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết.
2.4. Đánh giá
2.4.1. Kết quả đạt được
Đội ngũ công chức thị xã Hương Thủy không ngừng trưởng
thành về số lượng và cả chất lượng; chất lượng tuyển chọn đội ngũ
công chức ngày càng cao; trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn
được cải thiện và nâng cao; văn hóa, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm công chức có chuyển biến tốt; hầu hết có bản lĩnh chính
trị vững vàng, kiên định với đường lối và chủ trương đổi mới của
Đảng và Nhà nước, có tâm huyết, hoài bão lớn trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần vào sự phát
triển chung của đất nước.
2.4.2. Hạn chế
Thứ nhất, trình độ lý luận nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ
chất lượng chưa cao. Tỷ lệ công chức được đào tạo nghiệp vụ vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ công chức có trình độ đại học và sau đại
học phân bố chưa hợp lý về ngành nghề, có những công chức trình độ
chuyên môn trái ngược với thực tế công việc.
Thứ ba, tính chuyên nghiệp của công chức chưa theo kịp yêu
cầu của nền công vụ hiện đại
Thứ tư, trình độ tin học, ngoại ngữ chưa đảm bảo yêu cầu.
Thứ năm, một bộ phận công chức thiếu tu dưỡng, rèn luyện học
tập thường xuyên.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế về năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức thị xã Hương Thủy như hiện nay,
song có thể rút ra những nguyên nhân cơ bản và chủ yếu sau:
Thứ nhất, thị xã chưa có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao công tác lâu dài tại các cơ quan hàh chính nhà nước thị xã.
Tiền lương và chính sách đãi ngộ hiện nay chưa đáp ứng nguyện
vọng.
21
Thứ hai, mức khoán quỹ lương và khoán chi quản lý hành chính
của tỉnh cho thị xã còn thấp nên khó thực hiện tiết kiệm tăng thu nhập
cho đội ngũ công chức thị xã và lại hạn chế đi công tác cơ sở.
Thứ ba, bộ máy hành chính sau khi được sắp xếp theo Nghị định
số 14/2008/NĐ-CP đã bộc lộ những hạn chế gây khó khăn trong công
tác thực thi công vụ của công chức cấp huyện
Thứ tư, công tác tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng. Cơ chế
tuyển dụng khó lấy được người giỏi. Nếu có thể lấy được thì khó giữ
được họ vì chế độ, chính sách đãi ngộ không đủ hấp dẫn để giữ chân
họ được.
Thứ năm, việc luân chuyển công chức theo Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ hiện nay nhằm
phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Tuy nhiên, nghị định này cũng
tạo tâm lý không ổn định trong công chức, đặc biệt là công chức
chuyên môn
Thứ sáu, công tác kiểm tra, đánh giá không thường xuyên mà tổ
chức vào cuối năm.
Thứ bảy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh với
công chức và nền công vụ chậm đổi mới và chưa hoàn chỉnh, chế tài
chưa chặt chẽ, thực hiện chưa nghiêm minh.
22
Chương 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC THỊ
XÃ HƢƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hƣớng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức thị xã Hƣơng Thủy
Đội ngũ công chức thị xã Hương Thủy là hạt nhân, có vị trí,
vai trò và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc thực thi các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. UBND thị xã mạnh hay
yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ công
chức. Công chức góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương,
đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Do đó, việc
xây dựng, củng cố, kiện toàn và đổi mới tổ chức hoạt động của hệ
thống chính trị ở cơ sở, nhất là đội ngũ công chức thị xã, kịp thời đáp
ứng yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là một
nhiệm vụ cần thực hiện xuyên, liên tục.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ công
chức thị xã Hƣơng Thủy
Từ thực trạng đội ngũ công chức trong các phòng chuyên
môn cho thấy, để đạt được mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức có
chất lượng, đảm bảo “vừa hồng, vừa chuyên”, đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một thách thức
không nhỏ, đòi hỏi phải có định hướng đúng và những bước đi phù
hợp cho từng giai đoạn. Sau đây là một số giải pháp tác giả đưa ra để
nâng cao năng lực thực thi của đội ngũ công chức thị xã Hương
Thủy.
23
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công
chức thị xã
- Xây dựng cơ chế tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức
hợp lý
- Thực hiện luân chuyển công chức về làm việc tại cấp cơ sở
- Thu hút đội ngũ có trình độ vào làm việc tại thị xã
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ công
chức
- Xây dựng các tiêu chuẩn về kỹ năng
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm, thái độ nghề nghiệp
- Nâng cao trách nhiệm công vụ
- Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ
3.2.4. Nhóm giải pháp tác động đến các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực thực thi công vụ
- Có các chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng gắn liền với nâng cao
hiệu quả công tác đánh giá công chức và công tác kiểm tra, giám sát
- Tăng cường cải tiến môi trường làm việc của đội ngũ công
chức thị xã
3.2.5. Nhóm giải pháp tổng hợp nâng cao năng lực thực thi
công vụ
- Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với đội
ngũ công chức thị xã
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao năng
lực thực thi công vụ
24
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức một cách thực chất là một nhiệm vụ vô
cùng khó khăn. Nếu công tác này được sự chỉ đạo thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, từ phía lãnh đạo Đảng, Nhà nước và sự
quyết tâm nổ lực rèn luyện, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn để
không ngừng học tập nâng cao trình độ của mỗi cá nhân thì chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cả nước nói chung, của các cơ
quan hành chính nhà nước cấp huyện nói riêng sẽ ngày càng được
nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước
trong thời kì đổi mới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_cao_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cong_chu.pdf