Tóm tắt Luận văn Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’lấp tỉnh Đắk Nông

3.1.3. Đối với cán bộ Cán bộ Ủy ban nhân dân các xã huyện Đắk R’Lấp nên chủ động nâng cao trình độ của bản thân bằng phương pháp tự học tập nghiên cứu, hoặc tích cực tham gia những khóa đào tạo do cơ quan cấp trên tổ chức. 3.1.4. Đối với người dân Người dân trong xã nên chủ động, mạnh dạn hơn khi có ý kiến đánh giá về cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp. Để nâng cao trình độ của cán bộ các Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp nói riêng và những địa phương khác nói chung, nếu chỉ có sự cố gắng, nỗ lực của địa phương đó là chưa đủ, mà phải cần có những biện pháp từ nhiều cấp chính quyền và các bộ phận khác liên quan. Vì vậy nên có sự thống nhất thực hiện từ trung ương đến địa phương. Trung ương tạo bằng những chính sách điều kiện thuận lợi nhất cho cấp chính quyền địa phương có thể nâng cao trình độ cho cán bộ, xã mình, địa phương phải thực hiện nó một cách sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, tuân theo đúng quy định đặt ra. Đồng thời cũng cần có những biện pháp từ phía liên quan như: các cơ sở đào tạo, giáo dục, hay điều quan trọng nhất là chính bản thân mỗi cán bộ của Ủy ban nhân dân các xã huyện Đắk R’Lấp phải có những nhận thức và trách nhiệm để nâng cao trình độ cho bản thân mình.

pdf29 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’lấp tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Nội. - Nguyễn Thị Phương Thảo (2010): Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. - Hoàng Xuân Hào (2011): Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. - Tô Thị Kim Hoa (2006), Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở Thành phố HCM, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, TP. Hồ Chí Minh. - Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của CBCC cấp xã ở Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh. - Trần Minh Lý (2010), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng cán bộ, công chức cấp xã nói chung dưới góc độ lý luận cũng như vận dụng lý luận đó vào thực tiễn nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương cụ thể, đó đều là những công trình, sản phẩm trí tuệ có giá trị, ý nghĩa lớn lao cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Như vậy, với đề tài “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông” sẽ cung cấp thêm một góc nhìn tích cực về thực trạng hoạt động công vụ của cán bộ UBND cấp xã, đó là cái nhìn tổng thể về thực trạng năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp, kiến 5 nghị để nâng cao năng lực của chủ thể này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở hệ thống lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã đồng thời đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp, luận văn đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Phân tích cơ sở lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã, xây dựng khái niệm và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ UBND cấp xã. - Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông, trong đó nêu lên những thành tựu đã đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu năng lực của năng lực cán bộ UBND cấp xã theo quy định hiện hành của Nhà nước được áp dụng ở huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: chỉ nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông. - Về thời gian: tập trung nghiên cứu từ 2012 - 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các đối tượng trong mối quan hệ vận động và phát triển. Đồng thời dựa trên tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về CBCC, trong đó có cán bộ UBND cấp xã để xem xét các nội dung có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Ngoài ra, để nghiên cứu các nội dung mang tính lý luận và thực tiễn, người viết luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, phân tích, so sánh để thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các thông tin. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn tham khảo các công trình khoa học của các nhà nghiên cứu, tài liệu của các cuộc hội thảo, các luận văn tốt nghiệp, các tiểu luận để làm tài liệu tham khảo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6 - Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng quy hoạch, hoạch định chính sách và quy hoạch đào tạo cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông. - Kết quả nghiên cứu luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của huyện. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan sau này. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông. 7 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Nhận thức chung về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân cấp xã - Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, cơ quan hành chính nhà nước tại cấp xã, chịu trách nhiệm trước Nhân dân trong xã, Hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. UBND cấp xã có các đặc điểm sau đây: -Thứ nhất, trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định pháp luật của Nhà nước, UBND cấp xã có nhiệm vụ triển khai, áp dụng, tổ chức hoạt động đến người dân. Thứ hai, UBND cấp xã giữ vai trò chăm lo đời sống, gắn kết các mối quan hệ hài hòa của người dân. Nhìn từ lịch sử cho thấy, cộng đồng làng, xã là nơi gắn kết người dân bền vững. Thứ ba, UBND cấp xã có vai trò trong việc thực hiện các nhiệm vụ do chính quyền cấp trên giao. 1.1.2. Quan niệm về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội ở cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Như vậy, căn cứ vào các quy định hiện hành thì khái niệm “cán bộ UBND cấp xã” chỉ bao gồm 2 chức danh là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, là “công dân Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch 8 UBND cấp xã theo nhiệm kỳ, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. So với đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung, cán bộ UBND cấp xã có những đặc điểm sau đây: - Cán bộ UBND cấp xã là những người đang giữ chức vụ (Chủ tịch/ Phó chủ tịch UBND) và được xếp vào bậc lương tương ứng trong hệ thống hành chính nhà nước. - Cán bộ UBND cấp xã là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, là những người gần dân, sát dân, trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế cuộc sống, có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. - Cán bộ UBND cấp xã hầu hết đều là dân địa phương, là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của địa phương, Họ làm ăn, sinh sống tại xã, có quan hệ họ hàng, láng giềng thân thiết với dân làng, có lợi ích và quan hệ gắn bó với làng xã về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, tình cảm, đời sống, sinh hoạt, là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. - Cán bộ UBND cấp xã luôn có sự kết hợp chặt chẽ cả bốn yếu tố: người dân, người cùng họ, cùng làng, người đại diện của cộng đồng và người đại diện cho nhà nước ở địa phương. Bốn yếu tố này vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn, xung đột nhau trong mỗi Cán bộ UBND cấp xã, chi phối các hoạt động của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân và cộng đồng. cấp xã 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân - Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã; - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; - Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; - Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; 9 - Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Các Phó chủ tịch UBND cấp xã là người giúp việc Chủ tịch, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND cấp xã. 1.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.1. Khái niệm năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Năng lực của cán bộ UBND cấp xã là tổng hợp những yếu tố mà người cán bộ UBND cấp xã cần có bao gồm năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tư duy lý luận; năng lực tổ chức công việc; năng lực sáng tạo... và khả năng mà người cán bộ UBND cấp xã sử dụng các yếu tố đó để hoàn thành được nhiệm vụ mà mình đảm trách một cách tốt nhất. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, quản lý. Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ UBND cấp xã là khả năng tổ chức động viên quần chúng thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thứ hai, năng lực tư duy lý luận. Năng lực tư duy lý luận là nhân tố không thể thiếu, có tầm quan trọng đặc biệt, vừa là yếu tố cấu thành vừa là nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển năng lực ở người cán bộ UBND cấp xã. Tư duy lý luận là tư duy biện chứng (biết suy nghĩ, xem xét các vấn đề, sự kiện, quan hệ, tình huống một cách khoa học) và được thể hiện ở năng lực suy nghĩ, khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát từ những hiện tượng sinh động, đa dạng của đời sống thực tiễn, từ kinh nghiệm muôn vẻ của hoạt động hàng ngày tích lũy và khái quát thành lý luận. Thứ ba, năng lực tổ chức công việc. Năng lực tổ chức công việc là khả năng nhận thức và đề ra mục đích, mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tập hợp các nguồn lực và tổ chức thực hiện có hiệu quả công việc, được biểu hiện ở các khả năng sau: - Khả năng thu nhận, chọn lọc và xử lý thông tin - Khả năng đưa ra những quyết định có tính chất tình huống cụ thể - Khả năng tổ chức thực hiện quyết định đạt được mục đích, mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; - Khả năng tổ chức công tác kiểm tra Thứ tư, năng lực sáng tạo. Năng lực sáng tạo là khả năng cán bộ UBND cấp xã tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, đặc biệt là tìm ra được con đường mới, cách giải quyết vấn đề mới trong những tình huống luôn luôn biến đổi ở cơ sở mà không bị gò bó, không phụ thuộc vào cái đã có 10 Thứ năm, sức khỏe và kinh nghiệm công tác. Sức khoẻ của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song tiêu chí cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự minh mẫn linh hoạt trong phản ứng xử lý công việc. Nếu chỉ có trình độ năng lực chuyên môn mà không có một sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể biến năng lực chuyên môn ấy thành hoạt động thực tiễn được. Kinh nghiệm công tác là một yếu tố quan trọng của năng lực, vì năng lực của công chức được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn và được tích lũy từ các hoạt động đó theo một trình tự thời gian nhất định và nó luôn luôn thay đổi theo chiều hướng tích cực. 1.3. Các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.1.1. Phẩm chất chính trị Phẩm chất chính trị là yêu cầu quan trọng nhất, quyết định đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ UBND cấp xã vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, hay nói cách khác, là hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất. Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện tiên quyết đối với mỗi cán bộ UBND cấp xã. Để trở thành những nhà tổ chức, những cán bộ UBND cấp xã có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị của cán bộ UBND cấp xã được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phương. 1.2.2.2. Phẩm chất đạo đức Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người CBCC nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng Cán bộ UBND cấp xã muốn được dân tin yêu (nói dân nghe, làm dân tin) thì phải thường xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi. Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với cán bộ UBND cấp xã, nó là cái gốc của người cán bộ. 1.2.2.3. Trình độ Trình độ là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là tiền đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật vào trong cuộc sống. Trình độ học vấn của cán bộ UBND cấp xã bao gồm các lĩnh vực sau đây: - Trình độ lý luận chính trị - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Trình độ quản lý nhà nước 1.2.2.4. Tính quyết đoán và khả năng làm việc nhóm 11 Tính quyết đoán của cán bộ UBND cấp xã là khả năng phán đoán và có những quyết định nhanh chóng và dứt khoát, không do dự, không rụt rè, không đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trước những tình huống xảy ra. Bên cạnh đó, cán bộ UBND cấp xã còn cần có năng lực làm việc nhóm, biểu hiện ở năng lực giao tiếp, đối thoại, đoàn kết, dân chủ, thu phục nhân tâm. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Một là, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nêu rõ quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ Trên thực tế hiện nay, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã chưa thực sự đáp ứng về truyền thụ kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ để hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Những bất cập trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã thể hiện qua những nội dung chủ yếu sau: - Đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối tượng cần nâng cao năng lực trình độ để thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành công tác được giao. - Việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ. - Hiện nay nhiều cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa đáp ứng về nhu cầu dạy và học, cơ sở vật chất không đảm bảo, số lượng và chất lượng giáo viên yếu và thiếu khi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngày càng cao. - Chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự khuyến khích đối với cán bộ UBND cấp xã đi học nâng cao trình độ, năng lực, chưa tạo điều kiện để họ yên tâm học tập và làm thay đổi nhận thức của họ trong học tập nâng cao trình độ, năng lực. Hai là, yếu tố chính trị, kinh tế - xã hội. Yếu tố chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực CBCC nhà nước nói chung, năng lực của cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Hiện nay, những biến đổi của đời sống chính trị thế giới, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, bất ổn chính trị, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến phức tạp, khó lường. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường Ba là, đặc thù văn hóa - xã hội. Yếu tố này cũng ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia đều đưa ra những thang bậc giá trị để đánh giá con người và những kiểu định hướng giá trị đó đều có tác dụng đa chiều đến từng cá nhân, định hướng việc hình thành và phát triển năng lực của họ trong cuộc sống. Bốn là, sự phát triển của khoa học, công nghệ và việc đổi mới vai trò, chức năng, tinh gọn bộ máy nhà nước. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ thì trình độ của người làm việc trong các ngành nghề khác nhau cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng 12 tốt hơn và điều này ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của họ với công việc. Và chính sự phát triển của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ UBND cấp xã có năng lực phục vụ cho việc phát triển khoa học, công nghệ của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, việc đổi mới vai trò, chức năng, tinh gọn bộ máy nhà nước đang đặt ra như là một trong những ưu tiên quan trọng trong chiến lược cải cách, đổi mới của các quốc gia. Đặc biệt, trách nhiệm của nhà nước trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân và cộng đồng, hướng tới đảm bảo công bằng và ổn định xã hội đã trở thành một chức năng quan trọng của nhà nước nói chung, của các cấp chính quyền nói riêng, trong đó có cấp xã. Năm là, đánh giá, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã. Đánh giá cán bộ UBND cấp xã để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức.... là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã. Đánh giá đội ngũ cán bộ UBND cấp xã cần phải đặt họ trong các mối quan hệ cơ bản với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; với các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể; với chức trách, nhiệm vụ được giao và với quần chúng nhân dân. Sáu là, chế độ, chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã. Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế độ, chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động của con người, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình trách nhiệm của mỗi con người. 13 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đắk R’Lấp Đắk R’Lấp là huyện nằm về phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông, huyện Đắk R’Lấp phía Bắc giáp huyện Tuy Đức, phía Tây giáp tỉnh Bình Phước, phía Đông Bắc giáp thị xã Gia Nghĩa, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng. Ở độ cao trung bình 700m so với mặt nước biển, địa hình Đắk R’Lấp chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt tương đối nhiều, hơi thoải theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Điểm cao nhất có độ cao 960m. Huyện có hai dạng địa hình: dạng địa hình đồi núi đỉnh bằng lượn song song. 14 Huyện Đắk R’Lấp có quy mô dân số khá cao, dân số 83.244 người (2003), mật độ dân số trung bình 128,4 người/km2, có 25 dân tộc anh em cùng chung sống. 2.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Đắk R’Lấp 2.1.2.1. Về số lượng - Cán bộ chuyên trách cấp xã: có 123 người; trong đó có 24 cán bộ UBND cấp xã (Chủ tịch 8, Phó chủ tịch 16). - Công chức cấp xã: có 112 người; - Người hoạt động không chuyên trách: có 209 người. 2.1.2.2. Về cơ cấu - Theo giới tính: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Nam có 96 người, nữ có 27 người. + Công chức cấp xã: Nam có 72 người , nữ có 40 người. + Người hoạt động không chuyên trách: Nam có 150 người, nữ có 59 người. - Dân tộc: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Dân tộc tại chỗ: 14 người, dân tộc nơi khác: 03 người. + Công chức cấp xã: Dân tộc tại chỗ: 05 người. + Người hoạt động không chuyên trách: Dân tộc tại chỗ: 09 người, dân tộc nơi khác: 05 người. - Theo nhóm tuổi: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Dưới 31 tuổi: 04 người; từ 31 đến 35 tuổi: 11 người; từ 36 đến 40 tuổi: 11 người; từ 41 đến 45 tuổi: 24 người; từ 46 đến 50 tuổi: 27 người; từ 51 đến 55 tuổi: 34 người; trên 55 tuổi: 12 người. + Công chức cấp xã: Dưới 31 tuổi: 19 người; từ 31 đến 35 tuổi: 41 người; từ 36 đến 40 tuổi: 29 người; từ 41 đến 45 tuổi: 07 người; từ 46 đến 50 tuổi: 10 người; từ 51 đến 55 tuổi: 05 người; trên 55 tuổi: 01 người. + Người hoạt động không chuyên trách: Dưới 30 tuổi: 42 người; từ 30 đến 35 tuổi: 35 người; từ 36 đến 40 tuổi: 37 người; từ 41 đến 45 tuổi: 19 người; từ 46 đến 50 tuổi: 25 người; từ 51 đến 55 tuổi: 25 người; trên 55 tuổi: 29 người. - Theo cơ cấu ngạch: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Ngạch chuyên viên: 19, ngạch cán sự: 51, hưởng lương theo chức vụ: 53. + Công chức cấp xã: Ngạch chuyên viên: 41, ngạch chuyên viên cao đẳng: 09, ngạch cán sự: 59, hưởng lương theo chức vụ: 02. - Theo thời gian công tác (đối với nhóm cán bộ chuyên trách và công chức) + Công tác dưới 10 năm: 75 người + Công tác từ 10 - 15 năm: 69 người + Công tác trên 15 năm: 91 người 2.1.2.3 Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk RLấp - Ưu Điểm: Đội ngũ cán bộ, công chức đang dần trẻ hóa, trình độ học vấn và chuyên môn dần nâng lên, cùng với đó là sự năng động, nhiệt huyết của thế hệ trẻ, từng 15 bước nâng cao về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết giữ vững phẩm chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng. Đại đa số cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đã cần cù, chịu khó, tích cực học hỏi, phấn đấu vươn lên thực hiện có kết quả nhiệm vụ chuyên môn, tạo bước chuyển quan trọng về kinh tế xã hội của địa phương. Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã từng bước được chuẩn hóa, việc đánh giá, quy hoạch, bồi dưỡng, quản lý, bố trí và sử dụng cán bộ dân chủ, nền nếp hơn, đảm bảo khách quan, chặt chẽ đúng quy trình. - Nguyên nhân của những ưu điểm Việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ sở đã được các cấp ủy Đảng coi trọng và thực hiện một cách bài bản, đồng bộ. Các cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tổ chức kỷ luật, gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Nhiều cán bộ, công chức cấp xã có ý thức trách nhiệm, thái độ cầu thị, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu công tác và học tập, rèn luyện, hăng hái chăm lo việc ở khu vực, ở tổ dân phố, đóng góp tích cực vào sự phát triển của địa phương. - Hạn chế: Mặt bằng chung trình độ học vấn và chuyên môn của cả đội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn tương đối thấp so với yêu cầu thực tế. Các kỹ năng cần thiết trong công tác (vi tính, ngoại ngữ) còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện Đắk R’Lấp hiện nay tuy các xã có cơ cấu, bố trí gần đủ về số lượng nhưng chưa đạt yêu cầu về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, một số cán bộ chưa qua đào tạo đã lớn tuổi nên không thể cử đào tạo được. Nội dung và chất lượng đào tạo (nhất là hệ tại chức) chưa cao. Việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ cấp cơ sở chưa được thực hiện đồng bộ về mọi mặt, mới chỉ đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ mà chưa chú ý bồi dưỡng về kỹ năng quản lý điều hành, tổ chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống khó khăn ở cơ sở; phương thức đào tạo chưa đa dạng. Cơ cấu độ tuổi, tỷ lệ nữ, dân tộc chưa được đảm bảo. Nguyên nhân phần lớn dẫn đến hạn chế số lượng cán bộ nữ (đội ngũ cán bộ chủ chốt) vì trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, nhiều cán bộ nữ vẫn ưu tiên công việc gia đình hơn công tác xã hội. Tỷ lệ cán bộ, công chức trẻ còn thấp, do nhiều học sinh, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học không muốn về công tác ở cơ sở. Nguyên nhân của hạn chế: Nhìn chung nền kinh tế của huyện phát triển chưa đồng đều, thiếu bền vững, cán bộ không có đủ thu nhập để trang trải cho cuộc sống. Cơ sở hạ tầng một số xã chưa phát triển, nhất là hệ thống giao thông, chợ, dịch vụ thương mại. Do mặt bằng dân trí của của các xã tương đối thấp nên chất lượng về trình độ học vấn của đại biểu HĐND cấp xã chưa cao. 16 Qua các năm, trình độ dân trí của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện Đắk RLấp có tăng nhưng lực lượng lao động có trình độ văn hóa, trình độ năng lực chuyên môn, trẻ tuổi ít tham gia vào công việc ở chính quyền cấp xã. 2.2. Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Về trình độ kiến thức - Trình độ văn hóa: Tổng số 24 CT và PCT Ủy ban nhân dân các xã có trình độ 12/12, đạt tỉ lệ 100% theo yêu cầu luật định. - Trình độ chuyên môn: Bảng 2.1: Tỉ lệ trình độ chuyên môn các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ chuyên môn Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 Đại học 12 50 2 Cao đẳng 0 0 3 Trung cấp 11 45,8 4 Sơ cấp1 4,2 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) - Trình độ lý luận chính trị: Bảng 2.2: Tỉ lệ trình độ lý luận chính trị các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ lý luận chính trị Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 Cao cấp 2 8,3 2 Trung cấp 18 75 3 Sơ cấp 0 0 4 Chưa qua đào tạo 4 16,7 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) - Trình độ quản lý nhà nước: Bảng 2.3: Tỉ lệ trình độ quản lý nhà nước các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ quản lý nhà nước Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 Cao cấp 0 0 2 Trung cấp 10 41,7 3 Đã bồi dưỡng 3 12,5 4 Chưa qua đào tạo 11 45,8 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) - Trình độ ngoại ngữ: 17 37,5% CT, PCT UBND xã có chứng chỉ B ngoại ngữ, 16,7% cán bộ có chứng chỉ A. 11/24 cán bộ chưa có trình độ ngoại ngữ, tỉ lệ cao gần 50%. Bảng 2.4: Tỉ lệ trình độ ngoại ngữ các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ ngoại ngữ Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 B 9 37,5 2 A 4 16,7 3 Chưa qua đào tạo/ chưa có chứng nhận 11 45,8 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) Bảng 2.5: Tỉ lệ biết tiếng dân tộc của các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã Huyện Đắk R’Lấp STT Khả năng sử dụng tiếng dân tộc Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 Có 4* 16,7 2 Không 20 83,3 (*): có 1 PCT là người dân tộc Mnông - Trình độ tin học: Bảng 2.6: Tỉ lệ trình độ tin học các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ tin học Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 B 8 33,3 2 A 7 29,2 3 Chưa qua đào tạo 9 37,5 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) Về tổng thể, mặt bằng trình độ chung của cán bộ Ủy ban nhân dân các xã huyện Đắk R’Lấp có sự cải thiện đáng kể từ khi thực hiện việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ theo tinh thần Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 1 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 58a/QĐ-Ủy ban nhân dân tháng 4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 18 Bảng 2.7: Tỉ lệ cải thiện trình độ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 2015-2016 Trình độ Bậc cải thiện Số cán bộ đạt tại Số cán bộ đạt tại Tỉ lệ tăng (%) 31/12/2015 31/12/2016 Chuyên môn Đại học 9 12 33,3 Trung cấp 10 11 10 Lý luận chính trị Cao cấp 1 2 100 Trung cấp 15 18 20 Quản lý nhà nước Trung cấp 8 10 25 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) Bồi dưỡng 1 3 200 200200 Ngoại ngữ B 8 9 12,5 A 3 4 33,3 Tin học B 6 8 33,3 A 6 7 16,7 19 2.2.2. Về kinh nghiệm công tác Bảng 2.8: Thâm niên công tác của các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp Kinh nghiệm Dưới 5 năm 5-10 năm 10-15 năm Số cán bộ 4 10 10 Tỉ lệ(%) 16,6 41,7 41,7 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) Các CT, PCT có kinh nghiệm dưới 5 năm ở vị trí hiện tại không nhiều, chỉ khoản 16,6 % nên đa phần là các cán bộ lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm. Tuy nhiên những CT, PCT trẻ bù lại có sự năng động, nhiệt huyết, và phong cách làm việc linh hoạt hơn. 2.2.3. Về kỹ năng Hiện tại trình độ lý luận chính trị của các cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp nhìn chung là đạt yêu cầu, nhưng trình độ quản lý nhà nước thì cần khẩn trương bồi dưỡng. Ngoài ra, kỹ năng lãnh đạo còn có thể được tích lũy thông qua kinh nghiệm của bản thân và của người đồng cấp và đồng nghiệp. 2.2.4. Về tác phong làm việc Lớp cán bộ trẻ hơn trong số các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp được người dân đánh giá cao hơn về thái độ và tác phong trong công tác. Đó thường là ưu điểm của tuổi trẻ. Tuy nhiên theo khuynh hướng phát triển của xã hội, người dân ngày càng quan tâm hơn đến thái độ, tác phong làm việc của cán bộ nhà nước, điều này dẫn đến yêu cầu phải có sự cải thiện trong tác phong làm việc của một số cán bộ có tuổi đời và thâm niên công tác cao hơn. Riêng về phần tác phong làm việc thì hầu như chưa có khóa tập huấn hay đào tạo nào chú trọng đến vấn đề này 2.2.5. Về sức khỏe Nhờ có khuynh hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ trong các Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp nói riêng và các cơ quan nhà nước nói chung hiện nay nên về tổng thể đội ngũ CT, PCT Ủy ban nhân dân có sức khỏe thể lực tốt đảm bảo khả năng thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình. 2.3. Nhận xét về năng lực của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân Ưu điểm: - Nhìn chung mặt bằng trình độ cán bộ UBND các xã huyện Đắk R’Lấp đã và đang được củng cố, kiện toàn về nhiều mặt: phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành Đội ngũ hiện dần trẻ hóa, tác phong làm việc tốt hơn và ngày càng xích lại gần nhân dân hơn; - Bên cạnh đó, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ được Chính phủ, các cấp lãnh đạo địa phương ngày càng quan tâm sát sao, đó là điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng lực các cán bộ UBND cấp xã. 20 Nguyên nhân: Hầu hết cán bộ UBND cấp xã có lập trường quan điểm chính trị vững vàng, tinh thần đoàn kết nhất trí, tinh thần trách nhiệm trong công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy các cán bộ có ý thức cao về vấn đề nâng cao năng lực trong công tác, đó cũng là hệ quả tất yếu từ nhu cầu, đòi hỏi của thực trạng kinh tế xã hội hiện tại. Nếu các cán bộ không quyết tâm và nỗ lực cải thiện bản thân thì sẽ không thích nghi được với những đổi mới, yêu cầu mới của xã hội. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế: Trình độ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp thực tế còn chưa cao đặc biệt là trình độ quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ Những cán bộ Ủy ban nhân dân xã Huyện Đắk R’Lấp đã qua đào tạo ở các loại trình độ chủ yếu là là đào tạo tại chức và đào tạo từ xa. Với hai hình thức đào tạo này, học viên thường không có nhiều thời gian phục vụ cho học tập vì vậy sẽ có nhiều khó khăn trong quá trình học tập và làm việc, ảnh hưởng đến hiệu quả khóa đào tạo. Công tác đào tạo còn chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế. Công tác đánh giá trình độ cán bộ , kiểm tra giám sát cán bộ vẫn chưa được đảm bảo thực hiện thường xuyên. Nhận thức của cán bộ về tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ cán bộ ngoài trình độ chuyên môn chưa cao. - Nguyên nhân: + Nguyên nhân khách quan Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ UBND cấp xã chưa phù hợp. Đây được cho là nguyên nhân quan trọng trong việc thu hút nhân tài và giữ chân những cán bộ có trình độ làm trong UBND cấp xã. Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã chưa được coi trọng đúng mức, chưa thực hiện một cách đồng bộ và khoa học. Hệ thống kiểm tra, đánh giá cán bộ còn chưa chặt chẽ. Đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân xã được thực hiện bởi cơ quan cấp trên một cách lỏng lẻo. Đa số người dân trong các xã chưa có sự quan tâm giám sát đến cán bộ xã mình. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Môi trường và phong cách làm việc còn có những hạn chế, chưa tạo điều kiện cho nhân viên có thể khẳng định mình. + Nguyên nhân chủ quan 21 Thứ nhất, một số cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã chưa nhận thức rõ về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của mình trong bộ máy nhà nước, chưa hiểu rõ những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng công tác cần có trong thực thi nhiệm vụ của mình. Thứ hai, nhận thức của cán bộ Ủy ban nhân dân xã Huyện Đắk R’Lấp về tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ của bản thân còn mang tính thụ động. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho công chức cán bộ UBND xã chưa được quan tâm thích đáng. Các kỹ năng hành chính của cán bộ UBND cấp xã chưa đồng đều, đặc biệt đối với trình độ tin học và tiếng dân tộc. Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ ở cấp xã chưa được thực hiện thường xuyên nên nhiều vấn đề sai phạm của cán bộ, công chức cấp xã nói chung và cán bộ UBND cấp xã nói riêng chưa được uốn nắn, khắc phục kịp thời cũng như chưa kịp thời khen thưởng, động viên đối với những người hoạt động tích cực, xuất sắc. 22 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 3.1.1. Nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã phải trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm và mục tiêu của Đảng, nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng đảng. Hai là, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Ba là, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân. Bốn là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách, với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Năm là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ. Sáu là, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị. 23 3.1.2. Nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã phải gắn với đổi mới tư duy, cách làm trong từng khâu của công tác cán bộ - Về công tác đánh giá cán bộ: Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện, công tâm trong đánh giá cán bộ. Xây dựng mới tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiếp tục hoàn thiện tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá cán bộ cụ thể đối với từng chức danh, từng đối tượng cán bộ. Kết quả đánh giá cán bộ được công khai trong tập thể cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác và thông báo để người được đánh giá biết. - Về công tác quy hoạch cán bộ: Cần phải cụ thể hoá tiêu chuẩn cho từng chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý làm cơ sở cho sự lựa chọn giới thiệu nguồn. Xây dựng quy hoạch cán bộ vừa động, vừa mở, quy hoạch cấp dưới làm cơ sở cho quy hoạch cấp trên; chú trọng tính toàn diện trong xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đổi mới quy trình giới thiệu cán bộ vào nguồn quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ có thành tích xuất sắc, con em công nhân, nông dân, gia đình có công với cách mạng. - Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Xây dựng kế hoạch tổng thể lâu dài về đào tạo, đào tạo nguồn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ các cấp; đào tạo theo chức danh; đào tạo cán bộ nữ. - Về công tác luân chuyển cán bộ: Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương luân chuyển cán bộ, đưa công tác này trở thành nền nếp, thường xuyên. - Về chính sách đối với cán bộ: Thực hiện đúng và kịp thời chính sách đối với CBCC; bổ sung hoàn thiện các quy định cụ thể về chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.Thực hiện đúng quy định của Đảng, Nhà nước về công tác Thi đua khen thưởng đối với cán bộ. 3.1.3. Nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã phải gắn với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách nền hành chính hiện nay Hiện nay, xây dựng Nhà nước pháp quyền không chỉ là mục tiêu mà còn là cách thức, biện pháp nhằm đảm bảo quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, tăng cường dân chủ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, cải cách nền hành chính Nhà nước vừa là bước đi cụ thể, vừa là biện pháp lớn trong mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Yêu cầu đặt ra là phải có một đội ngũ cán bộ, công chức nói chung cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói riêng hợp lý về số lượng và có năng lực, trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt để đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. 24 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyuện Đăk R’lấp Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ UBND cấp xã thực chất là nhằm giải quyết đúng đắn mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ UBND cấp xã nhằm không ngừng củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã. - Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động hướng vào phục vụ dân, sát với dân, được dân tin cậy. - Xác định vấn đề cán bộ là then chốt trong công tác xây dựng Đảng, là nhân tố quyết định đến thành công của sự nghiệp đổi mới, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 3.2.2. Giải pháp về đổi mới cơ chế, chính sách Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ UBND cấp xã Các cơ quan có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương thường xuyên tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cán bộ cấp xã, chọn lọc, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ cấp xã. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh của cán bộ UBND cấp xã Xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp xã bao gồm một hệ thống những tiêu chí về phẩm chất, năng lực cán bộ và cơ cấu của đội ngũ cán bộ đảm bảo cho đội ngũ này thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm mục đích hướng tới chuẩn hoá đội ngũ cán bộ. Thứ ba, cải cách tiền lương và các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ UBND cấp xã 3.2.3. Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đăk R’lấp Tiêu chuẩn cụ thể là điều kiện đủ, gắn với từng vị trí việc làm cụ thể. Nó thể hiện tính chất, đặc điểm riêng của ngành, lĩnh vực và mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể. Người được tuyển dụng vào mỗi vị trí công tác cụ thể hoặc bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý, bên cạnh tiêu chuẩn chung đối với công chức, còn phải đạt các tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến ngạch công chức hoặc chức vụ tương ứng. Một là, tiêu chuẩn hóa cán bộ UBND cấp xã. Tiêu chuẩn cán bộ là một hệ thống các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ cần phải có để đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức lối sống, tiêu chuẩn về trình độ, cần phải ban hành thêm các tiêu chuẩn về lề lối, phong cách làm việc, tiếp dân, sự năng động, nhạy cảm với cái mới, với các vấn đề thực tiễn đặt ra ở địa phương, sự nhiệt tình, hăng hái trong công tác, hiệu quả công tác đối với nhiệm vụ cụ thể... 25 Hai là, xác định cơ cấu của cán bộ UBND cấp xã. Cơ cấu cán bộ là tương quan giữa các loại cán bộ trong một cơ quan, đơn vị. Cơ cấu cán bộ hợp lý vừa tạo sức mạnh tập thể, vừa tạo điều kiện cho cá nhân trong tập thể phát huy ưu điểm, hạn chế khuyết điểm. Đồng thời tạo được khả năng thay thế, đảm bảo tính kế thừa liên tục của các cá nhân trong đơn vị. Tiêu chuẩn và cơ cấu cán bộ có mối quan hệ mật thiết với nhau, ràng buộc lẫn nhau và do yêu cầu khách quan của nhiệm vụ chính trị trong từng tổ chức, đơn vị và từng giai đoạn cách mạng. 3.2.4. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng và đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã - Về bố trí, sử dụng cán bộ UBND cấp xã + Bố trí, sử dụng cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu công việc. + Bố trí, sử dụng cán bộ phải đảm bảo tính ổn định, tính đồng bộ, tính liên tục. + Người nào có đủ tiêu chuẩn, năng lực và chiều hướng phát triển tốt hơn thì bố trí, sử dụng người đó. + Kiên quyết loại bỏ những cán bộ bản lĩnh chính trị không vững vàng, dao động, cơ hội, những cán bộ kém về phẩm chất đạo đức, tư cách lối sống. + Khi tiến hành lựa chọn cán bộ để bố trí vào chức danh thì cần phải tiến hành một cách khách quan. - Về đánh giá cán bộ UBND cấp xã + Việc đánh giá cán bộ UBND cấp xã cần phải làm định kỳ hàng năm và đột xuất khi có nhu cầu bố trí, bổ nhiệm chức danh cán bộ. + Công tác đánh giá cán bộ UBND cần đảm bảo tính công bằng, khách quan đáng tin cậy. + Phải xác định được một cách chính xác kết quả làm việc, cống hiến của mỗi cán bộ. + Kết quả đánh giá là cơ sở để xem xét khen thưởng, đề bạt, tăng lương, đào tạo phát triển đối với cán bộ UBND cấp xã. 3.2.5. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đăk R’Lấp - Về công tác quy hoạch cán bộ UBND cấp xã Một là, rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ UBND cấp xã. Hai là, xây dựng phương án quy hoạch. 26 Ba là, phê duyệt quy hoạch và công bố quy hoạch và tổ chức thực hiện. Bốn là, thường xuyên kiểm tra, tổng kết nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ UBND cấp xã. - Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã + Đối với cán bộ UBND dưới 40 tuổi đủ tiêu chuẩn về văn hoá nhưng thiếu các kiến thức khác, thì đào tạo, đào tạo bổ sung những kiến thức còn thiếu. + Đối với cán bộ UBND gần đến tuổi nghỉ hưu thiếu tiêu chuẩn kiến thức chuyên môn, cần bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn cho họ. + Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức còn thiếu cho nguồn cán bộ quy hoạch theo các chức danh chuẩn bị cho việc bổ sung, thay thế khi cần thiết. + Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng giải quyết các tình huống quản lý nhà nước cho các chức danh. 3.2.6. Luân chuyển, tăng cường cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã + Chỉ nên luân chuyển đối với cán bộ lãnh đạo ở cơ sở, không nên luân chuyển công chức cơ sở vì đây là các chức danh chuyên môn cần sự chuyên sâu và ổn định. + Nên luân chuyển cán bộ theo chiều dọc: giữa huyện xuống xã, không nên luân chuyển cán bộ theo chiều ngang giữa phòng ban, xã với xã. + Nên luân chuyển những cán bộ về cơ sở có nhiệt tình cách mạng, có năng lực tốt, tránh tình trạng bị đẩy xuống cơ sở, coi cơ sở là điểm dừng chân cuối cùng. Nên ưu tiên các cán bộ trẻ có năng lực tốt luân chuyển về cơ sở, tạo bước đột phá về tác phong, cách thức làm việc ở chính quyền cơ sở. + Phải có kế hoạch cụ thể, chặt chẽ về luân chuyển cán bộ. Tiến hành luân chuyển một cách thận trọng, kỹ lưỡng, có bước đi thích hợp, tránh tình trạng gây xáo trộn bộ máy quá lớn, làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy ở cơ sở. + Cần làm tốt công tác tư tưởng cho cán bộ đi cơ sở, tạo sự đoàn kết, thống nhất cao giữa cán bộ đi và nơi cán bộ luân chuyển đến. Cần đảm bảo chế độ chính sách hợp lý, tạo điều kiện để cán bộ luân chuyển yên tâm công tác. 3.2.7. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ UBND cấp xã là những quy định cụ thể nhằm động viên cán bộ UBND cấp xã làm việc được tốt hơn. Có thể nói, chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã có ý nghĩa rất to lớn, nhất là đối với đội ngũ cán bộ UBND cấp xã công tác ở nơi điều kiện kinh tế, xã hội còn gặp nhiều khó khăn. - Ngoài ra, để hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã của huyện Đăk R’lấp, cần chú trọng một số nội dung sau: Một là, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Hai là, cải tiến chế độ tiền lương. Ba là, cần phải đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, điều kiện hoạt động. Bốn là, cần tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Năm là, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút cán bộ nguồn nhân lực chấtlượng. 27 3.2.8. Đổi mới phương thức tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã Nâng cao năng lực của cán bộ UBND cấp xã và đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã có mối quan hệ và tác động lẫn nhau. Trong một tổ chức, con người luôn là nhân tố chính, bộ phận quyết định của một tổ chức. Hiệu quả hoạt động của tổ chức không thể không phụ thuộc vào con người, phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của con người. Tuy vậy, khi tổ chức đã hình thành thì có sự tác động trở lại đối với con người trên các phương diện: quy định vị trí, chức năng, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của con ngườiDo vậy, nếu bộ máy được tổ chức hợp lý, khoa học đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, có tác dụng và được kiểm nghiệm đúng đắn thì tổ chức đó sẽ tạo điều kiện tích cực giúp con người phát huy ưu điểm, sữa chữa khuyết điểm để ngày càng thêm tiến bộ. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với chính quyền cấp trên Để góp phần nâng cao trình độ cho cán bộ Ủy ban nhân dân các xã Huyện Đắk R’Lấp đề nghị các cơ quan cấp trên: Đảm bảo chế độ tiền lương và định mức biên chế đối với cán bộ cấp xã. Tăng cường thêm những chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với cán bộ nhà nước nói chung và cho cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp nói riêng, nhằm giữ chân và thu hút nhân lực có trình độ cho xã. Cơ quan chính quyền cấp trên nên tổ chức kiểm tra, giám sát một cách công khai, minh bạch về thực trạng trình độ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp và có những yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cụ thể. Nâng cao chất lượng đánh giá đội ngũ cán bộ cấp xã; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cấp huyện trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, đánh giá đội ngũ cán bộ cấp xã. Công tác quy hoạch cán bộ phải chú trọng nhiều hơn đến cán bộ trẻ Ủy ban nhân dân các xã huyện Đắk R’Lấp. 3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân các xã huyện Đắk R’Lấp Các Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp nên có những cách thức xác định nhu cầu nâng cao trình độ của cán bộ một cách chính xác, gắn với nhu cầu thực tế của địa phương và nhu cầu học tập của cán bộ Ủy ban nhân dân từng xã. Tạo điều kiên thuận lợi về thời gian, công việc cho cán bộ tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng. Thực hiện tốt công tác lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với đội ngũ cán bộ cấp xã. Từng bước khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ địa phương, tạo động lực cho cán bộ cấp xã tích cực làm việc, nỗ lực học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn lên, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ tác phong và tư duy làm việc của đội ngũ cán bộ cấp xã; kiên quyết loại trừ tư tưởng cục bộ, không ủng hộ cái mới, chậm chuyển biến, đổi mới phong cách lãnh đạo và nề nếp làm việc trì trệ của đội ngũ cán bộ cấp xã. Mạnh dạn xử lý cán bộ cấp xã nhũng nhiễu, hách dịch, gây khó khăn cho công dân. 28 3.1.3. Đối với cán bộ Cán bộ Ủy ban nhân dân các xã huyện Đắk R’Lấp nên chủ động nâng cao trình độ của bản thân bằng phương pháp tự học tập nghiên cứu, hoặc tích cực tham gia những khóa đào tạo do cơ quan cấp trên tổ chức. 3.1.4. Đối với người dân Người dân trong xã nên chủ động, mạnh dạn hơn khi có ý kiến đánh giá về cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp. Để nâng cao trình độ của cán bộ các Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp nói riêng và những địa phương khác nói chung, nếu chỉ có sự cố gắng, nỗ lực của địa phương đó là chưa đủ, mà phải cần có những biện pháp từ nhiều cấp chính quyền và các bộ phận khác liên quan. Vì vậy nên có sự thống nhất thực hiện từ trung ương đến địa phương. Trung ương tạo bằng những chính sách điều kiện thuận lợi nhất cho cấp chính quyền địa phương có thể nâng cao trình độ cho cán bộ, xã mình, địa phương phải thực hiện nó một cách sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, tuân theo đúng quy định đặt ra. Đồng thời cũng cần có những biện pháp từ phía liên quan như: các cơ sở đào tạo, giáo dục, hay điều quan trọng nhất là chính bản thân mỗi cán bộ của Ủy ban nhân dân các xã huyện Đắk R’Lấp phải có những nhận thức và trách nhiệm để nâng cao trình độ cho bản thân mình. 29 KẾT LUẬN Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “cán bộ là cái gốc của công việc”, “cán bộ nào, phong trào ấy”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ mà ra”. Thực tiễn cho thấy, ở đâu cán bộ có năng lực, có trình độ có uy tín, nhiệt tình và tâm huyết thì ở đó tổ chức được nâng cao, phong trào phát triển. Vì vậy muốn chủ nghĩa xã hội thành công, theo người trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa, đó là những cán bộ, viên chức có đủ sức, đủ tài để có thể gánh vác trọng trách nặng nề của đất nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_nang_luc_can_bo_uy_ban_nhan_dan_cap_xa_huye.pdf
Luận văn liên quan