Để đạt được những kết quả cao hơn cần thực hiện rất nhiều các nghiên cứu tiếp theo
để ứng dụng VN08A12 cho việc phòng trừ bệnh. Do đó, chúng tôi đề xuất một vài hướng
nghiên cứu:
Nghiên cứu bản chất chất kháng sinh sinh ra từ chủng xạ khuẩn VN08A12 để có thể nắm
được cơ chế đối kháng của VN08A12 đối với Xoo.
17 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3169 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu chủng xạ khuẩn VN08A12 - Streptomyces toxytricini có tiềm năng ứng dụng trong xử lý bệnh bạc lá lúa và thân thiện với môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Nghiên cứu chủng xạ khuẩn VN08A12 -
Streptomyces toxytricini có tiềm năng ứng
dụng trong xử lý bệnh bạc lá lúa và thân thiện
với môi trường
Nguyễn Đình Hải
Trường Đại học Công nghệ
Luận văn ThS. ngành: Công nghệ Nanô sinh học
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Quang
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Tiến hành phân loại đến cấp độ loài của chủng xạ khuẩn có tiềm năng
được sử dụng trong việc phòng chống dịch bệnh bạc lá lúa ở Việt Nam. Đã phối hợp
các phương pháp phân loại khác nhau như phân loại hình thái, phân loại hóa sinh và
di truyền học phân tử. Tiến hành thử nghiệm tác động của chủng xạ khuẩn nghiên
cứu trên động vật nuôi thí nghiệm (chuột bạch) và một loài cây nông nghiệp quan
trọng (cây đậu xanh) và cho thấy chủng xạ khuẩn không gây hại cho các sinh vật
trong môi trường sống.
Keywords. Công nghệ sinh học; Bệnh bạc lá lúa; Sinh học; Công nghệ Nano
Content
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae gây ra là một trong những
bệnh gây hại chính ở Việt Nam cũng như ở các vùng trồng lúa trên thế giới. Bệnh đã gây giảm
năng suất lúa gạo ở Châu Á lên tới 60% tổng năng suất lúa hàng năm [4,8]. Có rất nhiều biện
pháp ngăn chăṇ sự bùng phát dịch bệnh như: chọn lọc và phát triển các dòng lúa mang các gene
kháng bệnh, dùng chất hóa học để diệt trừ vi khuẩn gây bệnh, phòng trừ dịch hại tổng hợp [17].
Tuy nhiên, các biện pháp này vẫn chưa đem lại hiệu quả cao.
Xạ khuẩn (Actinomycetes) là một nhóm vi sinh vật nhân sơ thuộc vào giới các vi khuẩn
gram dương. Xạ khuẩn có những đặc điểm quý riêng biệt; đó là nguồn sản xuất tự nhiên các
chất kháng sinh và các chất có hoạt tính sinh học [20]. Gần đây người ta ước tính rằng cứ
10000 chất kháng sinh được khám phá ra từ các vi sinh vật, thì 2/3 các chất đó được sản xuất từ
xạ khuẩn; và nhiều chất trong số đó là các thuốc kháng sinh đang được ứng dụng và sản xuất
rộng rãi ngày nay. Các nghiên nhà cứu chỉ ra rằng: cứ 1000 chủng xạ khuẩn được phân lập một
cách ngẫu nhiên, thì khoảng 10 chủng sẽ sinh streptomycin và 4 chủng sẽ sinh tetracycline
[2,3]. Bộ sưu tập hơn 3000 chủng xạ khuẩn {những chủng này được phân lập ngẫu nhiên từ các
mẫu đất của Việt Nam [14]} tại Bảo tàng giống chuẩn Việt Nam (Viện Vi Sinh và công nghệ
2
sinh học, ĐHQGHN) hứa hẹn tiềm năng tìm ra các chất kháng sinh và các chất có hoạt tính sinh
học mới dùng cho việc khống chế và tiêu diệt vi khuẩn X. oryzae pv. oryzae gây bệnh bạc lá lúa
ở Việt Nam hiện nay.
Vì thế, việc sử dụng xạ khuẩn và các chất có hoạt tính sinh học do chúng sinh ra để
khống chế sinh học (sử dụng cân bằng các vi sinh vật và các sản phẩm tự nhiên của chúng để
kìm hãm, ức chế vi sinh vật gây bệnh do đó thúc đẩy cây trồng phát triển tốt hơn) và kiểm
soát bệnh bạc lá lúa có triển vọng là một phương pháp hiệu quả và thân thiện về mặt sinh thái
và môi trường. Xuất phát từ thưc̣ tiêñ trên , chúng tôi tiến hành đề tài : “Nghiên cứu chủng xạ
khuẩn VN08A12 – Streptomyces toxytricini có tiềm năng ứng dụng trong xử lý dịch bệnh
bạc lá lúa và thân thiện với môi trƣờng”.
1.2. Mục đích của đề tài
Phân loại đến cấp độ loài của chủng xạ khuẩn có tiềm năng được sử dụng
trong việc phòng chống dịch bệnh bạc lá lúa ở Việt Nam.
Tiến hành thử nghiệm tác động của chủng xạ khuẩn nghiên cứu trên động vật
nuôi thí nghiệm (chuột bạch) và một loài cây nông nghiệp quan trọng (cây đậu xanh) để kiểm
tra sự tương tác của chủng xạ khuẩn với các sinh vật trong môi trường sống.
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIÊỤ
2.1. Tổng quan chung về xạ khuẩn
2.1.1. Phân bố của xạ khuẩn trong tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm hình thái của xạ khuẩn
2.1.3. Sự hình thành bào tử của xạ khuẩn
2.1.4. Cấu tạo của xạ khuẩn
2.2. Các phƣơng pháp phân loại xạ khuẩn
2.2.1. Đặc điểm hình thái và tính chất nuôi cấy
2.2.2. Phân loaị hóa hoc̣ (Chemotaxonomy)
2.2.3. Đặc điểm hóa sinh
2.2.4. Phân loại số (Numerical taxonomy)
2.2.5. Phân loaị dƣạ trên triǹh tƣ ̣gene 16s rRNA
2.2.6. Phân loại xạ khuẩn chi Streptomyces
2.3. Các chất có hoạt tính sinh học từ xạ khuẩn
2.4. Bệnh bạc lá lúa và các biện pháp phòng trừ
2.5. Tình hình nghiên cứu kiểm soát bêṇh bằng biêṇ pháp sinh hoc̣
CHƢƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Chủng xạ khuẩn VN08A12 và sản phẩm lên men
3.1.2. Vi sinh vật kiểm định
3.1.3. Các chủng Xoo
3.1.4. Giống đỗ xanh thƣ̉ nghiêṃ nghiên cƣ́u
3.1.5. Chuột thí nghiệm
3.1.6. Môi trƣờng nghiên cứu
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Định loại chủng xạ khuẩn
3.2.1.1. Điṇh loại bằng đặc điểm sinh học
3.2.1.2 . Điṇh loại bằng các đặc tính hóa sinh
3.2.1.3. Phương pháp phân loaị dưạ trên trình tư ̣16S - rRNA
3
3.2.2. Chọn lọc môi trƣờng nuôi cấy phù hợp nhất cho khả năng sinh kháng sinh của
VN08A12
3.2.3. Đánh giá ảnh hƣởng của dịch lên men xạ khuẩn lên cây đậu xanh
3.2.4. Phƣơng pháp thử nghiệm ảnh hƣởng của dịch lên men xạ khuẩn lên chuột
nuôi thí nghiệm
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân loại chủng xạ khuẩn VN08A12
4.1.1. Đặc điểm sinh học
Chủng xạ khuẩn VN08A12 sinh trưởng tốt tạo khuẩn lạc chắc, xù xì màu nâu vàng và
có các nếp tỏa ra theo hình phóng xạ và ăn sâu vào thạch. Trên bề mặt khuẩn lạc quan sát thấy
các giọt tiết nhỏ (hình 4.1.1.A).
Sau khi cài lamel rồi soi dưới kính hiển vi quan sát, kết quả như hình 4.1.1B chủng
VN08A12 có các chuỗi bào tử dài, có cả dạng thẳng và dạng xoắn (mỗi chuối xoắn có từ 2-7
vòng xoắn). Bào tử có khả năng di động.
Hình 4.1.1. Hình thái học của chủng xạ khuẩn VN08A12
4.1.2. Đặc tính hóa sinh
4.1.2.1. Khả năng đồng hoá và sử dụng các nguồn carbon khác nhau
Theo Shirling & Gottlieb (1966), khả năng đồng hóa và sử dụng các nguồn carbon
khác nhau được đánh giá theo 4 mức:
- Sử dụng mạnh nguồn carbon (++) khi xạ khuẩn phát triển trên môi trường carbon
kiểm tra bằng hoặc mạnh hơn trên môi trường đối chứng (+) chứa glucose.
C. Chuỗi sợi nấm và bào tử
Ảnh SEM ở 15KV x 3.500 thành 5μm
D. Bề mặt bào tử
Ảnh SEM ở 30 kv x 3.500 thành
1μm
A. Khuẩn lạc VN08A12 B. Tế bào VN08A12
C.
4
- Có thể sử dụng nguồn carbon (+) khi xạ khuẩn phát triển trên môi trường carbon
kiểm tra mạnh hơn rõ rệt so với môi trường đối chứng (-) nhưng mà yếu hơn khi phát triển
trên môi trường đối chứng (+).
- Không xác định về khả năng sử dụng nguồn carbon (±) khi trên môi trường kiểm tra
xạ khuẩn chỉ phát triển mạnh hơn môi trường đối chứng (-) một chút, không rõ ràng và kém
hơn hẳn so với môi trường đối chứng (+).
- Không sử dụng nguồn carbon (-) khi sự phát triển của xạ khuẩn trên môi trường
kiểm tra ngang bằng hoặc kém hơn so với sự phát triển trên môi trường đối chứng (-). Kết quả
được trình bày ở bảng 4.1.2 và hình 4.1.2A.
Bảng 4.1.2. Khả năng sử dụng các nguồn đƣờng khác nhau của VN08A12
Nguồn carbon Khả năng sử dụng nguồn carbon
D-xylose
-
D-fructose
++
Cellobiose
-
L-arabinose
+
I-inositol
±
Rhamnose
+
Sucrose
-
D-mannitol
+
Raffinose ±
Ghi chú: ++: Sử dụng mạnh nguồn cacbon; +: Có thể sử dụng nguồn cacbon
±: Không xác định khả năng sử dụng nguồn cacbon; - : Không sử dụng nguồn cacbon
5
Môi trƣờng chứa Cellobiose Môi trƣờng chứa arabinose
Môi trường chứa xylose Môi trường chứa fructose
Đ.c (-) Đ.c (+) chứa glucose
6
Môi trƣờng chứa innositol Môi trƣờng chứa Rhamnose
Môi trƣờng chứa Sucrose Môi trƣờng chứa Mannitol
Môi trƣờng chứa Raffinose Đ.c (-)
Hình 4.1.2A. Khả năng đồng hóa các nguồn carbon khác nhau
Ngoài ra các nguồn carbon: α-D-lactose, β-methyl D-glucoside, D-tagatose, lactamide,
alaninamide, adenosine, -cyclodextrin, D-arabitol, lactulose,α-methyl D-mannoside,D-
trehalose, D-lactic acid methyl ester, D-alanine, 2’-deoxy adenosine, β-cyclodextrin, arbutin,
maltose, palatinose, turanose, L-lactic acid, L-alanine, inosine, cellobiose, maltotriose, D-
psicose, xylitol, D-malic acid, L-alanyl-glycine, thymidine, glycogen, D-fructose, D-mannitol,
D-raffinose, L-malic acid, L-asparagine, uridine, inuline, L-fucose, D-mannose, L-rhamnose,
7
acetic acid, methyl pyruvate, L-glutamic acid, adenosine-5’- monophosphate, mannan, D-
galactose, D-melezitose, α-hydroxybutyric acid, glycyl-L- glutamic acid, thymidine-5’-
onophosphate, tween 40, D- galacturonic acid, D-melibiose, salicin, β- hydroxybutyric acid,
propionic acid, L- pyroglutamic acid, uridine-5’- monophoshate, gentiobiose, α-methyl D-
galactoside, sedoheptulosan, γ- hydroxybutyric acid, pyruvic acid, L-serine, fructose-6-
phosphate, N-acetyl-D- glucosamine, D- gluconic acod, β-methyl D-galactoside, D-sorbitol,
p-hydroxyphenyl acetic acid, succinamic acid, putrescine, glucose-1- phosphate, N-acetyl-D-
mannosamine, α-D-glucose, 3-methyl glucose, stachyose, α-keto glutaric acid, succinic acid,
2,3-butanediol, glucose-6- phosphate, amygdalin, m-inositol, α-methyl D-glucoside, sucrose,
α-keto valeric acid, N-acetyl L-glutamic acid, glycerol, D-L-α-glycerol phosphate, VN08A12
không thể sử dụng được.
Do đó, có thể thấy rằng chủng VN08A12 có thể sử dụng D-fructose, Cellobiose, L-
arabinose, Rhamnose, D-mannitol làm nguồn carbon chủ yếu; trong đó, khả năng sử dụng D-
fructose là tốt nhất (gần bằng khả năng sử dụng D-glucose).
4.1.2.2. Khả năng đồng hóa Melanin và khả năng chịu muối
8
Hình 4.1.2B. Khả năng chịu muối và khả năng đồng hóa
Melanin của VN08A12
Các thử nghiệm về khả năng đồng hóa Melanin và khả năng chịu muối của chủng
VN08A12 (theo hình 4.1.2B) cho thấy chủng này không có khả năng đồng hóa Melanin và
có thể chịu được nồng độ muối đến 4%. Từ các kết quả phân loại về hình thái, sinh lí và sinh
hóa đó, có thể xếp loại chủng VN08A12 thuộc vào chi Streptomyces sp.
4.1.3. Trình tự 16S-rRNA của chủng VN08-A12
Hình 4.1.3A. Ảnh điện di DNA
tổng số
Hình 4.1.3B.Ảnh điện di sản phẩm PCR
M. Marker 10kb
1,2. gen 16s -rRNA
Hình 4.1.3. Trình tƣ ̣16S-rRNA của chủng VN08A12
Kết quả điêṇ di DNA tổng s ố hình 4.1.3A cho thấy ch ỉ có một băng duy nhất, rõ nét
đã chứng tỏ DNA không bị đứt gãy trong quá trình tách chiết. Hàm lượng DNA thu được là
tương đối lớn và sạch để tiến hành phản ứng PCR.
Tiến hành phản ứng PCR với căp̣ mồi 27F và 1525R, chúng tôi đã thu được đoạn
DNA có kích thước khoảng 1.5kb (hình 4.1.3B) theo đúng kích thước lí thuyết căp̣ mồi có thể
nhân đươc̣. Chứng tỏ đoaṇ DNA nhân đươc̣ chính là gen 16s-rRNA của xa ̣khuẩn . Chúng tôi,
tiến hành thôi gel và tinh sac̣h DNA để giải trình tư ̣bằng bô ̣kit tinh sac̣h sản phẩm PCR của
QIAgen.
1.5kb 1kb
9
- Kết quả giải trình tư ̣của gen 16S rRNA chúng tôi đa ̃giải đươc̣ môṭ đoaṇ gen dài 1387
Nu, có trình tự như sau:
TGCAAGTCGAACGATGAACCTCCTTCGGGAGGGGATTAGTGGCGAACGGGTGAG
TAACACGTGGGCAATCTGCCCTTCACTCTGGGACAAGCCCTGGAAACGGGGTCTA
ATACCGGATACGACTGCGGAAGGCATCTTCCGCGGTGGAAAGCTCCGGCGGTGA
AGGATGAGCCCGCGGCCTATCAGCTTGTTGGTGGGGTAATGGCCTACCAAGGCGA
CGACGGGTAGCCGGCCTGAGAGGGCGACCGGCCACACTGGGACTGAGACACGGC
CCAGACTCCTACGGGAGGCAGCAGTGGGGAATATTGCACAATGGGCGAAAGCCT
GATGCAGCGACGCCGCGTGAGGGATGACGGCCTTCGGGTTGTAAACCTCTTTCAG
CAGGGAAGAAGCGAAAGTGACGGTACCTGCAGAAGAAGCGCCGGCTAACTACGT
GCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGGCGCAAGCGTTGTCCGGAATTATTGGGCGT
AAAGAGCTCGTAGGCGGCCAGTCACGTCGGATGTGAAAGCCCGAGGCTTAACCT
CGGGTCTGCATTCGATACGGGCTGGCTAGAGTGTGGTAGGGGAGATCGGAATTCC
TGGTGTAGCGGTGAAATGCGCAGATATCAGGAGGAACACCGGTGGCGAAGGCGG
ATCTCTGGGCCATTACTGACGCTGAGGAGCGAAAGCGTGGGGAGCGAACAGGAT
TAGATACCCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGTTGGGAACTAGGTGTTGGCGACATT
CCACGTCGTCGGTGCCGCAGCTAACGCATTAAGTTCCCCGCCTGGGGAGTACGGC
CGCAAGGCTAAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGCGGAGCAT
GTGGCTTAATTCGACGCAACGCGAAGAACCTTACCAAGGCTTGACATATACCGGA
AAGCATTAGAGATAGTGCCCCCCTTGTGGTCGGTATACAGGTGGTGCATGGCTGT
CGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTG
TCCTGTGTTGCCAGCATGCCCTTCGGGGTGATGGGGACTCACAGGAGACCGCCGG
GGTCAACTCGGAGGAAGGTGGGGACGACGTCAAGTCATCATGCCCCTTATGTCTT
GGGCTGCACACGTGCTACAATGGCCGGTACAATGAGCTGCGATACCGTGAGGTG
GAGCGAATCTCAAAAAGCCGGTCTCAGTTCGGATTGGGGTCTGCAACTCGACCCC
ATGAAGTCGGAGTCGCTAGTAATCGCAGATCAGCATTGCTGCGGTGAATACGTTC
CCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACGTCACGAAAGTCGGTAACACCCGAAGCC
GGTGGCCCAACCCTTGTGGAGG
Trình tự này được sử dụng để Search blast trên GenBank để xác định các trình tự
tương đồng, kết quả đươc̣ thể hiêṇ ở bảng 4.1.3.
Bảng 4.1.3. Kết quả Search Blast triǹh tƣ ̣gen 16s – rRNA trên GenBank
10
Kết quả Blast search trên GenBank kết quả cho thấy chủng VN 08A12 có trình tự 16S
rRNA hoàn toàn tương đồng với loài Streptomyces toxytricini với tỉ lê ̣100%. Chúng tôi cũng
vẽ hình cây phân loại chủng VN 08A12 dưạ trên công cu ̣Tree view trên GenBank . Kết quả
thể hiêṇ ở hình 4.1.4 cho thấy chủng nghiên cứu nằm trong cùng nhóm với nhóm chủng
Streptomyces toxytricini.
11
Hình 4.1.4. Cây phân loại chủng VN08A12 dƣạ trên
trình tự gen 16S –rRNA
4.2. Kết quả chọn lọc môi trƣờng sinh kháng sinh phù hợp cho VN08A12
12
Kết quả được tóm tắt ở bảng 4.2 và hình 4.2
Bảng 4.2. Vòng ức chế của chủng VN08A12 đối với 10 nòi Xoo (D-d, cm)
Nòi
Xoo
Môi
trƣờng
YS
Môi
trường
2M
Môi
trường
301
Môi
trường
A-16
Môi
trường
No 8
Môi
trường
A-3M
APM MAPM*
R1 1.0 ± 0.1 1.2 ±
0.1
1.6 ±
0.2
1.0 ±
0.1
0.9 ± 0.3 1.0 ±
0.1
2.0 ± 0.2 2.4 ± 0.1
R2 0.6 ± 0.2 0.9 ±
0.3
1.1 ±
0.1
0.6 ±
0.2
0.7 ±
0.2
1.2 ± 0.2 1.3 ± 0.3 1.8 ± 0.2
R3 0.7 ± 0.1 1.8 ±
0.1
1.6 ±
0.1
1.4 ±
0.1
1.9 ±
0.1
2.0 ±
0.1
2.0 ± 0.1 2.2 ± 0.3
R4 0.7 ± 0.2 1.8 ±
0.1
2.0 ±
0.3
1.6 ±
0.1
1.6 ±
0.1
1.4 ±
0.2
1.7 ± 0.4 2.0 ± 0.1
R5 0.3 ± 0.1 2.0 ±
0.2
2.2 ±
0.1
1.6 ±
0.1
1.8 ±
0.2
1.6 ±
0.3
2.2 ± 0.1 2.4 ± 0.3
R6 0.6 ± 0.1 0.6 ±
0.3
0.8 ±
0.2
0.5 ±
0.1
0.8 ±
0.1
1.0 ±
0.1
0.6 ± 0.2 1.0 ± 0.1
R7 0.4 ± 0.2 0.9 ±
0.1
0.7 ±
0.1
0.8 ±
0.3
1.5 ±
0.3
0.7 ±
0.1
0.5 ± 0.1 2.0 ± 0.1
R8 0.5 ± 0.1 1.0 ±
0.1
1.0 ±
0.1
1.2 ±
0.1
1.4 ±
0.1
1.1 ±
0.3
1.6 ± 0.3 2.2 ± 0.1
R9 0.2 ± 0.1 1.0 ±
0.2
1.3 ±
0.2
0.7 ±
0.2
0.5 ±
0.2
1.3 ±
0.2
1.0 ± 0.1 1.2 ± 0.2
R10 1.0 ± 0.2 1.2 ±
0.1
1.6 ±
0.4
1.2 ±
0.1
1.2 ±
0.1
1.0 ±
0.3
1.8 ± 0.2 1.8 ± 0.2
*: Chỉ ra giá trị P có ý nghĩa về mặt thống kê. (YS. 2M, 301, A-16, No 8, A-3M và APM <
MAPM)
Kết quả cho thấy môi trường cải tiến, thay thế thành phần khô dậu tương bằng bã đậu
là phù hợp nhất cho VN08A12 . Vì thế, môi trường MAPM được chọn để lên men VN08A12
cho các thí nghiệm tiếp theo.
Hình 4.2A. Trên môi trƣờng YS Hình 4.2B. Trên môi trƣờng
APM; MAPM
Hình 4.2. Vòng kháng khuẩn của VN08A12 trên các môi trƣờng
khác nhau
Từ kết quả trên cho thấy, môi trường sinh kháng sinh thay thế khô đậu tương bằng bã
đậu tương cho kết quả khá tốt. Như vậy có thể dùng môi trường cải tiến này cho việc lên men
VN08A12 cho các thí nghiệm tiếp theo.
A
Hình 4.2A. Trên môi trường YS Hình 4.2B. Trên môi trường
APM; MAPM
A
B
MAPM 4
MAPM1
16
4.3. Kết quả thử nghiệm ảnh hƣởng của sản phẩm lên men chủng VN08A12 đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây đỗ xanh
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của sản phẩm lên men chủng VN08A12 đến sự sinh trƣởng và phát triển của đỗ xanh
N
g
à
y
L
ô
2/8 3/8 4/8 5/8 6/8 7/8 8/8 9/8 10/8 11/8 12/8 13/8 14/8 15/8 17/8 19/8
Lô 1
14.65
±1.36
15.95
±1.24
17.10
±1.14
18.10
±1.22
18.83
±1.09
19.03
±1.18
19.40
±1.23
19.58
±1.21
19.90
±1.33
20.05
±1.31
20.35
±1.37
20.55
±1.35
20.88
±1.39
21.08
±1.45
21.73
±1.60
22.85
±1.89
Lô 2
13.13
±1.33
13.93
`±1.41
15.23
±1.45
15.93
±1.38
16.33
±1.42
16.73
±1.40
17.10
±1.38
17.38
±1.42
17.53
±1.47
17.93
±1.34
18.03
±1.46
18.35
±1.58
18.53
±1.50
18.63
±1.56
19.60
±1.73
20.78
±1.72
Lô 3
13.90
±1.98
15.05
±2.09
16.73
±2.12
17.48
±2.12
18.08
±2.06
18.55
±2.10
19.05
±2.06
19.11
±1.98
19.34
±2.03
19.55
±2.05
19.92
±2.12
20.16
±2.09
20.39
±2.13
20.50
±2.13
21.00
±2.13
21.97
±2.16
Lô 4
8.98
±1.31
10.05
±1.54
11.30
±1.32
11.55
±1.40
12.08
±1.25
12.60
±1.39
13.03
±1.41
13.33
±1.36
13.58
±1.41
13.90
±1.42
14.15
±1.45
14.50
±1.40
14.73
±1.46
14.95
±1.53
15.63
±1.50
16.55
±1.19
Lô 5
6.35
±3.27
7.45
±3.53
8.35
±3.52
9.23
±3.59
9.60
±3.46
10.20
±3.56
10.78
±3.49
11.33
±3.32
11.68
±3.44
12.18
±3.20
12.63
±3.21
12.98
±3.11
13.38
±3.15
13.60
±3.06
15.03
±3.22
16.45
±3.30
Lô 6
10.13
±1.85
11.28
±1.95
12.53
±1.94
13.45
±1.98
14.15
±1.93
15.13
±1.74
15.63
±1.64
16.05
±1.95
16.38
±1.79
16.73
±1.71
16.98
±1.78
17.28
±1.71
17.53
±1.78
17.73
±1.71
19.08
±1.77
20.30
±1.74
Lô 7
8.73
±2.52
9.75
±2.67
10.65
±2.65
11.45
±3.54
11.63
±2.83
12.03
±2.93
12.40
±3.02
12.85
±3.00
13.23
±3.08
13.53
±3.11
13.95
±3.09
14.28
±3.16
14.65
±3.21
14.98
±3.37
16.74
±2.68
17.63
±2.91
Lô 8
3.88
±1.62
4.70
±1.79
5.40
±1.77
5.60
±1.66
5.89
±1.53
6.50
±1.77
6.79
±1.72
7.08
±1.77
7.26
±1.78
7.37
±1.80
7.63
±1.89
7.74
±1.85
7.97
±1.79
8.11
±1.88
8.11
±1.88
8.47
±1.94
17
Biểu đồ 4.3. Ảnh hƣởng của VN08A12 đến sự sinh trƣởng và phát triển
của đỗ xanh
Chú thích: Từ lô 1→ lô 5: Lô thí nghiệm (Phun sản phẩm lên men)
Từ lô 6 → lô 8: Lô đối chứng (Không phun sản phẩm lên men)
Chiều cao của từng cây đỗ xanh được đo hàng ngày từ 2 đến 19 tháng 8 năm 2012.
Chiều cao trung bình và trị số độ lệch chuẩn (SD, standard deviation) của các cây trong từng
lô được tính và ghi chép trong từng ô trên bảng 4.3. Biểu đồ 4.3 cho thấy các lô từ 1-3 là các
lô cây đậu xanh được phun dịch lên men có tốc độ sinh trưởng nhanh nhất, các lô cây đậu
xanh không được phun dịch lên men có tốc độ sinh trưởng chậm hơn (ngoại trừ lô số 6). Điều
này chứng tỏ sản phẩm lên men của chủng xạ khuẩn VN08A12 không làm giảm sự sinh
trưởng và phát triển của cây đỗ xanh, thậm chí nó còn có tác dụng kích thích sự sinh trưởng
phát triển của cây. Có thể là do trong quá trình lên men, các tế bào xạ khuẩn bài tiết ra môi
trường các chất thứ cấp có tác dụng kích thích sinh trưởng thực vật hoặc tạo ra các chất dinh
dưỡng tốt cho cây trồng. Khi được phun vào đất trồng, tế bào xạ khuẩn có thể góp phần cải
biến môi trường đất, biến đổi các chất khó hấp thu thành dạng dạng dễ hấp thu cho hệ rễ của
cây hấp thụ. Sản phẩm lên men của chủng xạ khuẩn thân thiện với môi trường trồng trọt.
4.4. Kết quả thử nghiệm ảnh hƣởng của sản phẩm lên men chủng VN08A12 đến sự sinh
trƣởng và phát triển của chuột bạch
Sản phẩm lên men của chủng xạ khuẩn VN08A12 đã được sơ bộ thử nghiệm đánh
giá sự ảnh hưởng lên sức khoẻ của động vật môi trường thông qua trộn lẫn vào thức ăn của
chuột bạch và nuôi theo dõi trong phòng thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong
bảng dưới đây:
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của sản phẩm lên men chủng VN08A12 đến sự sinh trƣởng và
phát triển của chuột bạch
N
g
à
y
L
ô
15/08 25/08 30/08 10/09 20/09 30/09 5/10 10/10 17/10
Thí
nghiệm
209 ±
7.20
215 ±
6.19
217 ±
8.22
247 ±
7.10
298 ±
7.22
315 ±
7.21
329 ±
6.11
336 ±
5.50
389 ±
7.69
Thời gian (ngày đo)
C
h
iề
u
c
a
o
(
c
m
)
18
Đối chứng
210 ±
5.34
216 ±
7.21
219 ±
8.10
244 ±
7.44
301 ±
7.36
309 ±
7.32
331 ±
6.25
342 ±
7.67
346 ±
7.71
Biểu đồ 4.4. Ảnh hƣởng của VN08A12 đến sự sinh trƣởng của
chuột nuôi thí nghiệm
Các giá trị trong mỗi ô của bảng trên là trị số trung bình và độ lệch chuẩn của các giá
trị này được tính dựa trên dẫn liệu đo được về cân nặng (đơn vị là gram) của 30 con chuột
bạch được nuôi trong điều kiện thí nghiệm (có tẩm dịch lên men vào thức ăn) và đối chứng
(thấm nước cất vô trùng vào thức ăn). Qua bảng 4.4 và biểu đồ 4.4 cho thấy chuột bạch ăn
thức ăn có tẩm dịch lên men không bị ảnh hưởng về sức khỏe và tốc độ tăng trưởng trong
suốt thời gian nghiên cứu.
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Bằng phương pháp hình thái học và kiểm tra sinh lí, sinh hóa và phân tích trình
tư ̣gen 16S rRNA chúng tôi xác điṇh chủng VN08A12 là Streptomyces toxytricini
- Chúng tôi đã chọn lọc được môi trường MAPM lên men thích hợp cho VN08A12 .
Đây là môi trường sinh kháng sinh đã được cải tiến: dùng bã đậu tươi đẻ thay thế khô đậu
tương trong thành phần môi trường sinh kháng sinh. Việc sử dụng bã đậu, tận dụng được
nguồn bã đậu phế thải trong sản xuất đậu phụ góp phần vào việc bảo vệ môi trường và có ý
nghĩa kinh tế.
- Bằng phương pháp thực nghiệm chúng tôi nhận thấy khi tiến hành thử nghiệm
tác động của chủng xạ khuẩn nghiên cứu trên động vật nuôi thí nghiệm (chuột bạch) và một
loài cây nông nghiệp quan trọng (cây đậu xanh) cho thấy chủng xạ khuẩn không gây hại cho
các sinh vật trong môi trường sống.
5.2. Kiến nghị
Để đạt được những kết quả cao hơn cần thực hiện rất nhiều các nghiên cứu tiếp theo
để ứng dụng VN08A12 cho việc phòng trừ bệnh. Do đó, chúng tôi đề xuất một vài hướng
nghiên cứu:
Nghiên cứu bản chất chất kháng sinh sinh ra từ chủng xạ khuẩn VN08A12 để có thể nắm
được cơ chế đối kháng của VN08A12 đối với Xoo.
K
h
ố
i
lư
ợ
n
g
(
g
ra
m
)
Thời gian (ngày cân)
19
Tối ưu các điều kiện nuôi cấy để có thể chuyển từ quy mô phòng thí nghiệm lên những
quy mô lớn hơn và ứng dụng để sản xuất chế phẩm trừ bệnh bạc lá lúa góp phần giảm
những thiệt hại nghiêm trọng mà bệnh đang gây ra.
Thử nghiệm trên các giống lúa khác để kiểm tra mức độ thể hiện của chủng VN08A12 .
Thử nghiệm trên nhiều loài động vật, thực vật, động vật đất, vi sinh vật để kiểm tra tính
thân thiện của chủng VN08A12 đối với môi trường.
References
1. Nguyễn Văn Cách (2004), Công nghệ lên men các chất kháng sinh, NXB khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Vi Thị Đoan Chính (2000), Nghiên cứu khả năng nâng cao hoạt tính kháng sinh
của chủng Streptomyces rimosus R77 và Streptomyces hygroscopicus 5820 bằng kỹ thuật
dung hợp tế bào trần, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện công nghệ sinh học, Hà Nội.
3. Nguyễn Hoàng Chiến (2001), Nghiên cứu chủng xạ khuẩn Streptomyces V6 sinh
chất kháng sinh chống vi khuẩn gây bệnh héo xanh cà chua, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Hà
Nội.
4. Dinh, H.D.O., N. K., Toan, N. D., Du, P. V., Loan, L. C. (2008), “Pathotype
profilce of Xanthomonas oryzae pv. oryzae isolates from the rice ecosystem in Cuulong river
delta”, Omonrice, 16, 34-40.
5. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượu, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, 6. 6.
Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (1977), Vi sinh vật học, tập 2, Nhà
xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Nữ Kim Thảo (2006), “Các nhóm vi khuẩn chủ yếu”,
Vietsiences.
8. Đỗ Tấn Dũng & Nguyễn Văn Viên (2005), Bệnh bạc lá, Một số bệnh chính hại lúa
và biện pháp phòng trừ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 42-45.
9. Nguyễn Thành Đạt, K.A. Vinogradva V.A.Poltorac (1974), Tính biến dị bề mặt bào
tử Xạ khuẩn sinh choromomycin Act.A. buraviensis, microbiologia, NXB Academia cccp.
10. Fang, D.a.L.a. (1995), “Emerging concept of secondary metabolism in
actinomycetes”, J. Actinomycetologica,, 9, 98-117.
11. Furuya, N., Taura, S., Thuy, B. T., Ton, P. H., Hoan, N. V., Yoshimura, A.
(2002), “Experimetal technique for bacterial Blight of rice”.
12. Gnanamanickan, S. S. (2009), Biological control of rice diseases, Springer
Dordrecht
13. Bùi Thị Hà (2008), Nghiên cứu xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces sinh chất kháng
sinh chống nấm gây bệnh trên cây chè ở Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Sinh học, trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên.
14. Hop, D. V., Kastuhiko Ando (2010), “Taxonomic and Ecological studies of
Microorganisms in Vietnam and the utilization”, Joint research project between VNUH-
IMBT, Vietnam and NITE-DOB, Japan.
15. Jiang Bian, YanLi, Jian Wang, Fu-Hang Song, Mei Liu, Huan-Qin Dai, Biao Ren,
Hong Gao, Xinling Hu, Zhi-Heng Liu, Wen-Jun Li and Li-Xin Zhang (2009), “Amycolatopsis
marina sp. nov., an actinomycete isolated from an ocean sediment”, International Journal of
Systermatic and Evolutionary Microbiology, 59, 477-481.
16. Jongsik Chun, S.B.K., Youn Kyung Oh, Goodfellow. M (1999), “Amycolatopsis
thermoflava sp.nov, anovel soil actinomycete from Hainan Island, China”, Int. J, Syst.
Bacteriol, 49, 1369 - 1373.
20
17. Lang, N.T.L., T. T.; Khuyeu, B. T. D.; Vu, B. C. (2008), “Genetics and breeding
for blast and bacterial leaf blight resistance of rice (Oryza sativa. L)”, Omonrice, 16, 41-49.
18. Lo, C.W., N.S.L. H-Y Cheah, N.K.I. Wong and C.C. Ho1 (2002), “Actiomycetes
isolated from soil samples from the crocker range Sabah”, ASEAN Review of Biodiversity and
Environmental Conservation (ARBEC), 7, 1-2.
19. Vũ Triệu Mân & Lê Lương Tề (1999), Bệnh vi khuẩn, virus hại cây trồng, NXB
Giáo dục.
20. Miyadoh, S. Actinomycetes: Isolation and their antibiotic screening. Workshop
manual. 2005, VNU-CBT and NITE cooperation project.
21. Moncheva, P., Tishkov, Sava, Dimitrova, Nadezhda, Chipeva, Valentina,
Antonova-Nikolova, Stefka, Bogatzevska, Nevena (2002), “Characteristics of soil
actinomycetes from Antarctica”, Journal of culture collections, 3, 3-14.
22. Lê Xuân Phương (2001), Vi sinh vật học công nghiệp, NXB Xây dựng, Hà Nội.
23. Mai Văn Quyền (1969-1970), Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến sự phát
sinh, phát triển bệnh bạc lá vi khuẩn, Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học Nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp.
24. Robert D. Nolan, T.C. (1988), “Isolation and Screeming of Actinomycetes”, In
Actinomycetes in Biotechnology, Academic Press, london.
25. Tạ Minh Sơn (1987), Bệnh bạc lá vi khuẩn (Xanthomonas oryzae) và tạo giống
chống bệnh, Luận án tiến sĩ Khoa học, viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
26. Sakiyama, Y., Nguyen, K. N. T., Nguyen, M. G., Miyadoh, S., Duong, V. H. &
Ando, K. (2009), “Kineosporia babensis sp. nov., isolated from plant litter in Vietnam”, Int J
Syst Evol Microbiol 59, 550-554.
27. Shirling, E.B. & D.Gottlieb (1966). Methods for characterization of Streptomyces
species. Int.J. Syst. Bacteriol., 16, 313-340.
28. Srivastava, D. N. (1972), Bacterial leaf blight of rice, Phytopathol 26.
29. Phan Huu Ton, Bui Trong Thuy and Tong Van Hai, 2003. Pathogenicity of the
Bacterial Leaf Blight Strains from Northern Vietnam. The 2
nd
National Conference on Plant
Pathology and Molecular Biology.
30. Hà Minh Trung (1996), Hiện trạng và triển vọng nghiên cứu bệnh virus, vi khuẩn
hại cây trồng ở Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ thực vật tháng 4.
31. Phạm Văn Ty (1972), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học, Tập1,
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 328 - 345.
32. Waksman, S.A. (1961), “The Actinomycetes. Classification, identification and
descriptions of genera and species”, The Williams & Wilkins Co., Baltimore, USA, 2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xa_khuan_vn08a12_khang_bac_la_lua_1456.pdf