Qua thực trạng vi phạm pháp Luật Giao thông đường bộ tại huyện
Hữu Lũng có thể thấy được số lượng các vụ vi phạm pháp Luật Giao
thông đường bộ trên địa bàn luôn có chiều hướng gia tăng về số vụ vi
phạm, tính nguy hiểm của tai nạn GTĐB , được tổng hợp qua số người
chết và bị thương hàng năm do vi phạm GTĐB . Đây có lẽ là một trong
những nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
này. Những hạn chế đó cũng đã làm cho hiệu lực pháp Luật Giao thông
đường bộ không được đảm bảo, trật tự, kỷ cương không được giữ vững.
Do vậy, với một số giải pháp hoàn thiện công tác xử phạt vi phạm pháp
Luật Giao thông đường bộ, nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm
trong luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cơ quan
chức năng trong việc tìm giải pháp hạn chế vi phạm pháp luật, nâng cao
hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
cũng như việc tuyên truyền giáo dục phạm pháp Luật Giao thông đường
bộ một cách có hiệu quả, đồng thời đưa pháp Luật Giao thông đường bộ
đi vào đời sống nhân dân, cải tạo và phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB tạo
tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như có cơ sở hạ
tầng GTĐB thuận lợi đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển đất nước.
Trong những nội dung đã được trình bày trong luận văn, hy vọng rằng
những luận chứng, giải pháp đề cập trong luận văn sẽ có những giá trị
tham khảo đối với các cấp ủy, chính quyền huyện Hữu Lũng trong việc
đưa ra giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông một cách ổn định, giữ vững
TTATGT, phát triển kết cấu hạ tầng GTĐB bền vững phục vụ cho công
cuộc phát triển kinh tế trong toàn huyện.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu trên bộ dữ liệu sinh viên đại học phục vụ công tác cố vấn học tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ KIỀU OANH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI
Phản biện 1: PGS.TS. Lương Thanh Cường
Phản biện 2: TS. Lê Tiến Hào
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 402C, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sỹ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP. Hà Nội
Thời gian: Vào hồi 15 giờ, ngày 04 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tai nạn giao thông đã và đang là vấn đề được xã hội quan tâm sâu sắc,
mang tính toàn cầu. Tai nạn giao thông ở Việt Nam cũng nằm trong tình
trạng chung của các nước đang phát triển, tai nạn giao thông ở Việt Nam
tăng liên tục trong nhiều năm và tính nghiêm trọng ngày càng gia tăng.
Nhiều năm trở lại đây, Chính phủ Việt Nam đã nhận thức được mối hiểm
họa của tai nạn giao thông. Để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông,
nhưng do ý thức chấp hành luật của người tham gia giao thông thấp, hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông chưa đồng bộ và yếu kém, hiệu lực quản
lý nhà nước chưa cao.
Trên địa bàn huyện Hữu Lũng có nhiều tuyến đường giao thông quan
trọng. Ngoài tuyến quốc lộ 1A chạy qua với chiều dài gần 26km còn có các
tuyến đường tỉnh lộ Phố Vị- Đèo Cà, Minh Lễ - Quyết Thắng, Gốc Me-
Yên Thịnh- Hữu Liên, Phố Vị- Tân Thành- Hoà Sơn- Hoà Lạc... Trong
những năm qua, huyện Hữu Lũng đã huy động toàn bộ sức mạnh hệ thống
chính trị của huyện vào cuộc để triển khai và thực hiện tốt các luật của
Quốc hội, nghị định của Chính phủ về đảm bảo an toàn giao thông, đặc
biệt là Luật Giao thông đường bộ(GTĐB) năm 2008. Sau nhiều năm triển
khai thực hiện Luật Giao thông đường bộ, bước đầu đã thu được những kết
quả nhất định, tình hình trật tự an toàn giao thông (TTATGT) phần nào
được cải thiện và đã hạn chế tới mức thấp nhất số vụ, số người chết do tai
nạn giao thông. Tuy nhiên, hoạt động GTĐB vẫn còn nhiều bất cập, tai nạn
giao thông tuy có giảm về số vụ và số người chết nhưng chưa bền vững,
đặc biệt là tình hình vi phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT có xu hướng
ngày càng tăng. Công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB trên địa bàn huyện Hữu Lũng trong thời gian vừa qua đã có nhiều
thành tích đạt được điển hình là số vụ vi phạm đã được các lực lượng chức
2
năng phát hiện và xử phạt tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
mặt hạn chế về sự nghiêm minh, công bằng, công khai trong hoạt động xử
phạt chưa được đảm bảo, còn nhiều “kẽ hở” pháp lý trong xử phạt tạo điều
kiện, cơ hội cho những vi phạm, tái vi phạm phát sinh
Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm kiếm những giải
pháp nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB góp phần hoàn thiện hơn TTATGT, với mục tiêu bảo
vệ tính mạng, tài sản của nhân dân và trên hết là đảm bảo tính pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong trong lĩnh vực GTĐB , chính vì tầm quan trọng đó
của công tác xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực GTĐB, tôi chọn
đề tài ử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ –
Từ thực tiễn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn để nghiên cứu và viết luận
văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là:
- Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (1980), Xử lý vi phạm hành
chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội;
- TS.Vũ Thư (1996), Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn,
chuyên đề hội thảo khoa học về giao thông, Hà Nội.
- Nguyễn Trọng Bình (2000), ịnh của pháp luậ
ử ạt vi phạ Luận văn thạc sỹ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội.
- PGS.TS Bùi uân Đức (2006), V vi phạm hành chính và hình thức
xử phạt vi phạm hành chính: Những hạn chế và giả ổi mới, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật.
- Th.S Nguyễn Mạnh Hừng (2006), Tạm giữ tang vậ ươ g n vi
phạm hành chính v GTĐB cầ ược áp dụ g ư ế nào, Tạp chí Luật học.
3
- TS. Trần Minh Hương (2006), Bi n pháp xử lý hành chính khác,
Tạp chí Quản lý nhà nước.
- Nguyễn Quang Huy (2007) T ự ậ g ự ảm
bả ậ ự g g ự ế tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc
sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội.
- VũThanh Nhàn (2009), ậ ử ạ g
ự g g ư g t Nam hi n nay – M ận
, thực tiễ ươ g ướ g n, Luận văn thạc sỹ Luật học,Trường
Đại học Luật Hà Nội.
Ở cấp độ thấp hơn, các đề tài nghiên cứu liên quan, có thể kể đến như:
- Trần Văn Luyện, Trần Sơn, Nguyễn Văn Chính (2003), Trật tự an
g g ư ng b , thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc
gia Hà Nội;
- Lê Ngọc Tiến (2004), Giáo dục pháp luật – bi n pháp quan trọng
trong giảm thiểu tai nạn giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải số 7;
- Nguyễn Quang Huy (2007), Thực hi n pháp luậ g ự ảo
bảo trật tự an toàn giao thông qua thực tế tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc
sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Nguyễn Văn Đô (2007), Xử lý vi phạ g ực
trật tự, an toàn GTĐB Vi t Nam hi n nay, Luận văn thạc sỹ quản lý hành
chính công, Học viện Hành Chính quốc gia;
- Đào Văn Minh (2008), Quả ước bằng pháp luật v trật tự
an toàn GTĐB của chính quy ơ tỉnh Thanh Hóa hi n nay, Luận
văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh;
- Phạm Trung Hòa (2008), Xử lý vi phạm hành chính v trật tự an
toàn GTĐB của Cảnh sát giao thông Vi t Nam, Luận văn thạc sỹ quản lý
hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh;
4
- Vũ Ngọc Dương (2009), Thực trạng và giải pháp v trật tự an toàn
GTĐB ịa bàn tỉnh Hả Dươ g, Tạp chí khoa học công nghệ và môi
trường số 4 năm 2009, đề tài nghiên cứu cấp Bộ;
- Trần Sơn Hà (2011), Cải cách thủ tục hành chính trong xử lý vi
phạm hành chính v trật tự an toàn GTĐB Vi N ế ă 2020
Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia.
Luận văn ử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ - từ thực tiễn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn sẽ kế thừa một
phần cơ sở lý luận của các nghiên cứu trên, đồng thời phản ánh thực trạng
tại huyện Hữu Lũng nhằm cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho
việc hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
của cả nước nói chung và huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn nói riêng, nâng
cao hiêụ quả trong công tác đấu tranh ph ng, chống vi pham trong lĩnh vực
GTĐB .
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Làm rõ những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, đánh giá được thực trạng xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn,
trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp đảm bảo xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên của luận văn cần tập trung vào một số
nhiệm vụ sau: Làm rõ cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ; Đánh giá được thực trạng vi phạm hành
chính; thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên
địa bàn huyện Hữu Lũng chỉ ra được những kết quả, những hạn chế,
nguyên nhân những hạn chế; Đề xuất một số giải pháp đảm bảo hoạt động
5
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn huyện Hữu Lũng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên phạm vi
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Chủ yếu nghiên cứu thực trạng hoạt đông xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn huyện Hữu
Lũng từ năm 2010 đến năm 2016 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật lịch
sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê, xử lý số liệu, thông tin.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ khía cạnh lý luận, pháp lý về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; kết quả nghiên cứu
của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cơ quan nhà nước, cho
giảng dạy, học tập về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3
chương.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GTĐB
1.1. Cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính
1.1.1.Vi phạm hành chính và vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ
Vi phạm hành chính được định nghĩa lần đầu tiên trong Pháp lệnh Xử
phạt vi phạm hành chính năm 1989, theo đó “Vi phạm hành chính là hành
vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy
tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Đến nay, Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 đã một lần nữa định nghĩa về vi phạm hành chính
một cách khoa học và chính xác hơn cụ thể là: “vi phạm hành chính là
hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp
luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt, các quan niệm về vi phạm hành
chính nêu trên đều thống nhất về dấu hiệu bản chất của loại vi phạm pháp
luật này.
Xuất phát từ định nghĩa của vi phạm hành chính chúng ta có thể định
nghĩa về vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB như sau: Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức
thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về lĩnh vực GTĐB mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
1.1.2. Quan niệm về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ
Theo khoản 2 Điều 2 Luật xử lí vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm
hành chính được hiểu là: “việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình
7
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính.”
Từ khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính ta có thể đưa ra định
nghĩa: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là việc người có
thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐB theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB .
1.1.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB bao
gồm: Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB phải được phát hiện,
ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB được tiến hành
nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công
bằng, đúng quy định của pháp luật; Việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐB phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; Chỉ xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB khi có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB do pháp luật quy định; Người có thẩm quyền xử
phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại
diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB; Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với
cá nhân.
8
1.1.4. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thứ nh t, hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực GTĐB
phải hoàn chỉnh, các quy định cần chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
Thứ hai, điều kiện về đội ngũ nhân lực là những chủ thể thực hiện hoạt động
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB phải đảm bảo đủ về số
lượng và chất lượng. Thứ ba,điều kiện về trang thiết bị khoa học kỹ thuật các
loại trang bị cho những chủ thể thực hiện cần phải đầy đủ và đáp ứng được
yêu cầu.Thứ ư, điều kiện về sự phối kết hợp trong hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB giữa các cơ quan chuyên môn nghiệp vụ và
các cơ quan phối hợp.Thứ ă , điều kiện về ý thức chấp hành nghiêm pháp
luật về GTĐB của cán bộ, công chức và nhân dân, đi cùng với nó là hoạt
động tuyên truyền tốt pháp luật sâu rộng đến đời sống xã hội để mỗi người
đều biết, hiểu và tuân thủ pháp luật.
1.2. Cơ sở pháp lý của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ
1.2.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc
phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ
1.2.1.1. Các hình thức xử phạt vi phạ g ực giao
g ư ng b
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt
tiền; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính);
Hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng
là hình thức xử phạt chính.
9
Hình thức xử phạt Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính); trục xuất có thể được quy định là hình thức xử phạt
bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
1.2.1.2. Bi n pháp khắc phục hậu quả g ực giao thông
ư ng b
Nghị đinh số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định
về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB và đường sắt đã đưa
ra các quy định rất cụ thể cho từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực GTĐB sẽ có những biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng.
1.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực GTĐB được
quy định tại Chương IV của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016
của Chính phủ quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB và đường sắt. Từng chủ thể khác nhau có thẩm quyền xử phạt khác
nhau. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định
rõ tại Điều 71, Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân quy định rõ tại
Điều 72, Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng
hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa quy định rõ tại Điều
73 của Nghị định này.
1.2.3. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ
Trình tự và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
theo thủ tục đơn giản và Lập biên bản vi phạm hành chính về GTBĐ được
quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số
46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định về Xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB và đường sắt.
10
1.2.4. Ý nghĩa của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Thứ nh t, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có ý
nghĩa trong việc đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Thứ hai, xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có tác dụng đảm bảo trật tự
an toàn xã hội. Thứ ba, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm an ninh
quốc phòng.
Tiểu kết chƣơng 1
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trong
mỗi địa phương và cả nước luôn là vấn đề phức tạp có ảnh hưởng đến sự
phát triển xã hội. Có thể thấy được qua việc Nhà nước sử dụng pháp luật
để thực hiện các tác động đến các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật
GTĐB góp phần ổn định trật tự xã hội. Trật tự an toàn xã hội được ổn định
sẽ góp phần rất lớn đến hiệu quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính về GTĐB. Hoạt động này có vai trò to lớn cho việc đảm bảo phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an
ninh quốc phòng.
11
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GTĐB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG,
TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Khái quát tình hình chung về huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và dân cư huyện Hữu Lũng
- Vị trí địa lý: Hữu Lũng là huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh
Lạng Sơn, cách thành phố 80 km, thuộc dải đất nối liền vùng trung du và
vùng đồng bằng Bắc bộ nước ta. Diện tích tự nhiên là 806,74 km2 (theo
điều tra năm 2016). Huyện được chia làm 2 vùng địa hình khác nhau vùng
núi đá chiếm 2/3 diện tích. Vùng thung lũng rộng chiếm 1/3 diện tích có
hai dãy núi cao là Cai kinh và Bảo Đài. Phía Đông giáp 2 huyện Chi Lăng
và Bắc Sơn, phía Tây giáp Võ Nhai (tỉnh Thái Nguyên), phía Tây - Nam và
Đông Nam giáp huyện Lục Ngạn, Lạng Giang, Lục Nam, Yên Thế của tỉnh
Bắc Giang.
- Dân cư: Tổng dân số trung bình đến hết năm 2016 ước 121.418
người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,49%. Qua các năm, quy mô dân số
của huyện không thay đổi nhiều. tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của dân số
trên địa bàn năm 2013 là 1,49%. Có 7 dân tộc anh em cùng chung sống
gồm: Nùng (52%), Kinh (41,3%) c n lại là các dân tộc Tày, Dao, Cao Lan,
Hoa, Sán Chỉ.
2.1.2. Hệ thống GTĐB huyện Hữu Lũng
Với hệ thống đường giao thông hiện có 700,55km, trong đó, quốc lộ
1A: 26km; đường tỉnh: 100,15km; đường huyện: 74km; đường nội thị:
12,4km; đường liên xã, liên thôn: 488km. Tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng
Sơn chạy qua có tổng chiều dài:25km. Đến nay, đã có 25/26 xã, thị trấn có
đường ô tô đến trung tâm xã được 4 mùa. Đường tỉnh được bê tông, rải
nhựa tăng từ 15,8km năm 2005 lên 57,91km năm 2016. Mặt đường các
loại được quan tâm xây dựng, tăng từ 48,8km năm 2010 lên 96,34 km năm
12
2016. Từ năm 2011 đến nay, đã duy tu, sửa chữa được trên 980km đường.
Huyện Hữu Lũng có hệ thống giao thông về cơ bản đã tương đối hoàn
thiện ở cả tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và các đường bê
tông liên xã, liên thôn với hệ thống giao thông như vậy, một mặt thuận
tiện cho nhu cầu lưu thông, đi lại, trao đổi mua bán, thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển, đời sống của người dân về mọi mặt đều được nâng cao,
nhưng mặt trái của nó để lại đó là tình trạng tai nạn giao thông tăng lên, vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB cũng tăng lên.
2.2. Thực trạng vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn huyện Hữu Lũng
2.2.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB tại
huyện Hữu Lũng
Khi tiếp cận thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB ở
huyện Hữu Lũng, chúng ta có thể tiếp cận qua nhiều cách thức khác nhau:
Quan sát thực tế kết hợp với phân tích số liệu các vụ vi phạm đã được phát
hiện, xử lý; phân tích sự vi phạm giữa các nhóm hành vi với nhau và trong
nội bộ một nhóm hành vi để thất được sự phân hóa của các yếu tố trong
những điều kiện khác nhau, phân tích vi phạm hành chính với vi phạm
pháp luật khác mà giữu chúng có mối quan hệ nhân – quả với nhau, để
từ đó có cách nhìn tổng thể về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB ở huyện Hữu Lũng.
Trên cơ sở số liệu được tổng hợp từ Phòng Cảnh sát giao thông của
tỉnh Lạng Sơn và Công an huyện Hữu Lũng trong thời gian từ năm 2010
đến hết năm 2016. Theo cơ quan này thì từ năm 2010 đến năm 2016, số vụ
vi phạm hành chính trong GTĐB trên địa bàn huyện đã được xử lý có
chiều hướng tăng dần qua các năm. Số liệu được thống kê qua Bảng 2.1
dưới đây.
13
Bảng 2.1: Số vụ vi phạm hành chính GTĐB đã được xử lý trên địa
bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2010 – 2016
Năm Số vụ vi phạm Phạt tiền (đồng)
2010 2030 1.671.920.000
2011 2537 1.978.690.000
2012 2664 2.334.650.000
2013 3872 2.725.760.000
2014 3689 2.469.820.000
2015 4479 3.821.380.000
2016 5076 4.761.310.000
(Nguồn: Công an huy n Hữ Lũ g)
Để rõ hơn về hậu quả của việc vi phạm hành chính gây ra thiệt hại về
người, có thể tham khảo Bảng 2.2 tổng hợp số vụ tai nạn GTĐB do vi
phạm hành chính gây nên ở huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến năm 2016.
Bảng 2.2: Tổng hợp số vụ tai nạn GTĐB do vi phạm hành chính
gây nên ở huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến năm 2016
Năm
Số vụ Số người chết Số người bị thương
Số
vụ
Tăng so
với năm
trước
(%)
Số người
chết
Tăng so
với năm
trước (%)
Số
người
bị
thương
Tăng so
với năm
trước (%)
2010
30
-6.25
39 -13.3 25 -28.6
2011
28
-6.67
31 -20.5 23 -8
2012
25
-10.7
21 -32.25 18 -35.7
2013
20
-20
20 -4.76 11 -38.89
2014
18
-10
12 -40 8 -27.28
2015
17
-5.56
16 +33.3 7 -12.5
2016
27
+58.8
19 +18.75 9 +28.57
(Nguồn: Công an huy n Hữ Lũ g)
14
Hữu Lũng là huyện có số vụ tai nạn giao thông cao nhất. Được coi là
trọng điểm và là “điểm đen” về tai nạn giao thông trên toàn tỉnh, cần phải
tìm hiểu ra nguyên nhân và các giải pháp khắc phục. Có nhiều nguyên
nhân dẫn tới tình trạng vi phạm hành chính trong GTĐB ở Hữu Lũng trong
thời gian qua, có thể kể tới những nguyên nhân cơ bản sau: M t là, sự gia
tăng nhanh chóng số lượng phương tiện tham gia giao thông nên các đảm
bảo, điều kiện khác cho việc tham gia giao thông chưa được đáp ứng, tạo
nên sự thiếu hụt điều kiện sơ với yêu cầu của pháp luật, kể cả về ý thức
pháp luật. Hai là, công tác phát hiện và xử lý vi phạm chưa đáp ứng được
so với sự gia tăng nhanh chóng các vi phạm nên chưa đảm bảo tính răn đe
của pháp luật, gián tiếp làm cho tâm lý coi thường pháp luật “lan truyền”
trong bộ phận không nhỏ dân cư.
Việc xem xét và phân tích nguyên nhân của vi phạm hành chính trong
GTĐB có ý nghĩa rất lớn trong việc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm
nhằm đạt được mục đích trừng phạt và răn đe của pháp luật. Điều này sẽ
được thể hiện rõ hơn ở các phần sau của Luận văn.
2.2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
trên địa bàn huyện Hữu Lũng
2.2.2.1. Tổng hợp chung
Trên thực tế vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB diễn ra ở mọi
lúc, mọi nơi, nhưng không phát tất cả các hành vi vi phạm nào cũng được
phát hiện và xử lý kịp thời, triệt để.
Theo số liệu báo cáo hằng năm của Phòng Cảnh sát GTĐB từ năm
2010 – 2016, các cơ quan có thẩm quyền đã phát hiện, xử lý hàng nghìn vụ
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cụ thể như sau:
Lập biên bản xử phạt 24.347 trường hợp; Tước giấy phép lái xe có thời hạn
1.945 trường hợp; Đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe 4656
15
trường hợp; Tạm giữ đình chỉ lưu hành có thời giạn 1240 xe ô tô và 3209
mô tô – xe máy; Thu nộp kho bạc nhà nước 19.763.530.000 đồng.
2.2.2.2. Kết quả xử lý theo nhóm hành vi vi phạm
a) Xử lý hành vi vi phạ ịnh v quy tắ g g ư ng b
Trong những năm gần đây vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, nhất là vi phạm về quy tắc giao thông dẫn đến tai nạn giao
thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng là một vấn đề còn nhiều vướng mắc
chưa có cách giải quyết. Theo thống kê hàng ngày của cơ quan chức năng
trong năm 2016, vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là nguyên nhân
trực tiếp, chủ yếu dẫn đến tai nạn giao thông, gây nhiều thiệt hại về người
và của cho xã hội.
b) Xử lý hành vi vi phạ ịnh v ươ g g g ư ng b
Bảng 2.6: Tổng hợp số vụ phương tiện cơ giới không đản bảo an
toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai
đoạn 2010-2016
Năm
Ô tô Mô tô
Số vụ
Thiết bị
không
đảm bảo
an toàn
Không
biển
Biển
số giả
Số vụ
Thiết bị
không
đảm bảo
an toàn
Khô
ng
biển
Biển
số
giả
2010
613 63 5 4 984 25 22 12
2011
762 85 4 5 1.145 20 16 9
2012
853 92 2 6 1.385 21 13 12
2013
1.162 132 3 8 1.780 18 12 16
2014
1.046 126 5 9 1.476 22 10 13
2015
1.357 142 5 8 1.926 12 9 9
2016
1.483 172 3 5 2.132 18 5 6
(Nguồn: Công an huy n Hữ Lũ g)
16
c) Xử lý hành vi vi phạ ịnh v kết c u hạ tầng giao thông
ư ng b
Hết năm 2016, Đội Cảnh sát Giao thông huyện phối hợp với lực
lượng Thanh tra Sở GTVTđã lập biên bản vi phạm hành lang an toàn
GTĐB lần 1 và lần 2 đối với 39 trường hợp gồm 4 tổ chức và 106 cá
nhân, đồng thời kiến nghị UBND huyện xử lý vi phạm. Tính đến hết năm
2016, tuần tra giao thông huyện cùng với lực lượng tuần kiểm viên đã
thực hiện được trên 12 lượt tuần kiểm tại các tuyến đường, phối hợp với
các đơn vị thực hiện bổ sung điều chỉnh hệ thống biển báo trên các tuyến
đường bộ trên toàn huyện. Song song với đó, cũng đôn đốc nhằm tăng
tiến độ một số công trình bảo trì như: dự án cải tạo mặt đường một số
đoạn tuyến trên Quốc lộ 1A đi qua địa bàn huyện; sửa chữa nền mặt
đường nội thị thuộc thị trấn Hữu Lũng.
Đối với các bãi rác thải tự phát đang tồn tại trong hành lang an
toàn đường bộ, khẩn trương thành lập đội ngũ nhân lực thu gom, vận
chuyển đến các bãi rác thải tập trung của huyện, kiên quyết không để
tồn tại các bãi rác thải gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường và mỹ quan
của tuyến đường.
d) Xử lý hành vi vi phạ ịnh v gư u khiể ươ g n
g g g ư ng b
Phân tích số vụ vi phạm hành chính dẫn đến tai nạn giao thông xảy ra
trong năm 2016 trên địa bàn huyện cho thấy 84,9% số vụ tai nạn giao
thông xảy ra là do người tham gia giao thông không chấp hành đúng các
quy định về an toàn giao thông như: điều khiển xe chạy quá tốc độ cho
phép, tránh vượt sai quy định, đi không đúng phần đường điều khiển
phương tiện vận tải trong khi say rượu, bia, thiếu chú ý quan sát
17
Bảng 2.7: Tổng hợp số vụ người điều khiển phương tiện cơ giới
không giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng
(2010 – 2016)
Năm
Ô tô Mô tô
Tổng số vụ
Không
GPLX
Tổng số vụ
Không
GPLX
2010 613 19 984 142
2011 762 21 1.145 156
2012 853 20 1.385 163
2013 1.162 17 1.780 180
2014 1.046 15 1.476 174
2015 1.357 18 1.926 189
2016 1.483 16 2.132 204
(Nguồn: Công an huy n Hữ Lũ g)
e) Xử lý vi phạm v ịnh vận tả ư ng b
Hiện nay, trên địa bàn huyện Hữu Lũng, vi phạm vận tải đường bộ của
người điều khiển phương tiện (người lái xe) như chở quá trọng tải, chở quá
số người quy định đã và đang là vấn đề nổi rất bức xúc và phổ biến, đặc
biệt vào các ngày dịp lễ, tết, hiện tượng chèn khách không còn xa lạ đối
với hành khách đi xe. Mặc dù người lái xe biết hành vi chở quá trọng tải,
quá số người quy định là nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn giao thông,
làm hư hại cầu, hầm, đường và khi bị các cơ quan chức năng phát hiện
thì sẽ bị xử phạt, nhưng trước lợi nhuận kinh tế cá nhân và sự thúc ép của
chủ xe, chủ hàng, người lái xe vẫn thường xuyên vi phạm, nhiều xe chở
qúa tải, xe khách chở quá số người, mô tô, xe máy chở kẹp 3 đến 4 người.
2.3. Nhận xét về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực GTĐB trên địa bàn huyện Hữu Lũng
18
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua sự phân tích số liệu đã thống kê được ở phần trước, có thể thấy
rằng số vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB ở Hữu Lũng được xử
lý có sự biến động theo chiều hướng tăng dần qua các năm. Trong v ng 07
năm, số vụ bị xử lý và số tiền nộp phạt đều tăng hơn 2,5 lần. Năm 2010,
lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý 2030 vụ vi phạm, với
1.671.920.000 đồng số tiền nộp vào ngân sách nhà nước. Tới năm 2016, số
vụ vi phạm xử lý đã lên tới 5076 vụ (tăng lên 250%) với 4.761.310.000
đồng (tăng lên 285%). Thực tiễn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một
phần là do sự gia tăng của hành vi vi phạm (như đã phân tích ở phần
trước), một phần không nhỏ là do công tác phát hiện và xử phạt vi phạm
của các cơ quan chức năng được tiến hành tốt, nhanh chóng, kịp thời hơn,
đã góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế, b t cập trong công tác xử phạt vi phạm hành
g ực GTĐB huy n Hữ Lũ g
Trong những năm qua việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB những năm qua vẫn còn bộc lộ nhiều điểm còn hạn chế: công tác tuần
tra, kiềm soát ở một số địa bàn chưa thực sự quyết liệt, chưa tập trung kiểm
soát, xử phạt chưa nghiêm đối với người cố tình vi phạm ATGT... xuất phát
từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau. Cụ thể những hạn chế,
bất cập còn diễn ra trong công tác xử phạt vi phạm hành chính như sau: Thứ
nh t, xuất hiện nhiều điểm chưa thực sự phù hợp giữa những quy định của
pháp luật và tình hình thực tế, khiến cho công tác tổ chức xử phạt vi phạm
hành chính còn gặp nhiều khó khăn.Thứ hai, công tác nắm bắt tình hình phát
hiện vử lý các hành vi vi phạm chưa kịp thời, còn bỏ sót nhiều lỗi vi
phạm.Thứ ba, trang thiết bị kỹ thuật và các điều kiện cần thiết để tiến hành
hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB vẫn chưa đáp
19
ứng được yêu cầu của nhiệm vụ. Thứ tư việc ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về lĩnh vực trật tự an toàn GTĐB của lực lượng Cảnh sát giao
thông còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phi chính thức khác, dẫn đến mức
phạt chưa phù hợp với tính chất của hành vi vi phạm hay bỏ qua vi phạm
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, b t cập
a) Những nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đó là xuất phát từ chủ
thể xủ lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn GTĐB chưa đáp
ứng được đ i hỏi thực tế công việc. Đội Cảnh sát Giao thông Công an
huyện Hữu Lũng chưa thực sự chủ động trong việc xây dựng các chương
trình, kế hoạch đảm bảo TTATGT nói chung và các kế hoạch xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT đường bộ; Việc phân công,
phân cấp, bố trí lực lượng có lúc lúng túng, chưa có mô hình hợp lý; lực
lượng Cảnh sát giao thông nói chung và lực lượng Cảnh sát giao thông làm
nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT đường bộ
nói riêng của Công an huyện Hữu Lũng c n thiếu về số lượng, một bộ
phận có trình độ nghiệp vụ chưa cao.
b) Những nguyên nhân khách quan
Thứ nh t, sự bất hợp lý của một số quy định trong pháp luật hiện
hành.Thứ hai, do sự tác động tiêu cực của các yếu tố xã hội đối với người
tham gia giao thông. Môi trường xã hội có ảnh hưởng nhất định đến tình
trạng vi phạm hành chínhvề TTATGT đường bộ, một số tệ nạn xã hội cũng
là nguyên nhân của không ít vụ tai nạn GTĐB.Thứ ba, sự không tương
thích giữa các yếu tố cơ bản cấu thành hoạt động giao thông vận tải. Hoạt
động giao thông vận tải được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản là con người,
phương tiện và kết cấu hạ tầng giao thông vận tải (hệ thống đường, cầu
cống, công trình giao thông...). Sự vận hành và phát triển hài hoà, đồng bộ
của nó có ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn giao thông.Thứ ư, điều kiện
20
trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ cho công tác đảm bảo TTATGT nói
chung và công tác phát hiện, xử lý vi phạm hành chính về TTATGT đường
bộ nói riêng còn thiếu và lạc hậu, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đảm
bảo TTATGT đường bộ trong tình hình hiện nay
Tiểu kết chƣơng 2
Với sự nỗ lực cố gắng của lực lượng chức năng trong việc giữ gìn
ổn định trật tự an toàn GTĐB, vẫn còn không ít những trường hợp tham
gia GTĐB vẫn cố tình vi phạm, có sự thách thức, trốn tránh kiểm tra,
kiểm soát của lực lượng chức năng, gây mất TTATGT; thêm vào đó là ý
thức chấp hành Luật GTĐB của phần lớn nhân dân vẫn c n kém, phương
tiện tăng nhanh, sự thiếu thốn về cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng kịp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hữu Lũng. Bên cạnh đó, với
một cơ sở pháp lý còn có những thiếu sót đã tác động đến hiệu quả công
tác xử lý những hành vi vi phạm pháp luật và việc thực thi nhiệm vụ của
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn Huyện Hữu Lũng. Qua phân tích các
số liệu vi phạm và công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB tại huyện Hữu Lũng, các ngành, các cấp chính quyền đã tìm ra
những nguyên nhân cơ bản vi phạm pháp luật cũng như tai nạn giao thông
xảy ra trên nhiều tuyến đường của huyện, từ đó đưa ra những kế hoạch,
giải pháp cơ bản làm giảm vi phạm hành chính về GTĐB, tạo sự ổn định
xã hội và phát triển kinh tế.
21
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
3.1. Rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
Việc rà soát các quy định của pháp luật nhằm phát hiện những điểm
không còn phù hợp với thực tế. Lực lượng cảnh sát giao thông cần tham
mưu, đề xuất với lãnh đạo Công an tỉnh, Bộ công an trong việc xây dựng,
ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ,
chiến sĩ làm công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ. Bên cạnh đó, Đội Cảnh sát giao thông huyện Hữu
Lũngcũng cần tham mưu, đề xuất lãnh đạo Công an tỉnh trong việc ban
hành văn bản quy định, phân công trách nhiệm Công an cấp huyện trong
xử phạtvi phạm hành chính GTĐB trên địa bàn huyện.
3.2. Cải cách thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ
Cải cách thủ tục hành chính trong công tác xử phạt vi phạm hành chính
về TTATGT đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông. Đây cũng là
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước ta nhằm xây dựng nền hành chính
đáp ứng được đ i hỏi của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển bền vững với các
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Kiên
quyết loại bỏ những thủ tục không cần thiết trong quy trình xử phạt vi phạm
hành chính đồng thời xây dựng và hoàn thiện quy trình xử phạt đơn giản, cụ
thể, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu xử phạt, nâng cao ý thức tự giác của người vi
phạm. Quy trình xử phạt hiện nay chưa khoa học, nhiều thủ tục không cần
thiết, chưa mang lại hiệu quả cho công tác xử phạt.
3.3. Đổi mới phong cách làm việc của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát
giao thông
Kiên quyết đấu tranh, lên án và loại bỏ hành vi tiêu cực của cán bộ,
chiến sĩ cảnh sát giao thông khi làm công tác xử lý vi phạm hành chính về
22
TTATGT đường bộ, cần xây dựng rõ quy trình làm việc thông báo công
khai rộng rãi để nhân dân cùng biết, đồng thời tiến hành giám sát, hoặc
lập đường dây nóng để nhân dân phản ánh các tiêu cực trong công tác xử
lý, phát huy tính dân chủ. Xây dựng kỹ năng giao tiếp với nhân dân, thái
độ giao tiếp lịch sự, niềm nở, vì nhân dân phục vụ.
3.4. Một số giải pháp mang tính tổ chức và kỹ thuật
M t là, tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra
kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn
GTĐB. Hai là, sử dụng linh hoạt các hình thức tuần tra kiểm soát nhằm
phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và hoạt động của bọn tội
phạm trên lĩnh vực GTĐB. Ba là, tăng cường trang bị phương tiện, công
cụ hỗ trợ và ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào hoạt động tuần
tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông
đường bộ. B n là, lực lượng cảnh sát giao thông cần phối hợp chặt chẽ
với các lực lượng, các ngành có liên quan. Nă , nâng cao chất lượng
công tác điều tra cơ bản, xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở bí mật
trên các tuyến, địa bàn GTĐB địa bàn huyện Hữu Lũng để chủ động tiến
hành công tác tuần tra, kiểm soát. Sáu là, chú trọng thực hiện chế độ
chính sách cho cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ tuần tra và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn GTĐB trên địa bàn huyện Hữu
Lũng. Bảy là, Đổi mới phương pháp phát hiện vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐB của lực lượng Cảnh sát giao thông. Tám là, tăng cường
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người
tham gia giao thông.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở nhận thức về nguyên nhân của vấn đề đang tồn tại trong
công tác xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ ở Hữu
Lũng, cũng như những nhiệm vụ trong thời gian tới của chính quyền
23
huyện Hữu Lũng về việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông đã đưa ra
những khuyến nghị về giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được tốt hơn. Các
khuyến nghị này không chỉ đối với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, mà c n hướng tới nhiều chủ thể, cơ quan nhà nước khác
có mỗi quan hệ về công việc. Điều này hướng tới việc dân chủ hóa, công
khai hóa, minh bạch hóa hoạt động xử phạt vi phạm hành chính để đảm
bảo tính răn đe và sự nghiêm minh của pháp luật, góp phần ổn định đời
sống xã hội
24
PHẦN KẾT LUẬN
Qua thực trạng vi phạm pháp Luật Giao thông đường bộ tại huyện
Hữu Lũng có thể thấy được số lượng các vụ vi phạm pháp Luật Giao
thông đường bộ trên địa bàn luôn có chiều hướng gia tăng về số vụ vi
phạm, tính nguy hiểm của tai nạn GTĐB , được tổng hợp qua số người
chết và bị thương hàng năm do vi phạm GTĐB . Đây có lẽ là một trong
những nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
này. Những hạn chế đó cũng đã làm cho hiệu lực pháp Luật Giao thông
đường bộ không được đảm bảo, trật tự, kỷ cương không được giữ vững.
Do vậy, với một số giải pháp hoàn thiện công tác xử phạt vi phạm pháp
Luật Giao thông đường bộ, nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm
trong luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cơ quan
chức năng trong việc tìm giải pháp hạn chế vi phạm pháp luật, nâng cao
hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
cũng như việc tuyên truyền giáo dục phạm pháp Luật Giao thông đường
bộ một cách có hiệu quả, đồng thời đưa pháp Luật Giao thông đường bộ
đi vào đời sống nhân dân, cải tạo và phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB tạo
tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như có cơ sở hạ
tầng GTĐB thuận lợi đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển đất nước.
Trong những nội dung đã được trình bày trong luận văn, hy vọng rằng
những luận chứng, giải pháp đề cập trong luận văn sẽ có những giá trị
tham khảo đối với các cấp ủy, chính quyền huyện Hữu Lũng trong việc
đưa ra giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông một cách ổn định, giữ vững
TTATGT, phát triển kết cấu hạ tầng GTĐB bền vững phục vụ cho công
cuộc phát triển kinh tế trong toàn huyện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_va_ap_dung_ky_thuat_khai_pha_du.pdf