Bằng phương pháp chế tạo đơn giản phủ quay và phương pháp
nhỏ giọt (phương pháp dropping) chúng tôi đã chế tạo thành
công vật liệu MAPbBr3, FAPbBr3 cấu trúc 3D, PEPI cấu trúc
trúc 2D, (FA)4PbBr6, cấu trúc 0D, pin mặt trời perovskite với
cấu trúc FTO/PEDOT:PSS/FAPbBr3/AZO/Ag, đi-ốt phát
quang perovskite với cấu trúc FTO/FAPbBr3/FTO đơn giản.
Vật liệu MAPbBr3, FAPbBr3 có cấu trúc lập phương và
thuộc nhóm không gian Pm-3m, có tính chất quang tuyệt vời,
phát xạ ánh sáng màu xanh trong khoảng bước sóng từ 540 nm
đến 570 nm, hấp thụ tốt trong dải sáng tử ngoại đến dải sáng
màu xanh. Hai loại vật liệu MAPbBr3 và FAPbBr3 khi được
kích thích bằng xung laser với bước sóng λ= 532 nm, mật độ
năng lượng laser thấp lần lượt khoảng 3.5 μJ/cm2 và 1.42
μJ/cm2 chúng xuất hiện 2 đỉnh phát quang, đỉnh phát xạ tự phát
và đỉnh phát xạ tự phát khuếch đại. Điều này cho thấy vật liệu
này có tính chất phi tuyến và phát quang cao, có tiềm năng ứng
dụng tốt trong chế tạo các linh kiện quang điện tử như: đi-ốt
phát quang, laser.
Vật liệu PEPI có cấu trúc triclinic, nhóm không gian P-
1. Trong một ô cơ bản vật liệu PEPI 2D được tính toán với các
thông số mạng sau: a= 8.7389A0, b=8.7043 Å, c= 32.9952 Å,
α= 84.6460, β= 84.6570, ɣ= 89.6430. Vật liệu PEPI phát quang
tốt trong dải bước sóng xanh 500 nm- 600 nm, năng lượng hấp
thụ exciton tồn tại ở nhiệt độ phòng tại bước sóng 520 nm. Khi
kích thích vật liệu bằng đi-ốt laser với bước sóng 405 nm, vật
liệu này cũng xuất hiện 2 đỉnh phát quang: đỉnh phát xạ tự phát23
và đỉnh phát xạ tự phát khuếch đại. Điều này cho thấy vật liệu
này ứng dụng tốt trong chế tạo các linh kiện điện tử.
Vật liệu (FA)4PbBr6 được tổng hợp thành công bằng
phương pháp nhỏ giọt và phương pháp phủ quay. Vật liệu
(FA)4PbBr6 có cấu trúc monoclinic a= 12.7937 Å, b= 12.7035
Å, c= 14.49 Å, β= 92.2980. Dựa vào phân tích phổ nhiễu xạ tia
X. Chúng tôi sử dụng phương pháp đo phổ huỳnh quang để
đánh giá tính chất quang của vật liệu. (FA)4PbBr6 phát quang
trắng, có dải bước sóng từ 400 nm tới 800 nm với đỉnh phát xạ
cao nhất ở bước sóng λ= 533.5 nm, kích thích bằng bước sóng
laser λ= 325 nm.
Pin mặt trời perovskite có cấu trúc
FTO/PEDOT:PSS/FAPbBr3/AZO/Ag được chúng tôi chế tạo
với các thông số kỹ thuật Voc = 0.14V, Jsc = 2.666 mA, FF =
0.254, PCE = 0.095%. Hiện nay, chúng tôi vẫn tiếp tục cải thiện
quy trình chế tạo để nâng cao hiệu suất của pin.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 31 trang
31 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu và chế tạo các loại vật liệu lai cơ kim Halogen Perovskite cấu trúc nano ứng dụng trong quang điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
PHAN VŨ THỊ VÂN 
NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ TẠO CÁC LOẠI 
VẬT LIỆU LAI CƠ KIM HALOGEN 
PEROVSKITE CẤU TRÚC NANO ỨNG 
DỤNG TRONG QUANG ĐIỆN TỬ 
Ngành: Vật liệu và Linh kiện nano 
Chuyên ngành: Vật liệu và Linh kiện bán dẫn nano 
Mã số: 8440126.01 QDT 
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Vật liệu và Linh kiện nano 
Hà Nội-2018 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ................................................................................ 1 
Chương 1. TỔNG QUAN ....................................................... 2 
1.1 Giới thiệu chung về vật liệu Perovskite ....................... 2 
1.1.1. Phân loại vật liệu Perovskite .................................... 2 
1.1.2. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen Perovskite ............... 3 
1.2. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen perovskite cấu trúc ba 
chiều (3D) .......................................................................... 5 
1.3. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen perovskite cấu trúc hai 
chiều (2D) .......................................................................... 5 
1.4. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen perovsksite cấu trúc 
một chiều (1D) ................................................................... 6 
1.5. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen perovskite cấu trúc 
không chiều (0D) ............................................................... 6 
1.6. Pin mặt trời hữu cơ vô cơ halogen perovskite ............ 6 
1.6.1. Sự phát triển của pin mặt trời perovskite ................. 6 
1.6.2. Cấu trúc pin mặt trời perovskite .............................. 7 
1.7. Cấu trúc đi-ốt phát quang perovskite .......................... 8 
Chương 2. THỰC NGHIỆM................................................... 9 
2.1. Hóa chất và dụng cụ .................................................... 9 
2.1.1. Hóa chất ................................................................... 9 
2.1.2. Dụng cụ .................................................................. 10 
2.2. Phương pháp chế tạo ................................................. 10 
2.2.1. Phương pháp chế tạovật liệu cấu trúc 3D, 2D, 0D . 10 
2.2.2. Phương pháp chế tạo pin mặt trời perovskite và đi-ốt 
phát quang 10 
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................ 12 
3.1. Kết quả tổng hợp và đánh giá tính chất quang học của 
MAPbBr3 (3D) ................................................................. 12 
3.2. Kết quả tổng hợp và đánh giá tính chất quang học của 
FAPbBr3 (3D) .................................................................. 13 
3.3. Kết quả tổng hợp và đánh giá tính chất quang học của 
PEPI (2D) ......................................................................... 15 
3.4. Kết quả tổng hợp và đánh giá tính chất quang học của 
(FA)4PbBr6 (0D) .............................................................. 17 
3.5. Kết quả chế tạo pin mặt trời perovskite .................... 19 
KẾT LUẬN ........................................................................... 22 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
ĐẾN LUẬN VĂN ................................................................. 24 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 24 
Tài liệu tham khảo tiếng Việt........................................... 24 
Tài liệu tham khảo tiếng Anh........................................... 24 
Danh mục hình tham khảo 
Hình 1. 1: : Sơ đồ phân loại vật liệu Perovskite. ..................... 3 
Hình 1. 2: Cấu trúc tinh thể của vật liệu Perovskite có công 
thức chung là MAX3. Cation M nằm vị trí trung tâm (màu 
xanh lá cây), cation kim loại A (màu xám), anion X (màu tím) 
[5]. ........................................................................................... 4 
Hình 1. 3: Hiệu suất của một số loại pin mặt trời được nghiên 
cứu 1985-2015. ....................................................................... 7 
Hình 1. 4 : Cấu trúc pin mặt trời perovskite. Hình 1.4 a: Cấu 
trúc pin mặt trời perovskite dạng p-i-n, hình 1.4 b: Cấu trúc 
pin mặt trời dạng n-i-p. ........................................................... 8 
Hình 1. 5: Mô hình cấu trúc đi-ốt phát quang đơn lớp 
perovskite (PeLED) ................................................................ 8 
Hình 3. 1: Phổ huỳnh quang của mẫu MAPbBr3 kích thích 
bằng xung laser với bước sóng λ = 532 nm. ......................... 12 
Hình 3. 2: Biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc của vị trí đỉnh phát 
quang, diện tích đỉnh phát quang, độ bán rộng của đỉnh phát 
quang, chiều cao của đỉnh phát quang của mẫu MAPbBr3 phát 
quang vào mật độ năng lượng của xung laser. ...................... 12 
Hình 3. 3: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu FAPbBr3 màng 
mỏng và mẫu bột. .................................................................. 13 
Hình 3. 4: Phổ hấp thụ của mẫu màng mỏng FAPbBr3. ....... 13 
Hình 3. 5: Phổ huỳnh quang của mẫu FAPbBr3 kích thích 
bằng xung laser với bước sóng λ = 532 nm .......................... 14 
Hình 3. 6: Biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc của vị trí (Xc), diện 
tích, FWHM, chiều cao của mẫu MAPbBr3 phát quang vào 
mật độ năng lượng của xung laser. ....................................... 14 
Hình 3. 7: Ảnh SEM mẫu màng mỏng PEPI với các độ phân 
giản khác nhau ...................................................................... 15 
Hình 3. 8: Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu màng mỏng PEPI. ... 15 
Hình 3. 9: Phổ hấp thụ của mẫu màng mỏng PEPI. .............. 16 
Hình 3. 10: Phổ huỳnh quang của màng mỏng PEPI. ........... 16 
Hình 3. 11: Phổ PL kích bằng bước sóng laser λ = 405 nm. . 17 
Hình 3. 12: Kết quả ảnh SEM mẫu (FA)4PbBr6 được đo ở các 
độ phân giản khác nhau. ........................................................ 17 
Hình 3. 13: Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu (FA)4PbBr6 ............ 18 
Hình 3. 14: Phổ PL kích bằng laser bằng bước sóng λ = 325 
nm ......................................................................................... 18 
Hình 3. 15: Đường đặc trưng J-V của pin mặt trời perovskite 
cấu trúc p-i-n. ........................................................................ 19 
Hình 3. 16: Hình ảnh đi-ốt phát quang FAPbBr3. ................. 20 
Hình 3. 17: Phổ phát xạ điện tử của mẫu đi-ốt phát quang 
FAPbBr3 perovskite. ............................................................. 20 
Hình 3. 18: Đường đặc trưng I-V đi-ốt phát quang perovskite.
 .............................................................................................. 21 
Danh mục bảng tham khảo 
Bảng 2. 1: Bảng thống kê một số hóa chất sử dụng trong thí 
nghiệm .................................................................................... 9 
Bảng 2. 2: Bảng tên một số dụng cụ, thiết bị sử dụng trong thí 
nghiệm. ................................................................................. 10 
Bảng 2. 3: Bảng thông số kỹ thuật của phương pháp phún xạ 
và phương pháp bốc bay nhiệt. ............................................. 11 
1 
MỞ ĐẦU 
 Trên thế giới, theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tổng 
kết vào năm 2016, có 10 công nghệ nổi bật nhất. Ngoài những 
đóng góp của cảm biến nano, công nghệ Blockchain, nội tạng 
nhân tạo thì vật liệu thế hệ mới đóng góp vào 2 loại vật liệu ảnh 
hưởng nhất trong tương lai đó là vật liệu graphene và vật liệu 
perovskite. Ở Việt Nam, theo bộ Khoa học và công nghệ, công 
nghệ vật liệu mới hiện là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm của 
nhà nước được ưu tiên và phát triển. Việt Nam đang tập trung 
phát triển các loại vật liệu mới như: vật liệu cảm biến, vật liệu 
chế tạo bộ nhớ thế hệ mới, vật liệu nano, vật liệu composit 
 Vật liệu perovskite được nhà khoáng vật học người 
Nga L. A. Perovski tìm thấy ở dãy núi Uran năm 1839. Nhưng 
đến thế kỉ XXI thì vật liệu này mới được nghiên cứu rộng rãi 
khi một số nhóm nghiên cứu tìm ra khả năng hấp thụ và phát 
xạ của nhóm vật liệu này. Từ đó, hàng loại các nghiên cứu về 
khả năng ứng dụng của vật liệu perovskite trong các thiết bị 
quang điện tử. 
 Từ những ứng dụng của vật liệu perovskite đã giúp tôi 
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu và chế tạo các loại vật liệu lai cơ 
kim halogen perovskite cấu trúc nano ứng dụng trong quang 
điện tử” với mục đích tìm hiểu các tính chất quang của vật liệu 
sau đó lựa chọn các phương pháp kỹ thuật, phương pháp chế 
tạo phù hợp để phân tích các tính chất đặc trưng vật liệu và chế 
tạo pin mặt trời và các đi-ốt phát quang perovskite. Trong đề 
tài này có những nội dung nghiên cứu sau: 
 Chế tạo vật liệu perovskite cấu trúc 3D, 2D, OD và tiến 
hành phân tích cấu trúc và tính chất quang học. 
 Chế tạo pin mặt trời và đi-ốt phát quang perovskite. 
 Khảo sát các thông số của pin mặt trời và đi-ốt phát 
quang. 
2 
Chương 1. TỔNG QUAN 
1.1 Giới thiệu chung về vật liệu Perovskite 
1.1.1. Phân loại vật liệu Perovskite 
Công nghệ vật liệu là ngành nghiên cứu về mối quan 
hệ thành phần, cấu trúc, các công nghệ chế tạo, xử lý và tính 
chất của các vật liệu. Thông thường đối tượng nghiên cứu là 
vật liệu ở thể rắn, sau đó mới đến lỏng, thể khí. Các tính chất 
được nghiên cứu là cấu trúc, tính chất điện từ, nhiệt, quang 
cơ với mục đích là tạo ra các vật liệu để thỏa mãn các nhu 
cầu, ứng dụng trong kỹ thuật. Nhiều loại vật liệu mới ra đời ứng 
dụng trong các lĩnh vực: điện tử, truyền thông trong đó phải 
kể đến vật liệu đa dạng perovskite. Công thức phân tử chung 
của vật liệu Perovskite là MAX3 hoặc (R-NH3)AX4 [5, 6] 
Trong đó: 
 A, M là các ion (cation) có bán kính khác nhau. 
 X là các ion (anion) như: oxi, nhóm halogen 
(Clo, Brom, Iot). 
 R là một nhóm hữu cơ. 
Vật liệu Perovskite được chia làm hai loại chính là: vật liệu 
Perovskite oxit vô cơ và vật liệu perovskite halogen. Trong đó 
vật liệu perovskite oxit vô cơ gồm vật liệu perovskite tự nhiên 
(khoáng vật) và vật liệu perovskite pha tạp; vật liệu perovskite 
halogen được chia làm hai loại là vật liệu perovskite halogen 
kim loại kiềm (alkali- halide perovskite) và vật liệu perovskite 
hữu cơ vô cơ halogen (organo-metal halide perovskite). 
3 
Hình 1. 1: : Sơ đồ phân loại vật liệu Perovskite. 
1.1.2. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen Perovskite 
Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen MAX3 hoặc (R-
NH3)2AX4 trong đó: 
M là các ion dương gốc hữu cơ như: CH3NH3+, 
CH3CH2NH3+, HC(NH2)2,... 
A là các ion dương kim loại như: Pb2+, Sn2+, 
R là các gốc hữu cơ như: C6H5(CH2)2+, FC6H4(CH2)2+ 
X là các ion âm nhóm halogen như: Cl-, I-, Br- 
4 
Hình 1. 2: Cấu trúc tinh thể của vật liệu Perovskite có công 
thức chung là MAX3. Cation M nằm vị trí trung tâm (màu 
xanh lá cây), cation kim loại A (màu xám), anion X (màu 
tím) [5]. 
Vật liệu perovskite hữu cơ vô cơ halogen CH3NH3PbI3 
đặc biệt có tính chất quang điện hấp dẫn với độ rộng vùng cấm 
Eg = 1.55 eV tương ứng với bước sóng λ = 800 nm, quãng 
đường khuếch tán của hạt tải L = 100 nm đến 1 µm làm cho vật 
liệu perovskite trở thành ứng cử viên lý tưởng cho các tế bào 
năng lượng mặt trời. Những tính chất hấp dẫn của vật liệu này 
nhờ vào kết quả của năng lượng liên kết exciton thấp 30 meV 
và độ linh động của hạt tải cao. 
 Ví dụ như các hợp chất CH3NH3AX3 (A, là Pb, Sn, X 
là Cl, Br hoặc I). Cấu trúc và tính chất vật lý của loại hợp chất 
này lần đầu tiên được đưa ra bởi Weber vào năm 1978. Trong 
đó những ion Pb2+ và Sn2+ chủ yếu ổn định với cấu trúc lập 
phương ở nhiệt độ thường. Ví dụ như CH3NH3PbI3, 
CH3NH3PbBr3, CH3NH3PbCl3 có cấu trúc thường gặp là lập 
5 
phương (cubic) ở nhiệt độ phòng với thông số mạng lần lượt là: 
a= 6.27 Ao, 5.92 Ao, 5.68 Ao. Các thông số mạng thay đổi khi 
các phân tử có nhiều halogen khác nhau, ví dụ 
CH3NH3PbBr2.3Cl0.7 có a= 5.98 Å, CH3NH3PbBr2.07I0.93 có a= 
6.03 Å, CH3NH3PbBr0.45I2.55 có a= 6.25 Å.... Một loại 
Perovskite khác với công thức phân tử (C4H9NH3)2(CH3NH3)n-
1SnnI3n+1 cũng đã được đặc biệt quan tâm [8]. 
1.2. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen perovskite cấu trúc ba 
chiều (3D) 
Như đã giới thiệu chung ở phần trên, vật liệu perovskite 
cấu trúc 3D hay còn gọi là vật liệu khối, có cấu trúc gồm sự lặp 
lại của các ô cơ bản. Trong đó vị trí trung tâm là các cation M, 
bao quanh bởi các octahedral. Vật liệu perovskite cấu trúc 3D 
là MAX3 như: CH3NH3PbI3, CH3NH3PbBr3, CsPbI3 
Cấu trúc của các vật liệu 3D này được nghiên cứu từ 
những năm 1870-1980 nhưng đến khi tìm thấy được khả năng 
ứng dụng của vật liệu này trong các thiết bị quang điện tử thì 
cấu trúc vật liệu được nghiên cứ rộng rãi. 
1.3. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen perovskite cấu trúc hai 
chiều (2D) 
Các hợp chất perovskite 2D có công thức dạng chung: 
(R-NH3)2AX4, trong đó: 
 R là một amoni cation béo hoặc thơm 
 A là một kim loại hóa trị hai có khả năng kết 
hợp với các nguyên tố halogen tạo thành khối 
bát diện. 
6 
 X là các nguyên tố halogen. 
Trong cấu trúc (R-NH3)2AX4 được chỉ ra rằng các đơn 
lớp vô cơ được xen kẽ với các cation amoni hữu cơ, nơi mà các 
nhóm hữu cơ R tự liên kết thông qua liên kết “ᴫ-ᴫ” hoặc liên 
kết thông qua lực Van der Waals. 
1.4. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen perovsksite cấu trúc một 
chiều (1D) 
Vật liệu nano cấu trúc một chiều (1D) là vật liệu có 
kích thước nano mét và có chiều dài từ vài trăm nano mét đến 
vài centimét. Do có hiệu ứng giam giữ kích thước, điện tử tự 
do trên một chiều (hai chiều bị giam giữ) nên vật liệu 1D có 
tính chất vật lý mới mà vật liệu 3D không có. Ví dụ: dây nano, 
ống nano 
1.5. Vật liệu hữu cơ vô cơ halogen perovskite cấu trúc 
không chiều (0D) 
Vật liệu nano cấu trúc không chiều (0D) là vật liệu có 
kích thước nano mét. Do có hiệu ứng giam giữ kích thước, điện 
tử tự do bị giam giữ trong cả ba chiều. Các loại vật liệu 
perovskite cấu trúc 0D nghiên cứu gần đây là: (MA)4PbI6, 
CsPbBr6Vật liệu perovskite 0D có tính chất quang tuyệt vời. 
1.6. Pin mặt trời hữu cơ vô cơ halogen perovskite 
1.6.1. Sự phát triển của pin mặt trời perovskite 
7 
Hình 1. 3: Hiệu suất của một số loại pin mặt trời được 
nghiên cứu 1985-2015. 
Vào cuối thế kỉ XX, những tấm pin mặt trời Silic sau nhiều 
năm nghiên cứu đã được sản xuất thương mại hóa và được tung 
ra thị trường hòa nhập cùng sản lượng điện thế giới Những tấm 
pin mặt trời Silic vô định hình từ 1985- 2009 nghiên cứu với 
hiệu suất khoảng 7.5% đến 13% mất hơn 20 năm để cải thiện 
hiệu suất tăng khoảng 5.5%. Pin mặt trời chất màu nhạy quang 
(DSSC) phát triển từ năm 1991 với hiệu suất ban đầu khoảng 
6% đến năm 2012 đạt được khoảng 12%, trong khoảng 10 năm 
nghiên cứu và phát triển hiệu suất tăng được 6%. Còn đến năm 
2009, tấm pin mặt trời đầu tiên đạt 3.8% đến năm 2015 hiệu 
suất đạt được hơn 20% trong vòng 6 năm nghiên cứu, hiệu suất 
pin được cải thiên rõ rệt tăng đến 17%, đó là con số ấn tượng 
trong lịch sử phát triển pin mặt trời 
1.6.2. Cấu trúc pin mặt trời perovskite 
8 
Hình 1. 4 : Cấu trúc pin mặt trời perovskite. Hình 1.4 a: 
Cấu trúc pin mặt trời perovskite dạng p-i-n, hình 1.4 b: 
Cấu trúc pin mặt trời dạng n-i-p. 
Cấu trúc pin mặt trời dạng n-i-p hay cấu trúc pin mặt 
trời đảo ngược dạng p-i-n được hình dung như một chiếc bánh 
sandwich với lớp loại i kẹp giữa hai bán dẫn loại n và loại p. 
1.7. Cấu trúc đi-ốt phát quang perovskite 
Hình 1. 5: Mô hình cấu trúc đi-ốt phát quang đơn lớp 
perovskite (PeLED) 
Hình 1.5a, Biểu diễn cấu trúc một đi-ốt phát quang đơn 
lớp perovskite bao gồm 2 lớp FTO đóng vai trò là lớp điện cực, 
lớp perovskite FAPbBr₃ đóng vai trò là lớp phát xạ. 
9 
Chương 2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Hóa chất và dụng cụ 
2.1.1. Hóa chất 
Bảng 2. 1: Bảng thống kê một số hóa chất sử dụng trong 
thí nghiệm. 
10 
2.1.2. Dụng cụ 
STT Dụng cụ, máy móc thiết bị 
1 Pepet thủy tinh 2ml 
2 Cốc thủy tinh dung tích 
khác nhau: 5ml, 50 ml, 500 
ml 
3 Màng lọc 
4 Xi-lanh 
5 Máy rung siêu âm 
6 Máy phủ quay 
7 Máy đo độ ẩm 
8 Máy phún xạ 
9 Máy bốc bay nhiệt 
10 Kính hiển vi 
Bảng 2. 2: Bảng tên một số dụng cụ, thiết bị sử dụng trong 
thí nghiệm. 
2.2. Phương pháp chế tạo 
2.2.1. Phương pháp chế tạovật liệu cấu trúc 3D, 2D, 0D 
Chúng tôi tiến hành chế tao các loại vật liệu perovskite 
cấu trúc 3D, 2D, 0D, bằng phương pháp nhỏ giọt và phương 
pháp quay phủ. 
2.2.2. Phương pháp chế tạo pin mặt trời perovskite và đi-
ốt phát quang 
Pin mặt trời được chế tạo theo cấu trúc 
FTO/PEDOT:PSS/FAPbBr3/AZO/Ag trong đó: 
11 
- Lớp PEDOT:PSS và lớp FAPbBr3 được chế tạo bằng 
phương pháp phủ quay. 
- Lớp AZO và điện cực Ag theo bảng 2.3 
Thông số kỹ 
thuật của 
phương pháp 
Lớp AZO Lớp điện cực Ag 
Phún xạ  Bia: AZO 
 Áp suất: <5.10-
6Torr 
 Nguồn dòng: 
RF. 
 Công suất: 
90W. 
 Thời gian: 30 
phút. 
Bốc bay nhiệt  Ag 
 Áp suất:<5.10-
6Torr. 
 Nguồn dòng: 70A. 
 Độ dày: 200 nm. 
Bảng 2. 3: Bảng thông số kỹ thuật của phương pháp phún 
xạ và phương pháp bốc bay nhiệt. 
2.3. Phương pháp đáng giá đặc trưng 
 Phương pháp nhiễu xạ tia X 
 Phương pháp kính hiển vi điện tử quét 
 Phương pháp đo huỳnh quang 
 Phương pháp đo phổ hấp thụ 
 Phương pháp đo đường đặc trưng I-V 
12 
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả tổng hợp và đánh giá tính chất quang học của 
MAPbBr3 (3D) 
Hình 3. 1: Phổ huỳnh quang của mẫu MAPbBr3 kích thích 
bằng xung laser với bước sóng λ = 532 nm. 
Hình 3. 2: Biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc của vị trí đỉnh 
phát quang, diện tích đỉnh phát quang, độ bán rộng của 
đỉnh phát quang, chiều cao của đỉnh phát quang của mẫu 
MAPbBr3 phát quang vào mật độ năng lượng của xung 
laser. 
13 
3.2. Kết quả tổng hợp và đánh giá tính chất quang học của 
FAPbBr3 (3D) 
Hình 3. 3: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu FAPbBr3 màng 
mỏng và mẫu bột. 
Hình 3. 4: Phổ hấp thụ của mẫu màng mỏng FAPbBr3. 
14 
Hình 3. 5: Phổ huỳnh quang của mẫu FAPbBr3 kích thích 
bằng xung laser với bước sóng λ = 532 nm 
Hình 3. 6: Biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc của vị trí (Xc), 
diện tích, FWHM, chiều cao của mẫu MAPbBr3 phát 
quang vào mật độ năng lượng của xung laser. 
15 
3.3. Kết quả tổng hợp và đánh giá tính chất quang học của 
PEPI (2D) 
Hình 3. 7: Ảnh SEM mẫu màng mỏng PEPI với các độ 
phân giản khác nhau 
Hình 3. 8: Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu màng mỏng PEPI. 
16 
Hình 3. 9: Phổ hấp thụ của mẫu màng mỏng PEPI. 
Hình 3. 10: Phổ huỳnh quang của màng mỏng PEPI. 
17 
Hình 3. 11: Phổ PL kích bằng bước sóng laser λ = 405 nm. 
3.4. Kết quả tổng hợp và đánh giá tính chất quang học của 
(FA)4PbBr6 (0D) 
Hình 3. 12: Kết quả ảnh SEM mẫu (FA)4PbBr6 được đo ở 
các độ phân giản khác nhau. 
18 
Hình 3. 13: Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu (FA)4PbBr6 
Hình 3. 14: Phổ PL kích bằng laser bằng bước sóng λ = 
325 nm 
19 
3.5. Kết quả chế tạo pin mặt trời perovskite 
Hình 3. 15: Đường đặc trưng J-V của pin mặt trời 
perovskite cấu trúc p-i-n. 
3.6 Kết quả chế tạo đi-ốt phát quang perovskite 
20 
Hình 3. 16: Hình ảnh đi-ốt phát quang FAPbBr3. 
Hình 3. 17: Phổ phát xạ điện tử của mẫu đi-ốt phát quang 
FAPbBr3 perovskite. 
21 
0 2 4 6
0
50
100
150
C
u
o
n
g
 d
o
 d
o
n
g
 d
ie
n
 (
m
A
)
Hieu dien the (V)
Hình 3. 18: Đường đặc trưng I-V đi-ốt phát quang 
perovskite. 
22 
KẾT LUẬN 
Bằng phương pháp chế tạo đơn giản phủ quay và phương pháp 
nhỏ giọt (phương pháp dropping) chúng tôi đã chế tạo thành 
công vật liệu MAPbBr3, FAPbBr3 cấu trúc 3D, PEPI cấu trúc 
trúc 2D, (FA)4PbBr6, cấu trúc 0D, pin mặt trời perovskite với 
cấu trúc FTO/PEDOT:PSS/FAPbBr3/AZO/Ag, đi-ốt phát 
quang perovskite với cấu trúc FTO/FAPbBr3/FTO đơn giản. 
 Vật liệu MAPbBr3, FAPbBr3 có cấu trúc lập phương và 
thuộc nhóm không gian Pm-3m, có tính chất quang tuyệt vời, 
phát xạ ánh sáng màu xanh trong khoảng bước sóng từ 540 nm 
đến 570 nm, hấp thụ tốt trong dải sáng tử ngoại đến dải sáng 
màu xanh. Hai loại vật liệu MAPbBr3 và FAPbBr3 khi được 
kích thích bằng xung laser với bước sóng λ= 532 nm, mật độ 
năng lượng laser thấp lần lượt khoảng 3.5 μJ/cm2 và 1.42 
μJ/cm2 chúng xuất hiện 2 đỉnh phát quang, đỉnh phát xạ tự phát 
và đỉnh phát xạ tự phát khuếch đại. Điều này cho thấy vật liệu 
này có tính chất phi tuyến và phát quang cao, có tiềm năng ứng 
dụng tốt trong chế tạo các linh kiện quang điện tử như: đi-ốt 
phát quang, laser. 
 Vật liệu PEPI có cấu trúc triclinic, nhóm không gian P-
1. Trong một ô cơ bản vật liệu PEPI 2D được tính toán với các 
thông số mạng sau: a= 8.7389A0, b=8.7043 Å, c= 32.9952 Å, 
α= 84.6460, β= 84.6570, ɣ= 89.6430. Vật liệu PEPI phát quang 
tốt trong dải bước sóng xanh 500 nm- 600 nm, năng lượng hấp 
thụ exciton tồn tại ở nhiệt độ phòng tại bước sóng 520 nm. Khi 
kích thích vật liệu bằng đi-ốt laser với bước sóng 405 nm, vật 
liệu này cũng xuất hiện 2 đỉnh phát quang: đỉnh phát xạ tự phát 
23 
và đỉnh phát xạ tự phát khuếch đại. Điều này cho thấy vật liệu 
này ứng dụng tốt trong chế tạo các linh kiện điện tử. 
Vật liệu (FA)4PbBr6 được tổng hợp thành công bằng 
phương pháp nhỏ giọt và phương pháp phủ quay. Vật liệu 
(FA)4PbBr6 có cấu trúc monoclinic a= 12.7937 Å, b= 12.7035 
Å, c= 14.49 Å, β= 92.2980. Dựa vào phân tích phổ nhiễu xạ tia 
X. Chúng tôi sử dụng phương pháp đo phổ huỳnh quang để 
đánh giá tính chất quang của vật liệu. (FA)4PbBr6 phát quang 
trắng, có dải bước sóng từ 400 nm tới 800 nm với đỉnh phát xạ 
cao nhất ở bước sóng λ= 533.5 nm, kích thích bằng bước sóng 
laser λ= 325 nm. 
 Pin mặt trời perovskite có cấu trúc 
FTO/PEDOT:PSS/FAPbBr3/AZO/Ag được chúng tôi chế tạo 
với các thông số kỹ thuật Voc = 0.14V, Jsc = 2.666 mA, FF = 
0.254, PCE = 0.095%. Hiện nay, chúng tôi vẫn tiếp tục cải thiện 
quy trình chế tạo để nâng cao hiệu suất của pin. 
 Đi-ốt phát quang perovskite có cấu trúc 
FTO/FAPbBr3/FTO đơn giản được chế tạo thành công. Sự phát 
quang của vật liệu gây ra bởi các đơn tinh thể được sắp xếp 
trong lớp màng mỏng perovskite FAPbBr3. 
 Trong tương lai, chúng tôi sẽ tiếp tục tối ưu hóa quy 
trình chế tạo đi-ốt phát quang với cấu trúc 
ITO/PEDOT:PSS/Perovskite/PEI/FTO nhằm tăng tính ổn định 
của đi-ốt. Ngoài ra, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về cấu trúc 
và tính chất của vật liệu perovskite cấu trúc 2D, 1D, với ứng 
dụng trong chế tạo đi-ốt phát quang và laser bán dẫn. 
24 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
ĐẾN LUẬN VĂN 
1. Thi Van Phan Vu, Minh Tu Nguyen, Dam Thuy 
Trang Nguyen, Tien Dung Vu, Duc Long Nguyen. 
Ngoc Mai An, Minh Hieu Nguyen, Cong Doanh Sai, 
Van Diep Bui, Chi Hieu Hoang, Thanh Tu Truong, 
Ngoc Diep Lai, Thuat Nguyen-Tran, “Three-Photon 
Absorption Induced Photoluminescence in Organo-
Lead Mixed Halide Perovskites”, Journal electronic 
material, June 2017, Volume 46, Issue 6, pp 3622–
3626. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tham khảo tiếng Việt 
[1] Phùng Hồ, Phan Quốc Phô, “Giáo trình vật liệu bán dẫn”, 
NXB ĐHBK Hà Nội. 
[2] “Bài giảng quang bán dẫn”. khoa Vật lý, trường đại học 
Khoa học Tự nhiên. ĐHQG Hà Nội. 
[3] Phạm Luận, “Phương pháp phân tích phổ nguyên tử”, NXB 
ĐHQG Hà Nội. 
[4] “Thực tập vật lý hiện đại”, khoa Vật lý, trường đại học Khoa 
học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, 2012. 
Tài liệu tham khảo tiếng Anh 
[5] Chen, Yani He, Minhong Peng, Jiajun Sun, Yong Liang, 
Ziqi, (2015) “Structure and growth control of organic–
inorganic halide perovskites for optoelectronics: From 
polycrystalline films to single crystals”, Advanced Science, 
Volume 3, Issue 4, pp 1530392. 
[6] Wei, Y.Audebert, P.Galmiche, L.Lauret, J. S.Deleporte, 
(2013), “Synthesis, optical properties and photostability of 
novel fluorinated organic-inorganic hybrid (R-NH3)2PbX4 
25 
semiconductors”, Journal of Physics D: Applied Physics 
Volume 46, Issue 13, pp 135105. 
[7] Grzegorz Lupina, Jarek Dabrowski, Piotr Dudek, Grzegorz 
Kozlowski, Mindaugas Lukosius, Christian Wenger, Hans 
Joachim Mussig, (2009) “Perovskite BaHfO3 Dielectric Layers 
for Dynamic Random Access Memory Storage Capacitor 
Applications”, Advanced Engineering Materials, Volume 11, 
Issue 4, pp 259-264. 
[8] H Mashiyama, Y Kurihara, T Azetsu, (2016) “Disordered 
cubic perovskite structure of CH3NH3X3 (X= Cl, Br, I)”, 
Journal of the Korean Physiscal Society, Volume 32, pp 156-
158. 
[9] Giovanni, David Chong, Wee Kiang Dewi, Herlina Arianita 
Thirumal, Krishnamoorthy Neogi, IshitaRamesh, 
RamamoorthyMhaisalkar, SubodhMathews, Nripan Sum, Tze 
Chien, (2016) “Tunable room-temperature spin-selective 
optical Stark effect in solution-processed layered halide 
perovskites”,Science advances, Volume 2, Issue 6, pp 
e1600477. 
[10] Zhang, Pan Pan Zhou, Zheng Ji Kou, Dong Xing Wu, Si 
Xin, (2017)“Perovskite Thin Film Solar Cells Based on 
Inorganic Hole Conducting Materials” International Journal of 
Photoenergy, Volume 2017, pp 6109092. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_nghien_cuu_va_che_tao_cac_loai_vat_lieu_lai.pdf tom_tat_luan_van_nghien_cuu_va_che_tao_cac_loai_vat_lieu_lai.pdf