Tóm tắt Luận văn Người tiến hành tố tụng trong tòa án nhân dân theo luật tố tụng hình sự Việt Nam

Hệ thống tổ chức của Toà án được ghi nhận tại Hiến pháp 1992 tại Điều 127 và được cụ thể hoá ở Điều 2 Luật tổ chức TAND năm 2002. Theo đó Toà án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, bao gồm: TAND tối cao; các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các TAND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh; các Toà án quân sự; các toà án khác do luật định. Về mặt cơ cấu tổ chức Toà án bao gồm có Toà án nhân dân và Toà án quân sự. TAND có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự ngoài lĩnh vực quân sự bao gồm TAND tối cao; các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các TAND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh. Toà án quân sự gồm: Toà án quân sự trung ương nằm trong cơ cấu của TAND tối cao, các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực [23, Điều 2].

pdf20 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2316 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Người tiến hành tố tụng trong tòa án nhân dân theo luật tố tụng hình sự Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN NG¦êI TIÕN HµNH Tè TôNG TRONG TOµ ¸N NH¢N D¢N THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ PHƯỢNG HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Diệu Hiền MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG TOÀ ÁN NHÂN DÂN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ............................................................................... 14 1.1. Khái niệm người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dân .... 14 1.2. Mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dân với nhau và với những người tiến hành tố tụng hình sự trong Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân.Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dân với nhau ............................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dân và người tiến hành tố tụng hình sự trong Cơ quan điều traError! Bookmark not defined. 1.2.3. Mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dân với người tiến hành tố tụng hình sự trong Viện kiểm sát nhân dân .............................................. Error! Bookmark not defined. 1.3. Hoạt động xét xử vụ án hình sự của Thẩm phán, Bồi thẩm đoàn một số nước trên thế giới ........ Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Thẩm phán, Bồi thẩm đoàn Toà án bang, Toà án liên bang của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ..................... Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Thẩm phán một số nước khác ............. Error! Bookmark not defined. Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG .. Error! Bookmark not defined. 2.1. Quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dânError! Bookmark not defined. 2.1.1. Từ năm 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dânError! Bookmark not defined. 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dânError! Bookmark not defined. 2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhânError! Bookmark not defined. 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....... Error! Bookmark not defined. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG TOÀ ÁN NHÂN DÂN ....................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Hoàn thiện luật tố tụng hình sự về người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dân ....... Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13, Điều 104 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ............................................. Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003Error! Bookmark not defined. 3.1.4. Sửa đổi, bổ sung Điều 44, Điều 45 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ............................................. Error! Bookmark not defined. 3.1.5. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003Error! Bookmark not defined. 3.1.6. Hoàn thiện một số quy định khác của luật tố tụng hình sự có liên quan đến người tiến hành tố tụng trong Tòa án nhân dânError! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của người tiến hành tố tụng hình sự Trong toà án nhân dânError! Bookmark not defined. 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xét xử của những người tiến hành tố tụng hình sựError! Bookmark not defined. 3.2.2. Tăng cường công tác giám sát của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, của nhân dân đối với hoạt động xét xử vụ án hình sự của những người tiến hành tố tụng ............ Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và địa vị pháp lý của những người tiến hành tố tụng hình sựError! Bookmark not defined. 3.2.4. Làm tốt công tác tổng kết thực tiễn xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật và công tác trao đổi nghiệp vụ của Tòa án nhân dân tối cao với các Tòa án địa phương để tháo gỡ những vướng mắc về áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các loại vụ án ............................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 16 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng việt BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự HĐXX Hội đồng xét xử TAND Toà án nhân dân TANDTC Toà án nhân dân tối cao THTT Tiến hành tố tụng DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình xét xử của ngành Tòa án nhân dân từ 2009 - 2013 60 Bảng 2.2: Tỷ lệ, nguyên nhân bản án, quyết định bị huỷ, sửa từ 2009 - 2013 61 Bảng 2.3: Tình hình án sửa, hủy của Toà chuyên trách TAND tỉnh Nam Định từ 2009 - 2013 63 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xét xử vụ án hình sự là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của TAND. Hệ thống cơ quan TAND bao gồm TAND các cấp và Toà án quân sự. TAND các cấp có nhiệm vụ quan trọng hơn cả vì những vụ án hình sự phần nhiều thuộc thẩm quyền xét xử của TAND các cấp còn số lượng án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự không nhiều. Số lượng án hình sự mà hàng năm TAND các cấp phải thụ lý để xét xử chiếm đa phần án hình sự của cả nước. Để quá trình xét xử đưa lại kết quả của vụ án mang tính khách quan, chính xác đúng pháp luật thì chúng ta cần có đội ngũ những người tiến hành tố tụng trong TAND có tinh thần trách nhiệm, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao. Trong thực tiễn của quá trình xét xử những người THTT trong TAND luôn làm việc công tâm, hết mình với sự nghiệp đấu tranh để “chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội” [24, tr.8]. Do người THTT hình sự trong TAND có vị trí, vai trò quan trọng nên trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức chú trọng đến đội ngũ này; không chỉ tăng cường về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động TTHS. Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động của người THTT hình sự còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ so với yêu cầu cải cách tư pháp đặt ra. Điều này có nhiều nguyên nhân, BLTTHS năm 2003 “được xác định là cơ bản, toàn diện và dựa trên cơ sở những nội dung cải cách tư pháp đã được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng và Hiến pháp 1992 (sửa đổi)” [36, tr.8] còn có những hạn chế trong quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người THTT hình sự trong TAND như chưa cụ thể, rõ ràng làm giảm tính độc lập của những người THTT trong TAND. Do lỗi chủ quan của người THTT vẫn còn án oan sai cho người vô tội, bỏ lọt tội phạm. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần quy định đầy đủ, rõ ràng, khoa học về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người THTT trong TAND. Hiện nay khoa học luật tố tụng hình sự trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng chủ yếu chỉ đề cập một cách tổng thể hoặc nghiên cứu cụ thể về các cơ quan tiến hành tố tụng như Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu về người THTT hình sự trong TAND. Ngoài ra, trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08 ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ trong tâm công tác tư pháp trong thời gian tới"; Nghị quyết số 48- NQ/TW ngày 25/4/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020"; và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" với nội dung “sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để đổi mới tổ chức hoạt động của toà án nhằm nâng cao chất lượng xét xử đối với các vụ án hình sự” [3, tr.4]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định nhiệm vụ: “Cải cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ, lấy cải cách hoạt động xét xử làm trung tâm,” [11, tr.127]. Do đó việc nghiên cứu các quy định của BLTTHS Việt Nam năm 2003 về người THTT trong TAND để làm rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của họ và đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng của những người tiến hành tố tụng này để đảm bảo được sự công bằng, vô tư, khách quan, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan sai người vô tội là một vấn đề rất quan trọng. Đó là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tôi lựa chọn đề tài: “Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân theo luật tố tụng hình sự Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề hoàn thiện các cơ quan tiến hành tố tụng đặc biệt là TAND trước yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay đang là một vấn đề cấp bách và được rất nhiều người đề cập tới như TS. Nguyễn Ngọc Chí – khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hoàn thiện nguyên tắc “Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” trong tố tụng hình sự; T.S. Nguyễn Ngọc Chí, đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự. Có đề tài luận văn của các học viên ở các khoá trước cũng nghiên cứu về Người tiến hành tố tụng trong Viện kiểm sát nhân dân đối với các vụ án hình sự. Bên cạnh đó cũng có những giáo trình luật tố tụng hình sự của trường Đại học Luật Hà Nội, Đại học quốc gia Hà Nội, các sách chuyên khảo đều có những chương riêng viết về cơ quan THTT và người THTT. Trên chuyên trang của báo pháp luật hình sự, tố tụng hình sự có rất nhiều bài viết của các tác giả có liên quan tới cơ quan THTT, người THTT, Thực trạng và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên toà. Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Trần Văn Độ, tăng quyền cho người trực tiếp tiến hành tố tụng, nguyên tắc việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán: thực tiễn và bất cập Giáo trình pháp luật nước ngoài cũng có những chương viết về những vấn đề liên quan. Trong cuốn giáo trình giới thiệu về hệ thống pháp luật Hoa Kỳ tại chương 7 là bài viết về các Thẩm phán liên bang; ngài Allaster Cox, đại sứ Australia cung cấp cuốn sổ tay Thẩm phán với rất nhiều ý nghĩa cho ngành Toà án. Qua quá trình khảo sát trên đây ta thấy ở trong và ngoài nước đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản về người THTT, cơ quan THTT nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ chung và chưa khái quát được người THTT hình sự trong TAND ở trong một công trình nghiên cứu hay trong một bài viết. Đa phần bài viết và công trình nghiên cứu về một cơ quan tiến hành tố tụng như Toà án, Viện kiểm sát hay một người tiến hành tố tụng cụ thể như Thẩm phán Toà án, hay Hội thẩm nhân dân trong quá trình tố tụng. Tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân theo luật tố tụng hình sự Việt Nam" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu các quy định của luật TTHS về người THTT trong TAND. - Nghiên cứu nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của người THTT trong thực tiễn để thấy được kết quả đạt được và hạn chế trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. - Đưa ra hướng hoàn thiện về các quy định của người THTT trong TAND, cũng như đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của người THTT trong TAND trong quá trình giải quyết vụ án hình sự để đưa lại kết quả khách quan cho kết quả của vụ án, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tránh bỏ lọt tội phạm cũng như oan sai cho người vô tội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái niệm cơ quan THTT, người THTT, người THTT trong TAND, nghiên cứu đặc điểm, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của người THTT trong TAND, xác định mối quan hệ với người THTT trong các cơ quan khác như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát. - Khái quát sự hình thành, thay đổi và phát triển về những quy định đối với người THTT hình sự trong TAND trong lịch sử luật tố tụng hình sự Việt nam từ năm 1946 đến nay để đưa ra nhận xét, đánh giá. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn về hoạt động của người THTT trong TAND, chỉ ra những tồn tại, hạn chế của họ còn mắc phải trong quá trình tố tụng để giải quyết các vụ án hình sự và những nguyên nhân - Đề xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm, trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của những người THTT trong TAND để hoạt động của họ đem lại kết quả của vụ án hình sự mang tính khách quan, tôn trọng pháp luật, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong xã hội. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động của người THTT trong TAND theo luật tố tụng hình sự Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình hoạt động của người THTT trong thực tiễn xét xử của TAND các cấp và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quá trình xét xử vụ án hình sự để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của TAND. Nghiên cứu chủ yếu tập trung trong phạm vi khoa học và thực tiễn luật TTHS. Ngoài ra ở chừng mực nhất định có liên quan tới Luật tổ chức TAND. Nghiên cứu quy định của luật một số nước về người THTT trong TAND. Đánh giá thực trạng hoạt động của người THTT trong TAND trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây. 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách tố tụng hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật tố tụng hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và về giải quyết vụ án hình sự nói riêng, những thành tựu của các khoa học: luật hình sự, luật TTHS, điều tra hình sự. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn - Xây dựng nên khái niệm người THTT trong TAND, chỉ rõ ra nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn của họ trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự. Qua đó so sánh về sự khác nhau giữa người THTT trong TAND ở một số nước có hệ thống luật khác với nhà nước ta, tìm được ưu khuyết điểm để rút ra bài học, kinh nghiệm. - Nghiên cứu tổng hợp những thay đổi trong quy định của luật tố tụng hình sự việt nam từ năm 1946 đến nay về THTT hình sự trong TAND - Nghiên cứu đề xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về người THTT trong TAND 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn - Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể được khai thác sử dụng trong công tác nghiên cứu lý luận của cơ quan THTT hình sự là TAND và có thể làm tài liệu tham khảo trong xây dựng, sửa đổi BLTTHS, và một số văn bản quy phạm pháp luật khác - Về mặt thực tiễn: Có thể khai thác vận dụng những kết quả nghiên cứu của Luận văn để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong quá trình xét xử giải quyết vụ án hình sự để đem lại kết quả khách quan, minh bạch cho vụ án hình sự, tránh làm oan sai người vô tội cũng như việc bỏ lọt tội phạm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân theo luật tố tụng hình sự. Chương 2: Quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện luật tố tụng hình sự và nâng cao hiệu quả hoạt động của người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG TOÀ ÁN NHÂN DÂN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dân Ngay từ khi ra đời, “TTHS cũng như luật TTHS đã được đặt trên vai nhiệm vụ bảo vệ trật tự pháp luật và an ninh xã hội – điều kiện trọng yếu nhất quyết định tới sự phát triển bền vững của một quốc gia” [10, tr.30]. Tiến hành các hoạt động tố tụng là nhu cầu tất yếu trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự khi có tội phạm xảy ra, hướng tới việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội ở các xã hội có nhà nước. Nhà nước thực hiện chức năng này thông qua việc thiết lập ra các cơ quan để đảm nhiệm các hoạt động trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, đó là các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Các cơ quan thực hiện những chức năng này để giải quyết các vụ án hình sự được gọi là các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. “Khi THTT giải quyết các vụ án, các cơ quan THTT có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm quyền con người của người bị tình nghi phạm tội, bị can, bị cáo” [6]. Như vậy cơ quan THTT hình sự là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao thực hiện chức năng tố tụng trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án nhằm giải quyết vụ án khách quan, công bằng, bảo đảm và tôn trọng quyền con người, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội, mọi hoạt động của cơ quan THTT phải được dựa trên cơ sở và phạm vi của pháp luật tố tụng hình sự. Nếu như cơ quan THTT hình sự là các pháp nhân công quyền trong lĩnh vực tư pháp đại diện cho nhà nước tiến hành các chức năng buộc tội và xét xử trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì người THTT hình sự trong các cơ quan đó có trách nhiệm thực thi các quyền hạn, trách nhiệm để thực hiện chức năng của các cơ quan THTT hình sự. Theo quy định của BLTTHS năm 2003, người THTT hình sự là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự cũng như trong việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Những người THTT hình sự có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. “Khi THTT giải quyết các vụ án, người THTT không được lợi dụng quyền tiến hành giải quyết vụ án xâm phạm đến quyền của những người bị tình nghi phạm tội, bị can, bị cáo” [6]. Hoạt động của họ là hoạt động tư pháp (hoạt động điều tra, truy tố, xét xử). Họ thực hiện những hành vi như áp dụng pháp luật, được sử dụng quyền lực nhà nước thực hiện theo thủ tục và trình tự tư pháp chặt chẽ; họ được bổ nhiệm theo điều kiện và cách thức do luật định. Vậy người THTT hình sự là một chức danh tư pháp thể hiện cấp bậc, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của một người được nhà nước bổ nhiệm nếu đáp ứng các tiêu chuẩn do pháp luật quy định và được giao nhiệm vụ tiến hành các hoạt động trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự và thi hành các bản án, quyết định của toà án theo trình tự, thủ tục do bộ luật tố tụng hình sự quy định. Trên cơ sở phân loại theo các cơ quan THTT thì có người THTT hình sự trong Cơ quan điều tra, người THTT hình sự trong cơ quan Viện kiểm sát và người THTT hình sự trong Toà án. Trong các giai đoạn của tố tụng hình sự thì xét xử là hoạt động trung tâm với nguyên tắc xuyên suốt là độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Chỉ Toà án mới có chức năng xét xử. Ở nhà nước ta, trong bộ máy nhà nước thì Toà án có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm để bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật. Toà án là một trong ba cơ quan do Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất lập ra, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo về hoạt động của mình tại các kỳ họp Quốc hội. “Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự, các toà án khác do luật quy định là những cơ quan xét xử của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [23]. Như vậy xét về chức năng thì chỉ Toà án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử, trong tố tụng hình sự thì chỉ Toà án mới có thẩm quyền xét xử hình sự, chỉ Toà án mới có quyền tuyên bố một người phạm tội hay không phạm tội “Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật” [24, tr.12]. Hệ thống tổ chức của Toà án được ghi nhận tại Hiến pháp 1992 tại Điều 127 và được cụ thể hoá ở Điều 2 Luật tổ chức TAND năm 2002. Theo đó Toà án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, bao gồm: TAND tối cao; các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các TAND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh; các Toà án quân sự; các toà án khác do luật định. Về mặt cơ cấu tổ chức Toà án bao gồm có Toà án nhân dân và Toà án quân sự. TAND có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự ngoài lĩnh vực quân sự bao gồm TAND tối cao; các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các TAND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh. Toà án quân sự gồm: Toà án quân sự trung ương nằm trong cơ cấu của TAND tối cao, các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực [23, Điều 2]. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ chính trị (2002), Nghị quyết số 08/NQ – TW ngày 2/1/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 2. Bộ chính trị (2005), Nghị quyết số 48 – NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 3. Bộ chính trị (2005), Nghị quyết số 49 – NQ/TW ngày 2/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 4. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (2004), Ấn phẩm của Chương trình Thông tin Quốc tế. 5. Lê Cảm (2012), Một số vấn đề cấp bách của khoa học pháp lý Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, tr.63, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội. 6. Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí, Trịnh Quốc Toản (đồng chủ trì) (2006), Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự, tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài cấp Đại học Quốc gia, mã số QL 04.03. 7. Nguyễn Ngọc Chí (2008), “Đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người giám định trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (8), tr 53-57. 8. Nguyễn Ngọc Chí (2009), “Một số yếu tố ảnh hưởng tới nguyên tắc “Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (2). 9. Nguyễn Ngọc Chí (2010), “Hoàn thiện nguyên tắc “Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Chuyên đề), tr.35-43. 10. Nguyễn Ngọc Chí (2014), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, tr.30, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Trần Duy Hoà, Phạm Việt Cường (2012), “Người tiến hành tố tụng hình sự và vị trí, vai trò của người tiến hành tố tụng hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (18). 13. Nguyễn Ngọc Kiện (2013), “Mối quan hệ giữa Toà án và Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (10). 14. Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2013), Giáo trình luật tố tụng hình sự, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 15. Từ Văn Nhũ (chủ biên) (2012), Sổ tay Thư ký Toà án, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 16. Quốc hội (1946), Sắc lệnh số 51 về Thẩm quyền các toà án và sự phân công giữa các nhân viên ngày 17/4/1946, Hà Nội. 17. Quốc hội (1946), Sắc lệnh 131 về Tổ chức tư pháp công an ban hành ngày 02/07/1946, Hà Nội. 18. Quốc hội (1946, 1959, 1980, 1992), Hiến pháp, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Quốc hội (1981), Luật tổ chức toà án nhân dân năm 1981, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Quốc hội (1994), Luật tổ chức toà án nhân dân năm 1992, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Quốc hội (2000), Bộ luật tố tụng hình sự Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1988, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Quốc hội (2002), Pháp lệnh tổ chức toà án quân sự, Hà Nội. 23. Quốc hội (2003), Luật tổ chức toà án nhân dân năm 2002, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 24. Quốc hội (2010), Bộ luật tố tụng hình sự Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. Quốc hội (2013), Hiến pháp Việt nam 2013, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 26. Toà án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết công tác năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010 của ngành Toà án nhân dân,Hà Nội. 27. Toà án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011 của ngành Toà án nhân dân,Hà Nội. 28. Toà án nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 của ngành Toà án nhân dân,Hà Nội. 29. Toà án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013 của ngành Toà án nhân dân,Hà Nội. 30. Toà án nhân dân tối cao (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của ngành Toà án nhân dân,Hà Nội. 31. Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định (2013), Bản án hình sự phúc thẩm số 81/ HSPT, Nam Định. 32. Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định (2013), Bản án hình sự phúc thẩm số 86/ HSPT, Nam Định. 33. Phạm Hữu Thư (chủ biên) (2002), Sổ tay Thẩm phán, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 34. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 35. Ủy ban thường vụ quốc hội (2002), Pháp lệnh thẩm phán và hội thẩm toà án nhân dân 2002 của uỷ ban thường vụ quốc hội số 02/2002/PL – UBTVQH ngày 4 tháng 10 năm 2002, Hà Nội. 36. Vụ công tác lập pháp – Viện khoa học kiểm sát (2003), Những sửa đổi cơ bản Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, tr.8, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Trang Web 37. va-tuyen-chon-tham-phan-mot-so-nuoc-823/.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050004875_5305.pdf
Luận văn liên quan