Người sử dụng lao động quản lý lao động thông qua nhiều hình thức. Trong
đó, việc thiết lập trật tự thông qua hệ thống các quy tắc trong đơn vị là điều quan
trọng và cấp thiết nhất. Các quy tắc này được thể hiện trong văn bản pháp lý nhất
định, đó chính là nội quy lao động.
Nội quy lao động theo Từ điển Luật học là “văn bản định việc tuân theo thời
gian, công nghệ, trật tự trong đơn vị lao động và sự điều hành công việc của người sử
dụng lao động ” [39]. Theo ý kiến của tập thể giảng viên trường Đại học Lao động –
Xã hội thì: “Nội quy lao động là văn bản cụ thể hóa các quy định của pháp luật về kỷ
luật lao động để áp dụng trong đơn vị sử dụng lao động” [24]. Giáo trình Luật Lao
động – trường Đại học Luật Hà Nội đưa ra khái niệm: “Nội quy lao động là văn bản
quy định do người sử dụng lao động ban hành, gồm những quy tắc xử sự chung và xử
sự riêng biệt cho từng loại lao động hoặc khu vực sản xuất; các hành vi vi phạm kỷ
luật lao động và các biện pháp xử lý đối với những người có hành vi vi phạm kỷ luật
lao động” [36]. Pháp luật lao động Việt Nam đã có những quy định về nội quy lao
động tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm chính thức thống nhất về nó.
19 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 4415 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận văn Nội quy lao động theo pháp luật Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HOÀNG ANH
NỘI QUY LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HOÀNG ANH
NỘI QUY LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thúy Lâm
Hà nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hoàng Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 6
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG ..................................................... 11
1. 1. Khái niệm nội quy lao động ................................................................... 11
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................. 11
1.1.2. Đặc điểm .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Vai trò của nội quy lao động ................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Đối với Nhà nước ................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Đối với người sử dụng lao động ......... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Đối với người lao động ....................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Điều chỉnh pháp luật về nội quy lao độngError! Bookmark not
defined.
1.3.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật về nội quy lao động
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Nội dung pháp luật về nội quy lao độngError! Bookmark not
defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG ............... Error! Bookmark not defined.
2.1. Chủ thể và phạm vi ban hành nội quy lao độngError! Bookmark not
defined.
2.2. Nội dung nội quy lao động ...................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Thủ tục ban hành nội quy lao động ........ Error! Bookmark not defined.
2.4. Hiệu lực của nội quy lao động ............... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ NỘI QUY LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về nội quy lao độngError! Bookmark
not defined.
3.1.1. Những kết quả đạt được ..................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............ Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả pháp luật về nội
quy lao động ở Việt Nam ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về nội quy lao độngError! Bookmark not
defined.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về nội quy lao động ..... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... Error! Bookmark not defined.
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý lao động là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng lao
động trong quan hệ lao động. Để thực hiện quyền quản lý lao động của mình,
người sử dụng lao động có thể sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp khác nhau. Trong
đó, việc thiết lập và duy trì kỷ luật lao động thông qua nội quy lao động là một
trong những biện pháp quản lý quan trọng và hữu hiệu nhất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi xã hội càng phát triển, trình độ
phân công lao động ngày càng cao thì việc thiết lập và duy trì nội quy lao động
trong đơn vị thường xuyên là một trong những điều kiện tất yếu để phát triển sản
xuất và kinh doanh. Nội quy lao động hiện diện trong doanh nghiệp mọi nơi, mọi
lúc và giúp người lao động trong doanh nghiệp hình thành chung một cách ứng xử
có trật tự, thống nhất và bình đẳng. Nội quy lao động là sự cụ thể hóa pháp luật lao
động tại doanh nghiệp dựa trên đặc trưng của từng doanh nghiệp, là cơ sở để thực
hiện việc quản lý lao động và xử lý kỷ luật lao động; phân định rõ ràng, cụ thể
quyền và nghĩa vụ của người lao động cũng như người sử dụng lao động; góp phần
hạn chế các tranh chấp lao động, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững
của quan hệ lao động. Vì vậy, nội quy lao động là một nội dung không thể thiếu
của pháp luật lao động nói chung và pháp luật lao động Việt Nam nói riêng. Đặc
biệt Bộ luật lao động năm 2012 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra
đời, pháp luật Việt Nam cũng đã có những quy định mới về nội quy lao động,
khẳng định vai trò của nội quy lao động trong việc thiết lập, duy trì và xử lý kỷ luật
lao động. Tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, nếu nội quy lao động được xây dựng
một cách phù hợp và thiết thực thì nó sẽ đóng một vai trò vô cùng quan trọng và là
căn cứ để quản lý lao động. Như vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ
thống về nội quy lao động của doanh nghiệp là hoàn toàn cần thiết, góp phần giải
quyết những vấn đề trên, nhằm mục đích để cho nội quy lao động phát huy được
hết vai trò của mình trong thực tiễn hoạt động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Đó là lý do em chọn thực hiện đề tài: “Nội quy lao động theo pháp luật Việt Nam”
để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nội quy lao động là một nội dung đã được đề cập đến trong các giáo trình,
luận văn, luận án, bài viết đăng trên tạp chí,
Nội quy lao động đã được đề cập đến trong các giáo trình thuộc nhóm quản trị
nhân lực như: Giáo trình Quản trị nhân lực của Trường Đại học Kinh tế quốc dân
năm 2010; Giáo trình Quản trị nhân lực của trường Đại học Thương mại năm
2008; Trong các giáo trình này, nội quy lao động được đề cập tới dưới góc độ là
một trong những biện pháp quản lý con người của những người sử dụng lao động,
và được giới thiệu thông qua nội dung về xử lý kỷ luật lao động. Nhóm giáo trình
luật lao động cũng có những nội dung khá rõ nét liên quan đến nội quy lao động, bao
gồm: Giáo trình Luật lao động Việt Nam (Tái bản lần thứ 5) của Trường Đại học
Luật Hà Nội năm 2012; Giáo trình Luật lao động của Trường Đại học Lao động –
Xã hội năm 2009; Giáo trình Luật lao động Việt Nam của Khoa Luật, Trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 1999; Các giáo
trình luật lao động này đã đề cập tới nội quy lao động là một trong những nội dung
của chương xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. Một số giáo trình đã đưa
ra định nghĩa của nội quy lao động như Giáo trình Luật lao động của Trường Đại
học Lao động – Xã hội.
Một số sách tham khảo cũng đã đề cập đến nội quy lao động, nhưng cũng chỉ
đề cập thông qua các quy định về xử lý kỷ luật lao động. Các sách tham khảo có đề
cập đến nội quy lao động bao gồm: “Đề cương giới thiệu Bộ luật lao động năm
2012” (2012) của Bộ Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; “Tài liệu tham
khảo pháp luật lao động nước ngoài” (2010) của Bộ lao động Thương binh và xã
hội và Vụ pháp chế; “Tìm hiểu Bộ luật lao động Việt Nam” (2002) của Phạm Công
Bảy, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nôi;
Các đề tài, luận văn, luận án đã công bố nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến nội quy lao động bao gồm: “Pháp luật về kỷ luật lao động ở Việt Nam – thực
trạng và giải pháp” (2005) của Trần Thị Thúy Lâm; “Pháp luật về quyền quản lý
lao động của người sử dụng lao động ở Việt Nam” (2014) của Đỗ Thị Dung; “Pháp
luật lao động Việt Nam về nội quy lao động – Thực trạng và phương hướng hoàn
thiện” (2010) của Đặng Thị Oanh; Trong đó, luận văn của Đặng Thị Oanh đã trực
tiếp đề cập đến nội quy lao động.
Một số bài viết đăng trên tạp chí chủ yếu mang tính nghiên cứu trao đổi các
vấn đề liên quan đến xử lý kỷ luật lao động theo quy định của Bộ luật lao động cũ,
bao gồm: “Một số vấn đề về kỷ luật lao động trong Bộ luật lao động” của ThS
Nguyễn Hữu Chí đăng trên tạp chí Luật học số 2 năm 1998; “Thực trạng pháp luật
về kỷ luật sa thải và một số kiến nghị” của ThS Trần Thị Thúy Lâm đăng trên Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp số 6 năm 2006; “Khái niệm và bản chất pháp lý của kỷ luật
lao động” của ThS Trần Thị Thúy Lâm đăng trên Tạp chí Luật học số 9 năm
2006;
Nhìn chung, nội quy lao động là một vấn đề quan trọng và đã được gián tiếp
hoặc trực tiếp đề cập đến trong các giáo trình, sách tham khảo, luận án, luận văn, bài
viết trên tạp chí, Tuy nhiên, các tài liệu này chủ yếu chỉ đề cập đến nội quy lao
động thông qua các quy định về xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất trong
Bộ luật lao động 1995. Khi Bộ luật lao động 2012 ra đời đã có những sửa đổi, bổ
sung thể hiện rõ vị trí, vai trò của nội quy lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy, việc
nghiên cứu nội quy lao động một cách toàn diện, sâu sắc và có hệ thống trong giai
đoạn hiện nay là hoàn toàn cần thiết; góp phần nâng cao, làm mới các vấn đề lý luận
cũng như thực tiễn về nội quy lao động.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn là nhằm nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, có hệ thống
một số vấn đề lý luận về nội quy lao động. Trên cơ sở quan điểm lý luận được
nghiên cứu, luận văn tập trung phân tích thực trạng pháp luật về nội quy lao động
theo quy định của Bộ luật lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông
qua việc đánh giá những điểm bất cập của pháp luật hiện hành, luận văn đề xuất sửa
đổi, bổ sung một số quy định về nội quy lao động ở Việt Nam theo hướng phù hợp
với sự phát triển của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập sâu và rộng với
quốc tế và khu vực như hiện nay.
Từ mục đích đặt ra như trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ chính sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về nội quy lao động
và pháp luật về nội quy lao động.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về nội quy lao động trên cơ sở so sánh với các quy định của pháp luật lao
động trong các giai đoạn trước đây, các quy định pháp luật hiện hành của pháp luật
có liên quan ở Việt Nam và pháp luật lao động quốc tế.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về nội quy lao động
ở Việt Nam, rút ra các nhận xét về những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn
tại, bất cập trong các quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Thứ tư, luận giải về sự cần thiết và yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện
pháp luật về nội quy lao động trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
hiện nay.
Thứ năm, đề xuất các ý kiến sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về nội
quy lao động trên cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật đã nghiên cứu, nhằm đảm
bảo sự hoàn thiện và phù hợp hơn của pháp luật với thực tế.
4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Nội quy lao động có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trong luận văn của mình, tác giả chỉ nghiên cứu nội quy lao động dưới góc độ luật
học và trong phạm vi pháp luật lao động. Cụ thể, luận văn nghiên cứu nội quy lao
động theo quy định của Bộ luật lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Để làm sâu sắc vấn đề nghiên cứu, tùy từng nội dung và vấn đề đặt ra, luận văn tham
khảo, so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật có liên
quan ở Việt Nam, quy định của pháp luật quốc tế trong các công ước, khuyến nghị
của ILO và pháp luật lao động của một số nước trên thế giới có liên quan đến nội
quy lao động.
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin về Nhà nước và pháp luật, phép duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến nội
quy lao động.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về pháp
luật Việt Nam về nội quy lao động, luận văn có những đóng góp mới chủ yếu sau
đây:
- Luận văn đã làm mới hơn khái niệm nội quy lao động, đồng thời làm rõ
bản chất, vai trò của nội quy lao động, góp phần làm phong phú thêm về mặt học
thuật của khoa học luật lao động.
- Luận văn đã khái quát các nội dung của pháp luật về nội quy lao động và
phân tích một cách có hệ thống các nội dung này trên cơ sở quy định của ILO và
pháp luật các nước trên thế giới.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá một cách tương đối đầy đủ và toàn diện về
thực trạng pháp luật về nội quy lao động ở Việt Nam và việc thực hiện các quy
định này trong thực tiễn.
- Luận văn đã luận giải về các yêu cầu hoàn thiện pháp luật về nội quy lao
động ở Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Bộ luật 2012 về nội quy lao động nhằm hoàn thiện các quy định của Bộ luật lao
động để nâng cao hiệu quả thực hiện nội quy lao động trong các đơn vị sử dụng lao
động ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên
cứu trong luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nội quy lao động và pháp luật về nội
quy lao động.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về nội quy lao động.
- Chương 3: Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả pháp luật về nội quy lao động ở Việt Nam.
Với thời gian nghiên cứu không dài, bản thân tác giả còn nhiều hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học, do đó luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong các thầy, cô giáo và
các bạn góp ý để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG
1. 1. Khái niệm nội quy lao động
1.1.1. Định nghĩa
Theo từ điển Tiếng Việt, “nội quy” được định nghĩa là “những quy định để
đảm bảo trật tự và kỷ luật trong một tập thể, một cơ quan” [36]. Theo định nghĩa
này, nội quy có thể được hiểu là những quy tắc, quy định, những trật tự mà con
người phải tuân thủ khi tham gia vào các hoạt động của một tập thể và trong quan
hệ với cộng đồng. Những quy tắc này luôn có tính bắt buộc đối với đối với hành vi
của mỗi người khi tham gia vào các hoạt động chung của tập thể. Vì vậy, nội quy
là phương tiện để thống nhất hoạt động của các cá nhân với nhau nhằm đạt được
những mục đích chung nhất định của tập thể.
Trong mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, tùy theo tính chất của các nhóm
quan hệ xã hội mà có các loại nội quy khác nhau, như: nội quy trường học, nội quy
ký túc xá, nội quy khách sạn,... Trong đó, nội quy lao động là một dạng phổ biến
bởi lao động là hoạt động chủ yếu và đặc trưng của loài người. Theo từ điển Tiếng
Việt, “lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản
phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội”[36]. Lao động của con người là những hoạt
động cụ thể, diễn ra theo một quy trình nhất định và nhằm mục đích để hoàn thành
những nhiệm vụ đã đặt ra trước đó. Trên thực tế, con người thường không thực
hiện các hoạt động đó một cách đơn lẻ, tách rời mà họ thường liên kết lại với nhau
để cùng thực hiện một công việc. Lao động là một quy trình, muốn hoàn thành
nhiệm vụ thì cần phải có sự hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp trong hoạt động của tất
cả các cá nhân tồn tại trong tập thể. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động của quy trình
đó cũng như sự hài hòa giữa mối quan hệ của các cá nhân với nhau, của các cá
nhân với tập thể đã dẫn tới một yêu cầu khách quan – đó là sự quản lý.
Sự quản lý của người này đối với người khác không phải là sản phẩm của xã
hội hiện đại, mà đã xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ buổi đầu sơ khai, con người đã
biết dựa vào nhau để cùng săn bắt, hái lượm, chống chọi với thiên nhiên. Mỗi cá
nhân trong một nhóm phải tuân theo những quy tắc, luật lệ nhất định và phải chịu
sự chỉ huy của một người hoặc một nhóm người đứng đầu. Khi xã hội phát triển,
bắt đầu xuất hiện sự phân công lao động xã hội thì sự quản lý trở thành một yếu tố
không thể thiếu để duy trì trật tự lao động và trật tự xã hội. Trải qua hàng nghìn
năm phát triển thì quyền quản lý ngày càng hoàn thiện và phong phú. Mác đã nhận
định: Hình thức lao động mà trong đó “nhiều người làm việc bên cạnh nhau trong
một quá trình sản xuất nào đó hoặc là trong những quá trình sản xuất khác nhau
nhưng lại liên kết với nhau thì lao động của họ mang tính hiệp tác” [4]. Ở đâu có
sự hợp tác thì ở đó cần có sự quản lý. Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào
nếu nơi đó có hoạt động của nhiều người nhằm đạt được một mục đích chung nhất
định.
Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn thì ít, nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một người độc
tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng” [4]. Quản lý có tác dụng chỉ đạo hoạt động chung của con người, điều
khiển, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động
chung, thống nhất của tập thể và hướng những hoạt động đó theo một quy trình
thống nhất, nhằm đạt được mục đích chung của tập thể. Luận điểm này của Mác đã
khẳng định rõ vai trò quan trọng của quản lý, đặc biệt là quản lý trong lĩnh vực lao
động.
Quản lý lao động là một hình thức quan trọng của quản lý kinh tế nói chung,
bao gồm nhiều nội dung hoạt động khác nhau, thể hiện sự tác động có tổ chức,
định hướng và mục đích của chủ thể quản lý lên các đối tượng và khách thể trong
mối quan hệ lao động nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của
tổ chức để đạt được mục tiêu sản xuất, kinh doanh đặt ra trong môi trường xã hội,
kinh tế luôn biến động. Dựa trên cơ sở chủ thể quản lý lao động, có thể phân ra hai
hình thức quản lý lao động: Quản lý lao động của Nhà nước và Quản lý lao động
của người sử dụng lao động. Quyền quản lý nhà nước về lao động thực chất là sự
thể hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực lao động nhằm bảo vệ tốt nhất cho các
chủ thể tham gia quan hệ lao động, đảm bảo quá trình lao động trở nên có tổ chức
và có hiệu quả hơn. Một trong những biện pháp quản lý nhà nước về lao động hữu
hiệu nhất là thông qua pháp luật. Nhà nước ban hành các quy định pháp luật lao
động nhằm điều chỉnh các mối quan hệ lao động, góp phần duy trì trật tự xã hội và
nâng cao năng suất sản xuất, kinh doanh trong xã hội. Quyền quản lý lao động của
người sử dụng lao động xuất phát từ vai trò là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất của
người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động là người tổ chức, theo dõi, giám
sát việc thực hiện các nhiệm vụ của người lao động trong quá trình lao động. Bởi
lẽ, khi tham gia quan hệ lao động, mỗi người lao động thực hiện các nghĩa vụ từ
hợp đồng lao động mang tính cá nhân, đơn lẻ, song hoạt động lao động của người
lao động là hoạt động mang tính xã hội, vì thế hiệu quả của hoạt động lao động phụ
thuộc vào sự phối hợp, tương tác qua lại của cả tập thể người lao động dưới sự điều
hành của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động là người được hưởng
lợi từ kết quả lao động của người lao động, có nghĩa vụ trả lương và các quyền lợi
khác cho người lao động kể từ thời điểm hợp đồng lao động có hiệu lực pháp luật.
Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động là quyền không thể thiếu
trong quá trình duy trì mối quan hệ lao động đã được thiết lập giữa các bên tham
gia quan hệ lao động. Như vậy, hoạt động quản lý lao động của người sử dụng lao
động là quyền mà Nhà nước dành cho các chủ sử dụng lao động. Quá trình thực
hiện quản lý lao động, người sử dụng lao động phải tuân thủ các quy định về tuyển
dụng, bố trí, sắp xếp việc sử dụng lao động, bảo đảm môi trường làm việc an toàn
cho người lao động. Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động là khả
năng xử sự mà pháp luật cho phép người sử dụng lao động được tiến hành đối với
người lao động tại đơn vị sử dụng lao động của mình trong tương quan với sự bình
đẳng của quan hệ lao động.
Người sử dụng lao động quản lý lao động thông qua nhiều hình thức. Trong
đó, việc thiết lập trật tự thông qua hệ thống các quy tắc trong đơn vị là điều quan
trọng và cấp thiết nhất. Các quy tắc này được thể hiện trong văn bản pháp lý nhất
định, đó chính là nội quy lao động.
Nội quy lao động theo Từ điển Luật học là “văn bản định việc tuân theo thời
gian, công nghệ, trật tự trong đơn vị lao động và sự điều hành công việc của người sử
dụng lao động” [39]. Theo ý kiến của tập thể giảng viên trường Đại học Lao động –
Xã hội thì: “Nội quy lao động là văn bản cụ thể hóa các quy định của pháp luật về kỷ
luật lao động để áp dụng trong đơn vị sử dụng lao động” [24]. Giáo trình Luật Lao
động – trường Đại học Luật Hà Nội đưa ra khái niệm: “Nội quy lao động là văn bản
quy định do người sử dụng lao động ban hành, gồm những quy tắc xử sự chung và xử
sự riêng biệt cho từng loại lao động hoặc khu vực sản xuất; các hành vi vi phạm kỷ
luật lao động và các biện pháp xử lý đối với những người có hành vi vi phạm kỷ luật
lao động” [36]. Pháp luật lao động Việt Nam đã có những quy định về nội quy lao
động tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm chính thức thống nhất về nó.
Như vậy, từ quá trình phân tích trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa về
nội quy lao động như sau: Nội quy lao động là văn bản do người sử dụng lao động
ban hành, quy định về các quy tắc xử sự mà người lao động có trách nhiệm bắt
buộc phải tuân thủ khi tham gia quan hệ lao động, quy định về các hành vi kỷ luật
lao động, cách thức xử lý và trách nhiệm vật chất.
Tiếng Việt
1. Bộ lao động thương binh và xã hội (2003), Thông tư số 19/2003/TT-
BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41-CP ngày
06/07/1995 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa
đổi bổ sung tại Nghị định số 33/2003/NĐ-CP.
2. Bộ lao động Thương binh và xã hội, Vụ pháp chế (2010), Tài liệu tham
khảo pháp luật lao động nước ngoài, Nhà xuất bản Lao động – xã hội,
Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Đề cương giới
thiệu Bộ luật lao động năm 2012, Hà Nội.
4. Các Mác (1960), Tư bản, Quyển thứ nhất, Tập II, Nhà xuất bản sự thật,
Hà Nội.
5. Chính phủ (1995), Nghị định số 41-CP ngày 06/07/1995 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao
động và trách nhiệm vật chất.
6. Chính phủ (2003), Nghị định số 33/2003/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 41-CP ngày 06/07/1995 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao động và
trách nhiệm vật chất.
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 43/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn
trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động.
8. Chính phủ (2013), Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
9. Chính phủ (2013), Nghị định số 95/2013/NĐ – CP quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
10. Công ty dịch vụ vệ sinh công nghiệp Hoàn Mỹ (2012), Nội quy lao động,
Hà Nội.
11. Công ty Honda Việt Nam (2012), Nội quy lao động, Hà Nội.
12. Công ty TNHH Liên Thái Bình (2013), Nội quy lao động, Hà Nội.
13. Công ty TNHH Liên Thái Bình (2014), Báo cáo hoạt động 06 tháng đầu
năm 2014 phòng Hành chính – Nhân sự, Hà Nội.
14. Công ty CP Sữa Sức sống Việt Nam (2010), Báo cáo hoạt động năm
2010, Hà Nội.
15. Đỗ Thị Dung (2014), Pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử
dụng lao động ở Việt Nam, Trường Đại học luật Hà Nội, Hà Nội.
16. Đại hội lần thứ X công đoàn Việt Nam (2008), Điều lệ công đoàn Việt
Nam, Hà Nội.
17. ILO (1921), Công ước 14 năm 1921 về áp dụng nghỉ hàng tuần trong
các cơ sở công nghiệp.
18. ILO (1935), Công ước số 47 về tuần làm việc 40 giờ.
19. ILO (1962), Khuyến nghị 116 về giảm thời giờ làm việc.
20. ILO (1978), Công ước 150 năm 1978 về quản lý lao động: vai trò, chức
năng và tổ chức.
21. ILO (1981), Công ước 155 ngày 22/06/1981 về an toàn lao động, vệ sinh
lao động và môi trường lao động.
22. Trần Thị Thúy Lâm (2005), Pháp luật về kỷ luật lao động ở Việt Nam –
thực trạng và giải pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
23. Nhật Bản (1976), Luật Tiêu chuẩn lao động năm 1976.
24. Đặng Thị Oanh (2010), Pháp luật lao động Việt Nam về nội quy lao
động – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Trường Đại học Luật
Hà Nội, Hà Nội.
25. Quốc hội (1995), Bộ luật lao động 1995.
26. Quốc hội (2005), Luật sở hữu trí tuệ 2005.
27. Quốc hội (2012), Bộ luật lao động 2012.
28. Quốc hội (2012), Luật Công đoàn số 12/2012/QH13.
29. Quốc hội (2013), Hiến pháp 2013.
30. Sở lao động thương binh và xã hội Đà Nẵng (2012), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm
2013, Đà Nẵng.
31. Sở lao động thương binh và xã hội Đà Nẵng (2013), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm
2014, Đà Nẵng.
32. Sở lao động thương binh và xã hội Hà Nội (2013), Báo cáo tình hình
kiểm tra thực hiện pháp luật trên địa bàn Hà Nội năm 2013, Hà Nội.
33. Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội (2011), Báo cáo kết quả phối
hợp thanh tra tình hình thực hiện pháp luật lao động trên địa bàn Hà Nội
năm 2011, Hà Nội.
34. Sở lao động thương binh và xã hội Hà Nội (2014), Thống kê số lượng
nội quy lao động đã đăng ký các năm 2010, 2011, 2012, 2013 và 06
tháng đầu năm 2014, Hà Nội.
35. Sở lao động thương binh và xã hội TP. Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo
tình hình kiểm tra thực hiện pháp luật lao động trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh năm 2012, TP. Hồ Chí Minh.
36. Trung tâm từ điển (2007), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng,
Đà Nẵng.
37. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật lao động Việt
Nam, Nhà xuất bản công an nhân dân, Hà Nội.
38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Lý luận Nhà nước và
pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
39. Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học, Nhà xuất
bản từ điển Bách khoa và Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
40. Website:
NLD/47/3453370.epi
41. Website:
toilet-qua-4-lan-mot-ngay-757710.htm
42. Website:
43. Website:
Viet-Nam-phe-chuan
44. Website:
45. Website:
46. Website:
nghiep-nho-sieu-nho-o-vn-ngay-cang-tang/543765.html
47. Website:
ngoi/9cd79991
Tiếng Anh
48. Czech(2006), Labour Code 2006.
49. Expatica.com (2011), “French labour laws: Working time and leave”.
50. Website:
51. Website:
52. Website:
53. Website:
QC&oi=fnd&pg=PR1&dq=employee+handbook+in+US+&ots=3dVEbV
5bGo&sig=j6iTBNMgY-
P7uhzkPHqpE4KessM&redir_esc=y#v=onepage&q&f=false
54. Website:
ment-Law-in-France-The-Basics.aspx
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050004854_013.pdf