Đối với Việt Nam, vấn đề pháp luật về bảo trợ xã hội luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm không chỉ khi kinh tế bắt đầu phát triển
mà ngay khi đất nước đang trên đường đấu tranh giành độc lập. Đó là
một trong những vấn đề cơ bản của chính sách xã hội hướng vào
phát triển con người nói chung và đối tượng bảo trợ xã hội nói riêng,
tạo cơ hội cho họ có điều kiện bình đẳng hoà nhập vào cộng đồng,
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Đắk Lắk là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, trong những
năm qua việc thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội đã đạt được
những thành tựu nhất định trong hoạt động cũng như quản lý đối với
hoạt động bảo trợ xã hội, đã phần nào chăm lo được các đối tượng
yếu thế đủ điều kiện hưởng bảo trợ xã hội về tài chính, giáo dục, đào
tạo, khám chữa bệnh, dạy nghề, ưu đãi lãi suất tạo điều kiện cho
đối tượng yếu thế trên địa bàn đảm bảo được mức sống tối thiểu. Tuy
nhiên, tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh chưa cao, lại chịu tác động
của quá trình chuyển đổi kinh tế ở cấp vĩ mô và vi mô nên các đối
tượng yếu thế ngày một đông hơn. Nhu cầu trợ giúp của các nhóm
đối tượng này cũng lớn lên và rất khác nhau do đặc điểm riêng của vị
thế quá trình thực hiện cũng như quản lý hoạt động bảo trợ xã hội rất
khó khăn và không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế về tổ chức bộ
máy, nguồn lực thực hiện hoạt động, công tác quản lý đối
tượng Qua những phân tích đánh giá về thực trạng thực hiện pháp
luật về bảo trợ xã hội của tỉnh cũng đã chỉ ra những bất cập trong các
văn bản pháp qui, những qui định chính sách bảo trợ xã hội. Từ đó
đặt ra yêu cầu cần bổ sung một khung pháp lý và hệ thống pháp luật24
thật chặt chẽ hơn để hoàn thiện hệ thống pháp luật về BTXH cũng
như việc quản lý hoạt động này từ trung ương xuống địa phương.
Luận văn “Pháp luật về bảo trợ xã hội - Từ thực tiễn tỉnh Đắk
Lắk” đã phân tích và đánh giá những mặt được và hạn chế trong quá
trình thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian qua. Qua đó tác giả cũng trình bày một số phương
hướng, giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt hơn các hoạt động
chăm lo các đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh. Với những tiềm
năng sẵn có của mình, Đắk Lắk nhất định sẽ vượt qua khó khăn,
thách thức ở phía trước, thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền đảm bảo an sinh xã hội, mang lại cuộc sống ấm
no, hạnh phúc cho nhân dân nói chung và cho các đối tượng yếu thế
trên địa bàn tỉnh nói riêng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Huỳnh
Văn Thới và các thầy, cô giáo đã giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể
hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm
nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên khó tránh khỏi nhiều thiết sót.
Vì vậy tôi kính mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các thầy, cô
giáo để tôi có thể bổ sung kiến thức cho bản thân, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao tại cơ quan đang công tác.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Pháp luật về bảo trợ xã hội - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 / / 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
HOÀNG XUÂN HÒA 
PHÁP LUẬT VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI - TỪ THỰC TIỄN 
TỈNH ĐẮK LẮK 
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính 
 Mã số: 60380102. 
 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH 
ĐẮK LẮK - NĂM 2017 
Công trình được hoàn thành tại: PHÂN VIỆN HÀNH CHÍNH TÂY 
NGUYÊN - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA. 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại... 
....
vào hồi  giờ ngày tháng năm 2017. 
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện: 
1 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Đắk Lắk là một tỉnh của khu vực Tây Nguyên, với khoảng trên 47 
dân tộc từ các địa phương cùng đến sinh sống trên địa bàn, đời sống 
người dân còn gặp nhiều khó khăn, thường xuyên bị ảnh hưởng của 
thiên tai và một số yếu tố khác đã làm cho nhiều đối tượng bảo trợ xã 
hội cần được trợ giúp rất lớn. Hiện nay, tỉnh đã chăm lo cho 34.972 
đối tượng yếu thế về tài chính, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe 
miễn phí, dạy nghề và giới thiệu việc làm nhờ vậy các đối tượng 
yếu thế trên địa bàn phần nào giảm bớt những khó khăn trong cuộc 
sống, có điều kiện hòa nhập vào xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những 
thành quả đạt được công tác thực hiện pháp luật về BTXH vẫn bộc lộ 
nhiều hạn chế cần khắc phục như: lực lượng thực hiện hoạt động 
BTXH còn thiếu và yếu; công tác xây dựng, ban hành và tổ chức 
thực hiện các văn bản pháp quy về BTXH chưa thật sự chủ động, còn 
trông chờ vào hướng dẫn của cấp trên; công tác tuyên truyền phổ 
biến còn hình thức, các chính sách chưa thật sự đến với người dân 
cũng như các đối tượng BTXH quản lý đối tượng không thống nhất, 
kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý chưa cao nên thường xảy ra trùng lắp, 
thực hiện sai đối tượng; hoạt động thanh tra, kiểm tra còn mang nặng 
tính hình thức, lỏng lẽo, chỉ khi có dư luận mới tiến hành kiểm 
traNhững hạn chế trong pháp luật về BTXH đã dẫn đến nhiều yếu 
kém trong hoạt động như: các đối tượng chưa được chăm lo kịp thời, 
chính sách tác động chưa cao đến đời sống cộng đồng của các đối 
tượng, chưa thể hiện được tính ưu việc của chính sách. Chính vì lý 
2 
do đó, vấn đề “Pháp luật về bảo trợ xã hội - Từ thực tiễn tỉnh Đắk 
Lắk” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ 
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Công trình hy 
vọng sẽ góp phần nhỏ bé vào việc phát triển, hòa nhập đời sống cộng 
đồng xã hội và đảm bảo thực hiện các quyền của đối tượng bảo trợ 
xã hội. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Pháp luật là một trong các lĩnh vực pháp lý cụ thể nói chung và 
pháp luật về BTXH đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của 
nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học pháp lý. Một 
số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài này có thể kể đến là: 
- Đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở 
Việt nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Báo, 
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia. 
- Đề tài: Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo 
và đối tượng chính sách xã hội khác, Luận văn thạc sĩ luật học của 
Hoàng Thị Liên, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2015. 
- Đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn 
tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Tiến Ngọc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý 
công năm 2015. 
- Đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trợ xã hội trên 
địa bàn huyện Bình Chánh - TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn 
Thị Mỹ Thanh, Luận văn Thạc sĩ Hành chính công năm 2013. 
- Đề tài “Đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh 
Quảng Ngãi” của tác giả Trịnh Quang Nghĩa, Luận văn Thạc sĩ Kinh 
tế năm 2011. 
3 
Các công trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất 
định về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động nhân đạo, hoạt động bảo 
trợ xã hội. Tuy nhiên BTXH còn khá mới mẽ ở Việt Nam, ít được 
quan tâm nghiên cứu, cơ sở lý luận thực sự chưa nhiều, cần phải kế 
thừa, vận dụng những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu 
trên. Vì vậy, khi nghiên cứu đề tài này tác giả chỉ tập trung các vấn 
đề pháp luật về BTXH và thực tiễn thực hiện pháp luật về BTXH 
tỉnh Đắk Lắk, mong tìm ra những nguyên nhân để từ đó đề ra các 
phương hướng, giải pháp nhằm góp một phần nhỏ bé để hoàn thiện 
công tác này ở địa phương. 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
3.1. Mục đích nghiên cứu 
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về nhà nước và 
pháp luật, nghiên cứu và đánh giá chính xác thực trạng pháp luật về 
BTXH và thực tiễn thực hiện pháp luật về BTXH tỉnh Đắk Lắk, trên cơ 
sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về 
BTXH, góp phần bảo đảm thực hiện các quyền của đối tượng BTXH, 
tạo cơ hội cho đối tượng BTXH bình đẳng và hòa nhập cộng đồng. 
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Để thực hiện những mục tiêu đặt ra, luận văn tập trung hoàn 
thành những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 
Một là, hệ thống hóa và khái lược hóa một số nội dung cả về lý 
luận và thực tiễn liên quan đến BTXH. Trên cơ sở đó, hình thành lý 
luận những vấn đề của pháp luật về BTXH tỉnh Đắk Lắk, phân tích 
các hình thức và vai trò pháp luật về BTXH; Hai là, phân tích và 
đánh giá thực trạng pháp luật về BTXH và thực tiễn thực hiện pháp 
4 
luật về BTXH tỉnh Đắk Lắk, những kết quả đạt được và hạn chế, thiếu 
sót, nguyên nhân từ đó rút ra những kinh nghiệm đúc kết pháp luật 
về BTXH tỉnh Đắk Lắk; Ba là, đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn 
thiện pháp luật về BTXH tỉnh Đắk Lắk. Những giải pháp cần được 
xây dựng mang tính chất tổng thể phù hợp với hoạt động QLNN 
cũng như hoạt động thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là pháp luật về BTXH và thực 
tiễn thực hiện pháp luật về BTXH tỉnh Đắk Lắk. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Phạm vi nghiên cứu tác giả chỉ tập trung các vấn đề thực tiễn 
thực hiện pháp luật về BTXH ở tỉnh Đắk Lắk. 
- Về mặt thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015. 
- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Đắk Lắk. 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận 
của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của 
Đảng và pháp luật Nhà nước ta về bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo tính 
khoa học và tính thực tiễn của đề tài. 
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu để phân 
tích, so sánh việc thực hiện chế độ chính sách cho đối tượng bảo trợ 
xã hội qua các năm. Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp phân 
tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn để tìm hiểu, đối chiếu tình hình thực 
tế. Khi thực hiện đề tài này, tác giả có tham khảo các công trình 
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu luật, hành chính, kinh tế họcvà 
5 
một số tài liệu mang tính chất kế thừa của các luận văn tốt nghiệp, 
các báo cáo về hoạt động bảo trợ xã hội của Trung ương, tỉnh và các 
tổ chức khác để làm tài liệu tham khảo. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
6.1. Ý nghĩa lý luận 
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống pháp luật 
về bảo trợ xã hội - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk và có những đóng góp 
mới sau đây: Làm sáng tỏ lý luận những vấn đề của pháp luật về 
BTXH; Đánh giá có hệ thống và khái quát thực trạng pháp luật về 
BTXH và thực tiễn thực hiện pháp luật về BTXH tỉnh Đắk Lắk. 
Trong đó, có những đánh giá mang tính chất chuyên sâu thực hiện 
pháp luật về BTXH; Đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn 
thiện pháp luật về BTXH và từ đó nâng cao nhận thức cả xã hội, đề 
xuất việc giải quyết các chế độ chính sách trợ giúp cho đối tượng 
BTXH có hiệu quả hơn. 
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 
Các khuyến nghị khoa học của luận văn có thể được vận dụng vào 
thực tế hoạt động thực hiện pháp luật về BTXH ở tỉnh Đắk Lắk. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham 
khảo, nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương: 
Chương 1: Lý luận những vấn đề của pháp luật về bảo trợ xã hội. 
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo trợ xã hội và thực tiễn thực 
hiện pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo trợ 
xã hội. 
6 
Chương 1 
LÝ LUẬN NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA PHÁP LUẬT VỀ 
BẢO TRỢ XÃ HỘI 
1.1. Tổng quan về bảo trợ xã hội và pháp luật về bảo trợ xã hội 
1.1.1. Bảo trợ xã hội 
1.1.1.1. Quan niệm về bảo trợ xã hội 
 Qua nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm về BTXH như sau: 
BTXH là hệ thống các chính sách, chế độ, những hành động chủ yếu 
của Nhà nước và cộng đồng xã hội bằng các hình thức khác nhau 
nhằm giúp các đối tượng yếu thế giảm nhẹ và kiềm chế nguy cơ dễ bị 
tổn thương, bần cùng hóa, hòa nhập với cộng đồng, có điều kiện tiếp 
cận các dịch vụ xã hội, thúc đẩy công bằng và góp phần thúc đẩy 
kinh tế - xã hội phát triển. 
1.1.1.2. Đặc điểm bảo trợ xã hội 
Từ những quan niệm về BTXH có thể rút ra một số đặc điểm sau: 
Về đối tượng; về nội dung; về mục đích. 
1.1.1.3. Vai trò bảo trợ xã hội 
Mục tiêu hướng tới của mỗi quốc gia trên thế giới đều là đạt được 
sự tiến bộ xã hội. Nghĩa là vừa phải bảo đảm tăng trưởng kinh tế, vừa 
bảo đảm phát triển xã hội. Thước đo của sự phát triển xã hội là việc 
giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển kinh 
tế. Trong đó, có chăm sóc cho dân cư khó khăn, giải quyết các vấn 
đề bất bình đẳng trong xã hội. 
1.1.2. Pháp luật về bảo trợ xã hội 
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo trợ xã hội 
7 
Như vậy, pháp luật về bảo trợ xã hội là tổng thể các quy phạm pháp 
luật do nhà nước ban hành quy định các đối tượng, điều kiện, chế độ trợ 
cấp cụ thể và trách nhiệm của nhà nước cộng đồng trong việc góp phần 
đảm bảo và ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội gặp rủi ro, 
khó khăn, bất hạnh. 
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của pháp luật về bảo trợ xã hội 
Thứ nhất, đối tượng tham gia quan hệ xã hội bao gồm nhà nước, 
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. 
Thứ hai, đối tượng hưởng chế độ BTXH là mọi thành viên trong 
xã hội khi có các sự kiện pháp lý xảy ra do nguyên nhân khách quan, 
chủ quan khác nhau. 
Thứ ba, mức hưởng trợ cấp BTXH phụ thuộc vào hoàn cảnh thực 
tế của từng đối tượng, mức độ rủi ro mà không tính đến sự đóng góp 
của đối tượng được thụ hưởng. 
Thứ tư, tính chất của chế độ BTXH mang tính linh hoạt, đa dạng 
phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, phụ thuộc vào sự ủng hộ, quyên 
góp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng tại thời điểm trợ cấp. 
1.1.2.3. Các quy định của pháp luật về bảo trợ xã hội 
- Chế độ bảo trợ xã hội thường xuyên: là sự hỗ trợ, giúp đỡ về 
mặt vật chất và tinh thần mang tính lâu dài cho những người thuộc 
diện BTXH nhằm giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, hòa nhập vào cộng 
đồng. Tùy từng đối tượng BTXH khác nhau mà pháp luật quy định 
chế độ trợ cấp cụ thể. 
- Chế độ bảo trợ xã hội đột xuất: là sự hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất, 
tinh thần cho những người gặp rủi ro do thiên tai và những lý do bất 
8 
khả kháng khác nhằm giúp họ vượt qua hoàn cảnh hiểm nghèo, khắc 
phục hậu quả rủi ro để ổn định cuộc sống. 
1.2. Khái quát về thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội 
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội 
Như vậy, thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội là hoạt động có 
mục đích của các chủ thể mà các chủ thể đó có thể là cá nhân, cơ 
quan nhà nước, tổ chức xã hội, các cá nhân được nhà nước trao 
quyền nhằm làm cho các quy định của pháp luật về BTXH trở thành 
những hành vi trong thực tế bảo vệ và bảo đảm quyền và lợi ích hợp 
pháp đối với đối tượng bảo trợ xã hội. 
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội 
Thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội mang đầy đủ đặc điểm của 
quá trình thực hiện pháp luật nói chung. Với bản chất là hoạt động xã 
hội của con người, thực hiện pháp luật về BTXH hàm chứa những 
đặc điểm chung của các hoạt động xã hội khác đồng thời với bản 
chất pháp lý của mình, thực hiện pháp luật về BTXH đã tạo nên 
những đặc điểm nổi trội và đặc thù. 
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội 
Các quy phạm pháp luật liên quan đến BTXH được quy định 
trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Việc thực hiện đầy đủ 
các văn bản pháp luật này đòi hỏi có sự thống nhất và phối hợp chặt 
chẽ giữa các cơ quan trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước. 
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm hoạt động thực hiện pháp luật về 
BTXH có thể chia nguyên tắc thực hiện pháp luật về BTXH bao 
gồm: Tuân thủ hệ thống chính trị; Đảm bảo tính khoa học; Đảm bảo 
tính hiệu lực; Bảo đảm tính hiệu quả; Đảm bảo tính công bằng; Đảm 
9 
bảo tính công khai, minh bạch; Bảo đảm sự ổn định bền vững; Bảo 
đảm sự chia sẻ trách nhiệm. 
1.2.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội 
Việc phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về 
BTXH là cần thiết, để tìm ra những nguyên nhân, bài học cho thành 
công và thất bại của thực hiện pháp luật về BTXH, để từ đó từng ra 
những phương hướng, giải pháp hoàn thiện phù hợp. 
1.2.4.1. Yếu tố kinh tế 
1.2.4.2. Yếu tố chính trị - hành chính 
1.2.4.3. Yếu tố pháp luật 
1.2.4.4. Yếu tố truyền thống, lịch sử, văn hóa, xã hội 
1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội 
1.3.1. Thực hiện quy định về đối tượng và điều kiện bảo trợ xã hội 
Qua phân tích tìm hiểu, tác giả phân loại nhóm các đối tượng bảo 
trợ xã hội theo 05 nhóm sau: 
Một là, nhóm trẻ em; Hai là, nhóm cao tuổi (NCT); Ba là, người 
khuyết tật (NKT); Bốn là, nhóm người đơn thân; Năm là, nhóm bị 
nhiễm HIV. 
 - Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, 
nhà xã hội. 
- Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp. 
- Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. 
 1.3.2. Thực hiện quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị 
trợ cấp xã hội 
Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng đối tượng bảo trợ xã hộ;Thủ 
tục thực hiện trợ hàng tháng đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định; 
10 
Thủ tục điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối tượng 
bảo trợ xã hội thực hiện theo quy định; Thủ tục chi trả trợ cấp xã hội 
hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn 
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định; 
Thủ tục quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối tượng thay đổi 
nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực 
hiện theo quy định; Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã 
hội; Hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội đối với đối 
tượng cần bảo vệ khẩn cấp; Hồ sơ tiếp nhận đối tượng tự nguyện 
sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Thủ tục tiếp nhận vào cơ 
sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Thủ tục quyết định tiếp nhận đối tượng 
tự nguyện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với thực hiện 
theo quy định. 
1.3.3. Thực hiện quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và 
giải thể cơ sở bảo trợ xã hội 
Cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm: cơ sở BTXH công lập và cơ sở 
BTXH ngoài công lập. 
1. Cơ sở bảo trợ xã hội công lập do cơ quan nhà nước quản lý, 
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ 
chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội. 
2. Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập do các tổ chức, cá nhân 
trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh 
phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội. 
1.3.4. Thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản 
lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động bảo trợ xã hội 
11 
- Uỷ ban nhân dân cấp xã; Phòng Lao động - Thương binh và Xã 
hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Tổ chức 
dịch vụ chi trả. 
- Thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội (Đề án 32). 
- Thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người 
tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng (Đề án 1215). 
1.3.5. Thực hiện quy định về các nguồn lực bảo đảm thực hiện 
chế độ bảo trợ xã hội 
- Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên; 
Kinh phí thực hiện trợ giúp đột xuất; Bộ máy và nhân lực thực hiện 
pháp luật về bảo trợ xã hội. 
- Ở Trung ương và ở địa phương. 
1.3.6. Thực hiện quy định về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý 
vi phạm 
Việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợ xã hội 
cần tiến hành theo nội dung: 
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính 
sách, kế hoạch và pháp luật của Nhà nước về bảo trợ xã hội. 
- Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước. 
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chức năng và việc tuân 
thủ pháp luật về BTXH của các cơ quan Nhà nước. 
- Thanh tra, kiểm tra trong việc xác định và quản lý đối tượng và 
cơ sở BTXH, nhà xã hội. 
 - Thanh tra, kiểm tra để phát hiện ra các sai phạm trong việc thực 
hiện pháp luật về BTXH, để từ đó có những xử lý vi phạm kịp thời. 
12 
Chương 2 
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ 
THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO TRỢ XÃ 
HỘI TỈNH ĐẮK LẮK 
2.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk 
tác động đến thực hiện pháp luật bảo trợ xã hội 
2.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên 
Tỉnh Đắk Lắk tổng diện tích tự nhiên: 1.312.345 ha, trong đó: Đất 
nông nghiệp: 1.160.092 ha; Đất phi nông nghiệp: 88.351 ha; Đất 
chưa sử dụng: 63.902 ha [16, tr.10]. 
Dân số: 1.853.698 người, với khoảng 47 dân tộc anh em sinh 
sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ trên 30%; mật 
độ dân số 141,23 người/km2, diện tích 13.125,37 km2 [16, tr 23]. 
Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Buôn Ma 
Thuột, Thị xã Buôn Hồ và 13 huyện: Ea H’Leo, Ea Súp, Krông 
Năng, Krông Búk, Buôn Đôn, Cư M’Gar, Ea Kar, M’Rắk, Krông 
Pắk, Krông Bông, Krông Ana, Lắk, Cư Kuin. 
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 
Tỉnh Đắk Lắk xác định tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, 
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tăng tính 
bền vững trong phát triển; đổi mới mạnh mẽ khoa học và công nghệ, 
nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân 
lực và y tế, văn hoá, thể dục thể thao 
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk 
2.2.1. Các phương diện đánh giá 
2.2.1.1. Về thực hiện quy định về đối tượng và điều kiện bảo trợ xã hội 
13 
Bảng 2.1: Tổng số đối tượng bảo trợ xã hội hưởng thường xuyên từ 
năm 2011-2015. 
Đối tượng Năm 
2011 
(người) 
Tỷ lệ 
(%) 
Năm 
2012 
(người) 
Tỷ lệ 
(%) 
Năm 
2013 
(người) 
Tỷ lệ 
(%) 
Năm 
2014 
(người) 
Tỷ lệ 
(%) 
Năm 
2015 
(người) 
Tỷ lệ 
(%) 
Nhóm TE 868 3,40 860 3,09 622 1,86 497 1,39 380 1,09 
Nhóm NCT 18.926 74,15 19.036 68,40 19.774 59,22 21.228 59,57 20.829 59,56 
Nhóm NKT 4.077 15,97 5.749 20,66 10.819 32,40 11.963 33,57 12.000 34,31 
Nhóm NĐT 1.651 6,47 2.171 7,80 2.160 6,47 1.936 5,43 1.739 4,97 
Nhóm HIV 1 0,01 13 0,05 14 0,04 14 0,04 24 0,07 
Tổng số 25.523 100 27.829 100 33.389 100 35.638 100 34.972 100 
 Nguồn số liệu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
- Nhóm người cao tuổi: 
Bảng 2.2: Tổng hợp đối tượng NCT hưởng BTXH ở tỉnh Đắk Lắk. 
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 
Tổng số NCT (người) 18.926 19.036 19.774 21.228 20.829 
Số lượng tăng (người) - 110 738 1.454 (399) 
Tỷ lệ tăng, giảm (%) - 0,58 3,88 7,53 1,88 
Nguồn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
- Nhóm người khuyết tật: 
Bảng 2.3: Tổng số người khuyết tật được trợ cấp hàng tháng qua các 
năm 2011-2015. 
 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 
Tổng số NKT (người) 4.077 5.749 10.819 11.963 12.000 
Số lượng tăng (người) - 1.672 5.070 1.144 37 
Tỷ lệ tăng (%) - 0,41 0,88 0,11 0,003 
Nguồn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
14 
- Nhóm đối tượng trẻ em: 
Bảng 2.4: Tổng số trẻ em được trợ cấp hàng tháng qua các năm 
2011-2015. 
 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 
Tổng số trẻ em (người) 868 860 622 497 380 
Số lượng giảm (người) - (8) (238) (125) (117) 
Tỷ lệ giảm (%) - 0,92 27,7 20,1 23,5 
Nguồn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
- Nhóm đối tượng đơn thân: 
Bảng 2.5: Số người đơn thân được trợ cấp qua các năm 2011-2015. 
 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 
Tổng số đơn thân (người) 1.651 2.171 2.160 1.936 1.739 
Số lượng giảm (người) - 520 (11) (224) (197) 
Tỷ lệ giảm (%) - 31,5 0,51 10,4 10,2 
Nguồn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
- Nhóm đối tượng HIV: Qua số liệu bảng 2.1 
Qua phân tích các nhóm đối tượng trên đã minh chứng rằng đối 
tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là không nhỏ và ngày càng 
có xu hướng gia tăng. 
2.2.1.2. Về thực hiện quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị 
trợ cấp xã hội 
- Việc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ trợ 
giúp thường xuyên. 
- Về đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. 
- Việc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ trợ 
giúp đột xuất, chế độ mai táng phí. 
15 
- Việc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ đưa đối tượng vào 
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. 
2.2.1.3. Về thực hiện quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và 
giải thể cơ sở bảo trợ xã hội 
Bảng 2.6: Tổng hợp số liệu cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 
1. Tổng số cơ sở BTXH (cơ sở) 02 02 02 02 02 
Trong đó ngoài công lập 01 01 01 01 01 
Tổng số đối tượng (đối tượng) 447 517 542 402 551 
2. Số cơ sở có nuôi dưỡng, dạy nghề, 
phục hồi chức năng 
06 06 06 06 06 
Trong đó ngoài công lập 02 02 02 02 02 
Tổng số đối tượng (đối tượng) 498 591 502 502 621 
Tổng số đối tượng tại các cơ sở (đối 
tượng) 
945 1.108 1.044 904 1.172 
Nguồn số liệu từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
Bảng 2.7: Số liệu đối tượng tại các cơ sở BTXH ở tỉnh Đắk Lắk. 
 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 
Người khuyết tật 429 570 634 608 465 
Trẻ em mồ côi 300 222 275 196 294 
Người cao tuổi 73 47 45 26 34 
Đối tượng khác 143 269 199 74 379 
Tổng cộng 945 1.108 1.044 904 1.172 
Nguồn số liệu từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
16 
2.2.1.4. Về thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan 
quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động bảo trợ xã hội 
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo trợ xã hội là 
một trong những công cụ, cơ sở quan trọng nhất cho việc nâng cao 
hiệu lực pháp luật về bảo trợ xã hội. 
- Thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội (Đề án 32): 
Sở LĐTBXH tỉnh Đắk Lắk chủ trì, phối hợp với các sở, ngành 
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 
1262/KH-UBND ngày 21/03/2011 về thực hiện Đề án phát triển 
nghề công tác xã hội tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2020. 
- Thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho 
người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng (Đề án 
1215): Sở LĐTBXH chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan 
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 3275/KH-UBND 
ngày 18/6/2012 về thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức 
năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng 
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015. 
2.2.1.5. Về thực hiện quy định về các nguồn lực bảo đảm thực 
hiện chế độ bảo trợ xã hội 
- Về tổ chức bộ máy quản lý thực hiện pháp luật về bảo trợ xã 
hội: Một là, đối với cấp tỉnh: Sở LĐTBXH tỉnh Đắk Lắk; Phòng Bảo 
trợ xã hội; Thanh tra Sở LĐTBXH. 
Hai là, đối với cấp huyện; Ba là, đối với cấp xã. 
- Đội ngũ nhân lực thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội. 
- Về số lượng; về chất lượng; về công tác đào tạo, bồi dưỡng; về 
trợ giúp về vật chất. 
17 
Bảng 2.8: Kinh phí trợ cấp thường xuyên tỉnh Đắk Lắk năm 2011-2015. 
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 
Tổng số đối tượng (người) 25.523 27.829 33.389 35.638 34.972 
Kinh phí (triệu đồng) 57.276 74.848 84.054 94.400 126.000 
Nguồn số liệu từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
Bảng 2.9: Tổng hợp hỗ trợ đột xuất của tỉnh Đắk Lắk năm 2011-2015 
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 
Tổng số người chết, mất tích (người) 9 50 34 52 25 
Tổng số nhà sập, đỗ, hư hỏng nặng được 
hỗ trợ do thiên tai. 
21 
20 55 77 64 
Kinh phí (triệu đồng) 148 337 560 705 497 
Nguồn số liệu từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk 
Bảng 2.10: Tổng hợp cứu đói qua các năm từ năm 2011-2015. 
 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 
Tổng số hộ được 
cứu đói (hộ) 
2.999 31.952 38.921 28.065 29.839 
Tổng số khẩu được 
cứu đói (khẩu) 
11.993 120.362 127.838 93.129 99.461 
Số gạo cứu đói (kg) 25.2075 2.174.630 1.589.462 1.360.940 1.440.000 
Nguồn số liệu từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk. 
- Trợ giúp bằng y tế, phục hồi chức năng 
- Trợ giúp bằng học nghề, giới thiệu việc làm 
2.2.1.6. Về thực hiện quy định về công tác thanh tra, kiểm tra, xử 
lý vi phạm 
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về BTXH là 
một khâu quan trọng trong chu trình thực hiện pháp luật nói chung, 
cũng như việc đảm bảo thực hiện tốt an sinh xã hội nói riêng. 
2.2.2. Đánh giá chung 
18 
2.2.2.1. Kết quả đạt được 
Thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội tại tỉnh Đắk Lắk trong thời 
gian qua đã đạt được những thành quả: 
Một là, tổ chức bộ máy QLNN về bảo trợ xã hội được kiện toàn 
một cách tương đối, hiện nay đã có đội ngũ cán bộ phụ trách công 
tác BTXH của 184/184 xã, phường, thị trấn; Hai là, việc triển khai 
và tổ chức thực hiện hệ thống các văn bản về BTXH được thực hiện 
khá tốt, phổ biến rộng rãi, hướng đến sự hiểu biết của mọi đối tượng, 
hình thức phổ biển phối hợp từ tỉnh đến cấp cơ sở; Ba là, chính 
quyền tích cực khuyến khích việc thu hút nguồn lực từ các mạnh 
thường quân, những nhà hảo tâm đóng góp vì mục đích từ thiện cùng 
Nhà nước chăm lo và đem lại hiệu quả cao trong việc đảm bảo mức 
sống cho các đối tượng yếu thế; Bốn là, chính quyền địa phương 
cũng đã tích cực lồng ghép các chính sách chăm lo, hỗ trợ đối tượng 
BTXH với các chương trình của địa phương như Chương trình vì trẻ 
em, chương trình giảm hộ nghèo bền vững, chương trình nước sạch 
và vệ sinh môi trường...; Năm là, tập trung cho công tác đảm bảo 
giảm nghèo hiệu quả, phòng chống thiên tai, lốc xoáy, hỏa hoạn và 
dịch bệnh....để hạn chế những rủi ro gây ảnh hưởng đến đời sống 
người dân, dẫn đến hoàn cảnh yếu thế; Sáu là, hiện nay tỉnh ĐắkLắk 
đã áp dụng thành công việc chi trả cho đối tượng BTXH được hưởng 
trợ cấp hàng tháng thông qua dịch vụ bưu điện, nhờ vậy đã tạo điều 
kiện thuận lợi cho đối tượng được hưởng, qua đó cũng tránh được 
tình trạng chậm trễ chi trả so với trước đây; Bảy là, có kế hoạch 
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hoạt động BTXH (cả thưởng 
xuyên và đột xuất) nên đã từng bước phát hiện và điều chỉnh kịp thời 
các hành vi sai phạm. 
2.2.2.2. Hạn chế, thiếu sót 
19 
Một là, tính bao phủ của chính sách BTXH thấp chưa bảo đảm 
một cách toàn diện đã ảnh hưởng đến tính hiệu lực của chính sách; 
Hai là, mức trợ cấp là thấp so với thực tiễn phát triển kinh tế; Ba là, 
chưa đảm bảo tính công bằng của chính sách giữa các đối tượng. 
2.2.2.3. Nguyên nhân hạn chế 
Mặc dù Sở LĐTBXH tỉnh Đắk Lắk đã chủ động, tích cực thực 
hiện hoạt động BTXH, song vẫn không tránh khỏi những hạn chế 
nhất định trong quá trình thực hiện pháp luật về BTXH. Sở dĩ có 
những hạn chế đó là do nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong 
đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. 
+/ Nguyên nhân chủ quan 
+/ Nguyên nhân khách quan 
2.2.2.4. Kinh nghiệm đúc kết 
Từ thực tế thực hiện pháp luật về BTXH trên địa bàn tỉnh Đắk 
Lắk, từ đó rút ra kinh nghiệm đúc kết cụ thể như sau: 
Thứ nhất, mở rộng thêm các nhóm đối tượng, nâng mức chuẩn trợ 
cấp, trợ giúp xã hội, xây dựng mức sống tối thiểu, mức sống trung 
bình, chuẩn nghèo, cận nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội 
trong từng thời kỳ; Thứ hai, đẩy mạnh công tác trợ giúp người 
khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, 
văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công 
nghệ thông tin; Thứ ba, nghiên cứu xây dựng và nâng cấp phòng 
BTXH thành Chi cục BTXH để thống nhất trong việc chỉ đạo, phối 
hợp thực hiện công tác; Thứ tư, đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối 
với hoạt động BTXH và cải cách hành chính, đơn giản hóa cải cách 
hành chính và thực hiện linh hoạt; Thứ năm, tăng cường công tác 
phối hợp liên ngành trong việc thực hiện các chính sách BTXH, nhất 
là trong công tác dạy nghề, tạo việc làm, chăm sóc sức khỏe, cũng 
như trong việc cấp phép, đưa đối tượng vào các cơ sở BTXH. 
20 
Chương 3 
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 
 VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 
3.1. Phương hướng pháp luật về bảo trợ xã hội 
Trên cơ sở các nguyên tắc và chính sách pháp luật về bảo trợ xã 
hội trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, từ những vấn đề về lý luận 
và thực tiễn về bảo trợ xã hội, pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk 
Lắk cần quán triệt và thực hiện có phương hướng rõ nét trong định 
hướng phát triển kinh tế xã hội như sau: 
Thứ nhất, cần nghiên cứu mở rộng đối tượng hưởng trợ cấp 
BTXH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ; 
Thứ hai, cần có sự thống nhất trong việc quy định chế độ áp dụng 
cho các nhóm đối tượng trong trợ cấp BTXH thường xuyên; Thứ ba, 
vẫn tiếp tục duy trì kinh phí thực hiện trợ cấp BTXH từ hai nguồn 
như hiện nay: ngân sách nhà nước và sự đóng góp từ thiện của cộng 
đồng xã hội; Thứ tư, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động 
toàn dân tham gia thực hiện pháp luật về BTXH; Thứ năm, cần pháp 
điển hóa pháp luật về BTXH bằng việc ban hành Luật BTXH. 
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk 
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận 
thức xã hội về bảo trợ xã hội, phổ biến pháp luật về bảo trợ xã hội 
Để thực hiện được các giải pháp trên thì Nhà nước cần có chính 
sách hỗ trợ thêm kinh phí cho các tổ chức, cơ quan thông tin đại 
chúng trong công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho 
cộng đồng, đối tượng bảo trợ xã hội về chính sách, luật pháp liên 
quan tới quyền, nghĩa vụ của người hưởng lợi. 
21 
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về bảo trợ xã hội 
Việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội cần 
chú ý các nội dung: về mức độ bao phủ của chính sách đảm bảo đầy 
đủ, không bỏ sót đối tượng; mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội 
phải đảm bảo về cơ bản cho cuộc sống của họ; đa dạng hóa các hình 
thức chi trả, trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội... 
3.2.3. Tổ chức triển khai pháp luật về bảo trợ xã hội 
3.2.3.1. Công tác tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ 
công chức là giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật 
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về bảo trợ 
xã hội tỉnh Đắk Lắk có vị trí đặc biệt quan trọng, có vai trò thúc đẩy, 
tạo bước chuyển mạnh mẽ, về năng lực, trình độ công tác. Trong thời 
gian tới, chính quyền các cấp cần quan tâm công tác quy hoạch, đào 
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực mang tính chiến lược, ổn định, lâu 
dài, bền vững và phát triển, đặc biệt, cần tăng nguồn vốn đầu tư cho 
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về bảo trợ xã hội. 
3.2.3.2. Đẩy mạnh thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội đảm bảo 
chất lượng 
Một là, từng bước mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội nhằm bao 
phủ ngày càng rộng diện dân cư khó khăn; Hai là, nâng cao mức 
chuẩn và hệ số trợ cấp xã hội phù hợp; Ba là, đa dạng hóa các hình 
thức chăm sóc; Bốn là, bổ sung hình thức cung cấp dịch vụ bằng 
cách cung cấp tiền để đối tượng lựa chọn dịch vụ; Năm là, định kỳ 2 
- 3 năm thực hiện tổng điều tra đối tượng bảo trợ xã hội để có cái 
nhìn chính xác đối với đối tượng; Sáu là, tăng cường hợp tác với các 
22 
tổ chức quốc tế; Bảy là, tăng cường công tác bồi dưỡng và các hoạt 
động ảnh hưởng tích cực đối với các đối tượng nhận trợ cấp BTXH. 
3.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hoạt động thực hiện 
pháp luật về bảo trợ xã hội 
Trong bất cứ hoạt động nào cũng cần phải thanh tra, kiểm tra và 
xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện, mục đích của việc này 
không chỉ đơn thuần xem các hoạt động đó đã đúng chưa mà còn để 
điều chỉnh, bổ sung và đổi mới cách thức thực hiện sao cho hiệu quả. 
3.2.4. Phối hợp các ngành trong việc đảm bảo thực hiện pháp luật về 
bảo trợ xã hội 
Thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội không chỉ là nhiệm vụ của 
ngành LĐTBXH mà là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị, 
chính vì thế cần phải đẩy mạnh, tăng cường mối quan hệ phối hợp 
giữa các cấp, các ngành trong cả quá trình nghiên cứu, ban hành 
chính sách, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách. 
3.2.5. Xác định vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa 
phương, của các tổ chức bảo trợ xã hội và đẩy mạnh xã hội hóa 
chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội để thực hiện pháp luật về bảo 
trợ xã hội 
Xã hội hoá là chủ trương chung của Đảng và Nhà nước ta không 
chỉ trong công tác chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội. Là bộ phận dân 
cư yếu thế trong xã hội cần thiết huy động nguồn lực của các tổ chức 
trong và ngoài nước thì công tác bảo vệ đối tượng bảo trợ xã hội mới 
đạt hiệu quả. 
23 
KẾT LUẬN 
Đối với Việt Nam, vấn đề pháp luật về bảo trợ xã hội luôn được 
Đảng và Nhà nước quan tâm không chỉ khi kinh tế bắt đầu phát triển 
mà ngay khi đất nước đang trên đường đấu tranh giành độc lập. Đó là 
một trong những vấn đề cơ bản của chính sách xã hội hướng vào 
phát triển con người nói chung và đối tượng bảo trợ xã hội nói riêng, 
tạo cơ hội cho họ có điều kiện bình đẳng hoà nhập vào cộng đồng, 
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 
Đắk Lắk là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, trong những 
năm qua việc thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội đã đạt được 
những thành tựu nhất định trong hoạt động cũng như quản lý đối với 
hoạt động bảo trợ xã hội, đã phần nào chăm lo được các đối tượng 
yếu thế đủ điều kiện hưởng bảo trợ xã hội về tài chính, giáo dục, đào 
tạo, khám chữa bệnh, dạy nghề, ưu đãi lãi suất tạo điều kiện cho 
đối tượng yếu thế trên địa bàn đảm bảo được mức sống tối thiểu. Tuy 
nhiên, tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh chưa cao, lại chịu tác động 
của quá trình chuyển đổi kinh tế ở cấp vĩ mô và vi mô nên các đối 
tượng yếu thế ngày một đông hơn. Nhu cầu trợ giúp của các nhóm 
đối tượng này cũng lớn lên và rất khác nhau do đặc điểm riêng của vị 
thế quá trình thực hiện cũng như quản lý hoạt động bảo trợ xã hội rất 
khó khăn và không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế về tổ chức bộ 
máy, nguồn lực thực hiện hoạt động, công tác quản lý đối 
tượngQua những phân tích đánh giá về thực trạng thực hiện pháp 
luật về bảo trợ xã hội của tỉnh cũng đã chỉ ra những bất cập trong các 
văn bản pháp qui, những qui định chính sách bảo trợ xã hội. Từ đó 
đặt ra yêu cầu cần bổ sung một khung pháp lý và hệ thống pháp luật 
24 
thật chặt chẽ hơn để hoàn thiện hệ thống pháp luật về BTXH cũng 
như việc quản lý hoạt động này từ trung ương xuống địa phương. 
Luận văn “Pháp luật về bảo trợ xã hội - Từ thực tiễn tỉnh Đắk 
Lắk” đã phân tích và đánh giá những mặt được và hạn chế trong quá 
trình thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 
trong thời gian qua. Qua đó tác giả cũng trình bày một số phương 
hướng, giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt hơn các hoạt động 
chăm lo các đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh. Với những tiềm 
năng sẵn có của mình, Đắk Lắk nhất định sẽ vượt qua khó khăn, 
thách thức ở phía trước, thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng 
kinh tế phải gắn liền đảm bảo an sinh xã hội, mang lại cuộc sống ấm 
no, hạnh phúc cho nhân dân nói chung và cho các đối tượng yếu thế 
trên địa bàn tỉnh nói riêng. 
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Huỳnh 
Văn Thới và các thầy, cô giáo đã giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể 
hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm 
nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên khó tránh khỏi nhiều thiết sót. 
Vì vậy tôi kính mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các thầy, cô 
giáo để tôi có thể bổ sung kiến thức cho bản thân, hoàn thành tốt 
nhiệm vụ được giao tại cơ quan đang công tác. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_phap_luat_ve_bao_tro_xa_hoi_tu_thuc_tien_ti.pdf tom_tat_luan_van_phap_luat_ve_bao_tro_xa_hoi_tu_thuc_tien_ti.pdf