Thực tế còn tồn tại loại hình chứng từ được tạo, phát hành, sử dụng và quản lý
như hóa đơn gồm: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý. Cũng có quan điểm cho rằng các chứng từ này không đáp ứng những tiêu
chuẩn về hình thức và nội dung của hóa đơn. Song, không thể phủ nhận giá trị pháp lý
của các chứng từ này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Còn nhiều tiêu chí để phân loại hóa đơn như: dựa vào chủ thể tạo lập và phát
hành hóa đơn; dựa vào phương pháp tính thuế Dù phân loại hóa đơn theo tiêu chí
nào thì mục đích cuối cùng đều nhằm phục vụ cho việc quản lý và sử dụng hóa đơn.
Các cách phân loại hóa đơn nêu trên được đánh giá khá toàn diện và liệt kê
tương đối đầy đủ các loại hóa đơn cùng đặc điểm, tính chất vốn có đã và đang được sử
dụng trong hoạt động lưu thông hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân trên thị trường
trong nước hoặc quốc tế.
20 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2789 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ THANH HẢI
PH¸P LUËT VÒ HãA §¥N GI¸ TRÞ GIA T¡NG
ë VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ THANH HẢI
PH¸P LUËT VÒ HãA §¥N GI¸ TRÞ GIA T¡NG
ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THI ̣THƢƠNG HUYỀN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hoàng Thị Thanh Hải
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG ........................................................ 9
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn ................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hóa đơn ......................................................................... 9
1.1.2. Phân loại hóa đơn ......................................................................................... 10
1.1.3. Vai trò của hóa đơn ...................................................................................... 12
1.2. Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng........ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm và nội dung pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăngError! Bookmark not defined.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật hóa đơn giá trị
gia tăng ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA
TĂNG Ở VIỆT NAM ................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật hóa đơn giá trị gia
tăng ở Việt Nam .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện
nay ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng về tạo hóa đơn giá trị gia tăng ... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực trạng về phát hành hóa đơn giá trị gia tăngError! Bookmark not defined.
2.2.3. Thực trạng sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Thực trạng quản lý hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nayError! Bookmark not defined.
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với pháp luật hóa về hóa đơn giá trị gia
tăng ở Việt Nam .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Những kết quả đạt được khi thực hiện pháp luật hóa đơn giá trị gia
tăng ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở
VIỆT NAM.................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Yêu cầu và hƣớng hoàn thiện pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăngError! Bookmark not defined.
3.1.1. Yêu cầu ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hướng hoàn thiện pháp luật hóa đơn giá trị gia tăngError! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăngError! Bookmark not defined.
3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng ở
Việt Nam ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan thuế ..... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăngError! Bookmark not defined.
3.3.3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quanError! Bookmark not defined.
3.3.4. Nhanh chóng hoàn thiện dữ liệu về quản lý hóa đơn giá trị gia tăngError! Bookmark not defined.
3.3.5. Tăng cường quản lý hóa đơn giá trị gia tăng theo hướng quản lý rủi roError! Bookmark not defined.
3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông vào công tác quản lý hóa đơn
giá trị gia tăng ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.7. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về pháp
luật hóa đơn giá trị gia tăng .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.8. Đẩy nhanh hoạt động thanh toán qua ngân hàng, hạn chế thanh toán
bằng tiền mặt ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.9. Cải cách thủ tục hành chính thuế trong quản lý hóa đơn giá trị gia tăngError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 12
PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
QLAC: Quản lý ấn chỉ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện công tác phát hành hóa đơn tại
Cục thuế thành phố Hà Nội qua các năm 2011 –
2013
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.2: Quản lý báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện công tác xác minh hóa đơn tại
Cục thuế thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2013
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.4: Tình hình Thanh tra thuế giai đoạn 2009 - 2012 Error!
Bookmark
not
defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế GTGT xuất hiện kéo theo đó là sự ra đời của hóa đơn GTGT – một trong
những công cụ đắc lực và quan trọng để cơ quan quản lý thu đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước. Việc sử dụng hóa đơn GTGT được xem là hệ quả tất yếu khi áp
dụng thuế GTGT ở Việt Nam nói riêng và các nước áp dụng sắc thuế này nói chung.
Hóa đơn GTGT một mặt ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát đã phát
sinh giữa các chủ thể trên cơ sở xác lập quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ.
Mặt khác, hóa đơn GTGT có ý nghĩa lớn đối với cơ quan thuế trong các hoạt động
khai, tính thuế theo phương pháp khấu trừ, về hoàn thuế, về chế độ kế toán của các tổ
chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa – dịch vụ khi tính thuế GTGT.
Qua áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam cho thấy sự tác động mạnh mẽ của sắc
thuế này lên đời sống kinh tế - xã hội, bước đầu đã tạo được những thành công nhất
định. Tuy nhiên, quá trình áp dụng sắc thuế GTGT đã nảy sinh nhiều vấn đề cần xem
xét chủ yếu trong việc quản lý và sử dụng hóa đơn GTGT. Lợi dụng những sơ hở của
hệ thống pháp luật, hàng loạt các hành vi vi phạm diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam có
liên quan đến hóa đơn GTGT được liệt kê như: gian lận, trốn thuế và nhiều thủ
đoạn khác để chiếm đoạt tiền từ ngân sách qua chế định khấu trừ và hoàn thuế GTGT
bằng việc sử dụng hóa đơn GTGT. Dĩ nhiên, con số phát hiện và thống kê được chỉ là
“phần nổi của tảng băng chìm”. Bên cạnh đó, công tác quản lý hóa đơn GTGT của cơ
quan thuế cũng bộc lộ nhiều hạn chế, khiếm khuyết.
Hóa đơn giá GTGT không chỉ là một hiện tượng của kinh tế mà còn là hiện
tượng mang tính pháp lý. Vì vậy, trước những vấn đề đặt ra của thực tiễn về quản lý, sử
dụng hóa đơn GTGT và để đảm bảo hoạt động quản lý thu thuế GTGT vận hành trôi
chảy thì yêu cầu, đòi hỏi đặt ra về hoàn chỉnh hệ thống pháp luật hoa đơn GTGT là cần
thiết. Từng bước hoàn chỉnh các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT là điều kiện tiên
quyết để kiện toàn và nâng cao hệ thống pháp luật về thuế GTGT.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Pháp luật
về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam”. Việc hệ thống những vấn đề cơ bản về hóa
đơn nói chung và hóa đơn GTGT nói riêng cũng như đánh giá thực trạng pháp luật
hóa đơn GTGT ở Việt Nam thông qua các hoạt động tạo, phát hành, sử dụng và quản
lý hóa đơn GTGT ở nước ta trong những năm gần đây sẽ giúp cho nghiên cứu có cái
được cái nhìn đầy đủ, toàn diện và toàn cảnh về bức tranh pháp luật hóa đơn GTGT.
Trên cơ sở những hạn chế đưa ra và lý giải nguyên nhân tác động tới thực hiện pháp
luật hóa đơn GTGT, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất, kiến nghị về giải pháp hoàn
thiện và đẩy mạnh cũng như nâng cao thực hiện pháp luật về hóa đơn GTGT. Đồng
thời, góp phần mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý thuế đúng như bản
chất vốn có của thuế GTGT. Đây là việc làm vô cùng thiết thực của tiến trình cải cách
thuế trong xu thế toàn cầu hóa.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài “Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam” đưa ra những
vấn đề cơ bản nhất về hóa đơn cũng như pháp luật hóa đơn GTGT. Với việc lý giải
một số nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại về tạo, phát hành, sử dụng và quản
lý khi thực hiện pháp luật về hóa đơn GTGT ở hiện tại để có cái nhìn bao quát, đầy
đủ, và toàn diện trước khi đưa ra những giải pháp quản lý hóa đơn GTGT trong
giai đoạn tiếp theo. Việc tìm hiểu, nghiên cứu đề tài một mặt góp phần giải quyết
tốt hơn những tồn tại, bất cập là yêu cầu cấp bách đã và đang đặt ra. Mặt khác, việc
đưa ra hướng hoàn thiện, một số giải pháp để xây dựng hệ thống pháp luật về hóa
đơn GTGT hoàn chỉnh hơn nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam, pháp luật về hóa đơn GTGT chưa được nhận diện một cách đầy đủ.
Hiện nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về pháp luật hóa đơn GTGT một
cách chi tiết dưới góc độ pháp lý. Có một số nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học của
các chuyên gia trên các diễn đàn có thể kể ra sau đây:
Luận văn Thạc sĩ:
1. Hoàng Thị Hương Giang (2011) Các giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện
Nghị định 51/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Chi cục thuế
quận Long Biên, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Luận văn đã khái quát một số vấn đề lý luận về hóa đơn, giới thiệu những nội
dung cơ bản của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP cũng như phân tích thực trạng triển
khai Nghị định số 51/2010/NĐ-CP tại Chi cục thuế quận Long Biên. Sau khi đưa ra
những kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân các giải pháp đẩy mạnh
thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP tại Chi cục thuế quận Long Biên. Một số giải
pháp đưa ra rất chi tiết cụ thể như: sửa phần mềm quản lý ấn chỉ để cho phép sửa
thông báo phát hành hóa đơn cấp Chi cục mà không nhất thiết phải gửi về Cục để
giảm thiểu thời gian; đề nghị Tổng Cục thuế cho phép cấp hóa đơn lẻ cho những hộ cá
nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển
Những vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo ở luận văn này:
- Phạm vi nghiên cứu đề tài còn hẹp do chỉ tập trung nghiên cứu về việc thực
hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP tại Chi cục thuế quận Long Biên về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ nên không đi sâu nghiên cứu hóa đơn GTGT.
- Về lý luận, tác giả chưa đưa ra các lý luận về quản lý hóa đơn mà chỉ đưa ra
sự cần thiết phải quản lý hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
- Phạm vi về không gian tương đối hẹp do bị giới hạn trên địa bàn quận Long
Biên và những số liệu minh họa có được chỉ thể hiện việc quản lý hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ tại Chi cục thuế quận Long Biên.
2. Bùi Nhật Tân (2007), Quản lý hóa đơn tại cơ quan thuế trên địa bàn thành
phố Hà Nội, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống một cách ngắn gọn, súc tích những lý luận cơ bản về hóa
đơn và quản lý hóa đơn của cơ quan thuế. Sau khi phân tích, đánh giá một cách chi
tiết thực trạng sử dụng hóa đơn tại cơ sở kinh doanh cũng như thực trạng quản lý hóa
đơn của cơ quan thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội với một số kết quả đạt được tác
giả nêu lên một số vấn đề khác về tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý hóa đơn của
cơ quan thuế. Luận văn tóm tắt một số quan điểm định hướng trong công tác quản lý
hóa đơn đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn
của cơ quan thuế nói chung và cơ quan thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
Việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT chưa được nghiên cứu
một cách cụ thể.
Bài báo khoa học:
- Dương Thị Ninh, “Một số vấn đề về hóa đơn, chứng từ”, Hà Nội.
- Phan Mỹ Hạnh, “Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng thông qua
chứng từ, hóa đơn khống và nguy cơ gây thất thoát Ngân sách Nhà nước”, Hà Nội.
- Hà Xuân Thạch (2013), “Chứng từ, hóa đơn và việc gian lận trong khấu trừ,
hoàn thuế GTGT”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế và
hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA (CEPT), Hà Nội.
- Nguyễn Trọng Hạnh (2013), “Chứng từ hóa đơn và vấn nạn gia lận trong
hoàn thuế GTGT”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế và
hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA (CEPT), Hà Nội.
- Lê Xuân Trường (2013), “Tăng cường quản lý hóa đơn để góp phần đấu tranh
chống gian lận thuế”, Tạp chí Tài chính (số 9), Hà Nội.
- Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến (2013), “Nhận diện các hành vi gian
lận thuế”, Tạp chí Tài chính (số 9), Hà Nội.
v.v.
Rất nhiều các công trình, nghiên cứu khoa học về hóa đơn với phạm vi rộng –
hẹp, mức độ chuyên sâu và góc độ, khía cạnh khác nhau về quản lý nhà nước hay
nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ nghiên cứu nào đi sâu vào tìm hiểu về
pháp luật hóa đơn GTGT ở Việt Nam – một nội dung rất đáng được quan tâm hiện
nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định
có liên quan tới hóa đơn GTGT nhằm đánh giá sự tác động các quy định này tới việc
thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam và trong quản lý thuế nói chung ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài có phạm vi không gian ở Việt Nam nhưng sử
dụng số liệu minh họa chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội với phạm vi thời gian là
giai đoạn 2009 - 2013.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài có ngoại diên hẹp, nội hàm sâu nên trong
quá trình nghiên cứu, người viết sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liệt kê, khảo sát, chuyên gia Tùy từng nội dung của
vấn đề nghiên cứu mà vận dụng linh hoạt riêng rẽ hay kết hợp các phương pháp với
nhau để nghiên cứu có được kết quả cao nhất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với việc hệ thống và khái quát hóa các những vấn đề cơ bản về hóa đơn, hóa
đơn GTGT và pháp luật hóa đơn GTGT và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng hóa
đơn GTGT ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của việc
tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT cùng với việc chỉ ra những ưu,
nhược điểm cũng như lý giải nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hệ thống
pháp luật hóa đơn GTGT. Từ đây, nghiên cứu đưa ra một số yêu cầu, hướng hoàn
thiện và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT trên thực tế.
Với một số giải pháp đưa ra trong nghiên cứu, hi vọng luận văn sẽ góp phần vào việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật về hóa đơn GTGT trong tương lai và trở thành tài liệu
mang tính tham khảo cho các nghiên cứu khoa học bàn về pháp luật hóa đơn GTGT
trong tương lai.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và một số phụ lục, nội dung chính của luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn và pháp luật hóa đơn GTGT.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hóa đơn GTGT ở Việt Nam.
Chương 3: Hướng hoàn thiện và những biện pháp bảo đảm thực hiện pháp luật
về hóa đơn GTGT ở Việt Nam hiện nay.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hóa đơn
1.1.1.1. Khái niệm hóa đơn
Hóa đơn là hiện tượng kinh tế đồng thời cũng là hiện tượng pháp lý. Hóa đơn
xuất hiện phổ biến trong đời sống và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau,
nhưng chủ yếu là trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân.
Cho đến nay, khoa học pháp lý cũng như khoa học kinh tế - tài chính vẫn chưa
có sự thống nhất tuyệt đối về khái niệm của hóa đơn. Dưới các góc độ và trên những
phương diện, phạm vi rộng – hẹp khác nhau về thông tin, thương mại, tài chính, về pháp
lý cách định nghĩa về hóa đơn được nhiều chuyên gia của các quốc gia trên thế giới
nghiên cứu và đưa ra nhằm phục vụ cho những mục đích khác nhau. Nếu trên phương
diện thông tin, hóa đơn được hiểu: là đối tượng vật chất chứa đựng thông báo dưới dạng
cố định, có mục đích chuyên ngành để mô tả trong thời gian và không gian; là công cụ
vật chất được dùng trong quá trình giao tiếp mà ở đó con người nhờ các phương tiện, hình
thức khác nhau để thể hiện và mã hóa thông báo cố định dựa vào một hình thức hợp lý.
Thì trong lĩnh vực thương mại, hóa đơn được định nghĩa là chứng từ cơ bản trong các
chứng từ hàng hóa. Hóa đơn do người bán phát hành, xuất cho người mua sau khi hàng
hóa được gửi đi. Và là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải thanh toán số tiền
hàng theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn với nội dung: đặc điểm, đơn giá, tổng
giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận
tải...v.v.
Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật, hóa đơn là dấu hiệu vật chất bất kỳ chứng
minh các quan hệ pháp luật của các sự kiện. Cụ thể: “Hóa đơn là chứng từ do người
bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật” [7,
Điều 3]. Định nghĩa này được đánh giá là ngắn gọn, súc tích và thể hiện đầy đủ bản
chất của hóa đơn. Định nghĩa đã khẳng định hóa đơn là vật chất (chứng từ) xác nhận
các quan hệ mua - bán, trao đổi hàng hóa - dịch vụ, quan hệ thanh toán - quyết toán tài
chính, xác định chi phí hợp lý khi tính nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và các vấn đề
khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm hóa đơn
Hóa đơn thường có 3 phần:
Phần thứ nhất, gồm các thông tin về: tên, ký hiệu và số hóa đơn (không có hóa
đơn nào được phép trùng ký hiệu và số hóa đơn); Ngày lập hóa đơn; Họ tên, địa chỉ, mã
số thuế (nếu có) của người mua và người bán. Ở những quốc gia mà hình thức thanh
toán điện tử là phương pháp được áp dụng phổ biến thì trên hóa đơn có thêm số tài
khoản ngân hàng của người mua, người thanh toán (nếu người mua và người thanh toán
không là một) và người bán. Ngoài ra, có thể có thêm tiêu thức về hình thức giao hàng
và hình thức thanh toán.
Phần thứ hai, thường chứa đựng các thông tin về hàng hóa, dịch vụ được giao
dịch như: tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền cho mỗi loại hàng hóa, dịch vụ
được liệt kê.
Phần thứ ba, thông thường là: tổng số tiền của tất cả các mục; thuế suất; tiền
thuế (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký của người mua và người bán. Ngoài ra,
có thể có thêm các hướng dẫn thanh toán, chính sách trả lại hàng, chính sách thanh
toán quá hạn nếu cần thiết.
1.1.2. Phân loại hóa đơn
Có nhiều cách phân loại khác nhau về hóa đơn. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp
lý, hóa đơn được chia thành nhiều loại cơ bản với căn cứ về: đối tượng sử dụng và
hình thức biểu hiện.
Căn cứ đối tượng sử dụng, hóa đơn được cụ thể hóa thành: hóa đơn GTGT, hóa
đơn bán hàng và các loại hóa đơn khác.
Hóa đơn GTGT: Là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Hóa đơn bán hàng: Là loại hóa đơn dựa vào mục đích sử dụng để nhận biết và
phân biệt khi xác định. Hóa đơn bán hàng được dùng cho các đối tượng:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán
hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khi phi thuế quan và các trường hợp được
coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa
đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Các loại khác, gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm
Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải
quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng, hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ hình thức biểu hiện, hóa đơn được chia thành 03 loại: Hóa đơn tự in,
hóa đơn điện tử và hóa đơn đặt in.
Hóa đơn tự in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin
học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
Hóa đơn điện tử: Là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch
vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện
tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Hóa đơn đặt in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để sử
dụng cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để
cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
Thực tế còn tồn tại loại hình chứng từ được tạo, phát hành, sử dụng và quản lý
như hóa đơn gồm: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý. Cũng có quan điểm cho rằng các chứng từ này không đáp ứng những tiêu
chuẩn về hình thức và nội dung của hóa đơn. Song, không thể phủ nhận giá trị pháp lý
của các chứng từ này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Còn nhiều tiêu chí để phân loại hóa đơn như: dựa vào chủ thể tạo lập và phát
hành hóa đơn; dựa vào phương pháp tính thuế Dù phân loại hóa đơn theo tiêu chí
nào thì mục đích cuối cùng đều nhằm phục vụ cho việc quản lý và sử dụng hóa đơn.
Các cách phân loại hóa đơn nêu trên được đánh giá khá toàn diện và liệt kê
tương đối đầy đủ các loại hóa đơn cùng đặc điểm, tính chất vốn có đã và đang được sử
dụng trong hoạt động lưu thông hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân trên thị trường
trong nước hoặc quốc tế.
1.1.3. Vai trò của hóa đơn
Hoạt động kinh tế được phát sinh liên tục thông qua việc mua bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ. Nền kinh tế thị trường không thể thiếu đi vai trò của hóa đơn. Bởi vậy,
nhìn từ góc độ ý nghĩa, vai trò – chức năng của hóa đơn không thể phủ nhận tầm quan
trọng của chứng từ này. Hóa đơn có vai trò to lớn, toàn diện đối với Nhà nước và các
thể nhân, pháp nhân trong xã hội.
.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2002NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2002NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, Hà Nội.
6. Chính phủ (2002), Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính
phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn, Hà Nội.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Hà Nội.
8. Chính phủ (2013), Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 249/2013 quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí, hóa đơn, Hà Nội.
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Hà Nội.
10. Cục thuế TP. Hà Nội (2011), Báo cáo quản lý ấn chỉ, Hà Nội.
11. Cục thuế TP. Hà Nội (2012), Báo cáo quản lý ấn chỉ, Hà Nội.
12. Cục thuế TP. Hà Nội (2013), Báo cáo quản lý ấn chỉ, Hà Nội.
13. Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
14. Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội.
15. Đinh Văn Hải (2013), “Quản lý hoàn thuế Giá trị gia tăng qua xuất khẩu tiểu
ngạch”, Tạp chí Tài chính, (9), Hà Nội.
16. Trần Đình Hảo và Nguyễn Thị Thương Huyền (2003), Pháp luật về thuế Giá trị gia
tăng những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Tài chính, Hà Nội.
17. Tư Hoàng (2013), “Thực ảo số doanh nghiệp Việt Nam”, Thời báo Kinh tế Sài
Gòn Online, Hồ Chí Minh.
18. Hội đồng Nhà nước (1988), Pháp lệnh, Kế toán và Thống kê, Hà Nội.
19. Mai Kiên (2013), “Hóa đơn điện tử - một xu thế tất yếu”, Tạp chí Thuế, (9), Hà Nội.
20. Quốc hội (2003), Luật số 01/2003/QH11, Luật Kế toán, Hà Nội.
21. Quốc hội (2008), Luật số 13/2008/QH12, Luật thuế Giá trị gia tăng, Hà Nội.
22. Quốc hội (2013), Luật số 31/2013/QH13, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
luật thuế Giá trị gia tăng, Hà Nội.
23. Bùi Nhật Tân (2007), Quản lý hóa đơn tại cơ quan thuế trên địa bàn thành phố Hà
Nội, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài Chính, Hà Nội.
24. Tổng Cục thuế (2002), Công văn số 2664 TCT/AC ngày 16 tháng 7 năm 2002 của
Tổng Cục thuế V/v chấn chỉnh công tác xác minh hóa đơn, Hà Nội.
25. Tổng Cục thuế (2010), Quyết định số 2423/2010/QĐ-TCT ngày 23 tháng 11 năm
2010 của Tổng Cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý hóa đơn, Hà Nội.
26. Tổng Cục thuế (2010), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra thuế giai
đoạn 2007-2010, Hà Nội.
27. Tổng Cục thuế (2012), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra thuế năm
2012, Hà Nội.
28. Tổng Cục thuế (2013), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra thuế năm
2013, Hà Nội.
29. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 732/QĐ-TTg, Về việc phê duyệt chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
30. Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến (2013), “Nhận diện các hành vi gian lận
thuế”, Tạp chí Tài chính, (9), Hà Nội.
31. Lê Xuân Trường (2013), “Tăng cường quản lý hóa đơn để góp phần đấu tranh
chống gian lận thuế”, Tạp chí Tài chính, (9), Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050004872_3276.pdf