Tóm tắt Luận văn Pháp luật về quản lý môi trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk

Pháp luật về quản lý môi trường có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện Cư Kuin, đặc biệt là đối với các hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; quản lý chất thải; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đã bộc lộ những hạn chế, tồn tại cần được làm rõ để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. Từ việc xác định tính cấp thiết của đề tài “Pháp luật về quản lý môi trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý môi trường từ việc nêu và phân tích các khái niệm về môi trường, quản lý môi trường và đặc điểm của quản lý môi trường, từ đó đưa ra khái niệm pháp luật về quản lý môi trường cũng như đi sâu phân tích về các nguyên tắc và nội dung của pháp luật về quản lý môi trường, vai trò và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. Để đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý môi trường (từ thực tiễn huyện Cư Kuin), luận văn đã khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý môi trường, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cư Kuin. Trên cơ sở đó, phân tích và24 làm rõ những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. Những giải pháp mà luận văn đưa ra được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu của Đảng và nhà nước, từ kết quả tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trong thực tế. Những giải pháp này tập trung chủ yếu ở 04 nội dung cơ bản: Một là, hoàn thiện pháp luật về quản lý môi trường. Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước. Ba là, nâng cao nhận thức của các chủ thể về các quy định của pháp luật về quản lý môi trường. Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 762 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Pháp luật về quản lý môi trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ../... ../.. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VĂN TIẾN SĨ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Đức Đán Phản biện 1: PGS. TS. Vũ Trọng Hách Phản biện 2: TS. Trần Quốc Cường Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng số 7 - Phân viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 51 Phạm Văn Đồng, phường Tân Hòa, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 7 giờ 30 phút, ngày 29 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Môi trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là yếu tố quyết định sự sinh tồn của toàn thể nhân loại và hệ sinh thái trên trái đất, là nền tảng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển bền vững của mọi quốc gia. Quản lý môi trường vừa là nhiệm vụ, vừa là thách thức mà mọi quốc gia trên thế giới luôn đặc biệt quan tâm giải quyết, không phân biệt là quốc gia đã phát triển hay đang phát triển. Thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện Cư Kuin trong thời gian qua bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực, pháp luật về quản lý môi trường đã được quan tâm, triển khai thực hiện, nhận thức về pháp luật quản lý môi trường đã được nâng lên; vấn đề ô nhiễm môi trường cơ bản đã được kiểm soát. Tuy nhiên, pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập; nhận thức, sự hiểu biết đầy đủ về tăng trưởng xanh, phát triển nền kinh tế xanh là điều kiện bảo đảm cho phát triển bền vững ở nhiều cấp ủy, chính quyền, ban ngành các cấp vẫn còn rất hạn chế, tư tưởng “ưu tiên cho phát triển kinh tế, xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trường” vẫn còn khá phổ biến; bảo vệ môi trường vẫn chưa thành thói quen, nếp sống của nhân dân; ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, phần lớn vẫn chạy theo lợi nhuận, xem nhẹ vấn đề bảo vệ môi trường; vi phạm pháp luật về môi trường vẫn còn diễn ra tương đối phổ biến; quản lý Nhà nước về môi trường của một số cơ quan, chính quyền địa phương chưa đáp ứng với yêu cầu đề ra. 2 Với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trên địa bàn cả nước nói chung và huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa thực sự quan trọng và cấp thiết. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài “Pháp luật về quản lý môi trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của môi trường, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực môi trường ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã giải quyết được phần lớn các vấn đề về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp nói chung, mang tính vĩ mô hoặc là đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nói riêng; chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu và phân tích chủ đề pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn cấp huyện, để từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trong hoạt động quản lý xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: - Làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về quản lý môi trường. - Đánh giá đúng thực trạng pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. - Nhiệm vụ: 3 - Nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý môi trường thông qua việc làm rõ các khái niệm; các nguyên tắc, nội dung, vai trò của pháp luật về quản lý môi trường và yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. - Phân tích khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý môi trường, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; phân tích, đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin. - Trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý môi trường và thực tế tổ chức thực hiện, đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường của cả nước nói chung và ở huyện Cư Kuin nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận của pháp luật về quản lý môi trường và thực trạng pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin giai đoạn năm 2011 đến nay đối với hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Vận dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý môi trường. 4 - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, logic, phân tích và tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu, hoàn thiện các thể chế pháp luật phục vụ yêu cầu của công tác quản lý môi trường trong thời gian tới. - Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin tổng quan về thực trạng pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin. Nguyên nhân của những tồn tại, bất cập và đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trong hoạt động quản lý xã hội. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu các nội dung liên quan đến pháp luật về quản lý môi trường. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý môi trường. - Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý môi trường (từ thực tiễn huyện Cư Kuin). - Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 1.1. Khái niệm môi trường, quản lý môi trường và pháp luật về quản lý môi trường 1.1.1. Khái niệm môi trường Môi trường là một khái niệm rất rộng và đa dạng. Tùy thuộc vào cách tiếp cận, phương pháp và phạm vi nghiên cứu mà có các khái niệm về môi trường khác nhau. Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về môi trường. Từ các góc độ tiếp cận và kết quả nghiên cứu khác nhau, các tác giả đã đưa ra các khái niệm, định nghĩa về môi trường không hoàn toàn đồng nhất nhau. Trong lĩnh vực khoa học pháp lý thì “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Như vậy, có thể hiểu rằng môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên (có sẵn, không do con người tạo ra: đất, nước, hệ động, thực vật, ánh sáng, không khí) và các yếu tố nhân tạo (do con người tạo ra để thỏa mãn các nhu cầu của mình: nhà máy sản xuất các loại sản phẩm, trang trại chăn nuôi, đường sá, cầu cống, phương tiện đi lại) bao quanh con người, tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người, sinh vật; giữa con người và môi trường luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó con người đóng vai trò là trung tâm của mối quan hệ. Môi trường tác động tích cực hay tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của con người đều phụ thuộc vào hành động và thái độ đối xử của con người đối với môi trường. 6 1.1.2. Khái niệm quản lý môi trường, đặc điểm quản lý môi trường 1.1.2.1. Khái niệm quản lý môi trường Theo một số tác giả là người Việt Nam “Quản lý môi trường là quản lý nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu dân cư về môi trường”. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả của hệ thống sản xuất (hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000) và bảo vệ sức khỏe của mọi người sinh sống và làm việc trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất. Quản lý môi trường là việc sử dụng tổng hợp mọi biện pháp thích hợp nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục đích là giữ hài hòa mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của con người nhưng cũng đồng thời đảm bảo chất lượng của môi trường, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững. 1.1.2.2. Đặc điểm quản lý môi trường * Cơ sở khoa học của quản lý môi trường, bao gồm: Cơ sở triết học; cơ sở khoa học, kỹ thuật và công nghệ; cơ sở kinh tế; cơ sở luật pháp. * Nội dung chính của quản lý môi trường: Quản lý môi trường chủ yếu tập trung vào 3 nội dung cơ bản, đó là: Xây dựng cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp cho việc thi hành công tác quản lý môi trường; thiết lập các công cụ quản lý môi trường; tổ chức các công tác bảo vệ và quản lý môi trường. * Các công cụ quản lý môi trường: Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội”. 7 1.1.3. Khái niệm pháp luật về quản lý môi trường Pháp luật về quản lý môi trường là hệ thống các quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp chế tài của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng, giữ gìn và bảo vệ các thành phần môi trường, nhằm hướng tới mục tiêu bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành, kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. 1.2. Các nguyên tắc và nội dung của pháp luật về quản lý môi trường 1.2.1. Các nguyên tắc của pháp luật về quản lý môi trường 1.2.1.1. Nguyên tắc bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành 1.2.1.2. Nguyên tắc tính thống nhất trong quản lý môi trường 1.2.1.3. Nguyên tắc bảo đảm sự phát triển bền vững 1.2.1.4. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa 1.2.1.5. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền 1.2.2. Nội dung của pháp luật về quản lý môi trường Nội dung của pháp luật về quản lý môi trường nói chung có phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau và chịu nhiều ảnh hưởng của các quy định pháp luật quốc tế về môi trường. Nội dung pháp luật về quản lý môi trường trên địa bàn cấp huyện nói riêng chủ yếu tập trung vào các hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; quản lý chất thải; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường. 8 Chủ thể của pháp luật về quản lý môi trường là các bên tham gia quan hệ pháp luật có đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi). Khách thể của pháp luật về quản lý môi trường hướng tới mục tiêu cơ bản là vì lợi ích chung của toàn xã hội, bảo đảm môi trường sống trong lành của con người và sinh vật, phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về quản lý môi trường rất đa dạng và phong phú, là toàn bộ các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động đến các thành phần môi trường. 1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý môi trường và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường 1.3.1. Vai trò của pháp luật về quản lý môi trường Một là, pháp luật quy định các quy tắc xử sự chung bắt buộc con người phải thực hiện trong quá trình khai thác và sử dụng các thành phần môi trường. Hai là, pháp luật quy định các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự để buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng các thành phần môi trường. Ba là, pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức quản lý môi trường. Bốn là, pháp luật quy định các quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Năm là, pháp luật quy định việc giải quyết các tranh chấp về môi trường. 1.3.2. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường Một là, cơ sở pháp luật hoàn thiện. 9 Hai là, tổ chức thực hiện đồng bộ, nhất quán. Ba là, sự quan tâm và vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị. Bốn là, ý thức tự giác của con người. Kết luận chương 1 Chương 1 của Luận văn đã khái quát được các nội dung cơ bản về môi trường, quản lý môi trường để từ đó đưa ra khái niệm pháp luật về quản lý môi trường “Pháp luật về quản lý môi trường là hệ thống các quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp chế tài của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng, giữ gìn và bảo vệ các thành phần môi trường, nhằm hướng tới mục tiêu bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành, kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”; đồng thời, tập trung nghiên cứu, phân tích các nguyên tắc và nội dung của pháp luật về quản lý môi trường, vai trò và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường để làm cơ sở lý luận trong việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý môi trường (từ thực tiễn huyện Cư Kuin) và đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. 10 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƯ KUIN) 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý môi trường 2.1.1. Giai đoạn trước năm 1986 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay 2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý môi trường ở huyện Cư Kuin 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Huyện Cư Kuin được thành lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ- CP, ngày 27/8/2007 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Ana, với tổng diện tích tự nhiên là 28.830 ha, bao gồm 08 xã và 113 thôn, buôn, trung tâm hành chính đặt tại thôn Kim Châu, xã Dray Bhăng, dân số toàn huyện đến cuối năm 2015 là 103.842 người, với khoảng 20 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn; dân số theo các tôn giáo chiếm tỷ lệ khá cao, với khoảng 50% dân số trên toàn huyện. Kinh tế - xã hội phát triển khá toàn diện, nhưng nguồn lực về tài nguyên, khoáng sản lại khá khiêm tốn. 2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về quản lý môi trường ở huyện Cư Kuin 2.2.2.1. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường Thực hiện các quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và văn bản chỉ đạo của cấp trên; cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Cư Kuin đã xây dựng và ban hành các văn bản quan trọng để tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường gắn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý môi trường trên địa bàn. 11 2.2.2.2. Kết quả đạt được * Đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường: Hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Cư Kuin đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả nhất định. * Quản lý chất thải: Công tác quản lý chất thải trên địa bàn huyện trong thời gian qua luôn được quan tâm, chú trọng và bước đầu đã kiểm soát được mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường. * Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường: Hoạt động thanh tra, kiểm tra luôn được các cấp, các ngành quan tâm, triển khai thường xuyên; các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường cơ bản đã được giải quyết kịp thời, dứt điểm, không còn phát sinh đơn thư đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 2.2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế: Một là, hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường: Đến thời điểm hiện nay vẫn còn 741/987 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thực hiện việc lập và đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường theo quy định, chiếm tỷ lệ 75%. Công tác thẩm định, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đôi lúc vẫn còn thiếu chặt chẽ, chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Pháp luật về quản lý môi trường đối với hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường vẫn còn bất cập, chưa thực sự phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của công tác quản lý môi trường. 12 Hai là, hoạt động quản lý chất thải: Hoạt động quản lý chất thải còn nhiều hạn chế: Chưa lập và phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn riêng biệt; công tác ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất thải vẫn chưa kịp thời; một bộ phận tổ chức, cá nhân chưa thực hiện nghiêm túc các ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền; tập huấn pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước; việc phổ biến, giáo dục pháp luật vẫn còn mang tính hình thức; lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm của huyện chưa đạt yêu cầu; hệ thống công trình chưa được đầu tư xây dựng đầy đủ; vi phạm pháp luật về quản lý chất thải vẫn còn diễn ra tương đối phổ biến Pháp luật về quản lý môi trường đối với hoạt động quản lý chất thải vẫn còn một số hạn chế, chưa hoàn thiện và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý môi trường trong thực tế: Chưa có quy định về khoảng cách bảo đảm an toàn khu dân cư đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh; công tác quy hoạch bảo vệ môi trường và quan trắc môi trường chưa giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện; quy định về phân công, phân cấp quản lý còn chồng chéo, rời rạc; chưa có quy định hướng dẫn về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường. Ba là, hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường: Công tác thanh tra, kiểm tra mới chỉ phát hiện được các hành vi vi phạm thông qua việc kiểm tra hồ sơ, tài liệu và đánh giá trực tiếp, chưa phát hiện và xử lý vi phạm thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; biện pháp xử lý của các cơ quan chức năng chưa bảo đảm quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân một số xã không 13 tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra của đội ngũ cán bộ tham mưu công tác kiểm tra còn nhiều hạn chế. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường trong thời gian qua đối với một số vụ việc vẫn chưa kịp thời, gây bức xúc trong nhân dân và phát sinh đơn thư vượt cấp; vẫn còn tình trạng cố tình chây ỳ, không chấp hành quy định của pháp luật, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền; không có phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ cho việc thu thập, đo đạc, phân tích các thông số môi trường để làm cơ sở xử lý, bên cạnh đó là sự thiếu hợp tác của một số cơ sở; đội ngũ cán bộ tham mưu giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường còn nhiều hạn chế về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết chưa đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan. Pháp luật về quản lý môi trường đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là không quy định việc trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường cấp huyện và cấp xã; không quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp môi trường; chế tài, biện pháp xử lý đối với một số hành vi vi phạm còn thấp, chưa tương xứng với hành vi vi phạm và không đủ tính răn đe; không quy định việc xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động sản xuất, kho tàng không thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn bảo vệ môi trường đối với khu dân cư và hành vi không chấp hành việc lập báo cáo kết quả quan trắc môi trường theo quy định. * Nguyên nhân của những hạn chế: Nguyên nhân khách quan: 14 - Pháp luật về quản lý môi trường vẫn chưa hoàn thiện, một số quy định còn sai sót, bộc lộ sự hạn chế, không phù hợp với thực tiễn. - Ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã dẫn đến vấn đề đầu tư cho công tác quản lý môi trường của nhà nước và xã hội giảm sút. - Thiên tai, dịch bệnh diễn ra thường xuyên cùng với sự gia tăng biến đổi khí hậu đã làm phát sinh các loại chất thải, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường. Nguyên nhân chủ quan: - Hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp, các ngành trong thời gian qua còn một số hạn chế; chưa thực hiện tốt việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức. - Cấp ủy, chính quyền một số ngành, địa phương mà đặc biệt là cấp xã chưa quan tâm và nhận thức đúng mức, đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề quản lý môi trường gắn với phát triển bền vững. - Công tác tập huấn, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý môi trường còn nhiều tồn tại, bất cập; công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ tham mưu công tác quản lý môi trường chưa được quan tâm, chú trọng. - Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về quản lý môi trường của một bộ phận cơ quan, doanh nghiệp và người dân, thậm chí là cán bộ, đảng viên còn nhiều hạn chế. Trách nhiệm tham gia công tác quản lý môi trường của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa cao. - Tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý môi trường ở cấp huyện và cấp xã chưa được kiện toàn, chuyên trách, còn thiếu về số 15 lượng, hạn chế về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm xã hội và sự hiểu biết đầy đủ các quy định của pháp luật. - Nguồn ngân sách chi hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường còn thấp, dàn trải; quản lý các nguồn thu và công tác xã hội hóa, khuyến khích, huy động mọi nguồn lực tham gia hoạt động bảo vệ môi trường chưa thực sự hiệu quả. Kết luận chương 2 Pháp luật về quản lý môi trường đối với hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, quản lý chất thải, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin đã đạt được những kết quả nhất định; pháp luật đã phát huy vai trò là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý môi trường. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, pháp luật về quản lý môi trường vẫn chưa thực sự hoàn thiện; một số quy định đã bộc lộ những thiếu sót, bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của công tác quản lý môi trường; chế tài xử lý còn thấp, chưa đủ sức răn đe nhằm phòng ngừa các hành vi vi phạm; một số quy định của pháp luật về quản lý môi trường chưa được tuân thủ một cách nghiêm túc. 16 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 3.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý môi trường Quản lý môi trường là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, vừa có tính cấp bách vừa mang tính lâu dài. Do đó, trong công tác quản lý môi trường, đòi hỏi các cơ quan, ban ngành, tổ chức và cá nhân phải luôn thấm nhuần và tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc các quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã được nêu rõ trong nhiều văn bản, trong đó đặc biệt cần quan tâm đến nội dung chỉ đạo tại Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3.2. Giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường 3.2.1. Giải pháp chung cho cả nước 3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý môi trường * Giải pháp trước mắt: Đối với hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường: Một là, sửa đổi lại nội dung và cấu trúc của kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản. 17 Hai là, sửa đổi một số nội dung chưa phù hợp tại Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ba là, bổ sung quy định về quy mô, công suất tối thiểu trong Phụ lục 5.1 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bốn là, bổ sung thêm quy định về các trường hợp lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường tại Khoản 4 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Năm là, bổ sung thêm một số quy định cần thiết khác liên quan đến việc đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản để có cơ sở tổ chức thực hiện. Đối với hoạt động quản lý chất thải: Một là, bổ sung quy định về trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường, thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường trên địa bàn. Hai là, rà soát, xây dựng và ban hành thêm một số quy định cần thiết phục vụ cho công tác quản lý chất thải theo hướng đầy đủ, rõ ràng, dễ tiếp cận và thực hiện. Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường: Một là, sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ để răn đe, phòng ngừa các hành vi vi phạm. Hai là, bổ sung thêm đối tượng được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phục vụ cho công tác quản lý môi trường. Ba là, sửa đổi về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc không có nhiều tình tiết phức tạp để thuận lợi cho công tác xử lý vi phạm hành chính. 18 Bốn là, rà soát, xây dựng và ban hành thêm một số quy định cần thiết để thuận lợi trong tổ chức thực hiện. * Giải pháp lâu dài: Một là, rà soát, hệ thống hóa các quy định của pháp luật về quản lý môi trường đang được quy định rải rác tại nhiều văn bản luật đơn hành khác nhau thành một bộ luật chung. Hai là, việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật phải tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ba là, nghiên cứu, xem xét bổ sung quy định về thẩm quyền của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Bốn là, nghiên cứu, quy định trách nhiệm tham gia của cơ quan chuyên môn trong việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức. 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước * Giải pháp trước mắt: Một là, đổi mới công tác tập huấn pháp luật quản lý môi trường. Hai là, tăng cường hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành. Ba là, nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện. * Giải pháp lâu dài: Một là, nghiên cứu và sớm thành lập hệ thống cơ quan độc lập chỉ chuyên trách vấn đề quản lý môi trường các cấp. Hai là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ quản lý môi trường các cấp. Ba là, xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể trong việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường của mỗi cấp, mỗi ngành và coi đây là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng. 3.2.1.3. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về các quy định của pháp luật về quản lý môi trường 19 * Giải pháp trước mắt: Một là, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phải luôn hiểu đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong phổ biến, giáo dục pháp luật. Hai là, mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải luôn nâng cao tinh thần, trách nhiệm, tích cực và chủ động trong việc tìm hiểu, học tập; chấp hành pháp luật; thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp. Ba là, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật phải được các cấp, các ngành triển khai thường xuyên với sự đa dạng về hình thức tổ chức thực hiện và phong phú về nội dung. Bốn là, phát huy mạnh mẽ vị thế, vai trò của những người có uy tín trong xã hội tham gia vào hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý môi trường. Năm là, phải luôn chú trọng, đề cao vai trò của các cơ sở giáo dục và gia đình trong việc giáo dục pháp luật về quản lý môi trường. Sáu là, tăng cường xã hội hóa, huy động mọi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia tích cực vào hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý môi trường. Bảy là, định kỳ hoặc đột xuất phải tổ chức khảo sát, thu thập, tổng hợp thông tin và sơ kết, tổng kết hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những trường hợp có thành tích; phê phán, xử lý đối với các trường hợp vi phạm. Tám là, phải thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với việc đãi ngộ, trọng dụng tương xứng. * Giải pháp lâu dài: Một là, ưu tiên, bố trí nguồn kinh phí nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin pháp luật cho mọi đối tượng trong xã hội. 20 Hai là, nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình cộng đồng, gia đình pháp luật. 3.2.1.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp * Giải pháp trước mắt: Một là, cấp ủy đảng các cấp phải luôn tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo mọi mặt của công tác quản lý môi trường từ việc đề ra chủ trương, đường lối đến việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Hai là, Hội đồng nhân dân các cấp phải luôn phát huy mạnh mẽ vai trò giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trên địa bàn. * Giải pháp lâu dài: Một là, cấp ủy đảng và Hội đồng nhân dân các cấp phải luôn chú trọng, nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban, bộ phận giúp việc; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ tham mưu. Hai là, phải xây dựng những chiến lược, kế hoạch, chương trình thực hiện nhiệm vụ về quản lý môi trường trên địa bàn. Ba là, định kỳ phải tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý môi trường. 3.2.2. Giái pháp cụ thể cho huyện Cư Kuin 3.2.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý môi trường Một là, Ủy ban nhân dân huyện cần quan tâm, tổ chức thực hiện các nội dung sau: Sớm đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số quy định cụ thể để thuận lợi trong việc tổ chức thực hiện. Ban hành văn bản cụ thể hóa, hướng dẫn chi tiết nội dung các quy định của pháp luật về quản lý môi trường. Thường xuyên chủ động, rà soát đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định còn thiếu sót, bất cập, không khả thi. 21 Hai là, Ủy ban nhân dân các xã cần quan tâm, chỉ đạo tổ chức rà soát lại các hương ước, quy ước thôn, buôn để có sự định hướng sửa đổi, bổ sung đầy đủ các nội dung về bảo vệ môi trường. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước Một là, Ủy ban nhân dân huyện phải tổ chức tập huấn định kỳ và đột xuất quy định của pháp luật về quản lý môi trường. Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp quản lý môi trường. Thành lập Ban chỉ đạo khuyến khích các hoạt động đầu tư. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã thực hiện ngay việc bố trí một cán bộ chuyên trách quản lý môi trường. Tổ chức rà soát, đánh giá và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về môi trường và pháp luật cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường các cấp. Khẩn trương lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải, quy hoạch khu vực sấy, chế biến nông sản, đồng thời triển khai đầu tư xây dựng Dự án Bãi chôn lấp, xử lý rác thải tập trung giai đoạn 2; đẩy mạnh các hoạt động khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp có năng lực tham gia vào hoạt động xử lý chất thải trên địa bàn. Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường trên địa bàn toàn huyện. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải hướng dẫn, yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường. Hai là, Ủy ban nhân dân các xã khẩn trương hoàn thành việc đầu tư xây dựng Bãi chôn lấp, xử lý rác thải của xã và các công trình lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Rà soát, kiện toàn lại đội ngũ cán bộ quản lý môi trường trên địa bàn. Vận động thành lập các mô hình tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường. Tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, 22 trám lấp giếng không còn sử dụng. Khuyến khích áp dụng mô hình sản xuất nông nghiệp sạch. 3.2.2.3. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về các quy định của pháp luật về quản lý môi trường Một là, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phải thường xuyên khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút tối đa những người có uy tín, nhất là người đứng đầu cơ sở tôn giáo, già làng tham gia tích cực vào hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Hai là, các cấp chính quyền cần tăng cường sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thanh, niêm yết công khai tại các địa điểm công cộng về nội dung hướng dẫn việc thu gom, phân loại, xử lý chất thải và các hình thức xử lý vi phạm để thuận lợi trong việc tìm hiểu và thực hiện. 3.2.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp Một là, cấp ủy đảng các cấp cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền các cấp rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý môi trường. Phân công cấp ủy viên phụ trách theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và chính quyền xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác quản lý môi trường. Tổ chức đợt kiểm tra chuyên đề, sâu rộng đối với các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc về việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường của ngành, lĩnh vực, địa phương. Hai là, Hội đồng nhân dân các cấp, đặc biệt là cấp xã phải giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường trên địa bàn hàng năm và trong từng giai đoạn, đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch, giải pháp tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu được giao để làm cơ sở kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả 23 và đưa ra giải pháp thực hiện có hiệu quả. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về quản lý môi trường cho đội ngũ đại biểu Hội đồng nhân dân để nâng cao năng lực giám sát, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. KẾT LUẬN Pháp luật về quản lý môi trường có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện Cư Kuin, đặc biệt là đối với các hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; quản lý chất thải; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đã bộc lộ những hạn chế, tồn tại cần được làm rõ để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. Từ việc xác định tính cấp thiết của đề tài “Pháp luật về quản lý môi trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý môi trường từ việc nêu và phân tích các khái niệm về môi trường, quản lý môi trường và đặc điểm của quản lý môi trường, từ đó đưa ra khái niệm pháp luật về quản lý môi trường cũng như đi sâu phân tích về các nguyên tắc và nội dung của pháp luật về quản lý môi trường, vai trò và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. Để đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý môi trường (từ thực tiễn huyện Cư Kuin), luận văn đã khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý môi trường, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cư Kuin. Trên cơ sở đó, phân tích và 24 làm rõ những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. Những giải pháp mà luận văn đưa ra được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu của Đảng và nhà nước, từ kết quả tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trong thực tế. Những giải pháp này tập trung chủ yếu ở 04 nội dung cơ bản: Một là, hoàn thiện pháp luật về quản lý môi trường. Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước. Ba là, nâng cao nhận thức của các chủ thể về các quy định của pháp luật về quản lý môi trường. Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_phap_luat_ve_quan_ly_moi_truong_tu_thuc_tie.pdf
Luận văn liên quan