Tóm tắt luận văn Phát triển năng lực chủ động tích cực học tập của học sinh trong dạy học hóa học thông qua hình thức dạy học dự án

Dựa trên sự điều tra về sự phát triển năng lực cảu học sinh trong quá trình áp dụng phương pháp dạy học dự án tôi có những kiến nghị sau:  Phải làm cho học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng dạy học dự án vào dạy học hóa học ở nhà trường phổ thông để từ đó có một thái độ học và làm việc thật nghiêm túc  Cần phải có sự kiểm tra chặt chẽ quá trình hoạt động của học sinh tránh hiện tượng trong một nhóm chỉ có một vài thành viên làm việc.  Không nên áp dụng phương pháp dạy học dự án một cách tràn lan, đối với mỗi khối học chỉ nên có từ 2 đến 4 dự án trên một năm.  Cần phải có sự hỗ trợ của trang thiết bị máy tính, máy chiếu, phòng máy, phòng thư viện để tạo điều kiện học sinh tra tìm thông tin, làm việc nhóm.  Các nhóm cần phải được chia nhỏ hơn nữa chỉ khoảng từ 4-6 học sinh (do điều kiện sĩ số các lớp tại trường Ngô Sỹ Liên khá cao thường phải có 8 học sinh trong 1 nhóm)

pdf24 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2701 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận văn Phát triển năng lực chủ động tích cực học tập của học sinh trong dạy học hóa học thông qua hình thức dạy học dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Phát triển năng lực chủ động tích cực học tập của học sinh trong dạy học hóa học thông qua hình thức dạy học dự án Đặng Thị Minh Thu Trường Đại học Giáo dục Luận văn Thạc sĩ ngành: Lí luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60.14.10 Người hướng dẫn: TS. Trần Trung Ninh Năm bảo vệ: 2009 Abstract: Xây dựng được các dự án (chủ đề) hóa học gắn bài học với những vấn đề liên quan đến thực tiễn đời sống. Ví dụ: nghiên cứu về vấn đề mưa axit, thủng tầng ôzon, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí vv...Đưa các dự án đó vào trực tiếp dạy học trong chương trình hóa học 10, 11, 12 và đánh giá hiệu qủa của việc sử dụng phương pháp dạy học dự án. Khảo sát và đánh giá các năng lực được phát triển ở học sinh thông qua quá trình học tập theo dự án. Keywords: Dạy học dự án; Hoá học; Phương pháp dạy học Content MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Một thực trạng vẫn tồn tại hiện nay ở các trường phổ thông đó là việc dạy và học vẫn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử. Học để thi, dạy để thi đua có thành tích thi cử tốt nhất. Do đó việc dạy học ở đây chủ yếu là truyền thụ các kiến thức, luyện các kỹ năng làm bài kiểm tra và bài thi mà ít để ý đến việc dạy học sinh cách suy luận khoa học, rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo, ít khuyến khích cách tìm tòi, khám phá. Nói chung việc dạy học hiện nay chủ yếu là dạy kiến thức mà không để ý đến dạy cho học sinh cách học, cách suy nghĩ, cách giải quyết các vấn đề một cách thông minh, độc lập và sáng tạo. Hậu quả là học sinh học thụ động, học chỉ để ứng thí và đặc biệt sự say mê yêu thích môn học, sự hứng thú đam mê thực sự đang bị thui chột trong bản thân các em. Một thế hệ mới hờ hững với những vấn đề thức tiễn đang hình thành trong xã hội hiện nay. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để học sinh thực sự thấy yêu thích môn học, có nhu cầu tự tìm hiểu và giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến môn hóa học. Học là một lộ trình chứ không phải là điểm đến. Mỗi quan điểm của học sinh là một điểm dừng tạm thời trên con đường nhận thức của các em. Điểm dừng phía trước sẽ là nền tảng để có những điểm dừng tiếp theo. Nhiệm vụ của giáo viên là làm thế nào để học sinh đi tới điểm dừng mới bằng chính đôi chân của các em. Để làm được điều này chúng ta phải tạo ra một môi trường học tập mà trong đó học sinh có cơ hội được trải nghiệm. Dạy học theo dự án là một trong những phương án khả dĩ làm thay đổi phương pháp dạy 2 học hiện nay. Dạy học theo dự án đưa bài học thành những nhiệm vụ hoạt động cụ thể, học sinh chủ động tìm kiếm thông tin, kiến thức liên quan để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Dạy học theo dự án sẽ:  Thứ nhất: đáp ứng được yêu cầu của thời đại  Thứ hai: giúp học sinh năng động, tự chủ tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức  Thứ ba: đưa kiến thức vào thực tế cuộc sống, nâng cao niềm đam mê cho học sinh về môn hóa học  Thứ tư: nâng cao khả năng sử dụng công nghệ thông tin của GV lẫn HS  Thứ năm: Các em học sinh được làm quen dần với những hình thức hoạt động nhóm, thảo luận và phát triển kỹ năng hoạt động hợp tác Hiện tại dạy học dự án được xây dựng thông qua chương trình “dạy học cho tương lai” (Intel teach to the future), chương trình “giáo viên sáng tạo”( Partners in learing) hay còn gọi là chương trình hướng dẫn đồng nghiệp. Nhưng chương trình này chỉ mới áp dụng ở trường đại học và cao đẳng chưa thực sự triển khai ở các trường phổ thông. Đã có một số nghiên cứu về dạy học dự án ở Việt Nam. Tiến sĩ Nguyễn Thị Diệu Thảo với đề tài nghiên cứu: “Dạy học theo dự án và vận dụng trong đào tạo giáo viên trung học cơ sở môn công nghệ”đã bảo vệ tại trường Đại học sư phạm Hà Nội, 2009. Thạc sĩ Vũ Thị Kim Oanh lớp cao học khóa 16, lớp PP dạy học hóa học cũng đã nghiên cứu và sử dụng hình thức dạy học dự án vào dạy học hóa học nhưng khóa luận chưa xây dựng các dự án hóa học một cách cụ thể và chưa đánh giá được sự phát triển năng lực chủ động tích cực của học sinh thông qua quá trình thực hiện dự án. Qua những phân tích trên, xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn dạy học Hóa học và nhu cầu bản thân tôi đã chọn đề tài: “Phát triển năng lực chủ động tích cực học tập của học sinh trong dạy học Hóa học thông qua hình thức dạy học dự án”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn của tôi có 3 mục tiêu chính: + Xây dựng được các dự án (chủ đề) hóa học gắn bài học với những vấn đề liên quan đến thực tiễn đời sống. Ví dụ: nghiên cứu về vấn đề mưa axit, thủng tầng ôzon, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí vv... + Đưa các dự án đó vào trực tiếp dạy học trong chương trình hóa học 10, 11, 12 và đánh giá hiệu qủa của việc sử dụng phương pháp dạy học dự án. + Khảo sát và đánh giá các năng lực được phát triển ở học sinh thông qua trình học tập theo dự án. 3. Phạm vi nghiên cứu Chương trình hóa học ba khối 10, 11, 12. Trong đó khối 10 tập trung nghiên cứu chương V- Halogen và chương VI- oxi- lưu huỳnh, khối 11 tập trung nghiên cứu chương II- nhóm Nito, chương III- nhóm Cacbon. Khối 12 tập trung nghiên cứu chương IV- Polime, chương V- Đại cương về kim loại. 3 Tôi sẽ xây dựng các dự án hóa học tập trung ở các chương này và sẽ giao công việc cho học sinh trong thời gian 1-2 tuần đề học sinh có thể hoàn thành dự án. Việc kiểm tra đánh giá công việc của học sinh được kiểm tra thường xuyên và cuối khóa sẽ có một buổi các nhóm trình bày sản phẩm. 4. Mẫu khảo sát Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu ở cả 3 khối tại trường THPT Ngô Sĩ Liên- Thành phố Bắc Giang, thực nghiệm trên phạm vi 5 lớp, sau đó sẽ đánh giá kết quả, so sánh giữa 5 lớp trên với 4 lớp không được áp dụng hình thức dạy học dự án. 5. Vấn đề nghiên cứu Hình thức dạy học dự án sẽ phát triển những năng lực gì ở học sinh? Những dự án hóa học như thế nào thì sẽ giúp học sinh phát triển tính chủ động tích cực trong học tập? Triển khai dạy học theo dự án môn Hóa học ở phổ thông có những ưu, nhược điểm nào? Những tiêu chí để đánh giá sự phát triển năng lực của học sinh? 6. Giả thuyết khoa học Nếu học sinh được trực tiếp nghiên cứu các dự án dạy học hóa học và tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng cao thì mỗi em học sinh phải chủ động tích cực hơn, sáng tạo hơn và biết cách hợp tác để có hiệu quả dạy học cao hơn. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu phần cơ sở lí luận của dạy học dự án. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nghiên cứu thực trạng dạy học ở trường phổ thông, điều tra chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông. Điều tra các kỹ năng mà học sinh đạt được theo phương pháp dạy học trước đây. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: áp dụng những chủ đề cụ thể vào quá trình dạy học môn Hóa học tại một số lớp ở trường THPT Ngô Sỹ Liên 8. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm - Giao các dự án hóa học cho các nhóm học sinh tự nghiên cứu và hoàn thành - Thường xuyên quan sát, kiểm tra quá trình tiến hành thực hiện dự án của học sinh - Đánh giá kết qủa của cả quá trình hoàn thành dự án bằng các sản phẩm của nhóm thông qua các sản phẩm như bài trình bày Power point, tờ báo tường, tranh ảnh, tờ rơi, đoạn phim vv... - Bản điều tra các kỹ năng mà học sinh thu được trong qua trình thực hiện dự án. Đối chiếu so sánh với những kỹ năng mà học sinh đã có trước đây để đánh giá sự phát triển năng lực chủ động tích cực học tập. 9. Dữ kiện luận cứ - Luận cứ lí thuyết: cơ sở lí thuyết của hình thức dạy học dự án. - Luận cứ thực tế: Các số liệu thực nghiệm đánh giá chất lượng quá trình sử dụng hình thức dạy học dự án. Các quan sát về sự thay đổi hành vi, thái độ học tập của học sinh phổ thông. 4 10. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo dự án Chương 2. Áp dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học môn hóa học ở trường phổ thông Chương 3: Thực nghiệm sự phạm 11. Cái mới của đề tài Thứ nhất: Đưa dạy học theo dự án ở môn Hóa học vào lớp học ở phổ thông, góp phần đổi mới phương pháp dạy học Hóa học. Thứ hai: Vừa đảm bảo cung cấp kiến thức cơ bản vừa mở rộng vốn kiến thức thực tế. Thứ ba: Phát triển khả năng nhìn nhận các vấn đề trên nhiều phương diện, tư duy bậc cao và phát huy tính độc lập sáng tạo đồng thời tạo thói quen làm việc theo nhóm. Rèn luyện các kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN 1.1. Thực trạng dạy học Hóa học hiện nay  Phương pháp dạy học truyền thống theo lối truyền thụ một chiều đã ăn sâu vào tiềm thức của đội ngũ giáo viên chúng ta, như một quán tính, một thói quen khó sửa.  Cách thức kiểm tra, đánh giá như hiện nay thật sự là một rào cản cho việc đổi mới phương pháp dạy và học. Thi thế nào thì dạy và học như thế ấy. Việc đánh giá học sinh chỉ nhằm kiểm tra sự ghi nhớ, thuộc bài mà không chú trọng đến tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm ứng dụng như hiện nay thì dĩ nhiên vẫn còn cách dạy học “thầy đọc trò chép”.  Thực trạng dạy và học môn Hóa học của nước ta mang nặng lý thuyết, và những bài tập không có trong thực tế cuộc sống. Để phát triển kinh tế phải cần đến khoa học, nhưng đây là một thứ khoa học thực dụng để đẩy mạnh kinh tế chứ không phải là một loại lý thuyết mà chúng ta đang trang bị cho học sinh và sinh viên. Điều này có nghĩa là chúng ta phải tạo ra một môi trường học tập ở đó học sinh được trải nghiệm, được tự tay xử lý và giải quyết các bài toán thực tế, được phát triển mọi kỹ năng cần thiết. 1.2. Định hƣớng đổi mới để nâng cao chất lƣợng đào tạo Trong “Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII và Phương hướng phát triển giáo dục 2002- 2010”, tại hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương khoá IX đã nêu rõ: “Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế, gắn bó hơn với cuộc sống xã hội, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và địa phương”.[1] Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ 5 sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá có nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối internet với tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đặt ra mục tiêu là: ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, coi công nghệ thông tin là hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học. “ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục” được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn là chủ đề của năm học 2008-2009. Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần X của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay” Trong đổi mới PPDH, việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS được đặc biệt chú trọng. Điều 4- Luật giáo dục nước ta nêu rõ “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Tuy nhiên làm thế nào để biến những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước thành thực tiễn cuộc sông? 1.3. Dạy học dự án 1.3.1. Khái niệm Phƣơng pháp “Học dựa trên dự án”(Project based learning – PBL) là một phương pháp hay một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 1.3.2. Đặc điểm của dạy học dự án 1.3.2.1. Định hướng vào học sinh - Dạy học dự án chú ý đến hứng thú của người học, tính tự lực cao. - Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp: 1.3.2.2. Định hướng vào thực tiễn - Các dự án dạy học gắn liền với hoàn cảnh thực tiễn của đời sống xã hội. - Dạy học dự án kết hợp được lý thuyết và thực hành - Dự án dạy học mang nội dung tích hợp, tính chất liên môn, liên ngành. 1.3.2.3. Thời gian thực hiện dự án kéo dài Không chỉ là 45 phút trên lớp mà có thể kéo dài hàng tuần, hàng tháng, thậm chỉ cả năm. 1.3.2.4. Tích hợp công nghệ thông tin 6 Để hoàn thành dự án đòi hỏi người học có những kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông nhằm thu thập, lưu giữ, xử lý số liệu cũng như tạo các bài trình diễn, trang web, báo tường, vv... 1.3.2.5. Định hướng vào sản phẩm Các sản phẩm được tạo ra, không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà còn tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.3.3. Vai trò của người dạy người học trong dạy học dự án 1.3.3.1. Vai trò giáo viên Vai trò của giáo viên trong lớp học “học theo dự án” không còn điều khiển tư duy học sinh nữa. Vai trò của giáo viên lúc này là một người hướng dẫn, người huấn luyện, người tư vấn và bạn cùng học. Giáo viên dạy học theo hình thức dự án phải tập trung hơn vào việc tạo cơ hội học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu và hướng dẫn học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải tạo ra môi trường học tập thúc đẩy phương pháp học tập hợp tác. 1.3.3.2. Vai trò của học sinh Để có thể hoàn thành tốt các dự án được giao, học sinh thay vì ngồi học thụ động với chỉ một quyển sách trước mặt học sinh sẽ phải xây dựng cho mình một chiến lược hoạt động riêng cho bản thân và cho nhóm. Bản kế hoạch hoạt động của học sinh sẽ bao gồm: + Xác định mục đích chính của dự án + Lập kế hoạch cụ thể các công việc cần làm + Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của nhóm + Tìm kiếm các thông tin về dự án + Cùng nhau trao đổi và đưa ra cách giải quyết hợp lí 1.3.4 Các giai đoạn của dạy học dự án Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án Giai đoạn 2: Xác định đề cương, kế hoạch thực hiện. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý đến sản phẩm. Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm Giai đoạn 5: Đánh giá dự án 1.3.5. Phân loại dự án 1.3.5.1. Phân loại theo môn học 1.3.5.2. Phân loại theo sự tham gia của người học 1.3.5.3. Phân loại theo sự tham gia của giảng viên 1.3.5.4. Phân loại theo quỹ thời gian 1.3.5.5. Phân loại theo nhiệm vụ 1.3.6. Đánh giá ưu, nhược điểm 1.3.6.1. Đánh giá ưu điểm - Tính liên quan 7 - Tính thách thức - Gây hứng thú - Tính liên ngành - Tính xác thực - Khả năng cộng tác - Sự thích thú 1.3.6.2. Đánh giá nhược điểm - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian, nó không thể thay thế phương pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết hệ thống. - Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan, nhưng đó là sự bổ sung quan trọng và cần thiết cho các phương pháp dạy học khác. 1.4. Dạy học với hỗ trợ của ICT Đặc điểm của dạy học hoá học là khoa học lí thuyết và thực nghiệm, trong đó nhiều thí nghiệm độc, nguy hiểm, các quá trình tự nhiên, qui trình sản xuất khó quan sát trực tiếp. Nhiều khái niệm khó, trừu tượng, không thể quan sát được bằng mắt thường như lai hoá, quá trình điện li, obitan, cơ chế phản ứng. Các số liệu cần biểu diễn dưới dạng đồ thị, sơ đồ hay thông qua mô hình.. Công nghệ ICT có thể hỗ trợ thầy và trò rất nhiều trong dạy học Hoá học. Kết hợp dạy học dựa trên câu hỏi và dạy học dự án với rèn kỹ năng ứng dụng ICT. Dạy học dự án với các đặc điểm định hướng học sinh, định hướng thực tiễn, định hướng sản phẩm đang là một xu hướng mới đầy triển vọng. Phát huy khả năng công nghệ, tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục. 1.5. Các kỹ năng đƣợc phát triển  Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin & truyền thông  Kỹ năng giao tiếp  Kỹ năng tư duy sáng tạo  Kỹ năng suy nghĩ phán đoán  Kỹ năng trình bày  Kỹ năng xây dựng mối quan hệ và hợp tác  Kỹ năng lãnh đạo Tiểu kết: Chương 1 đã phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn về quá trình dạy học, phương pháp dạy học và khái niệm dạy học dự án, các đặc trưng của dạy học dự án. Việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với năng lực của học sinh, với điều kiện hoàn cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học. Đặc biệt là việc sử dụng hình thức dạy học dự án có thể tạo điều kiện cho học sinh phát triển được năng lực chủ động tích cực và những kĩ năng cơ bản của con người thế kỷ 21.Tuy nhiên để có thể áp dụng được thành công thì cần có một kế hoạch hoạt động cụ thể của cả GV lẫn HS, có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên, có những chủ đề hóa học thật hay. Phần cơ sở lý 8 luận ở trên cũng là cơ sở để nghiên cứu và xây dựng các dự án dạy học hóa học có chất lượng cao ở chương tiếp theo. Chƣơng 2: ÁP DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG 2.1. Danh mục các dự án dạy học Bảng 2.1: Phân bố các dự án hóa học ở chương trình hóa học phổ thông Khối Bài Chương Tên dự án Dự kiến thời gian thực hiện Ghi chú 10 Cấu tạo nguyên tử Dự án 1: bạn hãy đóng vai một nhà thiết kế, hãy thiết kế kiểu dáng mới cho bảng tuần hoàn hóa học 1 tuần (3 tiết) Đã thực hiện Dự án 2: phản ứng hạt nhân, phản ứng phóng xạ, tác hại của chất phóng xạ đối với cơ thể người và các vi sinh vật khác. 1 tuần (3 tiết) Oxi Dự án 3: Tìm hiểu về ô nhiễm không khí, khói mù quang hóa, ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe con người 1 tuần (3 tiết) Đã thực hiện Dự án 4: tìm hiểu về ozon, hiện tượng thủng tầng ozon 1 tuần (3 tiết) Đã thực hiện S, SO2, H2S, axit sunfuric Dự án 5: Hiện tượng mưa axit 1 tuần (3 tiết) Đã thực hiện Dự án 6: Ô nhiễm nguồn nước 1 tuần (3 tiết) Đã thực hiện Halogen Dự án 7: Tìm hiểu về ảnh hưởng của các hợp chất của Flo, clo, brom, iod trong đời sống, khả năng diệt khuẩn của clo 1 tuần (3 tiết) Đã thực hiện 11 Nito- photpho Dự án 8: bạn hãy đóng vai một nhà quảng cáo hãy thiết kế một poster quảng cáo giới thiệu về sản phẩm phân bón của công ty bạn. 1 tuần (3 tiết) Đã thực hiện Dự án 9: Ô nhiễm đất do hóa chất gây ra 1 tuần (3 tiết) Cacbon- Dự án 10: Hiện tượng hiệu ứng nhà kính 1 tuần (3 tiết) Đã thực hiện Dự án 11: Vật liệu làm từ Cacbon, silic, gốm, 2 tuần Đã thực 9 silic sứ, men (6 tiết) hiện Nguồn Hidrocacbo n thiên nhiên Dự án 12: thăm dò và khai thác đầu khí ở Việtt nam. Tìm hiểu về hiện tượng dầu loang 2 tuần (6 tiết) 12 Este-lipit Dự án 13: tìm hiểu về xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp 1 tuần (3 tiết) Cacbonhidr at Dự án 14: Tìm hiểu về chất nổ, chất bảo vệ thực vật 1 tuần (3 tiết) Vật liệu polime Dự án 15: Tìm hiểu về polime và vật liệu polime 2 tuần (6 tiết) Đã thực hiện Đaị cương về kim loại Dự án 16: Tìm hiểu về hiện tượng ăn mòn kim loại và tác hại của một số kim loại đối với môi trường 1 tuần (3 tiết) Sắt, nhôm, crôm, đồng, sản xuất gang thép Dự án 17: Tìm hiểu về ngành công nghiệp sản xuất gang thép 2 tuần (6 tiết) 2.2. Kết quả một số dự án dạy học Hóa học tiêu biểu 2.2.1. Dự án thứ nhất: “Bạn hãy đóng vai một nhà quảng cáo hãy thiết kế một poster quảng cáo giới thiệu về sản phẩm phân bón của công ty bạn”. 2.2.1.1. Kế hoạch bài dạy Mục tiêu - Tìm hiểu chung về phân bón, các loại phân bón - Tạo môi trường học tập theo nhóm cho học sinh: (phân nhóm, phân vai, phân việc, thảo luận, cùng hoàn thành sản phẩm) - Rèn luyện kỹ năng tự tìm kiếm, chắt lọc thông tin qua nhiều nguồn - Rèn kỹ năng trình bày sản phẩm dưới nhiều hình thức Đối tượng: Học sinh khối 11 Thời gian: 1 tuần/3 tiết Các bộ môn liên quan: tin học, công nghệ, văn học, sinh học, kỹ thật nông nghiệp, địa lý Phƣơng pháp - Làm việc theo nhóm - Phương pháp thu thập thông tin và xủ lý thông tin - Phương pháp trình bày 10 Nội dung dự án: “bạn hãy đóng vai một nhà quảng cáo hãy thiết kế một poster quảng cáo giới thiệu về sản phẩm phân bón của công ty bạn”. Sản phẩm của dự án phải mang đầy đủ hai yêu tố sau: Hình thức: phải có tối thiều các tiêu chí của một tờ quảng cáo: 1. Tên sản phẩm cần quảng cáo 2. Biểu tượng của sản phẩm quảng cáo 3. Khẩu hiệu quảng cáo hấp dẫn 4. Lôgo của công ty kinh doanh 5. Giá cả của sản phẩm 6. Các thông số kỹ thuật của sản phẩm, hướng dẫn sử dụng 7. Ngày sản xuất và hạn sử dụng 8. Địa chỉ cần liên hệ khi cần Nội dung: Trên tờ quảng cáo phải mang cáo nội dung để người xem có thể trả lời được các câu hỏi sau:  Cây trồng cần những nguyên tố dinh dưỡng nào?  Thành phần hoá học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phức hợp?  Phương pháp điều chế các loại phân bón?  Cách bảo quản và sử dụng một số loại phân bón hóa học?  Kể tên những nhà máy sản xuất phân bón hoá học ở Bắc Giang, ở Việt Nam?  Ích lợi, tác hại của việc dùng phân bón?  Có khả năng đánh giá được chất lượng của từng loại phân bón hóa học?  Phân biệt và sử dụng một số phân bón hoá học thông thường.  Giải pháp bảo vệ môi trường và bảo vệ an toàn thực phẩm là gì? 2.2.1.2. Quá trình thực hiện  Chia nhóm: 10 nhóm. Mỗi nhóm 5 thành viên  Lựa chọn tên dự án: “thiết kế một poster quảng cáo một lọai phân bón” Chia nhỏ dự án làm 10 chủ đề nhỏ: 1. Phân đạm amoni 2. Phân đạm nitrat 3. ure 4. Phân lân supephotphat 5. Phân lân supephotphat đơn 6. Phân lân supephotphat kép 7. Phân lân nung chảy 8. Phân Kali 11 9. Phân hỗn hợp và phân phức hợp 10. Phân vi lượng  Học sinh tự chọn chủ đề: học sinh bốc thăm thứ tự từ một đến mười để chọn các chủ đền tương ứng với số thứ tự của nhóm.  Nhiệm vụ của giáo viên - Gợi ý cho từng nhóm cách làm việc: - Nói rõ cho HS về nhiệm vụ của từng chuyên gia - Gợi ý cho HS cách phân công công việc có thể theo các chủ đề nhỏ hoặc theo vai trò của từng chuyên gia.  Nhiệm vụ của học sinh Mỗi nhóm cần phải thảo luận để đưa ra hai bản kế hoạch: + Bản thứ nhất: Phân vai và nhiệm vụ cho từng thành viên của nhóm + Bản thứ hai: Lên kế hoạch thực hiện 2.2.1.3. Kiểm tra đánh giá Kiểm tra : + Giáo viên phải thường xuyên kiểm tra trong suốt thời gian làm dự án + Giáo viên tổ chức một buổi cho các nhóm trưng bầy sản phẩm trong lớp Đánh giá: có 2 hình thức đánh giá + Giáo viên có tiêu chí đánh giá riêng + HS các nhóm có phiếu đánh giá sản phẩm của các nhóm khác  Đánh giá sản phẩm chung của nhóm: ví dụ: tranh, tạp san  Đánh giá bài trình diễn mẫu học sinh  Đánh giá kết quả hoạt động của từng cá nhân thông qua vấn đáp Bảng 2.2: Tiêu chí đánh giá sản phẩm (dự án 1) TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỰ ÁN TP BẮC GIANG Môn: hóa học 11 1. Tên đề tài:. 2. Tên nhóm:. 3. Hình thức sản phẩm: 4. Tên thành viên trình bày: 5. Hình thức trình bày :... 6. Hƣớng dẫn đánh giá cho điểm. 13 CÁC TIÊU CHÍ SỐ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN GHI CHÚ NỘI DUNG 15  Cây trồng cần những nguyên tố dinh dưỡng nào 2  Thành phần hoá học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân phức hợp 3  Phương pháp điều chế các loại phân bón 2  Cách bảo quản và sử dụng một số loại phân bón hóa học? 3  Ích lợi, tác hại của việc dùng phân bón 2  Có khả năng đánh giá được chất lượng của từng loại phân bón hóa học? 1  Giải pháp bảo vệ môi trường và bảo vệ an toàn thực phẩm là gì? 2 HÌNH THỨC 25  Tên sản phẩm cần quảng cáo 2  Biểu tượng của sản phẩm quảng cáo 5  Khẩu hiệu quảng cáo hấp dẫn 5  Lôgo của công ty kinh doanh 5  Giá cả của sản phẩm 2  Các thông số kỹ thuật của sản phẩm, hướng dẫn sử dụng 2  Ngày sản xuất và hạn sử dụng 2  Địa chỉ cần liên hệ khi cần 2 TỔ CHỨC 20  Trình bày đẹp, logic, cụ thể 5  Tiêu đề/Biểu tượng 5  Các hình ảnh minh họa đa dạng, phong phú mang tính giáo dục và thuyết phục cao 5  Dùng ảnh kỹ thuật số có màu sắc đẹp, có mẫu vật đẹp. 3 14  Biểu bảng, sơ đồ hóa nội dung 2 BÀI TRÌNH BÀY 20  Logic., ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ thông tin 5  Minh hoạ sinh động 5  Có sử dụng thêm các công nghệ, phần mềm khác hỗ trợ 5  Có sự tham gia hỗ trợ của cả đội 10 TỔNG ĐIỂM 80 2.2.1.4. Sản phẩm học sinh Do điều kiện hạn chế nên tôi chỉ đưa vào một vài hình ảnh về sản phẩm dự án của các nhóm Hình 2.1. Sản phẩm dự án 1- nhóm 1 lớp 11A9 Hình 2.2. Sản phẩm dự án 1- nhóm 4 lớp 11 A8 15 2.2.2. Dự án thứ hai “Tìm hiểu về polime, vật liệu polime và vật liệu” 2.2.2.1. Kế hoạch bài dạy Mục tiêu : GV và HS cần xác định đúng các mục tiêu quan trọng của bài học Đối tượng: Học sinh khối 12 Thời gian: 2 tuần/6 tiết Các bộ môn liên quan: tin học, công nghệ, văn học, sinh học Phƣơng pháp - Làm việc theo nhóm - Phương pháp tự nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tế - Phương pháp thu thập thông tin và xủ lý thông tin Nội dung dự án: tìm hiểu về polime, vật liệu polime và vật liệu Để hoàn thiện đầy đử dự án thì học sinh phải trả lời được câu hỏi sau: 1. Thế nào là polime? Đặc điểm chung về polime? 2. Đặc điểm của vật liệu polime? Lấy ví dụ? 16 3. Vai trò của vật liệu polime với đời sống ? 4, So sánh vật liệu polime và các vật liệu khác? 5. Các loại vật liệu mới? 6. Ảnh hưởng của vật liệu polime với đời sống, với môi trường tự nhiên? 7. Đề ra giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường 2.2.2.2. Quá trình thực hiện  Chia nhóm: 6 nhóm.  Lựa chọn tên dự án: tìm hiểu về polime, vật liệu polime và vật liệu  Nhiệm vụ của giáo viên  Nhiệm vụ của học sinh 2.2.2.3. Kiểm tra đánh giá Kiểm tra: + Giáo viên phải thường xuyên trong suốt thời gian làm dự án + Giáo viên có một buổi kiểm tra sản phẩm cuối cùng Đánh giá:  Đánh giá sản phẩm chung của nhóm: ví dụ tranh, tập san  Đánh giá bài trình diễn mẫu học sinh  Đánh giá kết quả hoạt động của từng cá nhân thông qua vấn đáp Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm (dự án 2) TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỰ ÁN TP BẮC GIANG Môn: hóa học 12 PHẦN SẢN PHẨM CHUNG 1. Tên đề tài:.. 2. Tên nhóm:.. 3. Hình thức sản phẩm: 4. Hƣớng dẫn đánh giá cho điểm. CÁC TIÊU CHÍ SỐ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN GHI CHÚ NỘI DUNG 40  Thể hiện được đầy đủ các nội dung về polime, 5 17  Thể hiện được đầy đủ các nội dung về vật liệu polime 5  Thể hiện được đầy đủ các nội dung về vật liệu mới 5  Nêu được đặc điểm của một số loại vật liệu mới 5  So sánh đươc vật liẹu polime và vật liệu mới 5  Nêu đươc mặt lợi và hại của vật liệu polime với đời sồng 5  Đề ra một số hướng giải pháp 10 THỂ HIỆN 40  Trình bày đẹp, logic, cụ thể 5  Tiêu đề/Biểu tượng 5  Các hình ảnh minh họa đa dạng, phong phú mang tính giáo dục và thuyết phục cao 10  Dùng ảnh kỹ thuật số có màu sắc đẹp, có mẫu vật đẹp. 5  Đoạn văn chú thích cho hình ảnh. 5  Biểu bảng, sơ đồ hóa nội dung 10 TỔ CHỨC 20  Chính tả, ngữ pháp 10  Các vấn đề kết cấu theo trình tự logic hợp lý 5  Sư phân công nhiệm vụ cho các thành viên rõ ràng 5 TỔNG SỐ ĐIỂM 100 2.2.2.4. Sản phẩm của học sinh Do điều kiện hạn chế nên tôi chỉ đưa vào một vài hình ảnh và nội dung sản phẩm dự án của một số nhóm tiêu biểu. Hình 2.3. Một số sản phẩm của các lớp 18 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Quá trình áp dụng phƣơng pháp dạy học dự án vào dạy học môn hóa học ở trƣờng phổ thông Áp dụng vào dạy học ở các khối lớp 10 và khối 11 khóa học 2008-2009, khối 12 khóa học 2009-2010, vẫn trên năm lớp A11, A9, A8, A4, A1 (đối tượng nghiên cứu giữ nguyên). Tổng số đối tượng học sinh tham gia là hơn 200 học sinh 3.2. Đánh giá kết quả dạy học theo dự án Để đánh giá kết quả là sự phát triển năng lực chủ động tích cực của học sinh tôi tiến hành làm phiếu điều tra theo bốn tiêu chí.  Tiêu chí thứ nhất: Nhận thức của HS về ý nghĩa của việc dạy học dự án  Tiêu chí thứ hai: Thái độ của HS đối với môn Hóa học sau khi được học tập theo phương pháp dạy học dự án.  Tiêu chí thứ 3: Mức độ biểu hiện hứng thú học tập môn hóa học ở HS  Tiêu chí thứ 4: Mức độ phát triển các năng lực chủ động tích cực ở HS 3.2.1. Nhận thức của học sinh về ý nghĩa của việc học tập theo phương pháp dạy học dự án 19 Để tìm hiểu thực trạng này, tôi đưa ra câu hỏi “Theo bạn học tập theo dự án hóa học có ích lợi gì cho bạn” Nhận xét: Những ích lợi của phương pháp dạy học dự án được học sinh đánh giá theo các mức độ (%) khác nhau. Trong số ích lợi thì tác dụng “Hiểu biết hơn về hóa học và đời sống” được học sinh đánh giá cao nhất (chiếm 79.1% số học sinh được hỏi cho là như vậy). Điều này có nghĩa là các dự án hóa học đã đáp ứng được yêu cầu là cung cấp các kiến thức về đời sống, trang bị kiến thức thực tế cho học sinh. Tiếp đến là tác dụng “.Hình thành và rèn được nhiều kỹ năng học tập mới như là tra tìm thông tin, trình bày, thảo luận” chiếm 76,1%.” Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trong bởi xã hội ngày càng phát triển xã hội bùng nổ thông tin nên con người phải học được cách chắt lọc, thu thập thông tin và hình thành các kỹ năng cơ bản của con người thế kỷ 21. 3.2.2.Thái độ của học sinh đối với việc học tập theo phương pháp dạy học dự án 3.2.2.1 Thái độ của học sinh đối với môn hóa học Để đánh giá thái độ tôi đã đưa ra câu hỏi điều tra như sau: “Cảm nhận của bạn về môn hóa học sau khi học tập theo hình thức dạy học dự án là gì”? Nhận xét: Kết quả cho thấy những kết luận sau: Mức độ thích thú đối với môn hóa học ở các lớp được áp dụng cao hơn rất nhiều so với các lớp không được áp dụng (các lớp áp dụng là 71.0% các lớp không áp dụng là 37%, mức độ yêu thích tăng gần gấp đôi) Đối với bốn lớp không áp dụng thì thái độ bình thường với môn hóa học lại rất cao chiếm 43% con số này không có nghĩa là học sinh không quan tâm đến môn hóa học mà ngược lại con số này có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Giả sử ta có 100 HS thì sẽ có 43 em có thái độ bình thường có nghĩa là không thích cũng không ghét môn hóa, việc chuyển từ thái độ bình thường sang thích hay không thích sẽ phụ thuộc rất nhiều vào giáo viên bộ môn. Nếu giáo viên hóa lựa chọn các phương pháp dạy hay, phù hợp thì sẽ lôi kéo được học sinh và từ thái độ bình thường học sinh sẽ chuyển sang thái độ yêu thích nhưng ngược lại nếu giáo viên vẫn trì trệ, không đổi mới phương pháp dạy học thì số lượng học sinh không thích môn Hóa học sẽ tăng lên. Điều này càng khẳng định lại một điều đó là lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp sẽ quyết định đến thái độ học tập của học sinh. 3.2.2.2. Lý do dẫn đến học sinh thích học hóa học Để tìm hiểu tại sao sau khi làm các dự án hóa học thì thái độ yêu thích của học sinh đối với môn Hóa học lại tăng lên tôi đã đưa ra câu hỏi: “Lý do khiến bạn cảm thấy thích thú với việc làm các dự án hóa học là” Nhận xét: Kết quả điều tra cho các thông số hết sức tốt đẹp. Mức độ hứng thú của học sinh được biều hiện rất cụ thể qua các hành động: “Thường xuyên lên mạng tìm kiếm thông tin liên quan đến các dự án đang làm” chiếm 79% cao nhất trong các công việc, tiếp đến 20 “Chia sẻ thông tin mà bạn tìm được cho các bạn khác” chiếm 67%. Hoạt động tìm kiếm thông tin và hoạt động chia sẻ thông tin là hai kỹ năng rất quan trọng của con người thế kỷ 21. Bạn có được thông tin nhưng làm cách nào để chia sẻ thông tin với đồng nghiệp đó lại cả một vấn đề. Để chia sẻ được thông tin học sinh phải học được cách trình bày vấn đề, kỹ năng nghe và biết lắng nghe, kỹ năng thảo luận và học tập tinh thần đồng đội. Tuy nhiên một công việc có % thấp nhất đó là “Tự mình suy nghi để nghĩ ra một dự án hóa học mới” chiếm 16% điều này có nghĩa là học sinh hiện nay vẫn duy trì một cái đầu thụ động thích được giáo viên đưa sẵn các dự án mà không chủ động nghĩ ra các dự án cho riêng mình. Điều này không thể trách các em vì cách học tập thụ động đã diễn ra suốt một thời gian dài, muốn học sinh chủ động sáng tạo thì chính người giáo viên phải là người tiên phong và để thành công thì cần cả một quá trình lâu dài. 3.2.3.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập Phần trăm số học sinh cảm thấy có không hứng thú với việc làm các dự án hóa học cũng chiếm một phần trăm đáng kể, nhưng không có nghĩa là các em không thích môn hóa vậy câu hỏi đặt ra là những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến hứng thú học tập theo dự án hóa học của học sinh Nhận xét: trong số các nguyên nhân thì hai nguyên nhân “Hơi mất nhiều thời gian” (65%) “Gia đình bạn thiếu phương tiện hỗ trợ như máy tính, mạng internet”(43% )có phần trăm cao hơn các nguyên nhân khác. Hai nguyên nhân này hoàn toàn có thể khắc phục được và nó không phải là các nguyên nhân bản chất liên quan tới việc áp dụng phương pháp dạy học dự án. Bên cạnh đó nguyên nhân “Bạn luôn phải làm hết mọi việc, các thành viên khác toàn ngồi chơi” có % thấp nhất chiếm 6% điều này có nghĩa là việc thực hiện việc giao việc và làm việc ở các nhóm là nghiêm túc không xảy ra tình trạng kẻ ngồi chơi kẻ làm việc cật lực. 3.2.4. Các năng lực được phát triển ở học sinh Phát huy tính tích cực của học sinh nghĩa là học sinh được chủ động suy nghĩ, được hoạt động và được phát triển các kỹ năng cần thiết để có thể trở thành môt công dân của thế kỷ 21. Để đánh giá được mức độ phát triển các kỹ năng sau khi học tập theo dứ án tôi đã sử dụng phiếu điều tra các kỹ năng được phát triển. Trong mười ba kỹ năng thì tất cả các kỹ năng đều có % > 50% Con số này cho thấy tất cả các học sinh đều nhận thấy rằng trong quá trình làm các dự án hóa học thì tất cả các kỹ năng cần thiết đều được phát triển. Trong đó nhóm kỹ năng tìm kiếm thông tin, kỹ năng sủ dụng công nghệ thông tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng suy nghĩ phán đoán là các kỹ năng được đánh giá cao nhất và đó cũng là các kỹ năng của một xã hội kỹ thuật số. Tiểu kết: 21 Qua kết quả nghiên cứu trên hơn 200 học sinh của cả ba khối 10, 11, 12 về việc áp dụng hình thức dạy học dự án và nghiên cứu sự phát triển năng lực chủ động tích cực học tập của học sinh sau khi hoc tập theo dự án Hóa học tôi nhận thấy:  Đa số học sinh được điều tra đều nhận thức được lợi ích của hình thức dạy học theo dự án. Thông qua hình thức dạy học dự án thì mức“Hiểu biết hơn về hóa học và đời sống” của học sinh được nâng cao (chiếm 79.1%). Mức độ hứng thú của học sinh được biều hiện rất cụ thể qua các hành động: “Thường xuyên lên mạng tìm kiếm thông tin liên quan đến các dự án đang làm” chiếm 79% cao nhất trong các công việc. Nhóm các ký năng được phát triền đều trên mức 50% trong đó Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin & truyền thông (81%). Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (74%). Kỹ năng nghe và biết lắng nghe (70%).  Đa số học sinh có thái độ thích học môn Hóa học nhưng mức độ biểu hiện hứng thú học môn Hóa học chưa cao. Mức độ biểu hiện hứng thú học tập của các lớp được áp dụng cao hơn so với các lớp không áp dụng. Các lớp áp dụng là 71.0% các lớp không áp dụng là 37% , mức độ yêu thích tăng gần gấp đôi Con số này có nghĩa là các em luôn muốn được học hỏi được thử sức với những thách thức và các em luôn luôn mong chờ sự đổi mới ở giáo viên bộ môn. Phần trăm học sinh có thái độ bình thường với môn Hóa học khá cao 43% điều này đặt ra cho giáo viên Hóa học một thách thức là làm thế nào để phần trăm học sinh cảm thấy yêu thích môn Hóa học tăng lên và phần trăm học sinh cảm thấy không yêu thích hoặc có một thái độ không quan tâm đền môn Hóa học giảm xuống  Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn hóa học của sinh viên trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và những nguyên nhân khách quan như “Gia đình bạn thiếu phương tiện hỗ trợ như máy tính, mạng internet”. “Hơi mất nhiều thời gian” “Hơi tốn kém về mặt tài chính” nhưng nguyên nhân này hoàn toàn có thể khắc phục được  Trong quá trình hoàn thành dự án học sinh sẽ phát triển được năng lực chủ động tích cực biểu hiện thông qua sự phát triển các kỹ năng cần thiết. Trong nhóm các kỹ năng thì nhóm kỹ năng về xử lý thông tin và sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin được học sinh đánh giá là phát triển cao nhất. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau hai năm thực hiện, đề tài đã đạt một số kết quả sau: 1. Đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo dự án ở môn Hóa học THPT. 22 2. Đã triển khai thành công 02 dự án dạy học Hóa học với các chủ đề phân bón hóa học ở lớp 11 và polime ở lớp 12 cho học sinh của trường THPT Ngô Sỹ Liên - Thành phố Bắc Giang. 3. Đã thực nghiệm sư phạm tại 5 lớp 11 và 12 của trường. Đánh giá mức độ tích cực, chủ động học tập môn Hóa học của học sinh. Kết quả cho thấy việc áp dụng dạy học theo dự án đã làm tăng gấp đôi số học sinh yêu thích môn Hóa học. 4. Kết quả điều tra cho thấy việc dạy học dự án phát triển những năng lực quan trọng của học sinh như năng lực hợp tác theo nhóm, năng lực ứng dụng CNTT, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn. 5. Các sản phẩm của các lớp tham gia dự án đã được chia sẻ, báo cáo và đánh giá. Trong khuôn khổ có hạn của đề tài chúng tôi chỉ giới thiệu hai sản phẩm của khối 11 và 12. Những sản phẩm này đã góp phần làm cho học sinh THPT Ngô Sỹ Liên trở nên yêu thích hơn môn Hóa học. Trong phạm vi nghiên cứu còn hẹp và thời gian nghiên cứu còn chưa dài, chắc chắn rằng bản luận văn của tôi sẽ có những điều còn thiếu sót, để cho luận văn được hoàn thiện hơn tôi luôn mong muốn sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc, tôi xin chân thành cảm ơn! 2. Khuyến nghị khoa học Dựa trên sự điều tra về sự phát triển năng lực cảu học sinh trong quá trình áp dụng phương pháp dạy học dự án tôi có những kiến nghị sau:  Phải làm cho học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng dạy học dự án vào dạy học hóa học ở nhà trường phổ thông để từ đó có một thái độ học và làm việc thật nghiêm túc  Cần phải có sự kiểm tra chặt chẽ quá trình hoạt động của học sinh tránh hiện tượng trong một nhóm chỉ có một vài thành viên làm việc.  Không nên áp dụng phương pháp dạy học dự án một cách tràn lan, đối với mỗi khối học chỉ nên có từ 2 đến 4 dự án trên một năm.  Cần phải có sự hỗ trợ của trang thiết bị máy tính, máy chiếu, phòng máy, phòng thư viện để tạo điều kiện học sinh tra tìm thông tin, làm việc nhóm.  Các nhóm cần phải được chia nhỏ hơn nữa chỉ khoảng từ 4-6 học sinh (do điều kiện sĩ số các lớp tại trường Ngô Sỹ Liên khá cao thường phải có 8 học sinh trong 1 nhóm) References 1. Báo cáo kiểm định việc thực hiện Nghị quyết TW 2 khoá VIII và phương hướng phát triển giáo dục từ nay đến năm 2005 và 2010. 23 2. Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính Trị ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3. Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia, 2005 4. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội- 1999. 5. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001 6. Chỉ thị số 40-Ct/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư TW Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. 7. Nguyễn Cương, Phương pháp dạy học và thí nghiệm Hoá học, NXB Giáo dục, 1999 8. Nguyễn Văn Cường, Các lí thuyết học tập-Cơ sở tâm lí của đổi mới PPDH, Tạp chí Giáo dục số 153, kì 1, 1/2007. 9. Phan Trọng Ngọ, 11/2005, Dạy học và Phương pháp dạy học trong nhà trường. NXB ĐHSP Hà nội. 10. TS Nguyễn Ngọc Bích, Hà Nội 2004, Bài giảng phương pháp và công nghệ dạy học, Khoa sư phạm, Bộ môn Phương pháp – Công nghệ dạy học. 11. Lê Xuân Trọng, 2006, Hóa học 10 – Sách giáo viên – Ban khoa học tự nhiên, NXB Giáo dục. 12. Lê Xuân Trọng, 2006, Hóa học 10 – Sách giáo khoa – Ban khoa học tự nhiên, NXB Giáo dục 13. Michael Allaby, Basics of environmental science, Publisher Routledge, London- NewYork 1995. 14. S.E.Jorgensen & I.Johnsen, Principles of Enviromental Science & Technology, Publisher. Elsevier, London-Amst-NewYork 1989. 15. Bernard J. Nebel; Richard T. Wright, Environmental Sciences. London, 1996. 16. Lê Thạc Cán, Cơ sở khoa học môi trường. Nhà xuất bản Viện Đại Học Mở Hà nội. H.1995. 17. Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí.. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1997. 18. Lưu Đức Hải, Cơ sở khoa học môi trường. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, 1998. 19. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh. Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000. 20. Nguyễn Đình Hoè , Tập bài giảng về môi trường (tập I, II) Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, 1998. 24 21. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ, Cơ sở khí tượng học. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 1992. 22. Bộ sách 10 vạn câu hỏi tại sao. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 1994.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_nang_luc_day_hoc_du_an_9487.pdf
Luận văn liên quan