3.5.2 Vai trò của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
Bộ Lao động Thƣơng Binh và Xã hội là Bộ quản lý Nhà nƣớc về
Giáo dục nghề nghiệp; Bộ có trách nhiệm: Xây dựng cơ chế tổ chức đào
tạo, bồi dƣỡng nhà giáo GDNN. Tạo điều kiện cạnh tranh trong đào tạo, bồi
dƣỡng nhà giáo GDNN chính là động lực để thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động này theo hƣớng chất lƣợng, hiệu quả, nâng cao hiệu quả s dụng ngân
sách cho đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo GDNN.
Xây dựng cụ thể bộ tiêu chuẩn về giáo viên; xây dựng chức danh và
chế độ làm việc; Thực hiện công tác quản lý Nhà nƣớc về viên chức đối với
đội ngũ giáo viên;
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động bồi
dƣỡng cấp chứng chỉ và công tác tuyển dụng, s dụng, thực hiện chế độ làm
việc của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên;
3.5.3 Vai trò Bộ chủ quản
Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành
(Ví dụ: các trƣờng trung cấp nghề đào tạo y tế, cơ quan chủ quản là Bộ Y
tế; hoặc ngành Luật thuộc Bộ Tƣ pháp, ngành Sƣ phạm thuộc Bộ Giáo
dục& Đào tạo,.)
Bộ chủ quản có trách nhiệm xây dựng cụ thể các bộ tiêu chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ; lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng;
Bộ chủ quản quản lý Nhà nƣớc về vĩ mô lẫn vi mô và quản lý
chuyên ngành chuyên môn và quản lý viên chức ngành.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển nguồn nhân lực giáo viên các trường trung cấp chuyên nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông lên đại 
học. 
Khác nhau về chủ thể quản lý: TCN trực thuộc Sở LĐTBXH các tỉnh, 
thành quản lý; TCCN trực thuộc Sở GD&ĐT các tỉnh, thành quản lý (Hiện 
nay đều thuộc quản lý của Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội các 
tỉnh/thành); TCCN học sinh đƣợc trang bị lý thuyết nhiều hơn, trong khi 
TCN học sinh đƣợc học thực hành nhiều hơn. Học sinh TCCN ra trƣờng tay 
nghề tƣơng đƣơng bậc 2/7; trong khi TCN tƣơng đƣơng 3/7. 
- Giáo viên dạy nghề: 
Theo luật GDNN Điều 28. Tiêu chuẩn và trình độ chuẩn của giáo 
viên dạy nghề; Giáo viên dạy nghề phải có các tiêu chuẩn sau đây:a) Phẩm 
chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề: 
(1) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp 
đại học sƣ phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực 
hành phải là ngƣời có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề trở lên hoặc là nghệ 
nhân, ngƣời có tay nghề cao; (2) Trƣờng hợp những giáo viên quy định tại 
3 
các điểm 1 của khoản này không có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm kỹ 
thuật thì phải có chứng chỉ sƣ phạm dạy nghề; (3) Các chuẩn nghề nghiệp 
khác của giáo viên dạy nghề đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ trƣởng 
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội; (c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề 
nghiệp; (d) Lý lịch bản thân rõ ràng. 
1.1.2 Nguồn nhân lực giáo viên dạy nghề 
Khi nói đến NNLGV, ta phải hiểu và xem xét trên quan điểm toàn diện 
và hệ thống. Đó không phải là một tập hợp rời rạc, mà các thành tố trong đó có 
mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế, qui ƣớc nhất định nào đó 
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực giáo viên dạy nghề góp phần đổi mới 
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. 
Đảng và Nhà nƣớc đã quan tâm và đƣa ra nhiều chủ trƣơng về phát 
triển đội ngũ nhà giáo trongđó có đội ngũ giáo viên dạy nghề (GVDN). Chỉ 
thị 40-CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khóa IX) 
đã nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo 
dục đƣợc chuẩn hoá, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ 
cấu... Khẩn trƣơng đào tạo, bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, 
giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các trƣờng dạy nghề... 
1.2. Vai trò các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp đối với đào tạo nguồn 
nhân lực trong bối cảnh hội nhập. 
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình 
quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, bên 
cạnh sự hợp tác là sự cạnh tranh và ngày càng quyết liệt; 
Phát triển các trƣờng TCCN - Dạy nghề là trách nhiệm của các cấp uỷ 
Đảng, Chính quyền, của cả hệ thống chính trị, của ngƣời s dụng lao động 
và toàn xã hội; Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong đầu tƣ cho dạy nghề, 
đồng thời huy động mọi nguồn lực xã hội, sự tham gia của doanh nghiệp, 
các tổ chức xã hội cho phát triển dạy nghề. 
Vai trò của nhà trƣờng chuyên nghiệp trong nền giáo dục hiện đại với 
những yêu cầu đặt ra trên đây, có ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ hệ thống tổ chức 
và qui trình đào tạo. 
1.3. Giáo viên dạy nghề trong bối cảnh đổi mới GDNN đáp ứng yêu 
cầu hội nhập: 
1.3.1. Vị trí, vai trò của ngƣời GV trong ti n tr nh đổi mới giáo 
dục nghề nghiệp 
Thời đại toàn cầu hóa, đã làm cho môi trƣờng giáo dục đang thay đổi 
nhanh chóng; các GV phải linh hoạt để cải tiến hoạt động giảng dạy của mình 
nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của học sinh. Với vai trò nhà khoa học, 
ngƣời GV ở trƣờng TCCN phải hƣớng vào tìm kiếm và chuyển giao các qui 
4 
trình ứng dụng. Giáo viên - nhƣ một chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn 
của mình; Với vai trò nhà thiết kế, GV là những ngƣời không chỉ có kiến thức 
uyên thâm trong lĩnh vực chuyên môn mà còn hiểu biết tƣờng tận những qui 
luật nhận thức diễn ra trong quá trình học tập. Trong vai trò tư vấn, GV phải nỗ 
lực để xác định một “tầm nhìn”và phải gắng tạo nên nhóm học sinh có tinh 
thần đồng đội; 
1.3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với ngƣời giáo viên và nguồn 
nhân lực giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục nghề nghiệp. 
Mỗi thời đại có những yêu cầu khác nhau về nguồn lực con ngƣời, 
theo chúng tôi, ngƣời GV trƣớc hết phải là một công dân mẫu mực, có nhân 
cách của ngƣời lao động sáng tạo, năng động, có tay nghề, có tâm hồn cao 
đẹp. Với mô hình con ngƣời mới trên, chúng ta có thể hình dung ngƣời GV 
hiện nay vừa bao gồm những nhân tố có đặc điểm chung đó, vừa có những 
đặc trƣng riêng.a) Những yêu cầu về phẩm chất; b) Những yêu cầu về năng 
lực; Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người GV trong bối cảnh 
hội nhập nêu ra trên đây, được chúng tôi cụ thể hóa bằng những tiêu chí cụ 
thể dùng làm công cụ để đánh giá GV. 
1.4. Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên dạy nghề 
tại các trƣờng trung cấp 
1.4.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên 
dạy nghề tại các trƣờng trung cấp là hoạt động QLNN đƣợc thực hiện bởi 
tất cả các cơ quan nhà nƣớc trực tiếp thực hiện nếu đƣợc Nhà nƣớc ủy 
quyền, trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nƣớc theo quy định của 
pháp luật. QLNN về phát triển nguồn nhân lực giáo viên dạy nghề tại các 
trƣờng trung cấp là việc chăm lo xây dựng, phát triển nguồn nhân lực giáo 
viên phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp, đó là phát triển 
và s dụng hiệu quả nguồn nhân lực giáo viên dạy nghề tại các trƣờng 
Trung cấp. 
Theo Nghị định Số: 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 08 năm 2009 của 
Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về dạy nghề. 
“Quản lý và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ 
quản lý dạy nghề; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, 
sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề trong tỉnh/thành phố 
theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.” 
1.4.2. Vai trò của nhà nƣớc đối với phát triển nguồn nhân lực giáo viên 
các trƣờng trung cấp nghề. 
- Nhà nước xác địnhmục tiêu về chất lượng người GV và mục tiêu về chất 
lượng NNLGV, trong quan điểm phát triển là thống nhất với nhau, lệ thuộc 
và bổ sung cho nhau. 
5 
- Định hướng chính sách phát triển nguồn nhân lực giáo viên 
Phân tích đặc điểm KT - XH của TPHCM: Cần căn cứ vào qui 
hoạch và định hƣớng phát triển GDNN đã đƣợc thành phố xây dựng cho 
giai đoạn 2006 đến 2020 để nghiên cứu các chỉ tiêu, giải pháp, điều kiện có 
chi phối đến GDNN và NNLGV; đồng thời, xác định các yếu tố liên quan 
trực tiếp đến NNLGV, nhƣ: qui mô tuyến sinh, nguồn nhân lực đáp ứng nhu 
cầu xã hội, mạng lƣới phát triển. Từ đó tính toán đƣợc số lƣợng GV cần có 
cho các trƣờng TCCN của TPHCM. 
-Xác định mục tiêu chiến lược của phát triển nguồn nhân lực giáo 
viên:việc xác định mục tiêu chiến lƣợc để phát triển NNLGV phải căn cứ trên 
cơ sở đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực và định hƣớng phát triển của GDNN, 
phải chỉ ra đƣợc số lƣợng GV cần có, chất lƣợng cần đạt đến; đồng thời, phải 
xác định đƣợc mục tiêu vừa sức, mang tính khả thi, có tính quyết định đến kế 
hoạch phát triển. 
-Xây dựng hệ thống giải pháp phát triển nguồn nhân lực giáo viên 
Đổi mới mục tiêu đào tạo định hƣớng và chú trọng vào kết quả, đầu 
ra của quá trình đào tạo; Với cách tiếp cận này, mục tiêu của đào tạo giáo 
viên dạy nghề (GVDN) là hình thành ở ngƣời học các năng lực để họ thực 
hiện công việc của ngƣời GVDN theo các tiêu chuẩn nghề nghiệp. 
 - Xác định điều kiện thực hiện và điều hành chính sáchCần phân công trách 
nhiệm thực hiện những nội dung trong sơ đồ quản lý nguồn nhân lực; xác 
định phƣơng thức theo dõi, đánh giá, nhằm bảo đảm việc thực thi các giải 
pháp. Về qui trìnhtiếp cận nội dung phát triển NNLGV. 
1.4.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo 
viên cáctrƣờng trung cấp nghề 
1.4.3.1. Xây dựng thể ch quản lý nguồn nhân lực giáo viên các trƣờng 
trung cấp nghề 
Thực tế cho thấy sự tác động của chính sách đối với nhà giáo giảng 
dạy nghề nghiệp (GDNN) có vai trò quan trọng và ảnh hƣởng lớn đến chất 
lƣợng đào tạo. Chính sách không chỉ giữ vai trò định hƣớng mà còn tạo 
khuôn khổ pháp lý, tạo động lực và điều chỉnh hành vi, hoạt động giảng dạy 
của nhà giáo GDNN. Do đó chính sách cần phải cụ thể, rõ ràng, có tính khả 
thi, phù hợp với đối tƣợng và điều kiện thực tế. 
 1.4.3.2. Quy hoạch và k hoạch hóa nguồn nhân lực giáo viên các 
trƣờng Trung cấp nghề 
Công tác quy hoạch phát triển NNLGV giữ vai trò hết sức quan 
trọng, đảm bảo việc xây dựng đƣợc một NNLGV đủ về số lƣợng, có chất 
lƣợng cao, đồng bộ về cơ cấu, với sự kết nối nhuần nhuyễn giữa các thế hệ; 
đồng thời, qua đó bồi dƣỡng đƣợc những GV đầu đàn. Khi xây dựng qui 
6 
hoạch cần bám sát và thể hiện từ những đặc trƣng của NNLGV, nhƣ sau: 
 Số lượng nguồn nhân lực giáo viên: 
NNLGV với yêu cầu có số lƣợng đủ, phải đƣợc đặt trong mối quan 
hệ hài hòa với các yếu tố kinh tế, tâm lý, giáo dục, chính trị, xã hội; số 
lƣợng không thể đơn thuần về mặt số học. Đó cũng chính là cơ sở cho việc 
xác định giải pháp về số lƣợng, về chính sách và tăng cƣờng hiệu lực các 
chế định của Nhà nƣớc trong hệ giải pháp tổng thể. 
Cơ cấu nguồn nhân lực giáo viên: Một cơ cấu hợp lý sẽ tạo ra sự 
hoạt động nhịp nhàng của tổ chức, hạn chế tối đa sự triệt tiêu, nhƣng lại 
tăng cƣờng sự cộng hƣởng lẫn nhau giữa các yếu tố trong tổ chức. Các 
thành phần cơ cấu NNLGV đƣợc xem xét sẽ là: Cơ cấu ngành học (theo 
nhóm ngành đào tạo;Cơ cấu trình độ đào tạo; Cơ cấu xã hội, gồm: cơ cấu 
giới tính, thành phần dân tộc, tôn giáo, thành phần chính trị. 
 Chất lượng nguồn nhân lực giáo viên: 
Chất lƣợng NNLGV đƣợc thể hiện ở năm yếu tố cơ bản: (1) Tƣ cách 
đạo đức ngƣời GV; (2) Trình độ chuyên môn; (3) Nghiệp vụ sƣ phạm; (4) Số 
lƣợng NNLGV; (5) Cơ cấu NNLGV. 
1.4.3.3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách phát triển 
nguồn nhân lực giáo viên các trƣờng Trung cấp nghề; 
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội đã có Thông tƣ số 
30/2010/TT-BLĐTBXH, ngày 29 tháng10 năm 2010 Quy định chuẩn giáo 
viên, giảng viên dạy nghề. Về cơ bản, Thông tƣ đã phần nào giúp các 
trƣờng có cơ sở tuyển chọn, cũng nhƣ đào tạo, bồi dƣỡng chuẩn hóa đội 
ngũ,Xây dựng đội ngũ giáo viên và hƣớng dẫn viên thực hành nghề có năng 
lực cần tính đến số giáo viên dạy nghề cần có (số lƣợng) cũng nhƣ hồ sơ 
năng lực và trình độ (chất lƣợng) cần thiết. 
1.4.3.4. Tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực giáo viên các trƣờng 
Trung cấp nghề; 
a) Tuyển dụng giáo viên 
Tuyển dụng GV cần phải tiến hành theo đúng qui trình của công tác 
quản lý nhân sự từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra. 
Đồng thời, phải căn cứ vào các văn bản pháp lý, phải tuân thủ những nguyên 
tắc, qui trình yêu cầu trong việc tuyển dụng, s dụng và quản lý công chức, viên 
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc. 
b) Sử dụng nguồn lực giáo viên các Trường Trung cấp nghề: 
Các trƣờng trung cấp nghề trên địa bàn TPHCM s dụng giáo viên 
dạy nghề đủ tiêu chuẩn, đạt trình độ chuẩn theo quy định, phù hợp với 
ngành nghề đƣợc đào tạo hoặc đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng làm 
việc, hợp đồng lao động. 
7 
1.4.3.5. Đánh giá nguồn nhân lực giáo viên các trƣờng Trung cấp nghề; 
Do đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên trình độ, năng 
lực của giáo viên dạy nghề rất khác nhau: 
- Số giáo viện đƣợc đào tạo từ các trƣờng/khoa sƣ phạm kỹ thuật có năng 
lực nghiệp vụ sƣ phạm, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề ở một 
trình độ nhất định. 
- Số giáo viên đƣợc tuyển từ các kỹ sƣ đang làm việc tại cơ sở sản xuất là 
những ngƣời vừa có trình độ chuyên môn vừa vững về kỹ năng nghề. Tuy 
nhiên họ lại yếu về nghiệp vụ sƣ phạm. 
- Số giáo viên đƣợc tuyển từ đội ngũ công nhân kỹ thuật, nghệ nhân có thể 
mạnh về tay nghề , kinh nghiệm sản xuất, nhƣng thiếu nghiệp vụ sƣ phạm 
và kiến thức chuyên môn. 
1.4.3.6. Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực giáo 
viên các trƣờng Trung cấp nghề 
- Đối với chính sách đổi mới đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên dạy nghề 
 Theo chuẩn giáo viên nghề đƣợc quy định tại Thông tƣ 
30/2010/TT- BLĐTBXH thì các cách đào tạo trên đều khó đáp ứng. Nói 
cách khác, các chính sách ban hành chƣa thể hiện sự đa dạng hóa trong đào 
tạo, bồi dƣỡng đối với nhà giáo GDNN, chƣa gắn kết, huy động sự tham gia 
đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của các doanh nghiệp, 
các tổ chức đối với giáo viên dạy nghề. 
 Luật giáo dục nghề nghiệp đã quy định trách nhiệm của doanh 
nghiệp trong việc tiếp nhận giáo viên dạy nghề thực hành, nhƣng chƣa quy 
định mức độ chịu trách nhiệm và chế tài x lý cũng nhƣ quyền lợi của 
doanh nghiệp với riêng vấn đề này.Chính sách chƣa có quy định bắt buộc 
các Dự án lớn về đào tạo nghề phải lồng ghép chƣơng trình đào tạo, bồi 
dƣỡng giáo viên 
1.4.3.7 Đãi ngộ, khích lệ, động viên nguồn nhân lực giáo viên các 
trƣờng Trung cấp nghề 
Các Trƣờng TCCN hiện nay đã làm tốt công tác động viên, khích lệ 
tinh thần đối với giáo viên thông qua các phong trào thi đua, kết hợp với 
tăng lƣơng trƣớc thời hạn, thƣởng, khuyến khích lợi ích vật chất làm cho 
giáo viên hăng say với công việc. Hàng năm, tổ chức cho giáo viên đƣợc đi 
thăm quan, nghỉ dƣỡng nhằm tăng cƣờng sự gắn kết giữa nhân viên các 
khoa, phòng và giáo viên bộ môn. 
1.4.3.8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý hoạt động liên quan đ n nguồn 
nhân lực giáo viên các trƣờng Trung cấp nghề 
Thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp 
nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng 
8 
ngừa và x lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp 
pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Thanh tra 
giáo dục nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ: 
- Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về dạy nghề 
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chƣơng trình, nội 
dung, phƣơng pháp giáo dục; qui chế chuyên môn, qui chế thi c , cấp văn 
bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các qui định về điều kiện cần thiết bảo đảm 
chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp ở các cơ sở dạy nghề; 
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực 
giáo dục nghề nghiệp theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; 
- X lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp 
theo qui định của pháp luật về x lý vi phạm hành chính; 
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng 
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo qui định của pháp luật về chống 
tham nhũng; 
Tiểu k t chƣơng 1 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN CÁC 
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM 
2.1. Đặc điểm kinh t - xã hội 
(Trích: Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội TP. Hồ Chí Minh năm 2015 – Cục 
Thống kê TP. Hồ Chí Minh) 
2.2.Đặc điểm phát triển giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp ở Thành phố HCM 
- Giới thiệu hệ thống các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp và dạy 
nghề trên địa bàn TP HCM: Năm 2013 trên địa bàn Thành phố có 39 
trường Trung cấp chuyên nghiệp (ngoài ra các trường ĐH và CĐ cũng có 
đào tạo hệ Trung cấp ), 23 trường Trung cấp nghề (bên cạnh đó các 
trường CĐ nghề cũng có đào tạo hệ Trung cấp). Thống kê cơ cấu đào tạo 
năm 2013 của các trƣờng trung cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 
theo nhóm ngành: 
-Nhóm ngành Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên có 5 trƣờng TC 
chuyên nghiệp, 01 trƣờng TC nghề đào tạo ngành Khoa học giáo dục và đào 
tạo giáo viên, 
-Nhóm ngành Nghệ thuật có 8 trƣờng TC chuyên nghiệp, 12 trƣờng TC 
nghề đào tạo ngành Nghệ thuật; 
9 
-Nhóm ngành Báo chí và Thông tin Năm 2013 tại thành phố Hồ Chí Minh 
có tổng cộng 15 trƣờng đào tạo ngành Báo chí và Thông tin ở các hệ đào 
tạo ĐH, CĐ chuyên nghiệp, TC chuyên nghiệp, TC nghề. 
-Nhóm ngành Kinh doanh và Quản lý Có 35 trƣờng Trung cấp chuyên 
nghiệp, 23 trƣờng Trung cấp nghề hiện đang đào tạo nhân lực thuộc nhóm 
ngành Kinh doanh và Quản lý. Đây cũng là ngành này có số lƣợng đào tạo 
cao nhất. 
-Nhóm ngành Pháp luật Chỉ có 2 trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp đào tạo 
ngành Pháp luật. 
-Nhóm ngành Khoa hoc tự nhiên Có 1 trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp. 
-Nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin Nhóm ngành Máy tính 
và Công nghệ thông tin có 28 trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp và 18 
trƣờng Trung cấp nghề. 
-Nhóm ngành Công nghệ kỹ thuật Có 10 trƣờng Trung cấp chuyên 
nghiệp, 12 trƣờng Trung cấp nghề đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật. 
-Nhóm ngành Kỹ thuật Có 10 trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp, 15 trƣờng 
Trung cấp nghề đào tạo ngành Kỹ thuật. 
-Nhóm ngành Sản xuất và Ch bi n Có 5 trƣờng Trung cấp chuyên 
nghiệp, 7 trƣờng Trung cấp nghề đào tạo ngành Sản xuất và Chế biến. 
-Nhóm ngành Ki n trúc và Xây dựng Nhóm ngành này có 7 trƣờng TC 
chuyên nghiệp và 3 trƣờng TC nghề. 
-Nhóm ngành Nông, lâm nghiệp và Thủy sản Có 2 trƣờng Trung cấp 
chuyên nghiệp đào tạo ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản. Ngành này 
không đào tạo ở hệ Trung cấp nghề. 
-Nhóm ngành Thú y Hiện chỉ có 2 trƣờng đào tạo ngành thú y, đó là 
trƣờng Trung cấp kỹ thuật Nông nghiệp TPHCM, trƣờng Trung cấp nghề 
Củ Chi. 
-Nhóm ngành Sức khỏe Có 16 trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp, 1 trƣờng 
Trung cấp nghề đào tạo ngành nhân lực nhóm ngành Sức khỏe. 
-Nhóm ngành Dịch vụ xã hội trƣờng Trung cấp nghề Nhân Đạo đào tạo 
nhóm ngành Dịch vụ xã hội. 
- Nhóm ngành Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân Có 7 
trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp đào tạo 
-Nhóm ngành Dịch vụ vận tải Có 2 trƣờng Trung cấp nghề đào tạo ngành 
nhân lực nhóm ngành Dịch vụ vận tải. 
-Nhóm ngành Môi trƣờng và Bảo vệ môi trƣờng Nhóm ngành này có 2 
trƣờng TC chuyên nghiệp. 
2.3 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở TPHCM 
10 
-Cơ cấu ngành nghề đào tạo GVDN chƣa hợp lý, một số nghề chƣa có giáo 
viên đƣợc đào tạo cơ bản, kỹ năng nghề còn hạn chế, tỷ lệ giáo viên dạy 
tích hợp còn thấp so với yêu cầu của chƣơng trình đào tạo. Trình độ ngoại 
ngữ, tin học của GVDN còn yếu, hạn chế khả năng cập nhật công nghệ mới, 
ứng dụng tin học và các phƣơng pháp sƣ phạm hiện đại. Khả năng phát 
triển chƣơng trình, biên soạn giáo trình, tài liệu dạy nghề của GVDN còn 
hạn chế. 
-Chính sách đối với GVDN vẫn còn nhiều bất cập, chƣa khuyến khích, thu 
hút những ngƣời có năng lực vào làm GVDN, chƣa tạo ra sự gắn bó, tâm 
huyết với nghề nghiệp. GVDN chƣa có ngạch lƣơng riêng, mà vẫn hƣởng 
theo ngạch lƣơng của giáo viên trung học (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP, ngày 14-12-2004). Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình 
trạng không thu hút đƣợc những ngƣời có trình độ, có tay nghề giỏi, có kinh 
nghiệm trong sản xuất chuyển về làm GVDN. Ngƣợc lại, nhiều GVDN có 
trình độ tay nghề giỏi lại muốn chuyển ra sản xuất tại các doanh nghiệp để 
có thu nhập cao hơn. 
2.3.1. Khái quát về t nh h nh đào tạo của các trƣờng Trung cấp chuyên 
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 
Trung bình trong 3 năm gần đây, công tác tuyển sinh đạt trung bình khoảng 
75% so với chỉ tiêu, chủ yếu thực hiện tốt công tác đào tạo phân luồng học 
sinh khối cơ sở. 
2.3.2 Khái quát quá tr nh khảo sát 
2.3.2.1 Mục đích khảo sát 
Nhằm đánh giá chính xác thực trạng và đề xuất các giải pháp phát 
triển NNLGV tại 04 trƣờng TCCN công lập trên địa bàn TP HCM. 
2.3.2.2 Đối tƣợng khảo sát 
 Cán bộ, giáo viêncủa 04 trƣờng TCCN công lập trên địa bàn TP 
HCM: Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hóc Môn; Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật 
Quận 12; Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh; Trung cấp Kỹ 
thuật Nghiệp vụ Nam Sài Gòn. 
2.3.2.3 Nội dung khảo sát 
Thực hiện thu thập thông tin qua bộ phiếu hỏi gồm 3bộ phiếu M1, M2, (chi tiết 
xin xem phụ lục 1), các mẫu đƣợc dùng cho các nhóm đối tƣợng nhƣ sau: 
- Mẫu M1: Dành chotrƣởng phòng, khoa, tổ của 04 trƣờng TCCN công lập 
ở TP HCM. 
- Mẫu M2: Dành cho giáo viên của 04 trƣờng TCCN công lập ở TP HCM. 
2.3.2.4. Phƣơng pháp khảo sát 
- Khảo sát bằng phi u 
11 
2.3.2.5. Cách thức tổ chức để k t quả khảo sát có độ tin cậy 
- Cách phát và thu phiếu hỏi đƣợc thực hiện nhƣ sau: chúng tôi đã 
xây dựng hệthống cộng tác viên là nhân viên giáo vụ khoa, tổ và nhân viên 
văn phòng của các phòng chức năng của 04 trƣờngTCCN công lập ở TP 
HCM. Trƣớc khi phiếu hỏi đƣợc đƣa đến khách thể nghiên cứu, chúng tôi 
tiến hành trao đổi cho các cộng tác viên cách thu số liệu và cách điền đầy 
đủ thông tin vào phiếu hỏi; và nói rõ về mục đích khảo sát chỉ để phục vụ 
cho việc nghiên cứu đề tài luận văn và sẽ đƣợc bảo mật. Họ sẽ về đơn vị 
mình thực hiện việc phát phiếu hỏi và hƣớng dẫn trả lời theo đúng qui trình 
đã đƣợc chúng tôi xây dựng. Sau khi khách thể nghiên cứu điền đầy đủ 
thông tin vào phiếu hỏi, họ gởi lại các cộng tác viên, rồi từ đó chúng tôi đến 
nhận lại. Đối với HS, chúng tôi phát và thu phiếu trực tiếp sau thời gian học 
trên lớp học. 
- Kiểm tra tính nhất quán, độ tin cậy của thông tin qua nhiều vòng 
(ngƣời trả lời phiếu kiểm tra lại phiếu trƣớc khi nộp, cộng tác viên kiểm tra 
khi nhận phiếu điều tra). 
- Làm sạch phiếu trƣớc khi đƣa vào phân tích số liệu khảo sát. 
2.3.2.6. Xử lí k t quả khảo sát 
Dùng phƣơng pháp thống kê và x lý kết quả đƣợc thiết kế trên phần 
mềm Excel để tổng hợp số liệu thu thập 
2.4 Thực trạng nguồn nhân lực giáo viên của 04 Trƣờng Trung cấp 
chuyên nghiệp công lập trên địa bàn TPHCM 
- Xác định rõ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên (ĐNGV) trong 
việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, xây dựng thƣơng hiệu, trong những năm 
qua, BGH các trƣờng TCCN công lập TPHCM đã chú trọng về việc ĐT, 
BD nâng cao chất lƣợng NNLGV, từ thực trạng đội ngũ giáo viên qua các 
vấn đề sau: 
2.4.1 Số lƣợng đội ngũ giáo viên 
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 04 trƣờng hiện nay là 625 ngƣời, 
trong đó có 395 GV chiếm 63,2% trên tổng số cán bộ, nhân viên. Theo số 
liệu thống kê từ bảng 2.2, GV cơ hữu của các trƣờng không đảm đƣơng hết 
khối lƣợng giảng dạy nên phải mời giảng GV từ bên ngoài về giảng dạy. 
Bảng 2.2: Thống kê tỉ lệ GV cơ hữu và GV mời giảng ở các khoa, tổ BM 
Trƣờng 
Tổng
số 
Giáo
viên 
Giáoviên 
cơhữu 
Giáoviên 
mờigiảng 
Sốlƣợ
ng 
Tỉlệ 
% 
Sốlƣợ
ng 
Tỉlệ 
% 
12 
Trungcấp KT KTQuận 12 83 72 86,7 11 13,3 
Trungcấp KT KTHócMôn 90 65 72,2 25 27,8 
Trungcấp KTKT 
NguyễnHữuCảnh 
142 102 71,8 40 28,2 
Trungcấp KT NV Nam SàiGòn 195 156 80,0 39 20,0 
Tổngcộng 507 395 77,9 112 22,1 
 (Nguồn:Thốngkêtừphòng TC-HC 04 trƣờng TCCN ở TPHCM, 10/2016). 
2.4.2 Chất lƣợng nguồn nhân lực giáo viên 
Số liệu có đƣợc từ bảng 2.3 là những ý kiến đánh giá nhận định 
chung về chất lƣợng ĐNGV, từ các trƣởng khoa, tổ BM của các trƣờng, có 
35 thầy cô chúng tôi mời tham gia khảo sát ý kiến về 6 mặt: (1) Phẩm chất 
đạo đức, thái độ nghề nghiệp; (2) Kiến thức chuyên môn và những kiến thức 
bổ trợ; (3) Năng lực sƣ phạm; (4) Năng lực khoa học; (5) Năng lực cung ứng 
dịch vụ cho xã hội; (6) Khả năng tự phát triển của GV. Những nhận định thu 
thập về đƣợc thực hiện thống kê theo tỉ lệ bình quân số học. 
Bảng 2.3: Thống kê nhận định chung về chất lƣợng NNLGV 
+Phẩm chất đạo đức, thái độ nghề nghiệp 
Kết quả khảo sát việc đánh giá (theo bảng 2.9, phụ lục 2)về phẩm 
chất đạo đức, thái độ nghề nghiệp GV do trƣởng khoa, tổ BM đánh giá và 
GV tự đánh giá cho kết quả tƣơng đối phù hợp với nhau, độ lệch trong 
phạm vi 5%, và lựa chọn chỉ trong hai mức độ tốt và khá, 
Các nội dung trong bộ tiêu chí đánh giá phẩm chất, năng lực GV 
đƣợc xây dựng căn cứ vào Luật Giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trƣờng 
TCCN và những văn bản của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội qui 
định phẩm chất, năng lực chuyên môn của ngƣời GV; đồng thời, bộ tiêu 
chí đánh giá cũng đã bám sát mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện 
Nội dung đánh giá 
Tỉ lệ % 
đáp 
ứngtốt 
yêu 
cầu 
Tỉ lệ 
% 
đáp 
ứng 
yêu 
cầu 
Tỉ lệ % 
chƣađáp 
ứng yêu 
cầu 
Về phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp 83,6 8,5 7,9 
Vềkiếnthứcchuyênmônvànhữngkiếnthứcbổtrợ 79,2 19,6 1,2 
Vềnănglựcsƣphạm 58,6 30,9 10,5 
Vềnănglựckhoahọc 20,8 27,2 35,7 
Vềnănglựccungứngdịchvụchoxãhội 8,1 46,3 45,6 
Vềkhảnăngtựpháttriểncủagiáoviên 51,2 36,5 12,3 
13 
GDNN Việt Nam, Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020 theo Quyết 
định số 711/QĐ-TTg của Thủ tƣớng. 
Việc tổ chức đánh giá phẩm chất và năng lực của ĐNGV đƣợc thực 
hiện qua phiếu hỏi dành cho các trƣởng khoa, tổ BM của 04 trƣờng vào 
tháng 11/2016 (có 35 phiếu đánh giá thu về đƣợc, theo mẫu M1, phụ lục 1); 
trƣởng khoa, tổ BM là những ngƣời trực tiếp quản lý GV. 
Thống kê khảo sát ở 12 khoa, tổ BM cho kết quả đánh giá về phẩm chất và 
năng lực ĐNGV, nhƣ sau: 
+ Kiến thức chuyên môn và kiến thức bổ trợ 
+ Năng lực sƣ phạm của đội ngũ giáo viên 
+ Năng lực Nghiên cứu khoa học 
+ Năng lực cung ứng dịch vụ cho xã hội 
+ Khả năng tự phát triển của ĐNGV 
2.4.3. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên 
Cơ cấu theo nhóm ngành đào tạo 
Bảng2.5: Thống kê cơ cấu ĐNGV theo nhóm ngành đào tạo, 
11/2016; Nguồn Thống kê từ phòng đào tạo 04 trƣờng TCCN công lập 
TPHCM;11/2016 
Cơ cấu theo độ tuổi giáo viên và thâm niên dạy học 
Theo số liệu thống kê ở bảng 2.6 về độ tuổi của ĐNGV, những đặc 
thù của 04 trƣờng TCCN công lập ở TPHCM: với 19,5% GV nhỏ hơn 31 
tuổi, sức trẻ năng động nhƣng thâm niên thấp, họ chƣa có nhiều kinh 
nghiệm giảng dạy GDNN, tỉ lệ 62,1% GV trong độ tuổi 31 > 40 tuổi là độ 
tuổi sẵn sàng chín mùi cho phát triển nghề nghiệp, nhƣng một số lại chƣa 
đạt tiêu chuẩn về trình độ nên phải đi học nâng cao trình độ; có 57/395 GV 
có thâm niên giảng dạy trên 10 năm, tỉ lệ 33,7%, nhƣng phần đông các GV 
này dịch chuyển công tác trong khối ngành sƣ phạm nhƣng khác bậc đào 
tạo, nên dù có thâm niên nhƣng vẫn thiếu kinh nghiệm giảng dạy ở bậc 
TCCN (đây cũng là nét đặc thù do các trƣờng khởi tạo từ Trung Tâm dạy 
nghề).Bảng 2.6: Thống kê độ tuổi ĐNGV (phụ lục 2) 
Cơ cấu đội ngũ theo giới tính 
Cũng theo số liệu thống kê tại bảng 2.7;trong tổng số 395 GV 
của các trƣờng có 182 nam (chiếm 46,1%) và 213nữ (chiếm 
53,9%).Chẳng hạn, khoa Kinh tế và khoa Sƣ phạm Mầm non có tỉ lệ 
GV nữ chiếm khoảng 80%. Số GV nữ đông trong tình trạng thiếu GV 
nhƣ đã đề cập, sẽ dẫn đến cƣờng độ lao động của ĐNGV tăng lên mỗi 
khi có GV nữ nghỉ hộ sản, con ốm, sức khỏe hạn chế 
Bảng 2.6: Thống kê độ tuổi ĐNGV 
14 
Trƣờng 
Tổng 
số 
GV 
Dƣới 31 tuổi 
Từ 31–
>40 
Từ 41–
>50 
Từ 51–
>60 
Sốlƣợng Tỉlệ 
Sốlƣợ
g 
Tỉlệ 
Sốlƣợ
g 
Tỉlệ 
Sốlƣợ
g 
Tỉlệ 
TCKTKT Quận 12 72 14 19,5 45 62,5 9 12,5 4 5,5 
TCKTKT HócMôn 65 12 18,5 35 53,8 13 20,0 5 7,7 
TCKTKT 
NguyễnHữuCảnh 
102 20 19,6 38 37,3 36 35,3 8 7,8 
TC KT-NV Nam 
SàiGòn 
156 31 19,8 51 32,7 57 36,5 17 
11,
0 
Tổngcộng 395 77 19,5 169 42,8 115 29,1 34 8,6 
Nguồn: Thốngkêtừcácphòng TC-HC 04 trƣờng TCCN TPHCM, tháng 11/2016 
Về thành phần dân tộc 
Do đặc thù địa phƣơng nên các trƣờng không có GV là dân tộc ít 
ngƣời, kể cả HS cũng rất ít. Tuy nhiên, tình trạng là đang thể hiện thực tế, 
vì nguồn tuyển sinh và tuyển dụng còn giới hạn. Trong tƣơng lai nếu có thì 
sẽ phải thực hiện theo đúng chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc. 
Cơ cấu theo thành phần chính trị 
Thống kê ĐNGV theo thành phần chính trị chủ yếu tại bảng 2.7 với 
tỉ lệ đảng viên trong ĐNGV ở các trƣờng đạt trung bình 12,3%, so với lực 
lƣợng đảng viên toàn Chi bộ các trƣờng thì chiếm 1/3 tỉ trọng; Có 6/395GV 
trình độ cao cấp chính trị, 191/395 GV đạt và đang học trung cấp lý luận 
chính trị với tỉ lệ 48,4%. 
Bảng 2.7: Thống kê ĐNGV theo thành phần chính trị chủ yếu 
Trƣờng 
Tổng 
số 
GV 
Nữ 
Đảngviên 
Đoàn TNCS 
Côngđoàn 
Sốn
gư
ời 
Tỉtrọ
ng 
% 
Sống
ười 
Tỉtr
ọng
% 
Số 
người 
Tỉtrọn
g% 
TCKT- KT Quận 12 72 31 22 30,6 03 4,2 72 100 
TCKT- KT HócMôn 65 33 16 24,6 02 3,1 65 100 
TCKT- KT Nguyễn 
Hữu Cảnh 
102 58 29 28,4 05 4,9 102 100 
15 
TCKT& NV Nam 
Sà iGòn 
156 91 38 24,3 07 4,5 156 100 
Tổngcộng 395 213 105 26,6 17 4,3 395 100 
Nguồn: Thốngkêtừcáctrƣờng TCCN ở Tp.HCM, tháng 12/2016 
2.5 Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các 
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố Hồ 
Chí Minh 
Trong mẫu khảo sát phần thực hiện của đơn vị hiện tại, có nội 
dung chúng tôi đƣa ra để khảo sát các cán bộtrƣởng khoa, tổ, phòng ban 
chuyên môn về thực trạng phát triển ĐNGV ở 04 trƣờng TCCN trên địa bàn 
TP HCM. Số liệu thống kê tại bảng 2.8 với 35 lƣợt ý kiến của các trƣởng 
khoa, tổ chuyên môn và 250 giáoviênở các trƣờng thông qua khảo sát về 
tình hình thực hiện hoạt động phát triển NNLGV đã cho thấy định hƣớng 
chiến lƣợc phát triển của các nhà trƣờng nói chung, tƣơng đối thống nhất 
trong nhận thức và hành động của tập thể sƣ phạm các nhà trƣờng. 
Bảng 2.8: Đánh giá hoạt động phát triển NNLGV- Đơn vị tính: % 
Nội dung hoạt động phát triển NNLGV 
Tình hình thực hiện 
Đãth
ựchi
ện, 
kếtq
uảca
o 
Đãthự
chiện, 
nhƣng
kếtquả
chƣaca
o 
Đãth
ựchiệ
n, 
chƣa
cókết
quả 
Chƣa
thực
hiện 
1. Xâydựng quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn 
nhân lực giáo viên 
71,4 20,0 8,6 0 
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện 
chính sách phát triển nguồn nhân lực giáo 
viên 
65,7 14,3 20,0 0 
3. Tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực; 85,8 11,4 2,8 0 
4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực 
88,6 2,8 8,6 0 
5. Đãi ngộ,khích lệ, động viên nguồn nhân 
lực giáo viên 
80,0 14,3 2,8 2,9 
6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý hoạt động liên 
quan đến nguồn nhân lực giáo viên 
80,0 8,6 11,4 0 
7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý hoạt động liên 
quan đến nguồn nhân lực giáo viên 
80,0 8,6 11,4 0 
16 
2.5.1. T nh h nh thực thi thể ch quản lý nguồn nhân lực giáo 
viên các trƣờng Trung cấp nghề: 
Chính sách không chỉ giữ vai trò định hƣớng mà còn tạo khuôn khổ 
pháp lý, tạo động lực và điều chỉnh hành vi, hoạt động giảng dạy của giáo 
viên các trƣờng Trung cấp hiện nay. Do đó chính sách cần phải cụ thể, rõ 
ràng, có tính khả thi, phù hợp với đối tƣợng và điều kiện thực tế. 
+ Về các chính sách tuyển dụng, hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh 
chƣa xoá bỏ phân biệt “giáo viên trong biên chế” và “giáo viên hợp đồng”. 
+ Các khoản thu nhập chính đáng khác (ngoài tiền lƣơng) của đội 
ngũ GVDN và cán bộ quản lý chƣa tƣơng xứng 
+ Chính sách thu hút nhà giáo là ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài về 
nƣớc tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ 
+ Về phân cấp quản lý đối với đội ngũ GVDN và cán bộ quản lý 
giáo dục nghề nghiệp 
+ Về chính sách đẩy mạnh xã hội hoá, hợp tác quốc tế trong phát 
triển đội ngũ GVDN và cán bộ quản lý GDNN; về khen thƣởng, x lý vi 
phạm, khiếu tố và giải quyết yếu tố liên quan đến đội ngũ GVDN và cán bộ 
quản lý GDNN chƣa triển khai mạnh mẽ. 
 2.5.2. Qui hoạch và k hoạch hóa nguồn nhân lực giáo viên các 
trƣờng Trung cấp 
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí 
Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 gắn với việc thực hiện Nghị 
quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phƣơng 
hƣớng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, 
Hàng năm, công tác quy hoạch, kế hoạch hóa nguồn nhân lực giáo 
viên đƣợc các trƣờng làm rất nghiêm túc, bài bản theo hƣớng dẫn của ngành; 
Thông qua quy hoạch nguồn nhân lực cho ngành GDNN, Thành 
phố Hồ Chí Minh đã xây dựng đƣợc đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo 
dục và dạy nghề có trình độ chuyên môn cao đƣợc huy động từ nhiều nguồn 
khác nhau; 
2.5.3. Ban hành, phổ bi n và tổ chức thực hiện chính sách phát 
triển nguồn nhân lực giáo viên các trƣờng Trung cấp nghề. 
Từ chƣơng trình hành động số 36-CTrHĐ/TU ngày 27 tháng 11 
năm 2013 của Thành ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố; hàng 
năm, UBND Thành phố Hồ Chí Minh phổ biến, tuyên truyền nội dung quy 
hoạch: 
- Tổ chức phổ biến sâu rộng nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển 
kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 
17 
2025 đến các ngành (trong đó có GDNN), các cấp, tổ chức, các đoàn thể, 
các tầng lớp nhân dân. 
- Tổ chức Hội nghị công bố Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 
2.5.4.Tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực giáo viên các trƣờng 
Trung cấp 
Căn cứ vào nhu cầu thực tế qui mô đào tạo, các trƣờng xây dựng kế 
hoạch để tuyển dụng, cũng nhƣ dự kiến việc bố trí sắp sếp vị trí, công việc 
phù hợp. 
Bên cạnh công tác tuyển dụng thì công tác s dụng nguồn nhân lực 
qui hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý cũng vô cùng quan trọng. Theo 
qui trình khi đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý trong đơn vị hiện nay các 
trƣờng thực hiện: giới thiệu nhân sự, bàn bạc thảo luận, thống nhất chủ 
trƣơng, tổ chức lấy phiếu tín nhiệm từ đơn vị. 
2.5.5. Đánh giá nguồn nhân lực giáo viên 
Theo khảo sát các trƣờng TCCN hiện nay chƣa cụ thể hóa kế hoạch 
bồi dƣỡng phẩm chất và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới 
phƣơng pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nghề nghiệp trong 
giai đoạn 2016-2020. 
Trong khi đó, nhƣ đã phân tích, giáo viên mới tốt nghiệp từ các 
trƣờng Đại học không thể có đủ thời gian thực tập nhƣ học sinh Trung cấp 
nghề. Hơn nữa, kể từ khi về trƣờng giảng dạy, quá trình tổ chức dạy thực 
hành, giáo viên chỉ làm thao tác mẫu ở giai đoạn hƣớng dẫn. Với điểm xuất 
phát và thực tế nhƣ vậy, Việc đánh giá kỹ năng nghề cho các giáo viên dạy 
thực hành và dạy tích hợp là cần thiết, tuy nhiên sẽ rất khó thực hiện và 
không phản ánh khách quan trình độ kỹ năng nghề của giáo viên. Vì vậy, 
chúng ta cần có giải pháp nâng cao kỹ năng nghề ngay từ khâu đào tạo 
nguồn giáo viên dạy nghề. 
2.5.6. Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 
giáo viên 
Trong giai đoạn từ 2014 đến 2016, bốn trƣờng TCCN công lập 
TPHCM, đã c 56 GV đi học cao học và 2 GV đi nghiên cứu sinh ở trong 
nƣớc, làm thay đổi đáng kể trình độ chung của đội ngũ, tăng nhanh số lƣợng 
GV có học vị thạc sĩ. Bên cạnh đó, các trƣờng cũng đã liên kết mở các lớp bồi 
dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm, bồi dƣỡng cán bộ quản lý phòng khoa tổ, tin học 
IC3, ngoại ngữ, theo hƣớng thiết thực, đa dạng, linh hoạt, phù hợp với tình 
hình ĐNGV của từng trƣờng. 
Tuy nhiên, nội dung bồi dƣỡng mà các trƣờng đang thực hiện vẫn 
nặng về hình thức tiêu chuẩn bằng cấp, chƣa chú trọng đúng mức việc nâng cao 
18 
năng lực nghề nghiệp và thực hành. Hoạt động bồi dƣỡng thông qua giao lƣu 
khoa học, học tập trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với các trƣờng bạn còn rất ít 
(còn đến 5% đơn vị chƣa thể thực hiện, hoặc làm chƣa tốt hoạt động này - theo 
thống kê tại bảng 2.8). 
2.5.7. Đãi ngộ, khích lệ, động viên nguồn nhân lực giáo viên các 
trƣờng Trung cấp 
- Chính sách đối với GV cần đƣợc qui định chặt chẽ và rõ ràng, để 
không bị coi là sự ban phát từ trên, mà phải hiểu là cái đƣợc hƣởng. Đồng 
thời, đãi ngộ đối với GV còn xuất phát từ cách đánh giá con ngƣời, nhất là 
đánh giá của cấp trên. 
- Khi khảo sát thực trạng và tìm hiểu sâu từ các trƣờng TCCN ở 
TPHCM, chúng tôi nhận biết: thực tế những năm qua, việc phân loại GV 
theo yêu cầu chuẩn chức danh chƣa đƣợc các trƣờng thực hiện tích cực. Vì 
vậy, trong chỉ đạo thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với GV và toàn thể đội 
ngũ viên chức nói chung còn mang tính cào bằng, chƣa có tác dụng khuyến 
khích GV phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ và học tập nâng cao trình độ 
chuyên môn. 
2.5.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên 
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, công tác quản lý xây dựng kế 
hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá ở các trƣờng Trung cấp chƣa thƣờng 
xuyên, chƣa rõ ràng. Công tác chỉ đạo về kiểm tra, đánh giá còn mang nặng 
thủ tục hành chính, chƣa thật sự khách quan, khoa học nên kiểm tra chƣa có 
tác dụng s a chữa, uốn nắn, thúc đẩy hoạt động kiểm tra đánh giá của giáo 
viên; vì thế công tác kiểm tra đánh giá chƣa đảm bảo tính chính xác, khách 
quan, công bằng, sự bảo mật và tính kinh tế. Chính vì chƣa phù hợp trong 
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nên thiếu chính xác trong thu thập 
kết quả, tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả thu đƣợc. Hàng năm 
ĐNGV đƣợc tổ chức đánh giá theo các tiêu chí: (1) Năng lực tổ chức và 
tiến hành hoạt động dạy học; (2) Những hoạt động ĐT, BD chuyên môn; 
(3) Hoạt động NCKH; (4) Đánh giá của HS đối với GV. 
2.6. Đánh giá về k t quả của hoạt động QLNN đối với việc phát triển 
nguồn nhân lực GV các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp 
nghề công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 
- Các chính sách đã ban hành liên quan đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng 
giáo viên dạy nghề 
- Chính sách về việc s dụng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực GV 
- Chính sách chế độ đãi ngộ, động viên nguồn nhân lực 
- Công tác thanh tra, kiểm tra và x lý vi phạm, khiếu tố và giải quyết yếu 
tố liên quan đến đội ngũ GVDN, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. 
19 
Tiểu k t chƣơng 2 
Chƣơng 3 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN 
CỦA CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP 
TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM. 
3.1 Phƣơng hƣớng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề 
Trong Chiến lƣợc phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015-
2020 sẽ hƣớng đến tập trung đào tạo các ngành nghề trọng điểm đạt trình 
độ của các nƣớc khu vực ASEAN và thế giới, tạo sự đột phá về chất 
lƣợng nghề nghiệp và nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 63% vào năm 
2020( Nguồn:  Để thực hiện mục tiêu đó ở cấp chính 
sách (trung ƣơng) cần tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp 
quan trọng; trong đó, có giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ 
quản lý giáo dục nghề nghiệp theo hƣớng chuẩn hóa và xây dựng lộ trình 
chuẩn hóa; 
3.1.1 Phƣơng hƣớng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề 
- Đối với chính sách đầu tƣ cho hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng: 
Đây đƣợc coi là điều kiện thiếu yếu để thực hiện việc nâng cao chất 
lƣợng cho đội ngũ nhà giáo GDNN theo yêu cầu thực tế hiện nay. Chính 
sách phải tính đến điều kiện thực tế trong việc tổ chức triển khai việc huy 
động nguồn lực đầu tƣ. 
 - Đối với chính sách đổi mới đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên dạy nghề 
Đào tạo, bồi dƣỡng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát 
triển năng lực cho đội ngũ nhà giáo GDNN 
- Vấn đề đào tạo theo nhu cầu công việc, đào tạo theo vị trí việc làm, đào 
tạo tại chỗ đƣợc Chính phủ quan tâm chỉ đạo sát thực tiễn. 
- Xây dựng những chính sách khuyến khích, động viên đối với giáo viên tự 
phấn đấu nâng cao trình độ. 
 - Chính phủ quy định bắt buộc các Dự án lớn về đào tạo nghề phải lồng 
ghép chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên 
 - Tham gia nhiều diễn đàn hợp tác quốc tế về nghiên cứu và triển khai 
trong lĩnh vực đào tạo giáo viên. 
3.1.2 Đẩy mạnh, trao quyền tự chủ cho các trƣờng Trung cấp nghề 
Điều 25 của Luật Giáo dục nghề nghiệp đã quy định về quyền tự 
chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trong đó nêu rõ, cơ sở giáo dục 
nghề nghiệp tự chủ trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân 
20 
sự, tài chính và tài sản, đào tạo và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất 
lƣợng đào tạo theo quy định của pháp luật ; 
3.1.3 Hoàn thiện cơ ch viên chức đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề 
công lập 
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chế độ, chính sách về đãi ngộ, 
tuyển dụng, s dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ 
giáo viên dạy nghề: Xây dựng và ban hành bảng lƣơng riêng đối với giáo 
viên dạy nghề, quy định phụ cấp đối với giáo viên đạt chuẩn kỹ năng nghề, 
quy định Nhà nƣớc chi trả học phí đào tạo đối với những ngƣời đƣợc tuyển 
dụng vào làm giáo viên dạy nghề. 
- Đồng thời với ban hành chính sách, cần tổ chức kiểm tra, giám sát đảm 
bảo việc thực hiện các chế độ, chính sách nhằm tạo động lực thu hút giáo 
viên dạy nghề toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp đổi mới và phát triển dạy 
nghề. 
3.2 Dự báo phát triển nguồn nhân lực giáo viên dạy nghề 
Thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nƣớc về dạy nghề, 
nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, 
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lƣợng và phát 
triển quy mô dạy nghề là một quá trình, vừa phổ cập nghề cho ngƣời lao 
động, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề s dụng nhân 
lực có tay nghề cao trong nƣớc và xuất khẩu lao động. 
- Tăng cƣờng và mở rộng hợp tác quốc t để phát triển dạy nghề, tập 
trung xây dựng các trƣờng nghề chất lƣợng cao, trong đó ƣu tiên các 
trƣờng đạt đẳng cấp quốc t ; các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu 
vực và quốc t . (Quyết định số 630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê 
duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 Ngày 
29/5/2012) 
- Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, có phẩm chất đạo đức và 
lƣơng tâm nghề nghiệp; đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực 
hành, nghiệp vụ sƣ phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp 
dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, cần thực hiện chế độ 
định kỳ bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm cho 
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề. 
3.3 Các giải pháp hoàn thiện phát triển nguồn nhân lực giáo viên của các trƣờng 
trung cấp nghề trên địa bàn TPHCM 
Đầu tƣ phát triển GVDN có thể coi là đầu tƣ “nguồn” để phát triển 
nguồn nhân lực. Do vậy, phải đặt việc đổi mới cơ chế chính sách thu hút và 
đãi ngộ GVDN là một trọng tâm trong khâu đột phá về chất lƣợng dạy nghề 
21 
3.3.1. Xây dựng qui hoạch và k hoạch hóa nguồn nhân lực giáo 
viên 
- Thứ nhất: Việc xây dựng kế hoạch thực hiện công tác qui hoạch phải đảm 
bảo đƣợc tính liên tục phát triển và trẻ hóa ĐNGV để không xảy ra tình 
trạng hẫng hụt về đội ngũ nhất là ở những ngành, những BM đang khan 
hiếm GV. 
- Thứ hai: Xây dựng kế hoạch phát triển số lƣợng ĐNGV cho từng giai 
đoạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phải đƣợc tính toán trên cơ sở xác định 
hƣớng phát triển các ngành nghề đào tạo mới, các học phần mới của các 
trƣờng. Trong đó, việc xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực nhất thiết 
phải thực hiện một cách khách quan, áp dụng phƣơng pháp dự báo khoa học 
trên cơ sở khảo sát thực trạng sự phát triển kinh tế xã hội của TP HCM. 
3.3.2. Hoàn thiện các tiêu chuẩn và qui tr nh tuyển dụng, sử dụng 
nguồn nhân lực giáo viên 
3.3.2.1 Xây dựng quy tr nh tuyển dụng giáo viên hợp lý 
 Số lƣợng ĐNGV không chỉ thể hiện tình trạng thiếu, đủ hay thừa, 
mà còn biểu hiện về mặt định lƣợng của chất lƣợng tổng thể ĐNGV. 
3.3.2.2. Đổi mới cơ ch quản lý và sử dụng giáo viên 
- Việc s dụng NNLGV đòi hỏi vừa đảm bảo tính khoa học, vừa là 
nghệ thuật trong quan hệ đối x , trong phân công giao việc và đánh giá thì mới 
qui tụ đƣợc sức mạnh tổng hợp hƣớng đến mục tiêu nhiệm vụ chính trị. 
- Để thu hút đƣợc GV giỏi, các trƣờng phải vận dụng tốt những qui 
định về tự chủ tài chính theo Nghị định 43/NĐ-CP; nhằm tạo ra cơ chế tài 
chính tính đƣợc, tính hết những lao động mà GV đã bỏ ra không chỉ cho 
việc lên lớp mà còn công sức chuẩn bị bài giảng, những việc làm đổi mới 
PPDH, viết tài liệu tham khảo, làm NCKH, nghĩa là phải tính công bằng, 
rõ ràng, tƣơng xứng với năng lực và hiệu quả công việc. 
- Các trƣờng cần có chính sách cụ thể thỏa đáng trọng dụng để đảm 
bảo GV có mức thu nhập hợp lý, đƣợc làm việc trong môi trƣờng thuận 
lợi, có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp và đƣợc tôn vinh xứng đáng. 
 - Phát triển năng lực GV, giải quyết vấn đề hiệu suất s dụng GV, 
khai thác tối ƣu tiềm năng của NNLGV phải đƣợc các trƣờng thực hiện 
bằng các chính sách mới phù hợp bối cảnh hội nhập, nhƣ: định mức lao 
động, nhiệm vụ NCKH và công nghệ gắn với đào tạo của GV, cải thiện về 
hệ số lƣơng tăng thêm, cơ chế GV đi học tập, NCKH, trao đổi học thuật ở 
nƣớc ngoài. 
3.3.3. Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên 
22 
Chính sách nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác ĐT, BD đội ngũ 
giáo viên trong đó nhấn mạnh khả năng cập nhật kiến thức, thông tin, tự bồi 
dƣỡng gắn liền với việc thực hiện NCKH của ĐNGV. 
Xây dựng và phát triển năng lực đội ngũ giáo viên GDNN nói 
chung và kỹ năng nghề của giáo viên GDNN nói riêng phải đƣợc các cơ 
quan chức năng, cơ sở GDNN triển khai đồng bộ 4 giải pháp: Phát triển và 
nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên GDNN; Tăng 
cƣờng giám sát, kiểm tra, đánh giá đối với giáo viên GDNN; Nâng cao kiến 
thức chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề, năng lực sƣ phạm dạy nghề, cập 
nhật công nghệ mới và thực tế sản xuất cho giáo viên GDNN; Xây dựng các 
chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên có cơ chế thu hút 
doanh nghiệp đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên thực hành. 
3.3.3.1 Xây dựng và ban hành quy tr nh đào tạo, bồi dƣỡng để 
các trƣờng triển khai thực hiện 
Khi lập kế hoạch dài hạn cần xây dựng bảng tổng hợp thể hiện nội 
dung chính của kế hoạch. Mục tiêu của kế hoạch mang tính tổng quát, định 
hƣớng, thể hiện những nỗ lực cho tƣơng lai lâu dài. Các hoạt động ĐT, BD 
trong kế hoạch dài hạn là những hoạt động chính và đƣợc cụ thể hóa trong 
các kế hoạch từng năm. 
Kế hoạch ĐT, BD ngắn hạn (còn gọi là kế hoạch năm): Tƣơng tự 
nhƣ kế hoạch dài hạn, kế hoạch ngắn hạn cũng đƣợc thể hiện thông qua các 
chỉ số về mục tiêu, kết quả cần đạt đƣợc, các hoạt động kèm theo, thời gian 
biểu, nguồn nhân lực, các hỗ trợ cần thiết. Các hoạt động ĐT, BD trong kế 
hoạch hàng năm phải mang tính cụ thể, thể hiện sự phối hợp giữa các đơn 
vị trong việc thực hiện kế hoạch. 
3.3.3.2 Xác định nội dung và h nh thức đào tạo, bồi dƣỡng 
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng 
- Loại nhu cầu thứ nhất,nhu cầu đạt chuẩn trình độ: cần ĐT, BD GV 
tiềm lực chuyên môn để đáp ứng việc giảng dạy trƣớc mắt và tiêu chuẩn 
chất lƣợng cán bộ theo chức danh GV, đạt tỉ lệ chuẩn của điều lệ trƣờng 
TCCN. 
- Loại nhu cầu thứ hai, nhu cầu đạt chuẩn kỹ năng nghiệp vụ sư phạm 
dạy nghề; đó là: bồi dƣỡng năng lực sƣ phạm cho các GV mới, GV ngoài 
ngành sƣ phạm để nâng cao kỹ năng s dụng các PPDH cũng nhƣ x lý các 
tình huống sƣ phạm nói chung của NNLGV, góp phần thay đổi chất lƣợng 
dạy nghề. 
- Loại nhu cầu thứ ba, nhu cầu đạt chuẩn GV đầu đàn, nhằm chủ 
động đào tạo nguồn GV có chất lƣợng cao, củng cố hình ảnh, thƣơng hiệu 
cho mỗi trƣờng TCCN. 
23 
Xác định nội dung đào tạo, bồi dƣỡng 
-Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, thái độ nghề nghiệp và lòng say mê khoa học 
- Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho GV và cán bộ quản lý 
- Kết hợp NCKH với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên 
- Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sư phạm dạy nghề cho đội ngũ giáo viên 
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thông qua mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế 
3.3.4 Xây dựng chính sách đãi ngộ,khích lệ, động viên giáo viên 
Hiện nay, các trƣờng cần vừa chế tài, vừa tạo động lực cho cán bộ 
trẻ phấn đấu nâng cao trình độ, vừa thu hút lực lƣợng trí thức trẻ đang đƣợc 
đào tạo trình độ sau đại học về công tác tại đơn vị 
- Trong xây dựng chính sách, cần phải đặc biệt chú ý gắn việc bố trí s 
dụng GV với nhu cầu ĐT, BD nâng cao trình độ của ngƣời GV, gắn quyền 
lợi của ngƣời GV với lợi ích chung của nhà trƣờng một cách hài hòa, làm 
cho mọi GV yên tâm, phấn khởi tin tƣởng và gắn bó với nhà trƣờng. 
3.3.5. Tăng cƣờng hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, đánh 
giá chất lƣợng đội ngũ giáo viên 
Thực hiện nghiêm việc rà soát chất lƣợng ĐNVG; x lý kiên quyết, 
triệt để những trƣờng hợp không đảm bảo các yêu cầu chuyên môn, trình độ 
chuyên môn để tạo động lực cho đội ngũ phấn đấu tích cực. 
Đối với cá nhân GV: Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện tốt làm 
cơ sở cho việc xét thi đua, khen thƣởng, đề bạt, thăng tiến... 
Đối với nhà trƣờng: Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực 
hiện tốt làm cơ sở đo lƣờng chất lƣợng hoạt động đào tạo, cạnh tranh và 
phát triển hội nhập. 
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp: 
Để thực hiện phát triển NNLGV các trƣờng TCCN công lập trên 
địa bàn TP HCM cần phải tiến hành đồng thời rất nhiều giải pháp. Trong 
khuôn khổ của luận văn này chúng tôi chỉ nêu ra 6 giải pháp cơ bản cốt yếu. 
Các giải pháp này có mối quan hệ tác động ảnh hƣởng lẫn nhau, để 
ĐNGV các trƣờng TCCN công lập trên địa bàn TP HCM phát triển trong 
thực tiễn, đem lại hiệu quả thiết thực thì cần thực hiện các giải pháp hợp lý 
3.5. Vai trò của Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu về phát triển đội 
ngũ giáo viên các trƣờng trung cấp nghề công lập trên địa bàn 
TPHCM. 
Cơ quan quản lý Nhà nƣớc là cấp có thẩm quyền chủ yếu nhƣ Chính 
phủ, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan. 
3.5.1 Vai trò của Chính phủ 
Chính phủ xây dựng thể chế trong các Nghị định quy định về đào tạo, 
bồi dƣỡng nhà giáo GDNN của Chính phủ và đƣợc hƣớng dẫn thực hiện 
24 
những nội dung đổi mới trong thông tƣ quy định của Thủ trƣởng cơ quan 
quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp ở trung ƣơng. 
Chính phủ tập trung quản lý Nhà nƣớc về vĩ mô, chuyển vai trò từ 
kiểm tra sang giám sát. 
3.5.2 Vai trò của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội 
Bộ Lao động Thƣơng Binh và Xã hội là Bộ quản lý Nhà nƣớc về 
Giáo dục nghề nghiệp; Bộ có trách nhiệm: Xây dựng cơ chế tổ chức đào 
tạo, bồi dƣỡng nhà giáo GDNN. Tạo điều kiện cạnh tranh trong đào tạo, bồi 
dƣỡng nhà giáo GDNN chính là động lực để thúc đẩy sự phát triển của hoạt 
động này theo hƣớng chất lƣợng, hiệu quả, nâng cao hiệu quả s dụng ngân 
sách cho đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo GDNN. 
Xây dựng cụ thể bộ tiêu chuẩn về giáo viên; xây dựng chức danh và 
chế độ làm việc; Thực hiện công tác quản lý Nhà nƣớc về viên chức đối với 
đội ngũ giáo viên; 
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động bồi 
dƣỡng cấp chứng chỉ và công tác tuyển dụng, s dụng, thực hiện chế độ làm 
việc của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; 
3.5.3 Vai trò Bộ chủ quản 
Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành 
(Ví dụ: các trƣờng trung cấp nghề đào tạo y tế, cơ quan chủ quản là Bộ Y 
tế; hoặc ngành Luật thuộc Bộ Tƣ pháp, ngành Sƣ phạm thuộc Bộ Giáo 
dục& Đào tạo,...) 
Bộ chủ quản có trách nhiệm xây dựng cụ thể các bộ tiêu chuẩn về 
chuyên môn nghiệp vụ; lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng; 
Bộ chủ quản quản lý Nhà nƣớc về vĩ mô lẫn vi mô và quản lý 
chuyên ngành chuyên môn và quản lý viên chức ngành. 
Tiểu k t chƣơng 3 
Tàiliệuthamkhảo 
Phụlục 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_phat_trien_nguon_nhan_luc_giao_vien_cac_tru.pdf tom_tat_luan_van_phat_trien_nguon_nhan_luc_giao_vien_cac_tru.pdf