Tóm tắt Luận văn Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Các cơ quan sử dụng công chức làm công tác đối ngoại cần chú trọng việc thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. cần đảm bảo cho đội ngũ công chức đối ngoại thực hiện đúng cácquy định của CBCC. Cần đảm bảo kỷ luật, kỹ cương của công chức trong quá trình thực thi công vụ. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành giờ làm việc, nội quy, quy chế của cơ quan. Cần kiểm tra việc giao tiếp, ứng xử của công chức khi làm việc với các đoàn khách quốc tế. Sở Ngoại vụ cần tăng cường kiểm tra nghiệp vụ đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của công chức làm công tác đối ngoại phải được tiến hành thường xuyên, không chờ khi cán bộ vi phạm nghiêm trọng mới kiểm tra xử lý kỷ luật. Phát huy vai trò của nhân dân trong việc giám sát hoạt động của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỊ HỒNG GẤM QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐÔI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Đức Chính Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn này được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp , Nhà .. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: .. - Đường - Quận .. - TP Thời gian: Vào hồi giờ tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận ăn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách toàn diện. Trải qua 30 năm đổi mới, đất nước đang có sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội trong nước, quan hệ đối ngoại cũng được chú trọng và không ngừng nâng lên. Hiện nay Việt Nam đang tiến hành quá trình hội nhập một cách sâu rộng với các nước trong khu vực và trên thế giới. Có được những thành công đó là nhờ những chính sách đối ngoại đúng đắn và khoa học của Đảng và Nhà nước ta. Trong đó không thể không kể đến những đóng góp của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại. Đội ngũ cán bộ, công chức này đã góp phần thực hiện tốt công tác đối ngoại cũng như quản lý nhà nước về đối ngoại của Việt Nam. Đội ngũ cán bộ, công chức này đã từng bước được nâng lên cả về số lượng và chất lượng. Cùng với đó công tác quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ cũng từng bước được chú trọng. Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức năng nhiệm vụ và chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ. Chính phủ và Bộ Ngoại giao cũng đã chú trọng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ công chức làm công tác ngoại vụ. Kiên Giang là một tỉnh ở khu vực sông Cửu Long, là một trong những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế cao của khu vực này. Trong thời gian qua, Kiên Giang đã chú trọng phát triển kinh tế - xã hội. Là một tỉnh biên giới, Kiên Giang đã chú trọng đến việc phát triển quan hệ đối ngoại. Phát triển quan hệ đối ngoại là một nhiệm vụ trọng tâm trọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để đẩy mạnh quan hệ đối ngoại và làm tốt công tác quản lý nhà nước về đối ngoại thì tỉnh Kiên Giang chú trọng phát triển đội ngũ công chức phụ trách công tác đối ngoại. Cùng với đó công tác quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác làm công tác đối ngoại cũng được chú trọng. Tỉnh đã chú trọng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương quy định về đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Tuy nhiên công tác quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại còn tồn tại những hạn chế nhất định. Việc ban hành các ban hành các văn bản quy định đối ngũ công chức làm công tác đối ngoại còn tỉnh còn quy định chung chung, chưa gắn nhiều với đặc thù của địa phương. Việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác làm công tác đối ngoại còn chưa nhịp nhàng. Bên cạnh đó, việc thanh tra, kiểm tra cũng chưa được tiến hành thường xuyên. Do đó, việc tăng cường quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại là một vấn đề đang đặt ta đối với tỉnh Kiên Giang Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại và quản lý công chức làm công tác đối ngoại là một vấn đề cũng được nghiên cứu ở các công trình, ấn phẩm khoa học. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, ấn phẩm khoa học đề cập trong các hội thảo, trong các sách chuyên khảo, tạp chí, luận văn, 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích cơ bản của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công chức làm công tác đối ngoại nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ dưới đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công chức làm công tác đối ngoại - Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn có đối tượng nghiên cứu là quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến nay 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 5.2. Các phương pháp cụ thể 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu 5.2.3. Các phương pháp khác 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Đóng góp về lý luận Luận văn giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Các giải pháp có thể áp dụng và mang lại hiệu quả trên thực tế. Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi tỉnh Kiên Giang, tuy nhiên ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trong thời gian tới. 7. Kết cấu đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì được thiết kế thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý công chức làm công tác đối ngoại Chương 2: Thực trạng quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. Công chức làm công tác đối ngoại 1.1.1. Khái niệm Công chức làm công tác đối ngoại có thể được hiểu là những công chức hoạt động trong công tác đối ngoại, nhằm thương lượng, đàm phán với các nhân, tổ chức của quốc gia khác và các hoạt động khác để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại. 1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất: Công chức làm công tác đối ngoại làm việc chủ yếu với các cá nhân, tổ chức nước ngoài Thứ hai: Hoạt động thực thi công vụ của công chức mang tính chất đa dạng và phức tạp 1.1.3. Vai trò Thứ nhất: Công chức làm công tác đối ngoại sẽ trực tiếp thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại Thứ hai: Công chức làm công tác đối ngoại sẽ ảnh hưởng đến quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế của Việt Nam 1.2. Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn cấp tỉnh 1.2.1. Khái niệm Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn cấp tỉnh là những hoạt động của các CQNN, CBCC có thẩm quyền trên địa bàn cấp tỉnh, được thực hiện dựa trên cơ sở pháp luật nhằm đảm bảo cho công chức làm công tác đội ngoại thực hiện đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ. 1.2.2. Sự cần thiết Quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các CQNN cũng như việc nâng cao năng lực thực thi của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Vì vậy việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại là hết sức cần thiết. 1.2.3. Các quy định pháp lý của quản lý công chức làm công tác đối ngoại Để thực hiện hoạt động quản lý đối với công chức làm công tác đối ngoại thì một công cụ không thể thiếu là các văn bản quy phạm pháp luật. Đây được xem là công cụ quan trọng và cơ bản trong hoạt động QLNN nói chung và quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại nói riêng. Trong thời gian qua, Quốc hội, Chính phủ và các bộ liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phám pháp luật liên quan để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý công chức làm công tác đối ngoại. 1.2.4. Nội dung quản lý công chức làm công tác đối ngoại 1.2.4.1. Xây dựng và ban hành các văn bản, quy hoạch, kế hoạch; Xác định số lượng và quản lý biên chế công chức làm công tác đối ngoại Thể chế này quy định, hướng dẫn các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện tuyển công chức làm công tác đối ngoại; nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm của công chức làm công tác đối ngoại; những điều công chức không được làm; cách thức, trình tự, thủ tục trong công tác khen thưởng, kỷ luật, sử dụng, thăng tiến, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ và quản lý công chức. 1.2.4.2. Xây dựng tổ chức bộ máy, nhân sự Đối với việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì ngoài Bộ Nội vụ còn có các cơ quan quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Trên địa bàn cấp tỉnh thì UBND cấp tỉnh sẽ thống nhất quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Ngoài ra còn có Sở Nội vụ và các cơ quan sử dụng công chức làm công tác đối ngoại. N 1.2.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác đối ngoại Nội dung ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại hết sức đa dạng, tập trung vào các vấn đề sau đây: về lý luận chính trị; về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đối ngoại; kiến thức QLNN; về tin học, ngoại ngữ. Việc ĐTBD được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau như tập trung hay bán tập trung, ngắn hạn hay dài hạn. 1.2.4.4. Thực hiện đánh giá, thi đua khen thưởng đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Đánh giá công chức làm công tác đối ngoại là những hoạt động nhằm xem xét, đánh giá khả năng thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Nội dung đánh giá công chức làm công tác đối ngoại thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau như Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm trong công tác; Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngoài việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại thì các CQNN còn tiến hành việc thực hiện khen thưởng, kỷ luật đối với công chức làm công tác đối ngoại. 1.2.4.5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức Một nội dung quan trọng trong việc quản lý công chức mà không thể bỏ qua là thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại. Đây là nội dung quan trọng nhằm quản lý các thông tin về công chức làm công tác đối ngoại phục vụ cho việc thực hiện các chức năng quản lý nhân sự khác. 1.2.4.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật Việc thanh tra kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây: - Việc thực hiện các quy định đối với công chức làm công tác đối ngoại - Việc thực thi công vụ của công chức làm công tác đối ngoại - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, CBCC liên quan đến quản lý công chức làm công tác đối ngoại 1.3. Kinh nghiệm của các địa phương về quản lý công chức làm công tác đối ngoại 1.3.1. Kinh nghiệm các địa phương 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Tp. Hồ Chí Minh 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đúc rút Tiểu kết chương 1 Công chức làm công tác đối ngoại đóng vai trò quan trọng quyết định hoạt động QLNN đối với hoạt động đối ngoại cũng như quá trình hội nhập của Việt Nam. Vì vậy quản lý công chức làm công tác đối ngoại đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại, ngoài ra còn phục vụ cho việc thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn cấp tỉnh. Trong đó đã làm rõ các khái niệm có liên quan, khẳng định sự cần thiết của quản lý công chức làm công tác đối ngoại, đặc biệt Chương 1 đã chỉ rõ các nội dung quản lý công chức làm công tác đối ngoại. Bên cạnh đó, chương 1 cũng giới thiệu kinh nghiệm của một số địa phương và rút ra các bài học kinh nghiệm. Những kết quả nghiên cứu của chương 1 là cơ sở luận văn để tiếp cận thực trạng quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên một địa bàn cụ thể ở chương 2 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 2.2. Khái quát về đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.2. Tổng quan về thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Cụ thể hóa và ban hành các văn bản, chính sách Để thực hiện việc quản lý công chức nói chung và công chức làm công tác đối ngoại nói riêng thì UBND tỉnh Kiên Giang đã kịp thời ban hành các văn bản quy định tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Việc ban hành các văn bản quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh đều căn cứ vào luật Cán bộ công chức năm 2008, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Nội vụ và các Thông tư của Bộ Ngoại giao. Ngày 6/5/2013 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 11/2003/QĐ- UBND về ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức miễn nhiệm đối với công chức, viên chức giữ chức vụ trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Ngày 10/9/2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND về ban hành quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Sở Ngoại vụ cũng đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của cơ quan thực hiện chế độ từ chủ ban hành kèm theo Quyết định số 110/QĐ-SNgV ngày 15/10/2015 của Giám đốc Sở Ngoại vụ. Quy định này đã quy định về định mức chi tiêu đối với sở Ngoại vụ. Tuy nhiên hiện nay việc ban hành các văn bản để quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang bên cạnh những kết quả đạt được cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Các văn bản quy định trong quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh chưa thực sự nhiều và cụ thể. 2.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự Đối với công tác quản lý công chức nói chung và quản lý công chức làm công tác đối ngoại nói riêng thi việc xây dựng tổ chức bộ máy là hết sức cần thiết. UBND tỉnh đã chú trọng hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được xác định như sau: - UBND tỉnh thống nhất thực hiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh - Sở Ngoại vụ quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của sở và quản lý về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức làm công tác đối ngoại. Sở Ngoại vụ sẽ phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình UBND tỉnh quy định về chế độ chính sách, tiêu chuẩn về đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. - Sở Nội vụ sẽ tham mưu trình UBND tỉnh quy định về các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn đối với đội ngũ công chức nói chung và công chức làm công tác đối ngoại nói riêng. Sở cũng tiến hành thanh tra, kiểm tra công vụ đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện hoạt động này được giao cho Thanh tra sở Nội vụ. - Sở Công thương và sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trực tiếp quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của cơ quan mình. Trong đó Sở Kế hoạch - Đầu tư sẽ quản lý đội ngũ công chức của phòng Hợp tác đầu tư, sở Công Thương sẽ quản lý công chức thuộc phòng Quản lý xuất nhập khẩu. - UBND các huyện, thị xã sẽ trực tiếp quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của cơ quan mình. Cùng với việc hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì việc phát triển đội ngũ nhân sự làm công tác này cũng được UBND tỉnh chú trọng. UBND tỉnh hướng tới hoàn thiện đội ngũ nhân sự cả về số lượng và chất lượng cho các CQNN, các cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. UBND tỉnh luôn có những giải pháp đề thu hút cũng như phát triển đội ngũ nhân sự thực hiện việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. 2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Công tác ĐTBD đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại là một nội dung được UBND tỉnh quan tâm nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh về Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho cán bộ ngoại vụ địa phương tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020. Các chỉ tiêu cụ thể trong việc ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại theo Kế hoạch này là Phấn đấu đến hết năm 2020 đạt được kết quả như sau[28]: - 100% lãnh đạo cơ quan ngoại vụ hàng năm được trang bị, cập nhật kiến thức nâng cao về đối ngoại và triển khai hội nhập quốc tế sâu rộng tại địa phương. - 100% cán bộ làm công tác ngoại vụ địa phương được trang bị kiến thức nghiệp vụ ngoại giao cơ bản và hội nhập quốc tế. - 100% cán bộ làm công tác ngoại vụ địa phương được trang bị kiến thức đối ngoại nâng cao và nâng cao nghiệp vụ ngoại giao chuyên môn (Lãnh sự, lễ tân và tổ chức sự kiện đối ngoại, thông tin báo chí, văn hóa đối ngoại, kinh tế đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài, công tác ngoại giao nhân dân) và các kỹ năng (Đàm phán, soạn thảo văn bản đối ngoại, xúc tiến hợp tác đầu tư nước ngoài). - Tiếp tục bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng biên phiên dịch cao cấp tiếng Anh và biên phiên dịch thông thạo ngoại ngữ tiếng tiếng Trung, Nhật Bản. Kê hoạch cũng đã xác định rõ đối tượng của công tác ĐTBD này là Lãnh đạo, cán bộ cơ quan ngoại vụ trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; Công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Ngoại vụ; công chức các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị theo dõi lĩnh vực liên quan tới công tác ngoại vụ, đối ngoại, hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế, kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư. Bên cạnh phối hợp với Bộ Ngoại giao thì sở Ngoại vụ cũng đã phối hợp chặt chẽ với sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh và các cơ sở ĐTBD khác tăng cường tổ chức ĐTBD cho công chức làm công tác đối ngoại. Tuy nhiên hiện nay công tác ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Hiện nay đa phần là các lớp bồi dưỡng, số lượng công chức được cử đi đào tạo là rất ít. Bên cạnh đó việc ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại nhìn chung vẫn tiến hành chung chung, chưa gắn với từng chức danh cụ thể vì vậy hiệu quả công tác ĐTBD là chưa cao. 2.2.3. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức Trong quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì việc việc báo cáo, thống kê đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại là hết sức quan trọng. Việc báo cáo, thống kê đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại phục vụ cho các chức năng quản lý nhân sự của tỉnh. Định kỳ hàng năm, hoặc theo yêu cầu của đột xuất của Sở Nội vụ, Sở ngoại vụ và UBND các huyện, thành phố, thị xã đã chủ động lập báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức của năm trước báo cáo cơ quan quản lý công chức theo biểu mẫu thống nhất. Nội dung báo cáo tập trung vào việc thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức theo quy định. Ngoài việc thống kê, báo cáo tình hình đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì việc quản lý hồ sơ đối với độ ngũ công chức làm công tác đội ngoại cũng được chú trọng. UBND tỉnh chỉ đạo sở Ngoại vụ, sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố tăng cường quản lý chặt chẽ hồ sơ của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Tuy nhiên hiện nay việc quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Một số nơi còn xem nhẹ và chưa chú trọng tới việc quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại. Một số nới chưa quản lý chặt chẽ hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại. 2.2.4. Tổ chức đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức làm công tác đối ngoại Trong những năm qua, UBND tỉnh Kiên Giang đã chỉ đạo Sở Ngoại vụ, sở Nội vụ và UBND các huyện biên giới tăng cường công tác đánh giá đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Hằng năm đều tiến hành đánh giá kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Việc đánh giá kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại được căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại cũng như tiêu chí đánh giá công chức hằng năm. Như vậy, các công chức làm công tác đối ngoại của Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, UBND huyện Phú Quốc, UBND huyện Giang Thành, UBND Thị xã Hà Tiên hằng năm đều được đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đối với các cơ quan này thì cũng không có công chức làm công tác đối ngoại nào bị đánh giá ở mức Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc Không hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì việc đánh giá đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định. Việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại hiện nay còn chưa phản ánh sát thực về phẩm chất và năng lực của công chức. Khi đánh giá khó phân định được các ranh giới mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, đặc biệt là rất khó để xác định mức độ “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực”. 2.2.5. Thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện quy chế làm việc của công chức nói chung và công chức làm công tác đối ngoại nói riêng. Sở Ngoại vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố đã triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ Tướng chính phủ, về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức Nhà nước. UBND tỉnh chỉ đạo chặt chẽ việc chấn chỉnh phong cách làm việc, thái độ ứng xử của công chức làm công tác đối ngoại. Các cơ quan quản lý công chức đã thường xuyên phổ biến, quán triệt đường lôi, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong đó chú trọng đến các yêu cầu, nội dung giải pháp về công tác cán bộ được nêu tại Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. UBND tỉnh cũng đã chỉ đạo tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính. Bên cạnh đó Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, UBND huyện Phú Quốc, UBND huyện Giang Thành, UBND Thị xã Hà Tiên cũng đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về kỷ luật, kỷ cương hành chính; Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chưa được thực hiện thường xuyên, chưa nắm bắt được tình hình thực tế tại địa phương, vẫn còn tình trạng nể nang trong quá trình kiểm tra. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Thành tựu Trong thời gian qua công tác quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã đạt được những thành tựu sau đây: Thứ nhất: về công tác ban hành văn bản, quy hoạch, kế hoạch đã được chú trọng Thứ hai: Chất lượng của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại ngày càng nâng lên Thứ ba: Việc quản lý dữ liệu, hồ sơ đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại được thực hiện khoa học Thứ tư: về công tác đánh giá, khen thưởng kỷ luật đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại tiến hành kịp thời Thứ năm: Về công tác thanh tra, kiểm tra tiến hành thường xuyên 2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cũng còn tồn tại những bất cập cơ bản sau đây: Thứ nhất: Việc ban hành các văn bản, kế hoạch chưa cụ thể, chi tiết Thứ hai: Việc tổ chức bộ máy và nhân sự chưa chặt chẽ, chưa chú trọng việc phối hợp Thứ ba: về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại chưa khoa học, hiệu quả Thứ tư: Việc quản lý dữ liệu, hồ sơ đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại còn chưa được chú trọng, chưa khoa học Thứ năm: Về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo chưa kịp thời và quan tâm đúng mức 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Những hạn chế nêu trên là do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau đây: 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, thống nhất Thứ hai: Cơ sở vật chất và nhân sự chưa đảm bảo 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức chưa cao Thứ hai: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước chưa nhịp nhàng, đồng bộ Thứ ba: việc bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại chưa đảm bảo TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong chương 2, luận văn đã khái quát thực trạng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh và phân tích thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Bên cạnh đó chương 2 của luận văn cũng đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN KIÊN GIANG 3.1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại 3.2. Các giải pháp 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách quản lý nhà nước về đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Trong công tác quản lý công chức làm công tác đối ngoại thì pháp luật là công cụ đặc biệt quan trọng để nhà nước can thiệp, tác động đến các cá nhân, tổ chức. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền thì việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật trong quản lý công chức làm công tác đối ngoại là hết sức cần thiết và cấp bách. Thứ nhất: Hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, chức danh của công chức làm công tác đối ngoại Đối với các công chức phụ trách công tác đối ngoại tại các huyện biên giới cũng cần quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ. Quy định yêu cầu các địa phương phải bố trí công chức làm công tác đối ngoại của địa phương mình và chịu sự hướng dẫn, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Ngoại vụ. Đối với công chức làm công tác đối ngoại do đặc thù làm việc với người nước ngoài nhiều nên cần có quy định về tiêu chuẩn Anh văn đối với công chức làm công tác đối ngoại. Cần quy định chi tiết và cụ thể về tiêu chuẩn Anh văn đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Thứ hai: Quy định rõ chức năng nhiệm vụ thẩm quyền của các cơ quan nhà nước UBND tỉnh Kiên Giang cần có quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong đó cần quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý công chức làm công tác đối ngoại. UBND tỉnh Kiên Giang cần phân cấp hơn nữa cho Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thị xã, trong việc quản lý công chức làm công tác đối ngoại. Thứ ba: Hoàn thiện các chính sách đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại UBND tỉnh Kiên Giang cần ban hành chế độ chính sách đối với công chức làm công tác đối ngoại, trong đó có quy định về việc ĐTBD đối với công chức làm công tác đối ngoại. UBND tỉnh Kiên Giang cần cụ thể hóa và ban hành kịp thời các văn bản nhằm quản lý đội ngũ công chức làm côn tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Sở Ngoại vụ và Sở Nội vụ cần tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh ban hành các văn bản gắn với các nội dung quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại 3.2.2. Hoàn thiện và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước Để việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại đạt hiệu lực, hiệu quả cao thì đòi hỏi chúng ta phải có bộ máy hoàn thiện. Thứ nhất: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý công chức làm công tác đối ngoại Để quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại đạt hiệu quả cao thì UBND tỉnh Kiên Giang cần hoàn thiện tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Thứ hai: Tăng cường phối hợp giữa Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và cơ quan sử dụng công chức làm công tác đối ngoại Cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan này. Sở Ngoại vụ cần phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức đối ngoại. Sở Ngoại vụ cũng cần phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính quy định về chế độ chính sách cho công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành cũng như đặc thù của địa phương. 3.2.3. Đẩy mạnh việc xây dựng đề án việc làm Đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Kiên Giang thì việc xây dựng đề án vị trí việc làm là hết thức cần thiết. Việc xây dựng đề án vị trí việc làm đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại cần thực hiện các biện pháp sau đây: Thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện đề án vị trí việc làm Trong thời gian tới, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố rên địa bàn tỉnh cần tiếp tục rà soát và hoàn thiện đề án vị trí việc làm của cơ quan mình. Cần xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cho từng chức danh cụ thể. Thứ hai: Tổ chức triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm Khi đề án vị trí việc làm của các cơ quan có công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì các cơ quan này cần triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm một cách nhanh chóng và khoa học. Cần bố trí công chức làm công tác đối ngoại vào các vị trí phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu đối với từng chức danh theo đề án vị trí việc làm. 3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Trong điều kiện tình hình như hiện nay thì công tác ĐTBD đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại càng trở nên cần thiết Trong công tác ĐTBD đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì cần chú trọng các nội dung sau đây: Thứ nhất: Nâng cao nhận thức về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức UBND tỉnh, các cơ quan quản lý công chức làm công tác đối ngoại cần tăng cường công tác tuyên truyền để CBCC nâng cao nhận thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, cập nhật thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí đang đảm nhận, sớm chuẩn hóa các chức danh theo qui định là nhiệm vụ rất cấp thiết hiện nay vì nhiều nơi nhiệm vụ này còn bị xem nhẹ. Thứ hai: Tiến hành xác định nhu cầu ĐTBD của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Thực hiện phân tích công việc để xác định các yêu cầu về kỹ năng, kiến thức cần thiết để thực hiện công việc. Trên cơ sở so sánh trình độ hiện có của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại hiện có với yêu cầu công việc để xác định các kiến thức kỹ năng còn thiếu của công chức để bổ sung cho phù hợp. Khi xác định nhu cầu ĐTBD cũng cần phân tích nhu cầu, nguyện vọng của công chức trong vấn đề ĐTBD. Cần xuất phát từ tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của công chức thì việc ĐTBD mới đúng thực chất. Thứ ba: Hoàn thiện các nội dung ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại Cần đa dạng hóa các nội dung ĐTBD đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Bên cạnh việc bồi dưỡng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về công tác đối ngoại thì cũng cần tập trung bồi dưỡng về kỹ năng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ làm công tác đối ngoại. Trong xu hướng hiện nay thì công tác ĐTBD CBCC đang chuyển từ hướng ĐTBD chung sang ĐTBD gắn với từng vị trí chức danh cụ thể. 3.2.5. Tăng cường công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu công chức làm công tác đối ngoại Làm tốt công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu công chức làm cơ sở quan trọng cho việc thực hiện chức năng quản lý nhân sự khác. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu của công chức làm công tác đối ngoại cần chú trọng các nội dung sau đây” Thứ nhất: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí của công tác quản lý hồ sơ công chức Cần giúp cho cơ quan, công chức hiểu rõ công tác quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại là một khâu quan trọng, nó phục vụ cho các hoạt động khác như quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển công chức. Cần tuyên truyền, giáo dục để công chức hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý hồ sơ. Thứ hai: Tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ công chức phụ trách công tác quản lý hồ sơ Sở Nội vụ cần hoàn thiện sổ tay nghiệp vụ về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; quy định thống nhất mẫu các loại tem niêm phong hồ sơ, các loại sổ theo dõi, quản lý hồ sơ để thực hiện thống nhất. Để tập huấn, bồi dưỡng cho các công chức phụ trách công tác quản lý hồ sơ. Thứ ba: Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại Từng bước hiện đại hoá công cụ quản lý hồ sơ cán bộ, công chức như: trang bị máy vi tính, thống nhất dùng máy vi tính và phần mềm chung hỗ trợ công tác quản lý hồ sơ, công tác tổ chức cán bộ; tiến tới xây dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức. UBND tỉnh cần chỉ đạo cho sở Nội vụ sớm ban hành quy chế quản lý hồ sơ điện tử để triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý cán bộ, công chức thống nhất trong toàn quốc, khắc phục sự chồng chéo, gây lãng phí khi triển khai thực hiện. 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, thi đua khen thưởng Tỉnh Kiên Giang cần chú trọng hoàn thiện việc đánh giá và thực hiện thi đua khen thưởng đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Việc hoàn thiện đánh giá và thi đua khen thưởng đối với đội ngũ công chức đối ngoại cần tập trung vào các vấn đề sau đây: Thứ nhất: Về việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại - Việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại cần có phương pháp đánh giá hiệu quả và khoa học. - Việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại cần căn cứ vào kết quả thực thi công việc của công chức làm công tác đối ngoại. Việc đánh giá cần theo hướng cởi mở, cầu thị và chân thành. Cần tránh tình trạng đánh giá mang tính hình thức, tư tưởng cả nể, ngại va chạm trong đánh giá công chức. Việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại cần căn cứ vào bản mô tả công việc của các công chức làm công tác đối ngoại. Thứ hai: Đối với công tác khen thưởng, kỷ luật công chức Việc khen thưởng, kỷ luật cần căn cứ vào kết quả đánh giá công chức cũng như kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm công tác đội ngoại. Đối với các công chức làm công tác đối ngoại có thành tích xuất sắc cần có cơ chế khen thưởng, động viên kịp thời. Việc khen thưởng không chỉ được thực hiện vào dịp tổng kết cuối năm mà cần tiến hành khi cong chức có thành tích xuất sắc. 3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Trong công tác quản lý công chức nói chung và quản lý công chức làm công tác đối ngoại nói riêng thì công tác thanh tra, kiểm tra và tiếp nhận ý kiến phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức và giải quyết khiếu nại tố cáo là hết sức cần thiết. Vì vậy tỉnh Kiên Giang cần chú trọng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tiếp nhận và xử lý các phản ánh kiến nghị. Đối với việc thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ của công chức làm công tác đối ngoại Các cơ quan sử dụng công chức làm công tác đối ngoại cần chú trọng việc thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. cần đảm bảo cho đội ngũ công chức đối ngoại thực hiện đúng các quy định của CBCC. Cần đảm bảo kỷ luật, kỹ cương của công chức trong quá trình thực thi công vụ. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành giờ làm việc, nội quy, quy chế của cơ quan. Cần kiểm tra việc giao tiếp, ứng xử của công chức khi làm việc với các đoàn khách quốc tế. Sở Ngoại vụ cần tăng cường kiểm tra nghiệp vụ đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của công chức làm công tác đối ngoại phải được tiến hành thường xuyên, không chờ khi cán bộ vi phạm nghiêm trọng mới kiểm tra xử lý kỷ luật. Phát huy vai trò của nhân dân trong việc giám sát hoạt động của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Dựa trên các cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được đề cập tại chương 2, chương 3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang KẾT LUẬN Từ kết quả hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý, kết hợp với việc đánh giá thực trạng quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là dựa trên những nguyên nhân của hạn chế, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Các giải pháp mà luận văn đề xuất thể hiện nhiều phương diện khác nhau của quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Để thực hiện được các giải pháp này đòi hỏi các CQNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ. Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và thực hiện luận văn, với tinh thần, thái độ nghiêm túc và sự nỗ lực hết mình, tác giả luôn bám sát định hướng để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, vì vậy luận văn đã đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, bản thân là người làm thực tiễn, cũng như năng lực nghiên cứu hạn chế do đó luận văn không tránh khỏi những sai sót. Một số nội dung luận văn chưa thể đi sâu nghiên cứu và phân tích mà chỉ dừng lại ở việc khái quát. Tuy nhiên các nội dung nghiên cứu của tác giả luận văn có thể áp dụng cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu trong quá trình công tác cũng như ở bậc nghiên cứu cao hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_cong_chuc_lam_cong_tac_doi_ngoai_tr.pdf
Luận văn liên quan