Trên cơ cở tìm hiểu một số nội dung cơ bản về đầu tư và
quản lý các dự án XDCB từ nguồn vốn NSNN, các chương trình mục
tiêu đầu tư cho huyện miền núi; phân tích đánh giá kết quả đầu tư và
thực trạng quản lý nhà nước về các dự án XDCB cho CSHT từ vốn
NSNN giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Bố Trạch; luận văn đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự
án XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch một cách hợp
lý hơn.24
Luận văn có giá trị nhất định trong nghiên cứu, học tập đối
với các cơ sở đào tạo và tham khảo đối với các nhà hoạch định chính
sách; đồng thời đóng góp một số luận điểm đối với khoa học quản lý
công, quản lý kinh tế.
Với trình độ và thời gian có hạn, tác giả đã tiếp cận và thực
hiện phân tích khối lượng thông tin tương đối lớn và thuộc nhiều
khía cạnh. Đòi hỏi phải nghiên cứu chuyên sâu mới giải quyết được
hết các vấn đề một cách hoàn chỉnh. Do đó, luận văn sẽ khó tránh
khỏi những sai sót, tác giả kính mong quý thầy, cô trong Hội đồng
chỉ dẫn, các bạn đồng nghiệp góp ý để luận văn này tiếp tục hoàn
thiện, góp một phần nhỏ vào việc thúc đẩy công tác quản lý nhà nước
về các dự án XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình ngày càng tốt hơn.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 652 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ CHÍ NGHĨA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. LÊ CHI MAI
Phản biện 1 :....................................................................................
...................................................................................
Phảnbiện 2 :......................................................................................
...................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành Chính Quốc gia
Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia
Số :.........–Đường....................................– Quận :...........
Thành phố...........
Thời gian : vào hồi............. giờ............ tháng...............năm
201..............
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển, nhu cầu về đầu tư XDCB là rất
lớn, nhất là đầu tư cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật,
đô thị nông thôn, các công trình công cộng xã hội Do đó, đòi hỏi
phải có những nguồn lực để đầu tư, nhất là nguồn lực về tài chính;
trong đó, nguồn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện có
vai trò quan trọng. Nhà nước giữ vai trò hết sức quan trọng, là chìa
khóa của tăng trưởng kinh tế. Hàng năm, NSNN dành khoảng 30%
để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB. Để quản lý và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn ngân sách này, Nhà nước đã ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật như Luật, Nghị định, Thông tư Tuy nhiên, trên
thực tế, việc quản lý sử dụng NSNN cho đầu tư XDCB đã và đang
bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả từ
việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư,
sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn
Mục tiêu chung của quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là đáp ứng tốt nhất việc
thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng.
Huy động tối đa và sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu
tư trong và ngoài nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng về tài
nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ
môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử
2
dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo quá
trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo quy hoạch kiến trúc
và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan,
áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời
hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Huyện Bố Trạch là một trong số ít huyện có vị trí địa lý đặc
biệt, nằm ngay cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới, thủ phủ của
tỉnh Quảng Bình, có diện tích trải rộng từ Tây sang Đông chiếm toàn
bộ chiều ngang của Việt Nam, vừa tiếp giáp với biển Đông vừa tiếp
giáp đường biên giới giữa Việt Nam và Lào. Đặc biệt, huyện Bố
Trạch có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua là đường
Hồ Chí Minh, quốc lộ 1, đường sắt Bắc – Nam và các tỉnh lộ 2 (TL
561), 2B (TL 560), tỉnh lộ 3 (TL 566), tỉnh lộ 11 (TL 565) nối hệ
thống quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh và đường 20 (TL 562) tạo
thành mạng lưới giao thông ngang - dọc tương đối hoàn chỉnh. Hơn
nữa, huyện Bố Trạch còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt
Nam - Lào), có cảng Gianh, các danh thắng nổi tiếng như vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di sản thiên
nhiên thế giới, khu du lịch, nghỉ mát tắm biển Đá Nhảy... là những
lợi thế phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội.
Những năm gần đây với tư duy làm việc mới của lãnh đạo
huyện Bố Trạch thì bộ mặt kinh tế - xã hội của huyện đã khởi sắc rất
nhiều. Những năm qua, huyện Bố Trạch đã được hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tương đối lớn. Bên cạnh kết quả
bước đầu đáng khích lệ nhưng kết quả đạt được còn thấp so với yêu
3
cầu phát triển KT-XH. Hơn nữa, việc thực hiện các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém từ
khâu lập quy hoạch, lập dự án, thực hiện dự án, giám sát thi công,
nghiệm thu đến thanh, quyết toán vốn đầu tư, dẫn đến tình trạng xây
dựng dàn trải, nợ đọng XDCB lớn nên chưa phát huy tốt nguồn vốn
đầu tư của ngân sách cho phát triển KT-XH ở huyện. Vì vậy, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho cơ sở hạ tầng trên địa
bàn huyện Bố Trạch còn hạn chế. Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn
đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều. Để góp phần tháo gỡ những
vướng mắc nêu trên, trong khuôn khổ kiến thức của chương trình đào
tạo cao học Quản lý công, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” được đặt ra
là cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài này, đã có một số công trình khoa học
nghiên cứu từng lĩnh vực đầu tư của Nhà nước như:
- Trần Chí Việt – Giải pháp quản lý đầu tư XDCB bằng vốn
ngân sách ở tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Thừa
Thiên Huế, 2015. Luận văn đã khái quát được lý luận về quản lý đầu
tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách làm cơ sở cho nghiên cứu; đồng
thời đánh giá được thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và kiến nghị một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB bằng NSNN tại
Quảng Bình.
4
- Nguyễn Thế Bảo – Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở
huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý công,
Thừa Thiên Huế, 2015. Luận văn là chuyên khảo nghiên cứu tương
đối hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về đầu tư
XDCB ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình; luận văn góp phần
hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận QLNN về đầu tư xây dựng, kết
quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo về quản lý đầu tư xây
dựng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trung ương và địa phương.
Tuy đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những công trình này đã đề cập đến vai trò vốn đầu tư của NSNN
cho các dự án XDCB để phát triển kết cấu hạ tầng góp phần tích cực
phát triển KT-XH nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản
lý nhà nước về các dự án đầu tư XDCB từ NSNN với các huyện. Đề
tài này không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch,làm rõ
nhưng thành công và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân cơ bản của những
hạn chế trong công tác quản lý các dự án ĐTXD cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch. Trên cơ sở đó, đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án
đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
5
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tổ chức quản lýnhà
nước đối với các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước một số địa phương
khác trong nước , rút ra bài học cho huyện Bố Trạch.
- Khảo sát, phân tích tình hình quản lý nhà bước các dự án
trên địa bàn huyện Bố Trạch trong những năm gần đây.
- Đánh giá thực trạng tình hình công tác quản lý nhà nước
các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Bố Trạch. Những kết quả đạt được , những tồn tại cần
khắc phục, để tiếp tục đổi mới và phát triển.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nân cao hiệu quả quản lý
nhà nước các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Bố Trạch nhằm đáp ứng yêu cầu và mục
tiêu phát triển trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Quản lý Nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Phạm vi nội dung: Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Bố Trạch
Phạm vi không gian: huyện Bố Trạch.
6
Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích lấy từ năm 2011 – 2015.
và định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận Văn
Luận văn sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp,
kết hợp với việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành,
tham khảo các báo cáo đánh giá công tác giám sát đầu tư của Hội
động Nhân dân huyện Bố Trạch, Phòng Tài chính kế hoạch huyện,
Ban quản lý các dự án huyện; các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước trên địa bàn của tỉnh qua các năm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Luận văn có giá trị lý luận và thực tiễn: Vận dụng các lý luận
cơ bản về quản lý nhà nước về dự án đầu tư để giải quyết các vấn đề
tồn tại của các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trện
địa bàn huyện Bố Trạch, trên cơ sở đó đề xuất với chính quyền
huyện Bố Trạch một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch. Luận văn còn có
thể sử dụng cho các nhà đầu tư nghiên cứu, tham khảo khi thực hiện
các dự án tại huyện Bố Trạch và là tài liệu trong công tác giảng dạy,
nghiên cứu khoa học trong Nhà Trường.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
7
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dự
án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Bố
Trạch.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước các lý dự án đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch .
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm dự án:
Hiện nay, có nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm dự
án, mỗi cách diễn giải đều dựa trên những cách thức tiếp cận khác
nhau của các nhà nghiên cứu. Tuy giữa các cách gọi có sự khác nhau
về mặt ngôn từ nhưng xét cho cùng thì đều hướng đến một nội dung
nhất quán, đó là cái được đề cập để làm rõ là nội hàm của thuật ngữ
dự án.
1.1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư
- Đầu tư:
- Đầu tư cơ bản:
8
- Đầu tư xây dựng cơ bản:
1.1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Công trình đầu tư xây dựng cơ bản là sản phẩm, kết quả của
các dự án đầu tư nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, của
toàn xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác [21, tr.26], ví dụ: Các công trình đường giao
thông được xây dựng bằng tiền của Nhà nước, tiền đóng góp của các
cá nhân và tổ chức; Trường dân lập được xây dựng từ phần vốn đóng
góp của các cổ đông tư nhân và được quản lý bởi một hội đồng quản
trị được thành lập trên cơ sở vốn góp.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước
1.1.2.1.Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”. [27,
tr.2]
1.1.2.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư XDCB từ NSNN
- Làm tăng tổng cầu trong ngắn hạn của nền kinh tế để kích
thích tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc
9
làm cho ngưới lao động
- Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, áp dụng nhanh các
thành tựu tiến bộ khoa học để phát triển đất nước
- Phát triển nền kinh tế một cách bền vững
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà
nước.
1.1.3. Đặc điểm và tầm quan trọng của dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng
trong thời gian dài: Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số
lượng vốn lao động, vật tư, máy móc lớn, ứ đọng trong thời gian dài
trong suốt quá trình đầu tư . Vì vậy trong quá trình đầu tư xây dựng
cơ bản, chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn
một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật
tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời
gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Nhìn một cách tổng quát, Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
trước hết là hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của
10
hoạt động đầu tư như : tác động đến tổng cung và tổng cầu, tác động
đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường năng
lực khoa học và công nghệ của đất nước.
1.2. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước.
Quản lý Nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà
nước, đó là quản lý toàn xã hội. Nội hàm của quản lý Nhà nước thay
đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của mổi quốc gia qua các giai đoạn lịch
sử. Xét về mặt chức năng, quản lý Nhà nước gồm 3 chức năng: Thứ
nhất, chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện; thứ hai,
chức năng hành pháp do các cơ quan hành pháp thực hiện; và thứ ba,
chức năng tư pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
QLNN về các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở
cấp huyện là việc chính quyền cấp huyện quản lý các dự án, các công
trình đầu tư công cộng nhằm mục tiêu phát triển KT-XH địa phương
với chi phí thấp nhất.
1.2.1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện.
11
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện
- Cơ chế quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp
huyện cũng là cơ chế vận dụng quy luật khách quan, nhưng điều đặc
trưng ở cơ chế này là gắn với đặc điểm của vốn đầu tư XDCB. Đó là:
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Xây dựng cơ chế chính sách và ban hành thể chế về quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.3.2. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư các dự án
ĐTXDCB
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện1.2.3.4. Quản lý
quá trình lập và triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước
* Xác định chủ trương đầu tư.
* Kế hoạch hóa nguồn vốn cho các dự án đầu tư
* Hệ thống nguyên tắc trong quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB gồm:
* Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
* Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
* Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dưng
* Cấp giấy phép xây dựng
* Quản lý thi công xây dựng công trình
12
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đối với cấp huyện thì các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn NSNN chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý. Hàng năm, theo kế hoạch
sẽ có các đợt thanh tra theo chuyên đề hay thanh tra định kỳ đối với
các dự án xây dựng cơ bản cấp huyện. Tuy theo từng lĩnh vực mà
thanh tra các sở ngành sẽ tổ chức thanh kiểm tra các dự án xây dựng
cơ bản; Ngoài ra, chủ tịch UBND huyện sẽ xem xét quyết định
thanh, kiểm tra các dự án của cấp dưới mình thực hiện
+ Công tác thanh tra, kiểm tra về đầu tư thực hiện theo quy
định của pháp luật về thanh tra các lĩnh vực xây dựng, kế hoạch và
đầu tư, tài chính, thuế
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư xây dựng
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong đầu tư xây dựng
cơ bản. Do đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra
trong thời gian dài và qua nhiều giai đoạn với nhiều chủ thể quản lý
do đó các nhân tố này tồn tại suốt trong cả quá trình đầu tư: Từ chủ
trương đầu tư, lập dự án, thực hiện dự án đến khi đưa dự án vào khai
thác sử dụng. Sau đây là một số nhân tố chính có ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN:
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan
Công tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB
13
Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng
Năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
Cơ chế, chính sách quản lý đầu tư xây dựng
Các chính sách kinh tế vĩ mô
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương:
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn NSNN của một số địa phương và bài học kinh
nghiệm rút ra
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN của Thành phố Bắc Ninh
Bắc Ninh là thành phố thuộc tỉnh Bắc Ninh, những năm gần
đây có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, có quy hoạch đô thị đẹp, được
các phương tiện thông tin đại chúng nói nhiều về thành tích quy hoạch
đô thị, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là quản lý Nhà nước ở lĩnh vực đầu tư XDCB. Qua tiếp cận
thực tế triển khai cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh có những nét nổi trội so với triển khai của các huyện
thuộc tỉnh Quảng Bình, cụ thể:
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN của Thành phố Đà Nẵng
Ở thành phố Đà nẵng, một thành phố mới chuyển về trực
thuộc trung ương sau khi tách tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng từ chục năm
nay nhưng bước phát triển nhanh chóng của thành phố này thật đáng
14
để các địa phương khâm phục. Ở thành phố này, chính quyền đã đưa
được nhiều việc cho dân bàn như khẩu hiêu về cơ chế dân chủ đã đề ra
là “dân biết, dân bàn, dân đề xuất, dân làm, dân kiểm tra”. Mọi việc
đầu tư liên quan đến dân đã được đưa đến cho dân bàn và chính những
người dân hàng ngày sống với nhau họ hiểu hoàn cảnh cùng phân tích
để nhìn ra cái lợi khi được nhà nước mở đường qua hoặc đầu tư những
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Họ cùng bảo nhau để cùng
nhận ra đầy đủ rõ ràng và thực tế hơn ai hết về giá trị tài sản của mỗi
nhà, cái được và cái mất khi chấp nhận đầu tư. Đã có nhiều công trình
được giải phóng mặt bằng rất nhanh gọn mà dân tự nguyện không đòi
tiền đền bù, bởi họ hiểu khi nhà nước mở rộng con đường qua đất nhà
mình thì giá trị đất còn lại cao hơn nhiều so với việc giữ nguyên mảnh
đất và hạ tầng hiện tại. Nhờ vậy, ở đây không có việc phải đền bù
không phải cưỡng chế, đặc biệt là không có đường “răng cưa” hay có
chuyện một vài căn nhà nằm chềnh ềnh ngáng nối trên một con lộ mới
rộng rãi đành bỏ dở vì một vài gia đình cố tình gây ách tắc cản trở
cuộc đầu tư.
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN cho huyện Bố
Trách, tỉnh Quảng Bình
Từ những kinh nghiệm quản lý NSNN cho đầu tư XDCB của
thành phố Bắc Ninh, thành phố Đà Nẵng, bài học rút ra cho huyện Bố
Trạch trong công tác quản lý các dự án ĐTXDCB từ nguồn ngân sách,
cụ thể:
Tóm tắt chương 1
15
Chương 1 đã tập trung nêu bật lý luận về đầu tư xây dựng cơ
bản, vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách và quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản cho cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước; góp
phần làm rõ lý luận và ý nghĩa của việc cần thiết khách quan trong
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước của tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Bố Trạch nói riêng.
Những lý luận này cũng là cơ sở để thực hiện các nhiệm
vụ, mục tiêu mà luận văn đã đặt ra là hoàn thiện Quản lý Nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁNĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN BỐ TRẠCH
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội huyện Bố Trạch
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện
2.1.2.1. Dân số và lao động
2.1.2.2. Tài nguyên khoáng sản
a. Tài nguyên biển và bờ biển
b. Tài nguyên đất
c. Tài nguyên khoáng sản
d. Tài nguyên rừng
e. Tài nguyên du lịch
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của huyện
- Thuận lợi:
- Khó khăn:
2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
16
2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Bố
Trạch
Ngoài các nhiệm vụ QLNN thông thường như mọi huyện,
trong công tác QLNN của Huyện nổi lên nhiệm vụ QLNN về đầu tư
xây dựng cơ bản, trong đó có việc QLNN đối với các dự án được đầu
tư bằng NSNN. Quá trình đô thị hoá một vùng nông thôn lớn đặt ra
nhiều việc, có liên quan đến việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế, xã hội của Huyện, trong đó có đường phố, trường học, chợ, các
công trình văn hóa, phúc lợi công cộng khác...
QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN của huyện có những đặc
điểm sau:
2.2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch.
2.2.2.1. Xây dựng cơ chế chính sách và ban hành thể chế về quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Các cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý các dự án
ĐTXDCB thời gian qua ban hành rất nhiều lại thường xuyên thay
đổi và có độ trễ trong ban hành triển khai của các cấp quản lý gây
khó khăn, cản trở cho những người làm việc trong lĩnh vực quản lý
các dự án đầu tư XDCB.
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dưng cơ bản bằng vốn NSNN
2.2.3.1. Hình thức quản lý các dự án xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch
Các dự án, công trình sử dụng NSNN huyện Bố Trạch thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện Bố Trạch. UBND
huyện Bố Trạch giao cho BQL dự án huyện và Trung tâm phát triển
quỹ đất nhiệm vụ ủy quyền Chủ đầu tư các dự án trọng điểm. Đồng
thời căn cứ điều kiện cụ thể và trình độ quản lý của từng xã, UBND
huyện giao cho UBND xã làm chủ đầu tư các dự án thuộc vốn
NSNN cấp xã hoặc các dự án có cơ cấu NSNN huyện hỗ trợ theo tỷ
lệ được ghi trong quyết định đầu tư.
17
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN cho đầu tư XDCB của
huyện Bố Trạch.
2.2.4. Quản lý quá trình lập và triển khai dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
2.2.4.1 Xác định chủ trương đầu tư.
2.2.4.2. Kế hoạch hóa nguồn vốn cho các dự án đầu tư
2.2.4.3 Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
2.2.6.Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
2.2.7.Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dưng
2.2.8. Cấp giấy phép xây dựng
2.2.10. Quy trình cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
Kho bạc nhà nước
2.2.11.Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
2.2.12. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng 2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Bố Trạch.
2.3.1 Những thành tựu
2.3.2 Những hạn chế
2.3.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch
a. Công tác quy hoạch
b. Công tác kế hoạch
2.3.2.2. Công tác lập và thẩm định dự án
a. Công tác lập dự án
b. Công tác thẩm định dự án
2.3.2.3. Công tác quản lý hoạt động đấu thầu
2.3.2.4. Công tác giám sát, đánh giá
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
Huyện Bố Trạch là một huyện nghèo của cả nước, hạ tầng cơ
sở kinh tế - xã hội chưa phát triển, điều kiện địa lý khó khăn, địa hình
chia cắt, thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Hiện nay, có nhiều nội dung
18
trong Nghị định không còn phù hợp với yêu cầu trong lúc nhiều văn
bản có hiệu lực cao hơn đã được sửa đổi, bổ sung như : Luật khuyến
khích đầu tư trong nước, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp ... Hoạt động
đầu tư xây dựng là lĩnh vực rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cấp trong khi xây dựng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
chưa được đề cập một cách toàn diện đáp ứng được cả về yêu cầu về
trước mắt và lâu dài.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng chưa được các ngành,
cấp quan tâm một cách đúng mức, toàn diện. Chưa thể chế cụ thể hoá
cơ chế điều hành quản lý đầu tư, quản lý Nhà nước và quản lý đầu
tư, nên các ngành của tỉnh, các huyện vẫn vừa là chủ quản quản lý
Nhà nước và vừa là chủ đầu tư dự án còn phổ biến.
- Cải cách hành chính về đầu tư và xây dựng chậm đổi mới,
phân công, phân cấp quản lý chưa rõ ràng, chức năng quản lý Nhà
nước và chức năng kinh doanh, dịch vụ trong đầu tư và xây dựng còn
chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, chưa thực sự thông thoáng,
trình độ Ban quản lý chuyên ngành và ban quản lý dự án cấp huyện
còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng
đúng mức và tiến hành thường xuyên.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng
vừa thiếu, vừa yếu về năng lực và trình độ, chậm được bổ sung kiện
toàn.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, luận văn đã đề cập đến một số đặc điểm về kinh tế -
xã hội của huyện Bố Trạch và những yếu tố tác động đến việc đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện.
Luận văn cũng đã trình bày về thực trạng công tác quản lý nhà nước
đối với các dự án XDCB từ NSNN tại huyện Bố Trạch, bao gồm
thực trạng về hệ thống văn bản pháp lý, nguồn lực huy động, bộ máy
quản lý, cơ chế quản lý và nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, luận văn
khẳng định những mặt tích cực, hạn chế và rút ra nguyên nhân của
19
những hạn chế liên quan đến công tác QLNN đối với các dự án
XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025
- Khai thác có hiệu quả nguồn nội lực và tranh thủ thu hút
các nguồn ngoại lực, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách hoàn
thiện; nâng cao chất lượng và tăng trưởng kinh tế trong từng ngành
từng lĩnh vực, từng vùng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu tổng quát
Phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết, giữ vững kỷ cương,
tư duy sáng tạo, hành động thiết thực để nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng bộ huyện; chất lượng, hiệu quả hoạt động
của chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Tiếp tục đổi
mới toán diện, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát
triển kinh tế - xã hội. Tăng cường quốc phòng – an ninh, giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp. Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
Các chỉ tiêu định hướng
a. Các chỉ tiêu kinh tế
20
b. Các chỉ tiêu xã hội:
3.1.3. Định hướng đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch
Để tăng cường công tác QLNN về các dự án XDCB từ
NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch trong thời gian tới, về tổng thể
cần quán triệt, thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chung sau:
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN
Hiện nay, bộ máy cán bộ phụ trạch xây dựng thuộc UBND
xã đang còn yếu về năng lực và kinh nghiệm do đó, huyện cần có
giải pháp lâu dài để nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản; trong đó then chốt nhất là hình thành
và tổ chức bộ máy có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù
3.2.2. Đánh giá đầy đủ năng lực của các nhà thầu tư vấn
và xây lắp làm cơ sở cho các chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu trong
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bố Trạch
Như đã nêu ở chương 2, một dự án đầu tư xây dựng cơ bản
được hình thành và đi vào hoạt động sẽ qua rất nhiều bước; Trong đó
vai trò của các nhà thầu tư vấn và xây lắp chiếm một trí rất quan
trong trong các quy trình đó. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu tốt sẽ
giúp chủ đầu tư có một dự án ĐTXDCB chất lượng với giá thành
thấp, muốn đạt được điều đó thì huyện Bố Trạch cần phải có các giải
21
pháp
3.2.3 Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật khi
có sửa đổi, bổ sung, đồng thời hướng dẫn xử lý chuyển tiếp khi
thay đổi cơ chế quản lý
3.2.4. Hoàn thiện quy trình quản lý vốn NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn cấp huyện
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN
3.2.6. Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện:
3.2.6.Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính
trong quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB.
3.2.7. Một số giải pháp khác
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Bố Trạch.
Để đảm bảo cho các giải pháp trên nhanh chóng phát huy tác
dụng trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch, luận văn đưa ra
các kiến nghị sau:
* Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành:
* Đề nghị UBND Tỉnh:
Tóm tắt chương 3
Căn cứ vào cơ sở những phân tích và rút ra được những hạn chế ở
chương 2; kết hợp với định hướng phát triển của tỉnh Quảng Bình và
22
của huyện Bố Trạch trong những năm tiếp theo, luận văn đã đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự
án xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho cơ sở hạ tầng ở huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian tới. Đồng thời đưa ra một số
kiến nghị, đề xuất với các cấp, ngành để công tác quản lý nhà nước
về xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện ngày càng hiệu quả hơn.
23
KẾT LUẬN
Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đã và đang đóng góp
quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH chung của tỉnh Quảng
Bình. QLNN đối với dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là
vấn đề có tính cấp thiết. Trên thực tế, nhu cầu về đầu tư rất lớn
nhưng nguồn lực nhà nước có hạn. Trong điều kiện nền kinh tế đang
phát triển như nước ta hiện nay, việc tăng tích lũy vốn để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của đầu tư phát triển còn gặp nhiều khó khăn do nguồn
vốn còn hạn chế. Vấn đề đặt ra là phải biết quản lý tốt mọi nguồn vốn
dành cho đầu tư từ NSNN có một ý nghĩa rất quan trọng, góp phần hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, rút
ngắn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện đến 2020.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện lý luận
cũng như thực tiễn QLNN về đầu tư bằng nguồn vốn NSNN để đưa
ra giải pháp quản lý có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng và cần thiết
được đặt ra hiện nay.
Trên cơ cở tìm hiểu một số nội dung cơ bản về đầu tư và
quản lý các dự án XDCB từ nguồn vốn NSNN, các chương trình mục
tiêu đầu tư cho huyện miền núi; phân tích đánh giá kết quả đầu tư và
thực trạng quản lý nhà nước về các dự án XDCB cho CSHT từ vốn
NSNN giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Bố Trạch; luận văn đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự
án XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch một cách hợp
lý hơn.
24
Luận văn có giá trị nhất định trong nghiên cứu, học tập đối
với các cơ sở đào tạo và tham khảo đối với các nhà hoạch định chính
sách; đồng thời đóng góp một số luận điểm đối với khoa học quản lý
công, quản lý kinh tế.
Với trình độ và thời gian có hạn, tác giả đã tiếp cận và thực
hiện phân tích khối lượng thông tin tương đối lớn và thuộc nhiều
khía cạnh. Đòi hỏi phải nghiên cứu chuyên sâu mới giải quyết được
hết các vấn đề một cách hoàn chỉnh. Do đó, luận văn sẽ khó tránh
khỏi những sai sót, tác giả kính mong quý thầy, cô trong Hội đồng
chỉ dẫn, các bạn đồng nghiệp góp ý để luận văn này tiếp tục hoàn
thiện, góp một phần nhỏ vào việc thúc đẩy công tác quản lý nhà nước
về các dự án XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình ngày càng tốt hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_du_an_dau_tu_x.pdf