Kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX đóng vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể là một trong những chủ trương lớn của Đảng, trong Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII cũng đã khẳng định “Tổ
chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất
với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức
hợp tác, liên kết đa dạng hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo
hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia” .
Luận văn của tác giả đã thể hiện một số kết quả sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số nhận thức lý luận về quản lý
nhà nước đối với HTXNN. Trong đó, nhấn mạnh nội dung quản lý
nhà nước đối với HTXNN và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước đối với HTXNN.
Thứ hai, trên cơ sở nhận thức quản lý nhà nước đối với
HTXNN, luận văn đã đánh giá tình hình hoạt động của các HTXNN
tại tỉnh Quảng Ngãi cũng như việc quản lý nhà nước đối với HTXNN
tại tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, nêu những kết quả đạt được, những
mặt hạn chế cũng với những nguyên nhân chủ quan và khách quan
trong việc quản lý nhà nước đối với HTXNN.
Thứ ba, đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
công tác quản lý quản lý nhà nước đối với HTXNN tại tỉnh Quảng
Ngãi. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với nhà nước Trung
ương nhằm tạo thuận lợi hơn cho tỉnh Quảng Ngãi trong việc hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với HTXNN.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN THANH HIÊN 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ 
NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI 
Chuyên ngành : Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017 
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TỪ 
Phản biện 1:. 
 .. 
Phản biện 2:. 
 .... 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... Hội trường bảo vệ luận 
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số: 201, đường Phan Bội Châu, Thành phố Huế 
Thời gian: vào hồi  giờ  tháng  năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành 
chính Quốc gia 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh 
đạo của Đảng và Nhà nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước 
ta đạt được nhiều thành tựu to lớn. 
- Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể 
(KTTT) là một chủ trương lớn của của Đảng và Nhà nước ta; Quán 
triệt quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Trung ương 5 
Khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh 
tế tập thể” và Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính 
trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX; Nghị 
quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 (khóa X) BCH Trung ương về 
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị 
định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định 
chi tiết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 là những chủ trương lớn 
của Đảng và những chính sách của Nhà nước trong việc đẩy mạnh 
kinh tế tập thể nói chung và của hợp tác xã nói riêng, trong đó có hợp 
tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. 
- Thực hiện Chương trình hành động số 29/CTr-TU ngày 
19/11/2008 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết Hội nghị 
lần thứ 7 BCH Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông 
thôn; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII, 
XIX; Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của Ủy 
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án củng cố, phát 
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Hợp tác xã trên 
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; 
Từng bước đưa KTTT của tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng vị trí, vai trò 
của nó như Cương lĩnh xây dựng đất nước bổ sung phát triển năm 
 2 
2011 xác định: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. KTTT không 
ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng KTTT 
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”. 
- Việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh 
vực hợp tác xã (HTX) nhất là hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) còn 
chồng chéo giữa các Bộ, ngành, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, 
huyện. 
Xuất phát từ thực tế trên nên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý 
nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi” 
làm luận văn tốt nghiệp khóa cao học Quản lý công của mình. 
 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Phát triển HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng là 
chủ đề được quan tâm, nghiên cứu ở Việt Nam trước đổi và sau đổi 
mới đến nay. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển HTX như 
Tiến sĩ Nguyễn Minh Quân, nguyên Chủ tịch Liên minh HTX Việt 
Nam, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Tiến, nguyên Phó Viện trưởng Viện Kinh 
tế nông nghiệp. Tại tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều đề án, đề tài nghiên 
cứu, kế hoạch, chính sách về HTX , cụ thể như: 
- Thạc sỹ Phan Văn Hiếu - Trường chính trị tỉnh Quảng Ngãi 
(2011), Điều tra, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao 
hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã. 
- Thạc sỹ Phan Văn Hiếu, (2016), Dự án khoa học: Xây 
dựng mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp – nông thôn Tịnh Trà. 
- Lý Đinh Xuân Hồng (2015), Hiệu quả hoạt động kinh 
doanh dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. 
- Tỉnh Quảng Ngãi cũng ban hành các đề án, chính sách liên 
quan đến củng cố và phát triển cho hợp tác xã: Quyết định số 
04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 về việc phê duyệt Đề án củng 
 3 
cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hợp tác 
xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 
2020; Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 về việc phê 
duyệt đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác 
hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 
143/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 phê duyệt Đề án xây dựng và phát 
triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, 
giai đoạn 2015 – 2020; 
Do vậy, chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình 
hình quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nói chung và HTXNN 
nói riêng từ khi Luật HTX năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-
CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật 
HTX năm 2012 được ban hành. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
3.1. Mục đích nghiên cứu 
- Đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà nước của các cấp, 
các ngành đối với HTXNN trên địa bàn tỉnh. 
- Đưa ra các giải pháp để đổi mới cách quản lý nhà nước về 
HTXNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Hoàn thiện vai trò quản lý 
nhà nước đối với HTXNN, phục vụ những nhiệm vụ của đơn vị và 
đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. 
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Quản lý nhà nước đối với 
HTXNN 
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với 
HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi. 
- Làm rõ cơ sở và nội dung các giải pháp tiếp tục đổi mới 
quản lý nhà nước đối với HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi. 
 4 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
4.1 Đối tượng nghiên cứu: 
Nghiên cứu các vấn đề về quản lý nhà nước đối với các hợp 
tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 
4.2 Phạm vi nghiên cứu: 
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành 
chính tỉnh Quảng Ngãi. 
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề liên 
quan đến quản lý nhà nước đối HTXNN trên cơ sở nhận thức lý luận, 
chủ trương về vai trò của nhà nước, cách thức tác động của nhà nước 
đối với HTXNN. Các chính sách hỗ trợ của trung ương và của tỉnh 
tác động lên HTXNN. 
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá quản lý nhà nước về 
HTXNN từ năm 2012 đến năm 2016. 
 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của 
luận văn 
5.1. Phương pháp luận: 
- Sử dụng các quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của 
nhà nước về quản lý HTXNN hiện nay. 
- Lý luận về quản lý nhà nước về phát triển HTXNN trong 
nền kinh tế thị trường hiện đại như hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh 
tranh, hiện đại hóa nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuỗi 
giá trị,... 
5.2. Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp phân tích. 
 - Phương pháp tổng hợp, thống kê. 
 - Phương pháp đối chiếu, so sánh. 
Các phương pháp trên được phối hợp với nhau tạo nên hệ 
 5 
thống các vấn đề được trình bày theo một trình tự lôgíc. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
- Góp phần làm rõ hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn về các 
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách của nhà 
nước trong phát triển kinh tế tập thể nói chung và HTXNN nói riêng. 
- Đánh giá những bất cập trong quản lý nhà nước đối với 
HTXNN hiện nay ở tỉnh Quảng Ngãi. 
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường quản 
lý nhà nước đối với HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 đến 
năm 2022. 
7. Kết cấu của luận văn 
Kết cấu luận văn gồm 3 phần 
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý 
nhà nước đối với các HTXNN. 
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các HTXNN 
tại tỉnh Quảng Ngãi. 
Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với 
HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi 
 6 
Chương 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN 
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 
 1.1. Một số khái niệm 
 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp 
 1.1.1.1 Khái niệm hợp tác xã 
 Khoản 1, Điều 3, Luật HTX năm 2012 nêu “Hợp tác xã là tổ 
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau 
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng 
nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, 
bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. 
 1.1.1.2. Khái niệm HTX NN 
Hiện nay, có nhiều khái niệm liên quan đến HTXNN, tuy 
nhiên một số khái niệm sau sát với HTXNN tại Việt Nam: 
Tại Điều 1, Nghị định 43-CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ 
Ban hành điều lệ mẫu HTXNN, nêu khái niệm “Hợp tác xã sản xuất 
nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa của nông 
dân lao động, xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và 
quản lý dân chủ, được Đảng lãnh đạo và Nhà nước giúp đỡ. Hợp tác 
xã Nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những 
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, 
góp sức lập ra theo quy định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của 
tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả 
các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và 
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm 
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề 
khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp”. 
 7 
Dự thảo Nghị định về HTXNN do Bộ Nông nghiệp và PTNT 
nêu “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế hợp tác của các hộ 
gia đình, cá nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, các 
dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh 
vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp (gọi 
chung là nông nghiệp) và đến nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện 
đời sống của các thành viên”. 
1.1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về HTX 
1.1.2.1. Quản lý nhà nước. 
 Như vậy, quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi 
quyền lực nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với 
tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của 
đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính 
cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả 
cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát 
triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. 
Từ khái niệm quản lý và quản lý nhà nhà nước có thể hiểu 
quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp chính là việc 
nhà nước dùng công cụ quyền lực để tác động có mục đích nhằm làm 
cho hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp hoạt động đúng bản chất, 
đúng định hướng của nhà nước, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội 
và phù hợp với thông lệ quốc tế. 
 1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về HTX 
 Trong Luật HTX năm 2012, tại Điều 59, nội dung quản lý 
nhà nước gồm: 
“1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các 
văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp 
luật có liên quan. 
2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương 
 8 
trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp 
tác xã. 
3. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp 
tác xã. 
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với các 
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật 
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên 
quan theo quy định của pháp luật. 
5. Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác 
xã”. 
1.2. Những đặc điểm cần quán triệt khi thực hiện quản lý 
nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp 
1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 
- Đặc điểm nông nghiệp 
- Đặc điểm nông dân 
- Đặc điểm nông thôn 
 1.2.2. Tính chất, đặc điểm phát triển của hợp tác xã nông 
nghiệp 
Hợp tác xã ở nước qua phát triển qua nhiều giai đoạn với 
nhiều mô hình, tính chất, đặc điểm khác nhau, phù hợp với từng giai 
đoạn lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quá trình phát triển HTXNN ở 
nước ta có thể chia thành các giai đoạn sau: 
*Giai đoạn trước năm 1975 
 * Giai đoạn từ năm 1976 đến trước khi có luật HTX năm 
1996 
* Giai đoạn từ khi Luật HTX năm 1996 đến khi có Luật HTX 
năm 2003 sửa đổi. 
 * Từ sau khi có Nghị quyết số 13-NQ/TW năm 2002 đến năm 
2012. 
 9 
* Từ khi có Luật Hợp tác xã năm 2012 đến nay. 
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối 
với các hợp tác xã nông nghiệp. 
1.3.1. Nhân tố con người 
1.3.2 Nhân tố chính trị 
1.3.3. Nhân tố kinh tế. 
 1.3.4. Nhân tố thông tin 
1.3.5. Nhân tố quyền lực 
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý 
nhà nước đối với HTXNN có thể vận dụng vào tỉnh Quảng Ngãi 
1.4.1. Kinh nghiệp quản lý nhà nước đối với các hợp tác 
của tỉnh Quảng Nam 
 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác 
xã nông nghiệp của tỉnh Bình Định 
 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các 
hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi 
Tiểu kết chương 1 
Trong chương 1, luận văn đưa ra những cơ sở lý luận về 
HTXNN, những khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước đối với 
HTXNN. Trong đó, có đặc điểm về nông nghiệp, nông dân, nông 
thôn nước ta và quá trình hình thành, phát triển HTXNN qua các giai 
đoạn lịch sử khác nhau... Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý 
nhà nước đối với HTXNN trước và sau Luật HTX năm 2012 có hiệu 
lực. Đặc biệt, chương 1 cũng nêu những kinh nghiệm quản lý nhà 
nước đối với các HTXNN của một số tỉnh có điều kiện tự nhiên, kinh 
tế, xã hội tương đồng với tỉnh Quảng Ngãi và kinh nghiệm quản lý 
nhà nước đối với các HTXNN của tỉnh Quảng Ngãi để đề xuất các 
giải pháp về quản lý nhà nước đối với HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi 
 10 
Chương 2. 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI 
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI 
 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi 
 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 
 - Vị trí địa lý 
- Đặc điểm địa hình – địa chất 
 - Đặc điểm tài nguyên 
 - Đặc điểm khí hậu 
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 
- Dân số 
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 
 2.2. Khái quát về phát triển hợp tác xã nông nghiệp. 
 2.2.1 Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp toàn 
quốc 
 2.2.2. Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp của 
tỉnh Quảng Ngãi 
2.2.2.1. Số lượng HTXNN 
 Tính đến 31/12/2016, trên địa bàn tỉnh có 176 HTX nông 
nghiệp (bao gồm cả HTX không hoạt động), chiếm 74% tổng số hợp 
tác xã trên toàn tỉnh. 
2.2.2.2. Tình hình tổ chức hoạt động của HTX nông nghiệp 
Trong 176 HTX nông nghiệp có 70 HTX đảm nhận 5 đến 7 
dịch vụ; 45 HTX đảm nhận 3 đến 4 dịch vụ; 38 HTX thực hiện 1 đến 
2 dịch vụ; nhiều HTX chỉ tổ chức duy nhất một dịch vụ thủy lợi, từ 
nguồn tiền cấp bù thủy lợi phí. 
- Về tổ chức bộ máy, cán bộ: Số lượng thành viên bình quân 
của mỗi HTX nông nghiệp trong năm 2016 là gần 850 thành viên. Bộ 
 11 
máy quản lý HTXNN bình quân từ 6-7 người. Cán bộ có trình độ 
trung cấp 203 là người, chiếm 26%; cao đẳng và đại học 101 cán bộ, 
chiếm 13%; còn lại là sơ cấp và chưa qua đào tạo. 
- Về vốn quỹ của HTX nông nghiệp 
+ Vốn quỹ bình quân của mỗi HTXNN từ có 1-1,2 tỷ đồng; 
+ Vốn điều lệ của HTX nông nghiệp: Chủ yếu hình thành từ 
tài sản của HTXNN cũ chuyển sang. 
+ Tổng tài sản cố định của HTX nông nghiệp: chủ yếu của 
HTXNN là công trình thủy lợi, hệ thống kênh mương nội đồng, trụ 
sở làm việc, 
+ Nợ phải thu của HTX nông nghiệp: Chủ yếu là thành viên 
nợ tiền thủy lợi phí, tiền điện và các chi phí dịch vụ không có khả 
năng thu hồi. 
+ Nợ phải trả của HTX nông nghiệp: Chủ yếu là những khoản 
nợ phải trả cho thành viên và người lao động. 
- Đánh giá, phân loại chất lượng hoạt động của HTX nông 
nghiệp: Có 45 HTX xếp loại khá, chiếm 27,9%; 94 HTX trung bình, 
chiếm 58,4% và 22 HTX yếu kém, chiếm 13,7% trên tổng 161 
HTXNN được đánh giá. 
Đến cuối năm 2016, có 143 HTXNN chuyển đổi theo Luật HTX 
2012. 
 2.2.2.3. Vai trò tham gia của HTXNN trong chương trình xây 
dựng nông thôn mới 
2.2.3. Tồn tại yếu kém của HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi và 
nguyên nhân 
 2.2.3.1. Những tồn tại, yếu kém 
- Các hoạt động dịch vụ của HTXNN còn nhỏ lẻ, đơn 
điệu, cơ sở vật chất của HTXNN còn nhiều yếu kém, thiếu năng 
 12 
động, thiếu vốn nên khó cạnh tranh với tư thương. 
- Đội ngũ cán bộ quản lý HTXNN còn nhiều hạn chế về 
trình độ, năng lực, không ổn định làm việc lâu dài trong HTXNN. 
- Về công tác quản lý và giúp đỡ của Nhà nước đối với 
kinh tế HTX. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách khuyến 
khích, tạo hành lang pháp lý cho HTX, thực hiện hoạt động SXKD-
DV. 
- Công tác tuyên truyền về chính sách HTXNN ở nhiều 
địa phương chưa được chú trọng. 
2.2.3.2. Nguyên nhân 
- Năng lực nội tại HTXNN còn yếu nên tổ chức kinh 
doanh gặp nhiều khó khăn. 
- Cơ sở vật chất của HTXNN vừa yếu, vừa thiếu, ngày 
càng xuống cấp, phần lớn chuyển từ những HTXNN cũ sang do đó 
khó đáp ứng yêu cầu thực tế. 
- Dù được lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng phần lớn cán bộ 
tham gia bộ máy quản lý của các HTXNN đa phần là lớn tuổi, chủ 
yếu là người nông dân nên kinh nghiệm quản lý chưa đáp ứng yêu 
cầu đặt ra. 
- Tư tưởng của một số cán bộ HTXNN không an tâm làm 
việc trong HTX. Các lợi ích thu được từ lĩnh vực kinh tế này không 
có khả năng thu hút được lao động có trình độ vào làm việc. 
- Việc phân công quản lý nhà nước về KTTT chưa cụ thể ở 
các cấp, các ngành. Bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể từ 
tỉnh đến cơ sở chưa hoàn chỉnh. 
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với HTXNN tại 
tỉnh Quảng Ngãi. 
2.3.1. Ban hành phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp 
 13 
luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có 
liên quan. 
Tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành nhiều đề án, kế hoạch, chính 
sách liên quan đến HTX, trong đó có HTXNN. Đặt biệt, là một tỉnh 
có lượng tàu cá khai thác hải sản rất lớn và đã ban hành chính sách 
đặc thù liên quan đến hỗ trợ các HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa 
bờ. 
2.3.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với các hợp 
tác xã nông nghiệp. 
 2.3.3. Tổ chức thực hiện các đề án, chính sách 
Tại Trung ương 
Tại tỉnh Quảng Ngãi 
2.3.4. Kiểm tra, thanh tra đối với các HTXNN 
2.3.5 Hợp tác quốc tế đối với các hợp tác xã nông nghiệp 
2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện trong quản lý 
nhà nước và hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp 
2.4.1. Kết quả đạt được 
- Công tác tuyên truyền: 
- Hệ thống cơ sở pháp lý: 
- Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, hợp 
tác xã. 
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng. 
- Công tác chỉ đạo xây dựng mô hình liên kết và xây dựng 
cánh đồng lớn. 
- Hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế. 
2.4.2 Những mặt còn hạn chế 
- Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và người dân về bản 
chất, vai trò, vị trí, ý nghĩa và tính cấp thiết phải phát triển kinh tế 
 14 
hợp tác, nhất là HTX trong lĩnh vực nông nghiệp chưa đầy đủ 
- HTX nông nghiệp chưa thoát khỏi cơ chế quản lý, điều hành 
theo mô hình HTX kiểu cũ. 
- Trình độ năng lực của cán bộ quản lý HTXNN hạn chế. 
-Vốn kinh doanh của đa số các HTXNN còn ít. 
- Công tác tuyên truyền. 
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước. 
- Kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của các HTXNN trong 
nhiều năm qua chưa được các cấp, các ngành quan tâm. 
 - Về khách quan 
+ Cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển 
HTXNN chưa đồng bộ. 
+ Mô hình HTXNN chưa được chuyển đổi, xây dựng chuẩn 
mực theo đúng bản chất, nguyên tắc và các giá trị của HTX. 
- Về chủ quan 
+ Nhận thức của xã hội, của người sản xuất về vị trí, vai trò 
của HTXNN còn mờ nhạt. 
+ Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý 
HTXNN chưa cao, hạn chế trong việc đưa ra chiến lược, kế hoạch 
kinh doanh theo cơ chế mới và tìm kiếm thị trường. 
+ Hầu hết các HTXNN gặp nhiều trở ngại trong việc tiếp cận 
các chính sách. 
+ Nhiều nơi, các cấp ủy, chính quyền chưa thực sự quán triệt 
và quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương, Nghị quyết, 
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát KTTT 
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện luật hợp tác xã 2012 còn 
lúng túng, chồng chéo trong chỉ đạo từ Trung ương xuống địa phương. 
- Việc xây dựng mô hình hợp tác xã, mô hình liên kết hợp 
 15 
tác trong chuỗi giá trị chưa được triển khai sâu, rộng tại các địa 
phương. 
- Nguồn lực tài chính hỗ trợ phát triển các hợp tác xã, tổ hợp 
tác chưa đáp ứng nhu cầu phát triển hợp tác xã. 
 - Sự phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hợp 
tác xã nông nghiệp còn chồng chéo. 
 16 
Tiểu kết chương 2 
 Trong chương 2, luận văn phân tích thực trạng phát triển 
HTXNN của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua và những bất cập 
trong công tác quản lý nhà nước đối với HTXNN trên địa bàn tỉnh 
Quảng Ngãi nhất là việc xây dựng các chính sách, thực thi các chính 
sách đối với HTXNN. Trong đó, có cả nguyên nhân chủ quan và 
nguyên nhân khách quan dẫn đến Kinh tế tập thể trong thời gian qua 
có bước phát triển chưa đạt mục tiêu đề ra. Phân tích và đánh giá ở 
trên có thể thấy nổi lên 3 vấn đề bất cập lớn cần giải quyết để 
HTXNN Quảng Ngãi phát triển, đó là: 
 - Vấn đề nhận thức về vai trò, vị trí của HTXNN đối với quá 
trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn hiện nay. Phải đẩy mạnh 
công tác tuyên truyền để làm thay đổi cơ bản toàn diện tư duy về 
HTXNN. Đây là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cả cộng đồng 
và phải thường xuyên liên tục, mạnh mẽ trong thời gian dài để các 
HTXNN thực sự thoát ra khỏi vỏ bọc, nỗi ám ảnh về HTXNN thời 
bao cấp. 
 - Vấn đề thực hiện chuyển đổi HTXNN theo Luật HTX mới 
năm 2012. Phải kiên quyết chỉ đạo, giúp đỡ, khắc phục những yếu 
kém, khó khăn, tồn tại của các HTXNN như: Nợ đọng, đất đai, tài 
sản, cán bộ, vốn, phương án sản xuất kinh doanh, mối liên doanh liên 
kết, đồng thời với việc triển khai thực hiện đồng bộ và đầy đủ các 
chính sách của nhà nước về việc hỗ trợ HTXNN phát triển và đảm 
bảo ngân sách đủ nguồn lực các chính sách đã ban hành. 
 - Công tác quản lý nhà nước đối HTXNN phải được tăng 
cường nhất về vấn đề quản lý nhà nước đối với HTXNN, có cơ quan 
quản lý rõ ràng nhất quán và tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác 
quản lý. 
 17 
Chương 3 
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI 
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI 
 3.1. Quan điểm, định hướng về phát triển hợp tác xã 
nông nghiệp 
 3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về 
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã 
 - Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là nền kinh tế: 
+ Vận hành đầy đủ, đồng bộ theo quy luật của kinh tế thị 
trường, đồng thời đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với 
từng giai đoạn phát triển đất nước. 
+ Có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển 
của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần 
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư 
nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế bình đẳng, hợp tác và 
cạnh tranh theo pháp luật. 
- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập 
thể, kinh tế hợp tác xã; phát triển kinh tế hợp tác xã trên cơ sở phát 
triển và phát huy vai trò của kinh tế hộ. 
 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể tại tỉnh Quảng 
Ngãi 
 3.1.2.1. Định hướng chung cho các HTX 
Đối với lĩnh vực HTXNN 
- Đưa các HTXNN và tổ hợp tác trong nông nghiệp thoát 
khỏi tình trạng yếu kém như hiện nay, từng bước ổn định, phát triển 
lớn mạnh và tạo nền tảng vững chắc cho kinh tế nông nghiệp phát 
triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông 
 18 
thôn. 
- Đưa toàn bộ HTXNN đã chuyển đổi và thành lập mới hoạt 
động đúng Luật, có hiệu quả; các HTXNN không chuyển đổi theo 
Luật HTX năm 2012 phải giải thể hoặc chuyển thể hoạt động dưới 
hình thức khác phù hợp với điều kiện từng nơi. Phát triển KTTT đa 
dạng với nhiều loại hình, thu hút nhiều lao động tham gia làm ra 
nhiều sản phẩm hàng hoá đủ sức cạnh tranh, phù hợp với thị trường 
và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá trị GDP của tỉnh. 
- Phát triển KTTT với nhiều loại hình đa dạng, phong phú, 
KTTT cùng kinh tế các thành phần và kinh tế hộ thành viên thúc đẩy 
kinh tế nông nghiệp ngày càng phát triển và không ngừng nâng cao 
thu nhập cho đời sống của nhân dân, góp phần xây dựng NTM vững 
chắc. 
3.1.2.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 
Trong giai đoạn 2016-2020, theo Kế hoạch số 5956/KH-
UBND ngày ngày 21/10/2016 về kế hoạch kinh tế tập thể tỉnh Quảng 
Ngãi giai đoạn 2016-2020, một số chỉ tiêu chủ yếu phải đạt là: 
- Số lượng HTX đến năm 2020: đạt 223 HTX; trong đó 
thành lập mới 21 HTX, giải thể 30 HTX; số tổ hợp : 22 tổ. 
- 100% HTX tổ chức hoạt động theo Luật HTX mới. 
- Số HTX thành lập mới bình quân 3HTX/năm. 
- Có 65% HTX đạt loại khá, giỏi. 
- Có dưới 10% HTX yếu kém. 
- Có 80% các HTX hoạt động có hiệu quả theo Tiêu chí số 
13 của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (tiêu chí về tổ chức sản 
xuất). 
- Tốc độ tăng trưởng khu vực KTTT bình quân hàng năm đạt 
trên 6%. 
 19 
- Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên 
trong HTX đạt 23 triệu đồng/năm. 
- Doanh thu bình quân của HTX 1,4 tỉ đồng/năm. 
- Tỉ lệ cán bộ đạt trình độ sơ cấp, trung cấp là 70%. 
- Tỉ lệ cán bộ đạt trình độ cao đẳng, đại học là 20%. 
- Xây dựng 3- 5 mô hình HTX hoạt động hiệu quả gắn với 
liên kết theo chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh. 
 3.2. Nhiệm vụ vụ chủ yếu 
- Đối với tổ hợp tác: Phát triển tổ hợp tác trên các lĩnh vực 
ngành nghề phù hợp với khả năng quản lý và điều kiện kinh tế của 
các hộ thành viên; tập trung vận động, thành lập mới các tổ hợp tác 
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 
- Đối với HTXNN: Phát triển HTXNN và dịch vụ chủ yếu 
cung cấp các sản phẩm dịch vụ đầu vào (giống, vật tư, phân bón, 
thuốc bảo vệ thực vật, chăm sóc thú y, thức ăn chăn nuôi); bao tiêu 
sản phẩm đầu ra cho các thành viên, hộ gia đình; tham gia các hoạt 
động vệ sinh trên địa bàn, góp phần bảo vệ môi trường. 
- Xây dựng các HTXNN chuyên canh 
- Nghiên cứu phát triển mô hình HTXNN mới để tổ chức thí 
điểm và nhân rộng. 
 3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối 
với HTXNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 
 3.3.1. Giải pháp về tuyên tuyền. 
 Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cộng đồng 
về vai trò, vị trí, tầm quan trong trọng của kinh tế tập thể trong giai 
đoạn hiện nay, nhất là việc thực hiện Nghị quyết đại hội Đại biểu 
toàn quốc lần thứ XII của Đảng. 
 3.3.2. Giải pháp về chính sách. 
 20 
 - Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hợp tác xã: 
Chính sách đặc thù cho HTXNN. Chính sách khuyến khích phát triển 
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. 
 - Triển khai và thực hiện đồng bộ các chính sách hiện có liên 
quan đến HTXNN: 
 + Chính sách đất đai 
+ Chính sách về cơ sở hạ tầng: 
 + Chính sách tín dụng: 
+ Chính sách về đào, bồi dưỡng 
 + Chính sách giải thể, hợp nhất, sáp nhập HTX: 
+ Chính sách hỗ trợ thành lập mới HTXNN: 
+ Chính sách cán bộ, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực: 
 + Chính sách hỗ trợ áp dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ 
mới 
 + Triển khai, thực hiện chính sách đối với dự án tham gia 
xây dựng nông thôn mới và sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc thù 
của tỉnh. 
+ Chính sách hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại. 
+ Chính sách về thuế. 
+ Thực hiện một số chính sách khác: 
- Chính sách hỗ trợ bổ sung đối với HTX khai thác hải sản 
xa bờ 
3.3.3. Xây dựng, nhân rộng các mô hình HTX điểm, mở 
rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các HTXNN 
- Xây dựng kế hoạch thành lập và phát triển các mô hình 
HTXNN trên các lĩnh vực. 
+ Xây dựng HTX chuyên canh. 
+ Thành lập các HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ theo 
 21 
Đề án của tỉnh. 
+ Xây dựng mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến và 
tiêu thụ sản phẩm. 
- Nhân rộng các mô hình hợp tác xã hiện có: Tổng kết, đánh 
giá những mô hình hiện có làm cơ sở đề xuất, nhân rộng những mô 
hình HTXNN hiện đang hoạt động hiệu quả. 
- Củng cố, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của 
các HTXNN hiện có. 
+ Củng cố các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện có của 
các HTXNN. Sản xuất lúa giống, sản xuất các loại rau màu, các hoạt 
động dịch vụ trong nông nghiệp như: Dịch vụ làm đất, dịch vụ cung 
ứng vật tư phân bón, tín dụng nội bộ, 
 + Mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh mới. Dịch vụ 
liên doanh và cho thuê mặt bằng, dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt, 
dịch vụ xây dựng, dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ quản lý chợ 
3.3.4. Giải thể, chuyển sang các loại hình khác đối với các 
HTXNN nhiều năm không hoạt động và hoạt động không hiệu 
quả, không đúng Luật HTX năm 2012. 
 UBND tỉnh đạo các cấp, các ngành và các địa phương rà 
soát, đánh giá lại những HTXNN nhiều năm không hoạt động, hoạt 
động không hiệu quả hoặc không đúng Luật HTX năm 2012 để có 
phương án xử lý thích hợp. Bao gồm: Những HTXNN nhiều năm 
không hoạt động; HTXNN hoạt động yếu, kém; HTXNN đang hoạt 
động nhưng hoạt động chưa đúng Luật HTX năm 2012; HTXNN chỉ 
có một dịch vụ thủy lợi, sau nhiều năm không triển khai, mở rộng 
các dịch vụ mới thì tổ chức rà soát, đánh giá và có những giải pháp 
thích hợp. 
 22 
 3.3.5. Tổ chức hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã. 
Tổ chức sáp nhập hoặc hợp nhất các HTXNN có quy mô nhỏ 
(thôn hoặc liên thôn) thành những hợp tác xã có quy mô lớn (xã, liên 
xã) nhằm giảm chi phí cho bộ máy điều hành hoạt động của HTX. 
Ngoài ra, với quy mô lớn, HTXNN sẽ có sức cạnh tranh lớn hơn, 
nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của nhà nước ngày càng tập trung và đi vào 
chiều sâu. 
 3.3.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về 
HTX. 
- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ các cơ quan 
chuyên môn cấp tỉnh. 
- Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về HTX phù hợp với 
yêu cầu, điều kiện thực tế của các cấp. 
 - Kiện toàn ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, 
huyện. 
 3.3.7. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với HTXNN 
Các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ quản lý nhà 
nước về kinh tế tập thể có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức 
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với các HTXNN theo đúng quy 
định. 
 3.3.8. Hợp tác quốc tế trong việc phát triển hợp tác xã 
nông nghiệp. 
 Tăng cường hợp tác quốc tế trong nông nghiệp, phát triển 
nông thôn mới và hợp tác xã nông nghiệp. Lồng ghép nguồn lực từ 
Chương trình Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, 
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương trình, 
dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn 
 23 
Tiểu kết chương 3 
 Trong chương 3, luận văn đưa những giải pháp trong việc 
tăng cường quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng 
Ngãi, trong đó nêu được những quan điểm, định hướng phát triển 
kinh tế tập thể trong giai đoạn 2016-2020. Chương 3 cũng nêu bậc 
những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với 
HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2017-2022 và những 
năm tiếp theo, trong đó việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sự vào 
cuộc của hệ thống chính trị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của 
tỉnh. Việc xây dựng cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện các 
chính sách phù hợp với chủ trương của Đảng, phù hợp với tình hình 
thực tế của địa phương và đặc biệt là nâng cao vai trò quản lý nhà 
nước đối với các HTXNN của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn, của Chi cục Phát triển nông thôn nhằm giúp kinh tế tập thể của 
tỉnh Quảng Ngãi ngày càng phát triển. 
 24 
KẾT LUẬN 
 Kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX đóng vai trò rất quan 
trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Nâng cao hiệu quả kinh 
tế tập thể là một trong những chủ trương lớn của Đảng, trong Nghị 
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII cũng đã khẳng định “Tổ 
chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất 
với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức 
hợp tác, liên kết đa dạng hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và 
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo 
hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia” . 
 Luận văn của tác giả đã thể hiện một số kết quả sau đây: 
Thứ nhất, hệ thống hóa một số nhận thức lý luận về quản lý 
nhà nước đối với HTXNN. Trong đó, nhấn mạnh nội dung quản lý 
nhà nước đối với HTXNN và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý 
nhà nước đối với HTXNN. 
Thứ hai, trên cơ sở nhận thức quản lý nhà nước đối với 
HTXNN, luận văn đã đánh giá tình hình hoạt động của các HTXNN 
tại tỉnh Quảng Ngãi cũng như việc quản lý nhà nước đối với HTXNN 
tại tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, nêu những kết quả đạt được, những 
mặt hạn chế cũng với những nguyên nhân chủ quan và khách quan 
trong việc quản lý nhà nước đối với HTXNN. 
Thứ ba, đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường 
công tác quản lý quản lý nhà nước đối với HTXNN tại tỉnh Quảng 
Ngãi. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với nhà nước Trung 
ương nhằm tạo thuận lợi hơn cho tỉnh Quảng Ngãi trong việc hoàn 
thiện quản lý nhà nước đối với HTXNN. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_hop_tac_xa_non.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_hop_tac_xa_non.pdf