Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm
2016 - 2020 văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng
định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển nguồn nhân lực”. Phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực.
ĐNGV THCS công lập là những “kỹ sư tâm hồn”, có vai trò
quan trọng đào tạo thế hệ tương lai của đất nước. Họ là những người
thầy, người cô sẽ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện
đại theo mục tiêu của giáo dục phổ thông nhằm hoàn thiện cả về kiến
thức và nhân cách cho học sinh phổ thông.
Giáo dục THCS công lập là bộ phận quan trọng của giáo dục
huyện nhà. Đây là nơi hình thành nhân cách, là nơi đào tạo thế hệ trẻ,
nguồn nhân lực tương lai cho địa phương nói riêng và cả nước nói
chung. Vì vậy, công tác QLNN đối với ĐNGV là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục. Đánh giá một cách khách quan, trong những năm qua, công
tác QLNN đối với ĐNGV các trường THCS công lập trên địa bàn
huyện đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhờ vào công tác lập
quy hoạch, kế hoạch chính xác, cụ thể; việc tuyển dụng, sử dụng
được quan tâm; chú ý tới công tác thanh tra, kiểm tra và nâng cao ý
thức của ĐNGV. Đến nay, ĐNGV các trường nhìn chung đủ về số
lượng, trình độ ngày càng cao với hầu hết giáo viên đều đạt chuẩn và
trên chuẩn; phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức phấn đấu trong công tác
và học tập nâng cao trình độ. Đạt được những kết quả đó là nhờ vào
sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của các cấp, các ngành, sự nỗ lực phấn
đấu của bản thân ĐNGV và sự đóng góp của toàn xã hội cho sự đổi
mới ngành giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác QLNN đối với
ĐNGV của các trường THCS công lập trên địa bàn huyện vẫn chưa
được sự quan tâm thoả đáng của các nhà quản lý; chất lượng ĐNGV24
vẫn chưa đáp ứng với mục tiêu đặt ra và nhận thức của một bộ phận
ĐNGV chưa cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của ĐNGV trong sự nghiệp
quản lý ngành giáo dục huyện nhà nói riêng và nền giáo dục nước
nhà nói chung. Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo huyện đã đề ra
các chủ trương, định hướng cụ thể và thiết thực nhằm quản lý ĐNGV
tốt hơn trong thời gian tới. Do đó, trong chương 3, tác giả đã căn cứ
vào tình hình thực tế và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm
quản lý ĐNGV THCS công lập trên địa bàn huyện xứng đáng với
danh hiệu là những “kỹ sư tâm hồn”, những người đào tạo thế hệ trẻ
thành nguồn nhân lực tương lai cho địa phương và cả nước.
Với những giải pháp đặt ra và sự quyết tâm phấn đấu, sự cầu
thị của cả đội ngũ cán bộ quản lý cũng như của ĐNGV sẽ sớm đưa
100% các trường THCS công lập trên địa bàn huyện Núi Thành đạt
trường chuẩn quốc gia vào năm 2020 theo Nghị quyết huyện Đảng
bộ huyện Núi Thành khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 837 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 / / 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
TRẦN CÔNG HIỆU 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP 
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH 
TỈNH QUẢNG NAM 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 
Công trình được hoàn thành tại: CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Cơ 
sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. 
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận 
văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung 
Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế 
Thời gian: vào hồi  giờ  tháng  năm 2015 
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành 
chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học 
viện Hành chính Quốc gia. 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Kế thừa và phát huy những thành tựu, bài học kinh nghiệm 
của 30 năm đổi mới của đất nước (giai đoạn 1986 – 2016), nhất là 5 
năm gần đây, tiếp tục đổi mới tư duy, hoàn thiện các cơ chế, chính 
sách nhằm khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực của đất nước, tạo 
động lực cho sự phát triển nhanh và bền vững,... Đất nước ta đang 
bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến 
năm 2020 Việt Nam phấn đấu trở thành nước công nghiệp theo 
hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân lực 
người Việt Nam phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt 
bằng dân trí được nâng cao. 
Tầm quan trọng của ngành GD&ĐT đã được Đảng và Nhà 
nước ta nhiều lần nêu ra trong Văn kiện các kỳ đại hội. Gần đây, 
trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI: “Phát triển 
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo 
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân 
chủ hoá và hội nhập quốc tế”, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
lần thứ XII, nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào 
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát 
triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy vai trò quốc sách 
hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự 
nghiệp đổi mới và phát triển đất nước”. 
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà 
trường, cơ sở giáo dục khác, là người đào tạo thế hệ tương lai của đất 
nước, hình thành nhân cách học sinh, là người tiên phong trong sự 
nghiệp tiêu diệt giặc dốt và là đội ngũ quyết định chất lượng nguồn 
lực tương lai của đất nước, quyết định sự phát triển của hệ thống giáo 
dục quốc gia, sự phát triển kinh tế – xã hội, tiến tới hoàn thành sự 
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, nghề dạy học 
được ví là nghề cao quý vào bậc nhất trong các nghề cao quý, là 
nghề sáng tạo vào bậc nhất trong các nghề sáng tạo. 
Trong hệ thống giáo dục nước ta thì giáo dục phổ thông có tầm 
quan trọng rất lớn đối với đào tạo nguồn nhân lực và là bộ phận 
2 
trọng yếu của cách mạng tư tưởng và văn hoá. Mục tiêu của giáo dục 
phổ thông và của cả hệ thống giáo dục là đào tạo con người có lòng 
yêu nước và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất, kiến thức và 
kỹ năng để làm tốt một nghề, hợp với sự phân công lao động, thích 
ứng với trình độ phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta. Trong hệ thống 
giáo dục phổ thông, bậc trung học cơ sở công lập là bậc học chuyển 
tiếp từ bậc học tiểu học và chuẩn bị cho giai đoạn lên trung học phổ 
thông và giáo dục chuyên nghiệp, là giai đoạn quan trọng trong xây 
dựng ý thức, dự nguồn để đào tạo bậc học cao hơn hoặc đào tạo 
nghề, hình thành nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Trọng trách 
đó đặt lên vai người giáo viên; bởi chất lượng, nhân cách, phẩm chất 
đạo đức và lý tưởng của đội ngũ giáo viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 
sản phẩm mà họ đào tạo ra. Nhận thức được tầm quan trọng đó, 
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định quản lý đội ngũ giáo viên, đặc 
biệt đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập có vai trò vô cùng 
quan trọng và ban hành nhiều chủ trương, chính sách liên quan. Bên 
cạnh đó cũng có nhiều đề tài nghiên cứu nhằm quản lý đội ngũ giáo 
viên trung học cơ sở công lập. Tuy nhiên, để có được đội ngũ giáo 
viên xứng với danh hiệu là những “kỹ sư tâm hồn” đáp ứng yêu cầu 
đổi mới giáo dục phải có một quá trình lâu dài, đòi hỏi rất cao cả về 
lý luận lẫn thực tiễn. Việc xây dựng, quản lý đội ngũ giáo viên, đặc 
biệt là đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập có phẩm chất đạo 
đức tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng là yêu cầu cấp 
thiết, là nhân tố cốt lõi, là con đường, là biện pháp tối ưu cần phải 
thực hiện. Đây cũng chính là mục tiêu quan trọng trong công cuộc 
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc gia. 
Huyện Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng 
Nam, được thành lập năm 1984 trên cơ sở tách ra từ huyện Tam Kỳ, 
hiện nay toàn huyện có 16 xã và 01 thị trấn, trên địa bàn huyện có 
Khu Kinh tế mở Chu Lai, Sân bay Chu Lai, Cảng hàng hải, nhà máy 
Ô tô Chu Lai – Trường Hải, các khu, cụm công nghiệm khác,... là 
huyện động lực của tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, Núi 
Thành luôn là một trong những huyện đi đầu cả nước với những 
chính sách quản lý kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Điều này đã 
làm thay đổi bộ mặt huyện trên nhiều phương diện. Đánh giá một 
cách khách quan thì tình hình giáo dục và đào tạo huyện đã có nhiều 
tiến bộ vượt bậc như ngành đã được đầu tư quản lý phát triển cả về số 
3 
lượng và chất lượng. Mạng lưới trường, lớp, các ngành học, bậc học 
không ngừng mở rộng; cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm. 
Tuy vậy, cùng với tình hình chung của đất nước, khi mà đội 
ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ 
cấu chuyên môn; vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà giáo và cán bộ quản 
lý giáo dục có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi 
phạm đạo đức và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của nhà 
giáo trong xã hội; năng lực của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản 
lý giáo dục còn thấp, thì giáo dục THCS công lập huyện Núi Thành 
cũng không tránh khỏi những bất cập đó. Ngoài ra, giáo dục THCS 
huyện Núi Thành vẫn chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện; số 
lượng, cơ cấu giáo viên còn mất cân đối giữa các môn học; phương 
pháp giảng dạy còn mang tính truyền đạt lý thuyết một chiều, ít chú 
ý đến công tác quản lý tư duy, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành 
của người học; chế độ, chính sách vẫn còn bất hợp lí; vấn đề quy 
hoạch đội ngũ giáo viên còn nhiều phiến diện; quy trình, tiêu chí 
đánh giá giáo viên chưa hoàn thiện; hiệu quả đầu tư chưa đồng đều 
giữa các trường. 
Vì vậy, để hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và 
bền vững; xây dựng huyện Núi Thành sớm trở thành một đô thị loại 
III vào năm 2018; là trung tâm kinh tế và xã hội của tỉnh Quảng 
Nam; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an 
ninh của tỉnh Quảng Nam, khu vực miền Trung và cả nước, tạo nền 
tảng để xây dựng huyện trở thành huyện công nghiệp trước năm 
2020, thì yêu cầu về công tác quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao 
trở thành hướng đột phá chiến lược; trong đó giải pháp đặt ra hàng 
đầu là quản lý giáo dục mà trọng tâm chú trọng vào xây dựng và 
quản lý đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên trung học cơ 
sở công lập. Xuất phát từ ý nghĩ đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý Nhà 
nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công 
lập trên địa bàn huyện Núi Thành” trong giai đoạn hiện nay để làm 
đề tài luận văn thạc sĩ. 
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 
Về vấn đề quản lý Nhà nước (QLNN) đối với đội ngũ giáo 
viên nói chung và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập nói 
riêng trong thời gian qua đã được nhiều nhà khoa học phân tích, 
4 
nghiên cứu, có thể đề cập đến một số công trình, bài viết tiêu biểu 
như sau: 
- Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng 
cửa của thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia. Với công trình này, tác 
giả đã khẳng định: quản lý đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định 
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo quốc gia. Đồng thời để 
khẳng định vị trí đó, tác giả cũng đưa ra các tiêu chuẩn quy định đối 
với đội ngũ giáo viên trong quá trình đào tạo đáp ứng tình hình mới. 
 - Đặng Quốc Bảo (chủ biên) (2004), Giáo dục Việt Nam 
hướng tới tương lai, vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà 
Nội. 
Với công trình này, dựa trên cơ sở các quan điểm lý luận và 
tổng kết thực tiễn, các tác giả khẳng định tầm quan trọng của hệ 
thống giáo dục quốc gia và nêu lên những vấn đề quan trọng trong 
quá trình đổi mới nền giáo dục theo xu thế mới. Các tác giả đã trình 
bày, phân tích những xu hướng mới của hệ thống giáo dục trong 
tương lai. Đồng thời, phân tích, đánh giá tình hình giáo dục thực tế 
của Việt Nam, xác định những vấn đề đang đặt ra trước mắt và đề ra 
các giải pháp khắc phục thiết thực, đặc biệt nhấn mạnh đến việc đổi 
mới công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên là nội dung 
quan trọng. 
 - Hoàng Tụy (chủ biên) (2005), Cải cách và chấn hưng giáo 
dục, Nxb Tổng hợp, Tp. Hồ Chí Minh. 
 Trong công trình này, các tác giả đã đề cập đến những vấn 
đề cấp thiết của hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay. Các tác giả đã 
phân tích những bất cập thường gặp trong giáo dục như tiêu chuẩn 
giáo viên, văn hoá nhà trường phổ thông, vấn đề thi cử, công tác 
quản lý giáo dục, các chỉ tiêu trong giáo dục, việc dạy và học không 
gắn với nhu cầu thực tiễn để từ đó đưa ra yêu cầu cấp thiết là phải 
chấn hưng, cải cách nền giáo dục, hiện đại hoá cho toàn hệ thống mà 
đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ 
giáo viên. 
- Phạm Văn Đồng (2008), Giáo dục đào tạo – quốc sách 
hàng đầu, tương lai của dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
Trong công trình này, tác giả đã khẳng định giáo dục là quốc 
sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc. Nội dung các bài viết đề cập 
5 
về tình hình giáo dục nước nhà; tầm quan trọng của giáo dục phổ 
thông công lập, giáo dục đại học và vị trí, vai trò của người giáo 
viên, đội ngũ cán bộ quản lý. Tác giả đã nêu ra những khó khăn, 
vướng mắc, những vấn đề cấp thiết đang tồn tại của cả hệ thống giáo 
dục liên quan đến học sinh với các tệ nạn xã hội; hạn chế của đội ngũ 
giáo viên về năng lực, phương pháp giảng dạy và tính kỷ cương, kỷ 
luật của nhà trường. Với những băn khoăn đó, tác giả đề xuất những 
giải pháp cụ thể để quản lý giáo dục mà đặc biệt nhấn mạnh đến 
công tác quản lý đối với đội ngũ giáo viên trong sứ mệnh đào tạo ra 
những con người mới, con người xã hội chủ nghĩa. 
 - Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2008), Kinh nghiệm 
của một số nước về QLNN giáo dục và đào tạo, khoa học và công 
nghệ gắn với xây dựng đội ngũ tri thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
 Đối với công trình này, các tác giả trình bày, phân tích hệ 
thống giáo dục của từng quốc gia, sự quan tâm của các cấp chính 
quyền đối với giáo dục bằng các chính sách để quản lý giáo dục và 
đào tạo, khoa học và công nghệ với xây dựng đội ngũ tri thức của 
từng nước. Trên cơ sở đó, các tác giả rút ra những bài học kinh 
nghiệm ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam. 
Ngoài các công trình tiêu biểu trên, còn có nhiều đề tài, 
chuyên đề, bài báo nghiên cứu về QLNN đối với đội ngũ giáo viên 
nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng như: 
 - Đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên trong các trường trung 
học phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai 
đoạn hiện nay”. Tác giả: Trần Thị Ngọc Ny (2013). 
- Đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ 
giáo viên ngành mỹ thuật trên địa bàn thành phố Huế trong giai đoạn 
hiện nay”. Tác giả Quách Thị Huyền Trang (2014). 
- Đề tài: “QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường phổ 
thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện 
nay”. Tác giả Bùi Thị Thu Thủy (2014). 
 - Đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học thuộc 
huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi”. Tác giả Trần Quốc Bảo (2015). 
Như vậy, vấn đề QLNN đối với đội ngũ giáo viên trung học 
cơ sở đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Các công trình 
6 
đã nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên đối với 
sự nghiệp giáo dục và đào tạo; nghiên cứu và đánh giá chất lượng đội 
ngũ giáo viên trên các mặt chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, 
kỹ năng sư phạm và nêu ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ này 
cùng những nguyên nhân của hạn chế đó. Từ đó, công trình nghiên 
cứu đã đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện đội ngũ giáo viên ở 
các trường trung học cơ ở về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy 
nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên chỉ tập trung ở những khía 
cạnh và góc độ khác nhau về đội ngũ giáo viên mà chưa có công 
trình nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, toàn diện về QLNN đối 
với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ công lập trên địa bàn 
huyện Núi Thành. Việc chọn nội dung nghiên cứu trên là vấn đề có 
tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
3.1. Mục đích 
Trên cơ sở định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục và đào tạo tới năm 2020, định hướng tới năm 2030, đề tài tập 
trung phân tích thực trạng và đánh giá quá trình QLNN đối với đội 
ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn 
huyện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm quản lý đội ngũ giáo viên 
trung học cơ sở công lập trong hiện tại và tương lai, góp phần phát 
triển mạnh hơn nữa giáo dục trung học cơ sở công lập của huyện Núi 
Thành. 
3.2. Nhiệm vụ 
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngũ giáo viên, QLNN đối 
với đội ngũ giáo viên; vai trò của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 
công lập trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo; 
+ Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên, công 
tác QLNN đối với đội ngũ giáo viên ở các trường trung cơ sở công 
lập trên địa bàn huyện, làm rõ những điểm mạnh, yếu và những 
nguyên nhân cụ thể của vấn đề này; 
+ Đề ra định hướng và một số giải pháp QLNN đối với đội 
ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện trong thời 
gian đến. 
7 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu QLNN đối với đội ngũ 
giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
Đề tài tập nghiên cứu vào thực trạng số lượng, chất lượng, 
cơ cấu đội ngũ giáo viên cùng với các chủ trương, chính sách các 
trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành. 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của 
luận văn 
5.1. Phương pháp luận 
 Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – 
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với quan điểm, đường lối, chủ 
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục và đào 
tạo, đặc biệt là công tác quản lý đội ngũ giáo viên. 
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 
 Kế thừa có chọn lọc kết quả các công trình nghiên của các 
tác giả trong và ngoài nước được đăng trên sách, báo, bài giảng làm 
tiền đề để xây dựng một số khái niệm phục vụ cho đề tài, làm cơ sở 
lý luận cho nghiên cứu thực tiễn. Đồng thời, vận dụng các phương 
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu khoa học 
và các phương pháp khác như: thống kê, phương pháp phân tích hệ 
thống, so sánh, quy nạp, diễn dịch, khảo sát thực tế và một số 
phương pháp bổ trợ khác. 
6. Những đóng góp mới của luận văn 
Là đề tài khoa học mang tính thực tế nhằm QLNN đối với 
đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành, 
luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị đào tạo, bồi dưỡng, tuyển 
dụng, sử dụng, hoàn thiện các chế độ chính sách và đặc biệt nhấn 
mạnh việc nâng cao nhận thức của chính đội ngũ giáo viên trường 
THCS; đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện hơn 
nữa công tác quản lý đội ngũ giáo viên, góp phần vào quá trình phát 
triển đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập nói riêng và 
của ngành giáo dục huyện nhà nói chung. 
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
8 
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, hoàn 
chỉnh thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, QLNN đối với đội 
ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện 
Núi Thành. 
- Kết quả khảo sát của luận văn có thể dùng làm tư liệu tham 
khảo trong nghiên cứu và là tư liệu thực tế cho công tác QLNN đối 
với đội ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở ở địa bàn 
huyện. 
8. Cấu trúc của luận văn 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu 
tham khảo, nội dung luận văn bao gồm ba chương: 
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đội 
ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập 
 - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo viên 
các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, 
tỉnh Quảng Nam 
 - Chương 3: giải pháp và định hướng quản lý nhà nước đối 
với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa 
bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 
9 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 
ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP 
1.1. Đội ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở công lập 
1.1.1. Giáo viên 
Theo Điều 70, Luật Giáo dục sửa đổi 2009 của Nước Cộng 
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ 
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”, “Nhà 
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo 
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề,trung cấp nghề, trung cấp 
chuyên nghiệp gọi là GV”[99]. Như vậy, GV là tên gọi chỉ nhà giáo 
thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm 
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. GV thực hiện lao 
động nghề nghiệp của mình tại các trường THCS được gọi là GV 
THCS. 
1.1.2. Đội ngũ Giáo viên 
Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có cùng chức năng hoặc 
nghề nghiệp tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử 
dụng phổ biến trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động 
khác nhau như: đội ngũ tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ cán bộ 
công chức, viên chức; đội ngũ y bác sĩ ... 
1.1.3. Trường Trung học cơ sở công lập 
Theo Điều lệ trường THCS, trường Trung học phổ thông và 
trường phổ thông có nhiều cấp học, trường Trung học là cơ sở giáo 
dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách 
pháp nhân và có con dấu riêng. 
1.1.4. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở công lập 
Trong lịch sử nước ta “tôn sư trọng đạo” là truyền thống quý 
báu của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến và 
kính trọng. Vì vậy, các hoạt động của nhà giáo cần phải nêu gương 
tốt cho học sinh: Nêu gương về đạo đức, tinh thần tự học, tính sáng 
tạo trong các hoạt động giáo dục. 
1.2.2. QLNN 
10 
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm QLNN 
1.2.2.2. Đặc điểm QLNN 
1.2.2.3. Các chức năng cơ bản của QLNN 
1.3.1.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, cơ cấu ĐNGV. 
1.3.1.2. Xây dựng và thực hiện quy định về tiêu chuẩn, chức 
danh nghề nghiệp GV THCS; xác định vị trí việc làm, số lượng, tiêu 
chuẩn chất lượng, cơ cấu GV 
 1.3.1.3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm 
việc, bố trí, phân công nhiệm vụ, đánh giá GV. 
 1.3.1.5. Tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ, 
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với GV. 
1.3.1.6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp 
luật về GV; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với GV. 
1.3.2. Cơ quan QLNN đối với ĐNGV các trường THCS công lập 
 - Điều 100, Luật Giáo dục quy định: Cơ quan QLNN về giáo 
dục bao gồm: Chính phủ thống nhất QLNN về giáo dục.Chính phủ 
trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh 
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả 
nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một 
cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc 
thực hiện ngân sách giáo dục; Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước 
Chính phủ thực hiện QLNN về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang bộ phối 
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện QLNN về giáo dục theo 
thẩm quyền; UBND các cấp thực hiện QLNN về giáo dục theo sự 
phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về 
đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các 
trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng 
quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. 
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về QLNN đối 
với ĐNGV nói chung và ĐNGV THCS nói riêng 
1.4.1. Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng GV 
Triết lý và quy trình đào tạo khoa học đã giúp cho Phần Lan 
đào tạo ra được những GV có trình độ cao mà ít quốc gia nào theo 
kịp. Nghề GV, được xã hội cực kỳ coi trọng. Những học sinh được 
chọn đào tạo trở thành GV đều là các em đam mê, tâm huyết và đa 
11 
tài, có kỹ năng sư phạm. Chương trình đào tạo GV nước này, ngoài 
việc học phương pháp giảng dạy, còn được trang bị kiến thức khoa 
học phát triển con người theo độ tuổi. Chính vì vậy, GV Phần Lan 
không chỉ đơn thuần là một nhà giáo mà được xem là nhà nghiên cứu 
về giáo dục độc lập. Công tác bổ túc và bồi dưỡng GV ở Phần Lan 
được tổ chức công phu. 
1.4.2. Quản lý việc tuyển chọn và sử dụng GV 
 Tại Singapore, họ luôn xác định: GV là nhân tố hàng đầu; tất 
cả lý thuyết đều có thể đúng với trường học, nhưng một nguyên tắc 
cơ bản là không có thầy giỏi, không thể có trò giỏi; thầy giáo chính 
là người phát triển các tiềm năng của học sinh. Chính vì thế, họ đã 
quan tâm đến việc quản lý tuyển chọn GV có chất lượng, phát huy 
năng lực của GV, xây dựng cấu trúc mới về nghề nghiệp đối với GV 
theo hướng thăng tiến nghề nghiệp. 
1.4.3. Quản lý về chính sách đãi ngộ 
Nhật Bản luôn quan niệm “GV là người con của cao quý, là 
người lao động, là nhà chuyên nghiệp”, do đó họ rất quan tâm đến 
quản lý việc đào tạo, xây dựng các chế độ, chính sách đối với GV, 
trong đó lương được xếp từng loại GV và trình độ giáo dục. 
1.5. Bài học kinh nghiệm 
Tiểu kết Chương 1 
12 
Chương 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN 
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP 
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 
2.1. Tổng quan về giáo dục THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá 
huyện Núi Thành 
 Huyện Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng 
Nam, được thành lập năm 1983 trên cơ sở tách huyện Tam Kỳ thành 
thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành. Phía bắc giáp thành phố Tam 
Kỳ, phía nam giáp huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng tỉnh Quảng 
Ngãi, phía Tây giáp huyện Bắc Trà My, phía đông giáp Biển Đông, 
huyện có đường bờ biển dài 37 km . 
 Tọa độ địa lý: từ 108°34' đến 108°37' kinh độ Đông, từ 
15°33' đến 15°36' vĩ độ Bắc. Với hệ tọa độ trên, Núi Thành nằm 
trong vùng nhiệt đới gió mùa thuộc phân vùng khí hậu Nam Việt 
Nam. Diện tích tự nhiên của huyện là 533.03 km². Núi Thành là 
trọng điểm đầu tư của Khu kinh tế mở Chu Lai nên tập trung nhiều 
khu công nghiệp lớn. Chính vì vậy, trong cơ cấu sử dụng đất, một 
diện tích đất nông nghiệp trước đây được chuyển thành đất công 
nghiệp. 
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục THCShuyện Núi Thành, 
tỉnh Quảng Nam 
2.1.2.1. Vài nét về ngành giáo dục và đào tạo huyện 
2.1.2.2. Giáo dục và đào tạo trung học cơ sở công lập huyện 
Núi Thành 
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên trong 
các trường THCS công lập trên địa huyện Núi Thành 
Thực tế ĐNGV THCS trên địa bàn huyện Núi Thành có 
trình độ chuẩn và trên chuẩn cao nhưng chất lượng chưa đáp ứng với 
yêu cầu đặt ra; ĐNGV yếu và chưa mạnh dạn trong nghiên cứu khoa 
học; một bộ phận GV bằng lòng với trình độ mình đang có và không 
có ý thức phấn đấu học tập nâng cao trình độ; việc đổi mới phương 
pháp dạy và học chưa có chuyển biến rõ nét ở từng bộ môn; phẩm 
13 
chất chính trị, phẩm chất đạo đức nhà giáo của một bộ phận GV sa 
sút, chạy theo lợi ích vật chất đơn thuần; công tác đào tạo, bồi dưỡng 
chưa được quan tâm đúng mức; công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên 
còn mang tính hình thức, nể nang, né tránh nên chưa thực sự là động 
lực cho GV phấn đấu. 
2.2.1.Về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch ĐNGV 
Đội ngũ GV THCS được xác định trên cơ sở lớp học và định 
mức biên chế theo quy định của nhà nước. Hiện nay theo quy định 
của nhà nước, mỗi lớp được bố trí biên chế không quá 1,90 GV theo 
Thông tư số 35/2006/TTLT/BGDĐT-BNV, ngày 23/08/2006 của 
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế 
viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Thông tư số 28 
/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và 
Đào tạo về ban hành quy định chế độ làm việc đối với GV phổ 
thông. Định mức này bao hàm cả GV dạy các môn văn hóa cơ bản, 
thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ. Hàng năm căn cứ vào kế 
hoạch QLNN số lớp học, các trường dễ dàng xác định được số lượng 
GV cần có thông qua công thức: số GV cần có = số lớp học x 1,90 
GV /lớp. 
2.2.1.1. Các văn bản định hướng chung của trung ương về kế 
hoạch, quy hoạch ĐNGV THCS và nội dung chính có liên quan của 
các văn bản này 
2.2.1.2. Tổ chức thực hiện tại địa phương 
2.2.2. Về xây dựng và thực hiện quy định về tiêu chuẩn, chức 
danh nghề nghiệp GV THCS; xác định vị trí việc làm, số lượng, chất 
lượng , cơ cấu GV 
2.2.2.1. Các văn bản của Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ có liên quan. 
2.2.2.2. Thực trạng thực hiện tại địa phương 
2.2.3. Về tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, 
bố trí, phân công, đánh giá GV. 
2.2.3.1 Về tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm 
việc, bố trí, phân công GV 
Căn cứ vào qui mô trường lớp học và GV hiện có vào cuối 
năm học, UBND huyện giao Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện 
xây dựng kế hoạch, tham mưu xin chủ trương của UBND tỉnh, Sở 
14 
Nội vụ và Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam về tuyển dụng mới bằng 
hình thức hợp đồng hoặc thông qua thi tuyển GV THCS. Việc tuyển 
dụng GV được thực hiện công khai, khách quan, công bằng và đảm 
bảo các quy định về công tác tuyển dụng cán bộ, viên chức theo các 
văn bản hiện hành. 
2.2.3.2. Về kiểm tra, đánh giá GV 
Công tác kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng, là nhiệm 
vụ thường xuyên trong công tác quản lý. Trong tình hình đổi mới 
giáo dục hiện nay, công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV THCS cần 
được đổi mới, đảm bảo đánh giá được phẩm chất chính trị, đạo đức, 
lối sống, năng lực chuyên môn, qua đó phát hiện được được những 
cá nhân tốt và là cơ sở để sàng lọc ĐNNV, xây dựng, thực hiện kế 
hoạch đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả hơn. 
2.2.4. Về tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với GV 
2.2.4.1 Chế độ đào tạo, bồi dưỡng GV 
Trước những yêu cầu ngày càng cao của việc đổi mới 
chương trình giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục ở 
mỗi trường học và thực trạng về năng lực chuyên môn của ĐNGV 
THCS trên địa bàn huyện, công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được chú 
trọng và được tiến hành thường xuyên, liên tục. 
- Về chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp 
- Về trình độ chuyên môn 
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ 
2.2.4.2. Chất lượng ĐNGV THCS hiện nay 
 - Về trình độ đào tạo 
2.2.5. Về tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ, đãi 
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với GV. 
Hiệu quả làm việc, giảng dạy của GV THCS phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố; trong đó có những điều kiện cần thiết của môi trường, 
điều kiện làm việc và những chế độ, chính sách phù hợp. Ngành giáo 
dục huyện cần có sự quan tâm, đầu tư nhiều mặt, tạo điều kiện thuận 
lợi cho các hoạt động của các nhà trường, điều kiện chế độ, chính 
sách về tiền lương, ưu đãi,.. đối với cán bộ, viên chức và đội ngũ 
nhà giáo. 
15 
Theo thống kê chung của ngành, ngoài việc thực hiện đầy đủ 
các chế độ, chính sách về tiền lương, chế độ ưu đãi, phụ cấp thâm 
niên nghề theo quy định hiện hành đối với đội ngũ nhà giáo và cán 
bộ quản lý giáo dục; Ủy ban nhân dân huyện, Công đoàn ngành Giáo 
dục có những chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, GV trong 
toàn ngành; trong đó có ĐNGV THCS, thể hiện qua các việc làm cụ 
thể sau: 
2.2.6 Về thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về 
GV; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với GV 
Công tác thanh kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng, là 
nhiệm vụ thường xuyên trong công tác quản lý. Trong tình hình đổi 
mới giáo dục hiện nay, công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV THCS 
cần được đổi mới, đảm bảo đánh giá được phẩm chất chính trị, đạo 
đức, lối sống, năng lực chuyên môn, qua đó phát hiện được được 
những cá nhân tốt và là cơ sở để sàng lọc ĐNGV, xây dựng, thực 
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả hơn. 
2.2.7. Những thành tựu và hạn chế về công tác QLNN đối với 
ĐNGV trong các trường THCS công lập của huyện 
2.2.7.1 Thành tựu 
Quản lý là hoạt động có tổ chức, có định hướng, là sự tác 
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm điều 
khiển, hướng dẫn các quá trình và các hoạt động nhằm đạt đến mục 
tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý, phù hợp với các quy 
luật khách quan. 
2.2.7.2 Hạn chế 
Tiểu kết Chương 2 
16 
Chương 3 
GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI 
VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ 
SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, 
TỈNH QUẢNG NAM 
3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp 
- Căn cứ vào định hướng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước 
về các đề án, chính sách QLNN về giáo dục và đào tạo, công tác 
QLNN đối với ĐNGV nói chung và ĐNGV các trường trung học cơ 
sở công lập nói riêng. 
- Căn cứ vào chủ trương của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân 
huyện Núi Thành và Sở giáo dục và Đào tạo Quảng Nam về công tác 
QLNN đối với ĐNGV đáp ứng tình hình mới. 
- Căn cứ vào cơ sở lý luận về QLNN đối với ĐNGV các 
trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện. 
- Căn cứ vào thực trạng ĐNGV và công tác QLNN đối với 
ĐNGV ở các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện. 
- Căn cứ trên các nguyên tắc mang tính hệ thống, đồng bộ và 
kế thừa những thành quả của các công trình nghiên cứu đi trước. 
3.1.1. Tính cần thiết 
Giải pháp đề xuất phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự 
nghiệp GD&ĐT, sự bức thiết phải tăng cường quản lý đội ngũ nhằm 
đáp ứng kịp thời yêu cầu trước mắt, đồng thời có tính chiến lược lâu 
dài của phát triển giáo dục 2015 – 2020 và định hướng đến 2025 của 
huyện Núi Thành. 
3.1.2. Tính khả thi 
Giải pháp được đề xuất phải đảm bảo tính khả thi; tức là phải 
triển khai thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo được 
17 
tiến độ thực hiện. Không có những vướng mắc, khó khăn khi triển 
khai mà nguyên nhân là do nội dung của giải pháp quy định. 
3.1.3. Tính phù hợp 
Giải pháp QLNN đối với ĐNGV THCS trên địa bàn huyện 
Núi Thành, không thể là những giải pháp chung chung, mà giải pháp 
đề ra không chỉ phù hợp với những quy định của Bộ GD&ĐT và các 
văn bản quy định hiện hành, mà còn phải phù hợp với điều kiện kinh 
tế - xã hội của huyện, phù hợp với đặc điểm của các trường THCS tại 
huyện và phù hợp với đặc điểm tâm lý của con người (GV) đang làm 
việc tại huyện. Đồng thời giải pháp đề ra cũng có thể áp dụng ở các 
trường có điều kiện kinh tế và đối tượng học sinh khác nhau. 
3.1.4. Tính hiệu quả 
Giải pháp đề xuất phải đạt được hiệu quả nhất định trong 
việc quản lý ĐNGV THCS trong thời kỳ hội nhập và phát triển. 
Thông qua đó mang lại hiệu quả cho việc phát triển sự nghiệp 
GD&ĐT của huyện Núi Thành. 
3.1.5. Tính đồng bộ 
Giải pháp đề ra phải đảm bảo tính đồng bộ. Khi triển khai 
thực hiện giải pháp này không làm ảnh hưởng đến quy trình thực 
hiện các giải pháp kia. Để thực hiện công tác quản lý ĐNGV THCS 
huyện Núi Thành; không thể thực hiện đơn lẻ giải pháp mà phải tiến 
hành đồng bộ các giải pháp đề xuất; từ đó tạo động lực, điều kiện để 
thực hiện các giải pháp. 
3.1.6. Tính kế thừa 
Giải pháp đề ra phải trên quan điểm kế thừa và phát triển. 
Những nội dung thực hiện phải dựa trên kết quả đã đạt được, những 
giải pháp đã thực hiện của ngành GD&ĐT và những quy định của 
địa phương trong những năm vừa qua. Vì vậy giải pháp đề xuất 
không phủ định, không mâu thuẫn với những quy định, những giải 
pháp đã thực hiện mà phải có tính "kế thừa" để phát triển. 
18 
3.2. Định hướng QLNN đối với giáo dục THCS trên địa bàn 
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 
3.2.1. Mạng lưới trường, lớp và qui mô học sinh 
 - Năm học 2016 – 2017: có 17 trường THCS công lập, 233 
lớp/ 8657 học sinh. 
 - Dự báo năm học 2017 – 2018 đến năm học 2019 – 2020: 
giữ nguyên 17 trường THCS. Tuy nhiên số lượng học sinh có thay 
đổi, cụ thể: 
+ Năm học 2017 – 2018: 227 lớp/ 8434 học sinh. 
+ Năm học 2018 – 2019: 226 lớp/ 8519 học sinh. 
 + Năm học 2019 – 2020: 230 lớp/ 8625 học sinh. 
3.2.2. Dự báo số lượng GV 
Trên cơ sở quy mô học sinh, mạng lưới trường lớp của bậc 
học THCS, dự báo số lượng GV THCS như sau: 
- Năm học 2016 – 2017: Toàn cấp học THCS 504 GV; 
- Năm học 2017 – 2018: Dự báo có khoảng 475 GV; 
- Năm học 2018 – 2019: Dự báo có khoảng 480 GV; 
- Năm học 2019 – 2020: Dự báo có khoảng 495 GV;. 
 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác xây dựng trường chuẩn 
quốc gia giai đoạn 2011 – 2016 và kế hoạch giai đoạn 2017 – 2020 
của UBND huyện Núi Thành; Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 
23/7/2015 của HĐND huyện Núi Thành về đầu tư công trung hạn 05 
năm 2016 – 2020 và dự kiến danh mục đầu tư năm 2016 và nghị 
quyết số 83-NQ/HĐND, ngày 07/4/2016 của Hội đồng nhân dân 
huyện Núi Thành ban hành về Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư 
công trung hạn 05 năm 2016 – 2020 ) 
3.3. Định hướng QLNN đối với ĐNGV THCS công lập trên địa 
bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 
Trong những năm qua, để quản lý giáo dục nói chung và 
quán lý giáo dục THCS công lập, đặc biệt chú ý đến quản lý ĐNGV 
19 
THCS công lập, UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện đã có nhiều 
chủ trương, chính sách, nhiều định hướng mang tính chiến lược 
nhằm giúp bậc học THCS huyện nhà ngày càng phát triển. Phát huy 
các thành quả đó, những năm tới, huyện cần tiếp tục thực hiện và có 
những định hướng mới cụ thể hơn, sâu sát hơn để quản lý giáo dục 
mà trọng tâm nhấn mạnh vào QLNN đối với ĐNGV các trường 
THCS công lập, phấn đấu đưa 100% các trường THCS đạt mục tiêu 
trường chuẩn quốc gia đến năm 2020. Đặc biệt, cần quan tâm: 
3.4. Một số giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐNGV THCS 
công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 
 Các chuyên gia, nhà khoa học đã khẳng định khâu then chốt 
của việc đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục nước nhà chính là 
phát triển, nâng cao chất lượng ĐNGV. Đối với ĐNGV bậc THCS, 
điều đó lại càng quan trọng hơn vì chính họ là người có trách nhiệm 
đào tạo học sinh thành những người công dân tốt, người lao động tốt 
người có ích cho xã hội. Để làm được những điều đó, người GV phải 
có kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo 
đức, lối sống tốt; hiểu đúng mục đích, nắm vững nội dung, có 
phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, gắn với đời sống thực 
tiễn xã hội. 
3.4.1. Nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp quản lý, hiệu trưởng 
nhà trường 
ĐNGV trong nhà trường có thể hiện đúng vị trí, vai trò, tầm 
quan trọng của người thầy hay không? Có là lực lượng nòng cốt cho 
phát triển của nhà trường hay không? Có là lực lượng đào tạo nguồn 
nhân lực tương lai của đất nước hay không phụ thuộc rất nhiều vào 
công tác quản lý ĐNGV của UBND huyện, Phòng GD&ĐT, Phòng 
Nội vụ huyện Núi Thành và của hiệu trưởng các trường trên địa bàn 
huyện. Bởi các chính sách, các định hướng mà các nhà quản lý đưa 
ra đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của ĐNGV. 
Chính tầm ảnh hưởng không nhỏ đó nên để thực hiện công tác 
QLNN đối với ĐNGV thì yêu cầu về năng lực, kỹ năng quản lý, về 
20 
nhận thức của các cấp lãnh đạo UBND huyện, Phòng GD&ĐT, 
Phòng Nội vụ huyện Núi Thành và của hiệu trưởng các trường trên 
địa bàn huyện là nội dung cấp thiết cần được quan tâm. 
3.4.2. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch QLNN đối với 
ĐNGV 
Quy hoạch ĐNGV là một trong những nội dung quan trọng 
trong công tác quản lý nhà trường hiện nay. Xây dựng quy hoạch, kế 
hoạch quản lý ĐNGV đảm bảo cho các trường có ĐNGV đủ về số 
lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ, có phẩm chất chính 
trị, đạo đức tốt; công tác này sẽ giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt chức 
năng QLNN, đồng thời đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới giáo dục 
trong tương lai. 
3.4.3. Đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng ĐNGV 
Mục đích của công tác tuyển dụng là bổ sung GV nhằm đảm 
bảo về số lượng, cơ cấu hợp lý, mạnh về chuyên môn, vững vàng về 
tư tưởng, có đạo đức và sức khỏe, khắc phục tình trạng bị động, thiếu 
hụt nguồn nhân lực. Công tác tuyển dụng là một khâu quan trọng bởi 
nghề giáo là một nghề đặc biệt, vừa mang tính khoa học lại vừa 
mang tính nghệ thuật; nghề giáo đòi hỏi rất cao không chỉ về chuyên 
môn, nghiệp vụ mà còn về đạo đức, nhân cách, sự đầu tư thời gian, 
công sức. Do vậy, để có ĐNGV đáp ứng được yêu thời gian tới, cần: 
3.4.4. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết 
Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc của 
GV. Môi trường giáo dục thuận lợi sẽ là động lực, điều kiện quan 
trọng để GV yên tâm công tác, gắn bó với nghề, với nhà trường; 
đồng thời là điều kiện để GV phát huy được năng lực, sở trường, tính 
chủ động, sáng tạo của bản thân. Do vậy, thời gian đến các trường 
cần thực hiện tốt các nội dung sau: 
3.4.5. Thực hiện các chế độ chính sách, đảm bảo điều kiện vật chất 
và tinh thần cho ĐNGV 
21 
Công tác quản lý đối với ĐNGV phải được xem là giải pháp 
cốt lõi, quan trọng nhất, vì chính đội ngũ này quyết định sự thành bại 
của việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục của nước nhà. Do 
vậy, muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao thì phải coi trọng khoa 
học về sư phạm và coi đó là tiền đề cho đổi mới căn bản, toàn diện 
giáo dục. Do vậy, công việc quan trọng hàng đầu là trong công tác 
QLNN về chính sách đãi ngộ không được cào bằng, bình quân mà 
phải đưa ra hình thức thưởng, phạt rõ ràng; tuyển dụng, trả lương 
phù hợp theo năng lực, sự cống hiến của người thầy cho ngành giáo 
dục. Thời gian tới, nhà nước cần tập trung hoàn thiện các chính sách 
đối với ĐNGV làm cho nghề dạy học trở thành một trong những lĩnh 
vực nghề nghiệp có sức thu hút đối với học sinh khá, giỏi sau khi tốt 
nghiệp bậc trung học phổ thông vào học các trường Đại học, Cao 
đẳng sư phạm nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV: 
3.4.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV 
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, 
thầy xấu thì ảnh hưởng xấu” [54,tr.492]. ĐNGV là những người đào 
tạo thế hệ tương lai của đất nước, vì vậy mỗi một thầy giáo trong 
hàng vạn thầy giáo phải thực sự là người thầy giáo tốt. Và để trở 
thành thầy giáo tốt thì phải có đào tạo, bồi dưỡng lâu dài và đây là 
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và trở thành yêu cầu mang tính tất 
yếu. Vì vậy, trước khi thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, Phòng 
GD&ĐT và các trường cần: 
3.4.7. Nâng cao nhận thức, năng lực tự học, tự đào tạo bồi dưỡng 
của bản thân GV 
Xã hội luôn luôn thay đổi và ngày càng tiến bộ, để theo kịp 
với thời đại đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên học tập, trau dồi 
kinh nghiệm để hoàn thiện mình. Đối với nghề giáo lại càng quan 
trọng hơn vì GV vừa là người thầy nhưng cũng vừa là người học trò 
nên việc học tập, bồi dưỡng đối với họ càng quan trọng hơn bao giờ 
hết. 
3.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp 
22 
 QLNN đối với ĐNGV là một trong những nội dung quan 
trọng và cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và của các trường 
THCS công lập trên địa bàn huyện Núi Thành nói riêng. Căn cứ vào 
cơ sở lý luận, vào thực trạng hiện tại và định hướng, chủ trương, 
chính sách QLNN đối với ĐNGV THCS công lập trên địa bàn 
huyện, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm quản lý ĐNGV. Mỗi 
giải pháp đề ra đều có vị trí quan trọng, vai trò nhất định, là yếu tố 
cấu thành trong một hệ thống thống nhất và có quan hệ tương tác, hỗ 
trợ cho nhau trong quá trình quản lý ĐNGV. Vì vậy, trong quá trình 
áp dụng các giải pháp nhằm quản lý ĐNGV, Phòng GD&ĐT huyện 
và các trường THCS công lập không phải thực hiện chúng trong một 
mối quan hệ đồng bộ, nhịp nhàng phù hợp với từng giai đoạn, thời 
điểm để mang lại hiệu quả cao nhất. Riêng giải pháp thứ 1 và thứ 7 
cần quan tâm và đổi mới trước nhất. Bởi chúng ta biết rằng, mọi 
chính sách, biện pháp dù có tốt đến mấy cũng trở thành hình thức 
nếu bản thân cán bộ quản lý và GV không ý thức đầy đủ trách nhiệm 
cao cả và đầy khó khăn của bản thân mình để tự đổi mới, tự vươn lên 
góp phần vào đổi mới nền giáo dục nước nhà. 
3.6. Kiến nghị 
3.6.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 
3.6.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Nam 
3.6.3 Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam 
3.6.4. Đối với Huyện ủy, UBND huyện Núi Thành 
3.6.5. Đối với phòng GD&ĐT Núi Thành 
3.6.7. Đối với các trường sư phạm 
. 
23 
KẾT LUẬN 
 Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm 
2016 - 2020 văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng 
định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; nâng cao chất 
lượng nguồn nhân lực; phát triển nguồn nhân lực”. Phấn đấu đến 
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu 
vực. 
 ĐNGV THCS công lập là những “kỹ sư tâm hồn”, có vai trò 
quan trọng đào tạo thế hệ tương lai của đất nước. Họ là những người 
thầy, người cô sẽ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện 
đại theo mục tiêu của giáo dục phổ thông nhằm hoàn thiện cả về kiến 
thức và nhân cách cho học sinh phổ thông. 
Giáo dục THCS công lập là bộ phận quan trọng của giáo dục 
huyện nhà. Đây là nơi hình thành nhân cách, là nơi đào tạo thế hệ trẻ, 
nguồn nhân lực tương lai cho địa phương nói riêng và cả nước nói 
chung. Vì vậy, công tác QLNN đối với ĐNGV là một trong những 
nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền 
giáo dục. Đánh giá một cách khách quan, trong những năm qua, công 
tác QLNN đối với ĐNGV các trường THCS công lập trên địa bàn 
huyện đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhờ vào công tác lập 
quy hoạch, kế hoạch chính xác, cụ thể; việc tuyển dụng, sử dụng 
được quan tâm; chú ý tới công tác thanh tra, kiểm tra và nâng cao ý 
thức của ĐNGV. Đến nay, ĐNGV các trường nhìn chung đủ về số 
lượng, trình độ ngày càng cao với hầu hết giáo viên đều đạt chuẩn và 
trên chuẩn; phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức phấn đấu trong công tác 
và học tập nâng cao trình độ. Đạt được những kết quả đó là nhờ vào 
sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của các cấp, các ngành, sự nỗ lực phấn 
đấu của bản thân ĐNGV và sự đóng góp của toàn xã hội cho sự đổi 
mới ngành giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác QLNN đối với 
ĐNGV của các trường THCS công lập trên địa bàn huyện vẫn chưa 
được sự quan tâm thoả đáng của các nhà quản lý; chất lượng ĐNGV 
24 
vẫn chưa đáp ứng với mục tiêu đặt ra và nhận thức của một bộ phận 
ĐNGV chưa cao. 
Nhận thức được tầm quan trọng của ĐNGV trong sự nghiệp 
quản lý ngành giáo dục huyện nhà nói riêng và nền giáo dục nước 
nhà nói chung. Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo huyện đã đề ra 
các chủ trương, định hướng cụ thể và thiết thực nhằm quản lý ĐNGV 
tốt hơn trong thời gian tới. Do đó, trong chương 3, tác giả đã căn cứ 
vào tình hình thực tế và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm 
quản lý ĐNGV THCS công lập trên địa bàn huyện xứng đáng với 
danh hiệu là những “kỹ sư tâm hồn”, những người đào tạo thế hệ trẻ 
thành nguồn nhân lực tương lai cho địa phương và cả nước. 
 Với những giải pháp đặt ra và sự quyết tâm phấn đấu, sự cầu 
thị của cả đội ngũ cán bộ quản lý cũng như của ĐNGV sẽ sớm đưa 
100% các trường THCS công lập trên địa bàn huyện Núi Thành đạt 
trường chuẩn quốc gia vào năm 2020 theo Nghị quyết huyện Đảng 
bộ huyện Núi Thành khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doi_ngu_giao_vien.pdf