Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo tỉnh Kiên Giang những năm qua cho thấy, việc cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, việc tăng cường điều kiện vật chất, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực này chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhận thức về Phật giáo và công tác tôn giáo của một bộ phận cán bộ trong hệ thống chính trị chưa đầy đủ, thiếu thống nhất. Cơ chế phối hợp giải quyết những việc liên quan đến hoạt động Phật giáo giữa chính quyền, các ban ngành, đoàn thể ở một số nơi trong Tỉnh chưa cụ thể và rõ ràng. Việc tham mưu, đề xuất giải quyết các vụ việc liên quan đến Phật giáo có lúc, có nơi còn chậm và hiệu quả chưa cao. Công tác vận động quần chúng tín đồ Phật giáo thiếu chiều sâu, thiếu23 chọn lọc, chậm đổi mới về phương pháp và hình thức. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo có nhiều sự biến động qua việc sáp nhập, chia tách. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực Phật giáo chưa thường xuyên. Để khắc phục bất cập nêu trên, các cấp ủy, chính quyền ở trên địa bàn Tỉnh Kiên Giangcần quan tâm nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, đường lối của Đảng về tôn giáo; đổi mới và hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo; tăng cường giáo dục chính trị, đào tạo cán bộ làm công tác Phật giáo; chú trọng công tác vận động quần chúng tín đồ và xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở; giải quyết dứt điểm những vụ khiếu kiện liên quan đến Phật giáo; ngăn chặn kịp thời âm mưu lợi dụng Phật giáo vì lợi ích kinh tế và chính trị. Những giải pháp này cần được triển khai đồng bộ, từ Tỉnh đến cơ sở, trong sự sáng tạo và quán triệt quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể của chủ thể quản lý Nhà nước đối với Phật giáo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoạt động tín ngưỡng, Phật giáo của người dân, góp phần vào sự ổn định, phát triển bền vững của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới./.

pdf25 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../.............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƢU VĂN QUANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA PHẬT GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Phó Giáo sư, Tiến Sĩ : Vũ Trọng Hách Phản biện 1:.... Phản biện 2:..... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10, Đường 3 tháng 2, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là một nhiệm vụ quan trọng quyết định sự thành bại của công tác tôn giáo trong tình hình mới. Các văn bản của Đảng về công tác tôn giáo đều nhấn mạnh đến vai trò của công tác này. Đối với Tỉnh Kiên Giang có 10 tôn giáo, với số lượng tín đồ chiếm khoảng 30% dân số của tỉnh. Riêng Phật giáo, có 03 hệ phái: Bắc tông, Nam tông (Kinh, Khmer) và Khất sỹ. Từ tháng 11 năm 1981 (thời điểm thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam) đến nay luôn thể hiện tinh thần đoàn kết gắn, bó nội bộ, góp phần làm ổn định xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, những năm gần đây hoạt động của tăng, ni Phật giáo Việt Nam ở tỉnh Kiên Giang xuất hiện những vấn đề đáng quan tâm, như: Thứ nhất, về phía Giáo hội trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo chưa có sự thống nhất cao giữa chức sắc lãnh đạo giáo hội. Thứ hai, xuất hiện hiện tượng tranh giành quyền lực lãnh đạo giáo hội, mâu thuẫn nội bộ tăng, ni. Thứ ba, trong sư sãi và Phật tử Phật giáo Nam tông Khmer có mối quan hệ với sư sãi ở Campuchia, thường xuyên qua lại biên giới trái pháp luật. Trong hoạt động của sư sãi, luôn lấy danh nghĩa Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước, không lấy danh nghĩa của Giáo hội. Thứ tứ, Một số phần tử xấu lợi dụng hoạt động của Phật giáo để hoạt động mê tín dị đoan, trục lợi cá nhân, xảy ra hiện tượng biến gia đình thành cơ sở thờ tự, xây tượng, đặt tượng trái pháp luật, khiếu kiện, kích động tín đồ phá hoại chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc. Công tác quản lý Nhà nước, đối với hoạt động của Phật giáo ở Kiên Giang đạt được nhiều thành tựu quan trọng; Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập, nhận thức của một bộ phận đảng viên, cán bộ, công chức về công tác tôn giáo còn hạn chế, việc giải quyết yêu cầu tôn giáo còn nhiều quan điểm và cách làm khác nhau, công tác tham mưu cho cấp uỷ chưa kịp thời; đội ngũ làm công tác tôn giáo vừa 2 thiếu lại vừa yếu; sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong vùng đồng bào có đạo chưa đồng bộ, nhất là ở cơ sở. Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương, tôi chọn đề tài u v t ủa Phật tr t làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Các tác phẩm lý luận về tôn giáo và kiến thức chung về tôn giáo: - Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam của GS. Đặng Nghiêm Vạn Nxb Chính trị Quốc gia - 2003 và Tôn giáo học nhập môn của TS. Đổ Minh Hợp, Nxb Tôn giáo, HN 2006 . - Một số tôn giáo ở Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Thanh Xuân, Nxb Tôn giáo - 2005 và nhiều tác phẩm khác. 2.2. Các tác phẩm về Phật giá - Việt Nam Phật giáo sử luận, tập I, II, III của Nguyễn Lang, Nxb Văn học - 2008; Phật giáo Nam Bộ từ thế kỷ 17 đến 1975 của Trần Hồng Liên, NXB thành phố Hồ Chí Minh 1996; Đạo Phật trong cộng đồng người Việt ở Nam Bộ - Việt Nam từ thế kỷ 17 đến 1975 của Trần Hồng Liên, NXB Khoa học Xã hội 2000. Góp phần tìm hiểu Phật giáo Nam bộ của PGS.TS Trần Hồng Liên, Nxb Khoa học xã hội - 2004. - Phật học Khái luận của Thích Chơn Thiện, Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Ban Giáo dục tăng ni - 1993; 2.3. Các tác phẩm, luậ vă ứu trực tiếp những vấ ề liên quan ến Phật giáo - Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp hiện nay - Thực trạng và giải pháp, luận văn Thạc sĩ tôn giáo học của Trần Hữu Thành, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014. 3 - Hoạt động từ thiện xã hội của Phật giáo huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre hiện nay, luận văn Thạc sĩ tôn giáo học của Ngô Thị Hồng Huệ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014. - Tổ chức Gia đình phật tử trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với việc giáo dục đạo đức thanh thiếu niên hiện nay, luận văn Thạc sĩ tôn giáo học của Nguyễn Thị Minh Phượng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014 và 01 số tác phẩm luận văn khác. - Vai trò của Hội Đoàn kết Sư sãi Yêu nước trong Phật giáo Nam Tông Khmer vùng Tây Nam Bộ hiện nay – Thực trạng và những vấn đề đặt ra, luận văn Thạc sĩ tôn giáo học của Bạch Thanh Sang, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014. Đây là những tác phẩm có thể cung cấp người đọc hiểu sâu hơn về những đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Phật giáo và giới sư sãi, đồng bào Phật tử hệ phái Phật giáo Nam tông Khmer ở Kiên Giang trong kháng chiến chống thực dân, đế quốc, giành độc lập dân tộc. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Nhằm làm rõ thực trạng, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Kiên Giang; từ đó đưa ra những giải pháp và đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Kiên Giang. 4. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo ở Kiên Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Về tình hình Phật giáo và hoạt động của Phật giáo trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang; Nội dung nghiên cứu: công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang. 4 - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2004 (từ khi có Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo) đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn vận dụng những nguyên tắc, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Tôn giáo học và vận dụng các phương pháp cụ thể: khảo sát, tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, v.v... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, luận văn góp phần làm rõ tính tất yếu và yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói chung, Hoạt động Phật Giáo tỉnh Kiên Giang nói riêng. Về thực tiễn, chỉ ra vấn đề cần quan tâm, đưa ra dự báo và khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy quản lý nhà nướcđối với hoạt động của Phật giáo ở tỉnh Kiên Giang thời gian tới đạt hiệu quả hơn. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho môn học Tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo, phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu tôn giáo học và một số lĩnh vực liên quan tới tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 03 chương 10 tiết. Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA PHẬT GIÁO 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Một số khái niệm 5 Tôn giáo:Hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở đức tin và sùng bái những lực lượng siêu nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ, tôn giáo nảy sinh rất sớm từ trong xã hội nguyên thủy. Tổ chức tôn giáo: là tập hợp những người cùng tin theo một hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận. Những người cùng chung một tôn giáo, có Hiến chương, Điều lệ, có tôn chỉ, mục đích phù hợp với thuần phong mỹ tục và được Nhà nước công nhận. uyề tự d tô : Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Nhà nước bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Không ai được xâm phạm quyền tự do ấy. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật”. ật v o Phật: Phật giáo là chỉ cho cái chung của một tôn giáo về chiều rộng, còn Đạo Phật phải đòi hỏi ở sự thực hành thuộc về chiều sâu hơn. H t tô giáo: Có tôn giáo là có hoạt động tôn giáo, hoạt động tôn giáo để duy trì sự tồn tại và phát triển của tôn giáo.Tại Điều 3 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo đã ghi rõ.” hoạt động tôn giáo là việc truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo” [45]. Luật p p về tô :là những quy định điều chỉnh quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo; tổ chức tôn giáo; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, hoạt động Chính sách tôn giáo:là thuật ngữ để chỉ cơ sở cho quản lý nhà nước về tôn giáo. Và một số khái niệm khác liên quan đến tôn giáo như: Tín đồ, nhà tu hành, Chức sắc tôn giáo, Tự do tôn giáo,Quản lý, Quản lý nhà nước, Quản lý hành chính nhà nước, Quản lý nhà nước về tôn giáo, 1.1.2. Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam 6 Dung hợp các tín ngưỡng truyền thống; Là thành tố trong Tam giáo đồng nguyên;Gắn bó với dân tộc;Đoàn kết nội bộ;Tính sơn môn, pháp phái;Là thành tố tạo nên tính đặc trưng văn hóa. 1.1.3. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nƣớc về tôn giáo và công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động tôn giáo 1.1.3.1. u ểm, ủ tr ơ ủ Đ Những văn kiện của Đảng từ năm 1990 trở lại đây, một mặt tiếp tục khẳng định những quan điểm đúng đắn trước đây, mặt khác đề cao những quan điểm, chính sách đổi mới về tôn giáo và công tác tôn giáo trong giai đoạn mới: Một là, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Hai là, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để mê hoặc, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc. Ba là, tôn trọng và phát huy những giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của các tôn giáo. Bốn là, động viên chức sắc, tín đồ, các tổ chức tôn giáo sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Năm là, quan tâm và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật. Sáu là, tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với quan điểm của Đảng trong giai đoạn mới của đất nước. 1.1.3.2. Chính sách, pháp luật c Ngày 18/6/2004 Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI đã thông qua Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Nghị định số 22/NĐ-CP ngày 11/3/2005Hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; được thay thế bằng Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 8/11/2012 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Thủ tướng Chính phủ ban hành hai văn bản giải quyết 7 vấn đề tôn giáo chuyên biệt, đó là Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg Về một số công tác đối với đạo Tin Lành, thể hiện một chính sách rất táo bạo đối với tôn giáo này; Chỉ thị số 1940/2008/CT-TTg ngày 31/12/2008 Về vấn đề nhà, đất liên quan đến tôn giáo. Năm 2016 Quốc hội Khóa XIV đã thông quan Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. 1.2. MỤC TIÊU, CHỦ THỂ, KHÁCH THỂ, NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA PHẬT GIÁO 1.2.1. Mục tiêu Một là, phải bảo đảm được quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, đảm bảo cho các hoạt động của Phật giáo được diễn ra bình thường theo quy định của pháp luật, phù hợp với truyền thống tôn giáo. Hai là, quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo phải phát huy được mặt tích cực, khắc phục được những hạn chế, tiêu cực của tôn giáo đối với sự phát triển của xã hội. Ba là, phải thực hiện được mục tiêu đoàn kết đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không có tín ngưỡng, tôn giáo và đoàn kết giữa người có đạo với người có đạo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bốn là, quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo phải đảm bảo sự tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động tôn giáo. 1.2.2. Chủ thể, khách thể, nội dung 1.2.2.1. C ủ t ể v k t ể Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo được hiểu là: các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp (Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp) các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp các cấp. Khách thể quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là hoạt động tôn giáo của các tổ chức, tín đồ, chức sắc, nhà tu hành. Những hoạt động phong chức, 8 phong phẩm, bầu cử, suy cử, bổ nhiệm, thuyên chuyển, đại hội, hội nghị, việc tổ chức lễ nghị... đều được đưa vào quản lý theo pháp luật. 1.2.2.2. N i dung Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, gồm:ban hành các văn bản quản lý, xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, quy định việc phân cấp phối hợp quản lý, nôi dung cụ thể:Công nhận tổ chức tôn giáo;Quản lý về bồi dưỡng, đào tạo của các tổ chức tôn giáo;Quản lý việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử trong tổ chức tôn giáo;Quản lý các chương trình hoạt động thường xuyên, đột xuất của tổ chức tôn giáo;Quản lý về đại hội, hội nghị;Quản lý việc sửa chữa, xây dựng cơ sở thờ tự của tôn giáo, kinh doanh, xuất nhập khẩu kinh sách tôn giáo và đồ dùng việc đạo;Quản lý hoạt động từ thiện xã hội của các tổ chức, cá nhân tôn giáo... 1.3. SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO 1.3.1. Thực hiện chức năng của nhà nƣớc 1.3.2. Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tôn giáo hợp pháp của ngƣời dân 1.3.3.Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của tôn giáo 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở CÁC ĐỊA PHƢƠNG NÓI VÀ RÚT RA BÀI HỌCCHO TỈNH KIÊN GIANG 1.4.1. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng 1.4.1.1. ệm qu v t tô ở Tr vinh 1.4.1.2. ệm qu v t tô ở A giang 1.4.1.3. ệm qu v t tô ở Só tră 9 1.4.2. Rút ra bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động Phật giáo ở kiên giang M t là, bằng nhiều hình thức và biện pháp, phải triển khai làm quán triệt nhận thức về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về tôn giáo; Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, quan điểm, chính sách, pháp luật về tôn giáo cho quần chúng hiểu, nhất là chức sắc đứng đầu giáo hội tôn giáo các cấp, trong đó có Phật giáo. Ba là, phải hiểu và nắm vững nội dung cơ bản của Phật giáo, đảm bảo cho việc giải quyết yêu cầu tôn giáo, xử lý các vi phạm đúng pháp luật, phù hợp với truyền thống và các quy định của tổ chức Phật giáo. B n là, phải được tiến hành đồng thời với công tác tuyên truyền vận động và đấu tranh chống hành vi lợi dụng Phật giáo. ăm , phải có sự tham gia, phối hợp của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy, điều hành của chính quyền, đặc biệt là vai trò của Ban chỉ đạo công tác tôn giáo các cấp. Sáu là, tuyên truyền chủ trương quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về tôn giáo, nhất là quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã đựợc pháp luật quy định cho phái đoàn, cá nhân Phật giáo khi vào hoặc ra nước ngoài. B y là, phải quan tâm xây dựng củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác tôn giáo; Tám là, có giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong đồng bào tín đồ Phật giáo; tăng cường tiếp xúc đối thoại với tổ chức, cá nhân Phật giáo, nhất là chức sắc đứng đầu giáo hội, tạo sự đồng thuận cao giữa Đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể với tổ chức, cá nhân tôn giáo trong về hoạt động tín ngưỡng tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chƣơng 2. 10 THỰC TRẠNG TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀCÁC HOẠT ĐỘNGCỦA PHẬT GIÁO TRÊN ĐỊA ÀNTỈNH KIÊN GIANG 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẬT GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG 2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Kiên Giang 2.1.1.1. V trí a lý và sự phân b dâ 2.1.1.2. Tình hình kinh tế, vă ó , xã i 2.1.1.3. Đặ ểm tình hình tôn giáo ở Kiên Giang Là Tỉnh có nhiều tôn giáo đang sinh hoạt trên địa bàn; Các tôn giáo trên địa bàn tỉnh luôn có tinh thần đoàn kết, thực hiện tốt quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; Các hiện tượng tôn giáo mới, hoạt động tôn giáo trái pháp luật thường xuyên xảy ra. 2.1.2. Đặc điểm của Phật giáo ở Kiên Giang Phật giáo ở tỉnh Kiên Giang là tôn giáo có nhiều hệ phái; Có cơ sở tự viện và tín đồ Phật tử rãi rác ở khắp các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Luôn thể hiện tinh thần đoàn kết với các tôn giáo trên địa bàn; Luôn gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, đóng góp xây dựng Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHẬT GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.2.1. Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nƣớc về tôn giáo Về tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về tôn giáo:cấp tỉnh có Ban tôn giáo thuộc Sở Nội vụ, cấp huyện có Phòng Nội vụ, cấp xã do Phó Chủ tịch UBND phụ trách và 01 cán bộ phụ trách. Đến cuối năm 2016, toàn Tỉnh có 332 công chức, trong đó cấp tỉnh có 12 công chức, cấp huyện có 30 công chức, cấp xã có 290 cán bộ, công chức. Các cấp ủy đều có thành lập Ban chỉ đạo công tác tôn giáo. Nhìn chung, bộ máy, tổ chức, cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo nói chung, công tác quản lý nhà nước các cấp nói riêng ở trong Tỉnh Kiên 11 Giang được quan tâm củng cố, kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí đến cơ sở. Tuy nhiên, đội ngũ công chức của ngành quản lý nhà nước về tôn giáo vẫn còn thiếu, kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, bản lĩnh chính trị chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện Phât giáo tiếp tục phát triển và mở rộng phạm vi ảnh hưởng như hiện nay; 2.2.2. Triển khai thực hiện chủ trƣơng, chính sách, pháp luật liên quan đến các hoạt động tôn giáo 2.2.2.1. Thực tr ng thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo 2.2.2.2. Công tác vậ ng quầ ú tí ồ, chức sắc tôn giáo 2.2.2.3. Qu ất , xây dựng và sửa chữ ơ sở thờ tự của Phật giáo 2.2.2.4. Việc gi i quyết khiếu kiệ qu ến Phật giáo 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA PHẬT GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân T ứ ất, công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về tôn giáo và các văn bản pháp luật liên quan được triển khai đồng bộ, sâu rộng, góp phần nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và trong chức sắc, nhà tu hành tôn giáo nói chung,và Phật giáo. T ứ , bộ máy cơ quan làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo được củng cố, kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở; cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. T ứ , công tác quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo ngày càng được tăng cường. Các cấp, các ngành thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong giải quyết vấn đề tôn giáo phát sinh, trong đó có Phật giáo, quan tâm giải quyết tốt nhu cầu tôn giáo chính đáng của các Giáo hội cũng như cá nhân tăng, ni, tạo điều kiện thuận lợi cho chức sắc, nhà tu hành Phật giáo sinh hoạt đúng pháp luật và quy định của Giáo hội. 12 T ứ t , công tác vận động quần chúng trong Phật giáo được tăng cường, nhất là trong tăng, ni tiêu biểu, quan tâm xây dựng lực lượng cốt cán trong Phật giáo. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Tổ chức bộ máy làm công tác Phật giáo trên địa bàn tỉnh còn qua nhiều tầng nấc; cán bộ, công chức làm công tác Phật giáo còn thiếu và yếu về chuyên môn; trong quá trình tham mưu còn sơ xuất, chưa phù hợp với truyền thống Phật giáo và quy định pháp luật.Công tác tuyên truyền chưa được tổ chức thường xuyên, đổi mới về phương thức.Một số nơi thiếu chủ động nắm tình hình Phật giáo; giải quyết các phát sinh liên quan đếnPhật giáo còn nhiều bất cập, một số nơi xảy ra tình trạng biến nhà thành cơ sở thờ tự. Nguyên nhân của hạn chế: Một bộ phận cán bộ, công chức có tư tưởng ngán dội. Nhận thức về Phật giáo, công tác Phật giáo chưa nhất quán.Một số nơi chưa tổng kết, sơ kết việc thực quan điểm của Đảng, văn bản pháp luật về tôn giáo chậm; thiếu kiểm tra trong thực hiện công tác quản lý nhà nước. Sự chỉ đạo, điều hành còn thiếu chặt chẽ, có hiện tượng khoán trắng cho cơ quan chuyên môn.Chính sách, pháp luật về tôn giáo có một số nội dung chưa rõ, thiếu đồng bộ, trong thực hiện gặp khó khăn, lúng túng, ngán ngại và đùn đẩy trách nhiệm. Tư tưởng ỷ lại, trong chờ cấp trên chậm khắc phục.Thực trạng bộ máy tổ chức như hiện nay chưa theo kịp yêu cầu phát triển của Phật giáo, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác Phật giáo. 2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quản lý nhà nƣớc đốivới hoạt động Phật giáo giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 13 2.3.3.1. Vấ ề ặt r ầ quyết về tổ ứ m y, m ô tác tôn giáo - Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng của một bộ phận cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về Phật giáo và các cơ quan liên quan còn hạn chế, nhất là ở cơ sở; thiếu cán bộ làm công tác tôn giáo. - Một số cấp uỷ đảng do chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề tôn giáo, về quan điểm, chính sách của Đảng; một bộ phận cán bộ, đảng viên còn định kiến, mặc cảm, có tư tưởng cảnh giác với chức sắc Phật giáo. - Trong phối hợp giải quyết hoạt động Phật giáo chưa xây dựng kế hoạch chi tiết cơ chế phối hợp, còn tình trạng khoán trắng, chồng chéo, lấn sân. - Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và các nghị định hướng dẫn thi hành chỉ quy định việc quản lý đối với hoạt động tín ngưỡng, giao cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo, nhưng vấn đề lễ hội thì do ngành Văn hóa, thể thao và Du lịch quản lý, dẫn tới những cơ sở tín ngưỡng còn bỏ ngỏ, chưa có sự thống nhất trong quản lý nhà nước của hai ngành. 2.3.3.2. Vấ ề ặt ra cần gi i quyết về tình hình ho t ng của Phật giáo. Thứ nhất, đối với hoạt động tăng sự, việc quản lý tăng, ni chưa chặt, nhất là việc cấp chứng nhận tu sỹ cho sư sãi Phật giáo hệ phái Nam tông Khmer. Thứ hai, trong hoạt động giáo dục tăng ni, việc dạy và học của sư sãi Phật giáo hệ phái Nam tông Khmer đều không thực hiện thủ tục hành chính theo quy định. Thứ ba,việc xây dựng mới các công trình tôn giáo ở các chùa Phật giáo, mặc dù có sự chuyển biến trong việc xin, cấp giấy ph p xây dựng, nhưng vẫn còn xảy ra nhiều trường hợp tự ý xây dựng công trình tôn giáo, xây dựng tượng đài tôn giáo trong khuôn viên cơ sở thờ tự, quản lý chưa chặt chẽ. Thứ tư, đối với hoạt động quốc tế của Phật giáo: thời gian qua các lễ nghi diễn ra ở một số chùa có mời sư sãi, Phật tử ở Campuchia tham gia không được thực hiện theo quy định của pháp luật. 14 Thứ năm việc đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm các quy định hiện hành còn bất cập đối hoạt động tôn giáo diễn ra ở các tự viện. Thứ sáu, đối với hoạt động xã hội: hiện nay một bộ phận tăng, ni để có được số lượng Phật tử tới chùa đông, đã có những hình thức sinh hoạt trái với truyền thống Phật giáo. Một bộ phận nhỏ chức sắc lợi dụng để tổ chức vận động, quyên góp tiền, ngoài làm từ thiện còn phục vụ cho mục đích cá nhân; Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỜI GIAN TỚI 3.1. DỰ ÁO 3.1.1. Dự báo tình hình 3.1.1.1. Xu ng tích cực Xu hướng trưởng dưỡng đạo tâm, trang nghiêm giáo hội”; Xu hướng hoạt động tuân thủ pháp luật của Phật giáo Việt Nam tỉnh Kiên Giang; Xu hướng Từ bi hỉ xả, vô ngã vị tha, lợi lạc quần sanh”; Xu hướng phát huy truyền thống yêu nước. 3.1.1.2. Xu ng tiêu cực Vẫn còn xuất hiện ở một số tăng, ni có tư tưởng ly khai, thiếu hợp tác, nếu không có sự chấn chỉnh, uốn nắn từ phía lãnh đạo Giáo hội Phật giáo, sẽ tiếp tục có nhiều hoạt động độc lập, không tuân thủ quy định, thậm chí không chịu sự quản lý của Giáo hội Phật giáo. Trước tình hình hoạt động thiếu sự bình đẳng liên quan đến việc sắp xếp, bố trí nhân sự, về quyền hạn giữa chức sắc các hệ phái trong Giáo hội, một số sư sãi sẽ có tư tưởng bất mãn với Giáo hội, đặt vấn đề sẽ đòi tách khỏi Giáo hội Phật giáo; Một bộ phận tăng, ni trụ trì có quan niệm hệ phái, tông phái, tông môn, sơn môn, thiếu nhận thức về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp giáo hội, 15 lạm dụng về quyền quản lý cơ sở tự viện, xem tự viện là tài sản riêng, quan niệm sẽ chọn người kế thừa. Một bộ phận tu sỹ Phật giáo sẽ có xu hướng xuống cấp về đạo đức, phẩm hạnh. 3.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý nhà nƣớc về hoạt động của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian tới Các sở, ban ngành tỉnh và các địa phương ở Kiên Giang cần chủ động tiếp cận, hướng dẫn và hỗ trợ cho các hoạt động của Phật giáo. Phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động của Phật giáo nói riêng, tôn giáo nói chung giữa các cấp, các ngành. Cấp ủy, chính quyền các cấp của tỉnh Kiên Giang cần thực hiện đúng chính sách, pháp luật về tôn giáo, chủ động trong xử lý vấn đề tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng, gắn với việc thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, củng cố hệ thống chính trị, hạn chế các hoạt động vi phạm pháp luật của Phật giáo, đấu tranh có hiệu quả với âm mưu lợi dụng tôn giáo của các phần tử xấu. 3.2. ĐỊNH HƢỚNG CỦA TỈNH KIÊN GIANG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA PHẬT GIÁO Tiếp tục thực hiện kết luận số 57-KL/TW của Bộ Chính trị ngày 03/11/2009 về tiếp tục thực hiện NQ số 25-NQ/TW của Ban Chấp hànhtrung ương Đảng khóa (IX) về công tác tôn giáo; Triển khai đồng bộ các chủ trương, chính sách về tôn giáo, nhất là luật tín ngưỡng, tôn giáo; Thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội, củng cố kiện toàn hệ thống chính trị, quan điểm đào tạo, bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo, thực hiện tốt công tác vận động quần chúng về Phật giáo, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong Phật giáo. 16 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA PHẬT GIÁO TRÊN ĐỊA ÀN TỈNH KIÊN GIANG 3.3.1. Giải pháp Một là, nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm và trách nhiệm của hệ thống chính trị về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Hai là, tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo:Ban Tôn giáo tỉnh là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo. Do vậy, cán bộ, công chức phải nắm vững quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo. Khi có điểm nóng liên quan Phật giáo phải được phát hiện kịp thời, xử lý có hiệu quả. Giải quyết các vấn đề phát sinh, cần tuân thủ đúng đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về tôn giáo; thường xuyên báo cáo, xin ý kiến và chấp hành sự chỉ đạo để đảm bảo tính thống nhất; Cần quan tâm tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về tôn giáo trong nội bộ đảng viên, cán bộ, công chức và Nhân dân. Phải có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong tỉnh; Khi Luật Tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực thi hành, công tác quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo cần thực hiện nghiêm các quy định của Luật. Ba là, quan tâm hơn nữa đến công tác tranh thủ vận động quần chúng tín đồ, chức sắc Phật giáo và xây dựng lực lượng nòng cốt ở cơ sở đấu tranh phòng chống lợi dụng chức sắc, Phật tử Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Bốn là, đẩy nhanh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bàoPhật tử Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Năm là, củng cố, kiện toàn bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo. Sáu là, nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở đối với hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 17 Bảy là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vi phạm việc chấp hành pháp luật trong quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo trên địa ban tỉnh Kiên Giang. 3.3.2. Một số kiến nghị 3.3.2.1. Về qu ểm, í s u Đ v ấp Tru ơ : Một là, đề nghị Trung ương Đảng tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX về công tác tôn giáo. Hai là, đề nghị Chính phủ kịp thời ban hành các văn bản Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. Ba là, đề nghị Bộ Nội vụ ban hành thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và nghị định của Chính phủ. tham mưu Chính phủ quy định biên chế cho cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp; Trình Chính phủ cho ý kiến giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách đặc thù cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo. Bốn là, đề nghị các bộ, ngành trung ương như Bộ Văn hóa và Thể Thao, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội, Bộ Tài Nguyên - Môi trường, Bộ Giáo dục - Đào tạo, trên cơ sở quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, cần nghiên cứu tham mưu Chính phủ điều chỉnh một số văn bản Nghị định liên quan đến hoạt động tôn giáo. Năm là, đề nghị Ban Tôn giáo Chính phủ chỉ đạo Trường Nghiệp vụ tôn giáo tiếp tục biên soạn giáo trình, phối hợp với các tỉnh, thành phố tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo Đ v t Thứ nhất, Tỉnh ủy chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc tiến hành tổng kết Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tiến tới tổng kết việc thực Nghị quyết trên địa bàn tỉnh. 18 Thứ hai, đề nghị Tỉnh ủy chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, giao cho Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) chủ trì, phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Dân tộc, Công an, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục - Đào tạo và một số ban ngành liên quan xây dựng chương trình phối hợp tổ chức. Thứ ba, Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang giao cho các Ban trực thuộc xây dựng kế hoạch giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo tại các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. . Thứ tư, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có kế hoạch triển khai Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản hướng dẫn thi hành; chỉ đạo các sở ban ngành của tỉnh tham mưu, đề xuất trong lĩnh vực quản lý tôn giáo theo quy định của Pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo Ủy ban Mặt trận Tổ qu c Việt Nam t nh Kiên Giang: Chủ trì, phối hợp với các ban ngành chức năng tỉnh và chính quyền các địa phương tham mưu Tỉnh ủy định kỳ một năm tổ chức gặp mặt chức sắc, nhà tu hành, tín đồ Phật giáo để tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và của đất nước. Các tổ chức chính tr - xã h i(Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân): Các đoàn thể các cấp trên địa bàn cần củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động để thu hút đông đảo đoàn viên, hội viên là tín đồ Phật giáo, từ đó phát huy sức mạnh của hội viên, đoàn viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thông qua đó, đoàn viên, hội viên tuyên truyền trong nhân dân ở địa bàn dân cư thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nhất là chính sách về Phật giáo. 3.3.2.2. ữ k ế ụ t ể qu ế ật ở - Kiến ngh i v i các nhà nghiên cứu khoa học Thứ nhất, phối hợp với Viện Nghiên cứu Phật học của Giáo hội tiếp tục nghiên cứu về lý luận, khẳng định Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tổ chức thống nhất, duy nhất đại diện cho tăng, ni, Phật tử trong và ngoài nước trong mọi Phật sự. 19 Thứ hai, nghiên cứu về lý luận để giúp Giáo hội Phật giáo các cấp xây dựng tổ chức thống nhất, có tổ chức Giáo hội cơ sở trực thuộc (tổ chức tôn giáo cơ sở) phù hợp với đặc điểm, điều kiện và Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. Thứ ba, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học để đánh giá đúng thực trạng hoạt động của tổ chức, cá nhân chức sắc, nhà tu hành Phật giáo Việt Nam trong lịch sử và hiện tại, giúp cho Chính phủ có chính sách phù hợp. - Kiến ngh i v Đ , c về m t s vấ ề qu ểm, chính sách, pháp luật li qu ến Phật giáo t p ơ Thứ nhất, đề nghị chỉ đạo các Tỉnh ủy có kế hoạch thăm hỏi, động viên chức sắc, nhà tu hành Phật giáo; biểu dương thành tích cho tổ chức, cá nhân chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng, nhằm động viên tinh thần đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tại địa phương Đề nghị Đảng, Nhà nướcBan hành văn bản quy định cụ thể việc thực hiện công tác vận động, tranh thủ. Thứ hai, đề nghị Chính phủ tiếp tục có đề án tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp. Thứ ba, đề nghị Ban Tôn giáo Chính phủ soạn thảo, điều chỉnh, bổ sung đề cương tập huấn nghiệp vụ công tác tôn giáo một cách đầy đủ về nội dung các tôn giáo, quan tâm chú trọng nội dung đối với Phật giáo Việt Nam. - Kiến ngh i v i Ủy ban Mặt trận Tổ qu c Việt Nam các cấp Thứ nhất, đề nghị Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam phối hợp Chính phủ chỉ đạo Bộ Nội vụ tham mưu ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước đối với Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước các địa phương, thống nhất trong công tác quản lý đối với tổ chức và hoạt động của Hội. Thứ hai, thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các tỉnh, thành phố ở các tỉnh Tây Nam bộ có Hội Đoàn kết yêu nước, hướng dẫn thống nhất về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Hội, không để tình trạng mỗi tỉnh hoạt động một cách khác nhau, dễ bị lợi dụng để hoạt động không đúng với chức năng, nhiệm của tổ chức xã hội, đoàn thể, tránh việc chồng chéo trong việc thực hiện chức năng giữa tổ chức Hội và tổ chức Giáo hội. 20 - Kiến ngh i v i Giáo h i Phật giáo Việt Nam Thứ nhất, đề nghị Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam có quy định cụ thể việc bố trí nhân sự đầy đủ của 03 hệ phái Bắc tông; Nam tông Kinh - Nam tông Khmer; Khất sỹ từ Giáo hội trung ương, các ban chuyên ngành, Ban Trị sự các cấp, nhưng phải theo tỷ lệ số lượng tu sỹ ở mỗi địa phương. Thứ hai, đề nghị xem xét, sắp xếp đưa các Tự Viện vào một cấp Giáo hội - tổ chức tôn giáo cơ sở. Thứ ba, đề nghị Hội đồng Trị sự ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Hiến chương, trong đó có quy định phẩm trật Đại đức” đối với tăng, Sư cô” đối với ni, cho các vị đã thọ giới tỳ kheo từ năm năm trở lên theo giới luật. Thứ tư, có kế hoạch tổ chức triển khai hướng dẫn việc thực hiện quy chế trụ trì và ban quản trị chùa Phật giáo hệ phái Nam tông Khmer, tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa sư trụ trì và ban quản trị chùa như hiện nay. Thứ năm, Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cần có văn bản hướng dẫn Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam các Tỉnh có Phật giáo hệ phái Nam tông Khmer, trao đổi với Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước, thống nhất trong hoạt động, tránh trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa hoạt động của Ban Trị sự và Hội Đoàn kết s sã y u c. Thứ sáu, đề nghị Hội đồng Trị sự chỉ đạo cho Ban Hướng dẫn Phật tử trao đổi, phối hợp với Ban Trị sự Phật giáo cấp tỉnh khảo sát, cho đồng bào; vận động các tổ chức Phật giáo thực hành tiết kiệm, chống lãng rà soát và lập hồ sơ đăng ký hoạt động với chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật. Đồng thời khảo sát, nắm chắc số lượng đạo tràng, số lượng người tham gia đạo tràng, có văn bản hướng dẫn sinh hoạt đúng quy định của pháp luật, phù hợp với truyền thống tu học của Phật giáo. KẾT LUẬN Việt Nam là một quốc gia đa thành phần tộc người, là đất nước có nhiều hình thức tín ngưỡng, có nhiều tôn giáo đang hoạt động, sinh hoạt, trong đó có Phật giáo. Hiện nay, các tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng đang có sự phục 21 hồi, phát triển khá mạnh và các hoạt động trở nên sinh động hơn, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Vì vậy, công tác Phật giáo từ Trung ương đến địa phương cơ sở đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm, trong đó làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo, cũng như các hoạt động của Phật giáo sẽ góp phần đưa hoạt động Phật giáo dần đi vào nề nếp, ổn định, tuân thủ pháp luật, đúng truyền thống Phật giáo, ngăn chặn hành vi lợi dụng Phật giáo để hoạt động mê tín dị đoan, đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hòa bình của thế lực thù địch. địa bàn Trong quá trình tồn tại và phát triển ở Nước ta, Phật giáo đã ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đến tâm lý, tình cảm, đạo đức của người Việt. Do đó, Phật giáo là một lĩnh vực xã hội đặc biệt, nên tất yếu phải chịu sự quản lý của Nhà nước về các hoạt động. Mục đích quản lý Nhà nước là nhằm đảm bảo thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đồng thời góp phần cho hoạt động tôn giáo diễn ra đúng quy định của pháp luật, theo phong tục tập quán, văn hóa truyền thống, vì lợi ích của dân tộc và cộng đồng, trong đó có lợi ích của Phật giáo, hạn chế mặt tiêu cực nảy sinh trong Phật giáo, phát huy những mặt tích cực của Phật giáo. Công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động Phật giáo trên tỉnh Kiên Giang những năm qua, đã đạt được một số thành tựu khá quan trọng, đã định hướng cho Giáo hội Phật giáo hoạt động đúng quy định của pháp luật, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể các cấp với các tổ chức Phật giáo; đảng viên, cán bộ, công chức có mối quan hệ gần gũi với chức sắc, nhà tu hành và quần chúng tín đồ Phật giáo; khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện cho các Phật giáo tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, góp phần cùng với 22 các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận đoàn thể xóa đói, giảm nghèo phí trong thờ cúng, xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự, tổ chức lễ hội. Bên cạnh đó, Phật giáo đã tích cực mạnh dạn đóng góp xây dựng Đảng, Nhà nước ở địa phương. Những hoạt động này góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vẫn còn một số bất cập như: một bộ phận đảng viên, cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo; sự phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị chưa thật sự đồng bộ và hiệu quả; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác Phật giáo mặc dù Tỉnh đã quan tâm nhưng so với yêu cầu nhiệm vụ công tác Phật giáo vẫn còn thiếu, yếu, chủ yếu chuyển từ các ngành khác sang; hoạt động Phật giáo của chức sắc, nhà tu hành một số nơi còn vi phạm pháp luật, hoạt động của cá nhân, hộ gia đình không phải là tu sỹ còn diễn ra phức tạp, việc qua lại biên giới của tu sỹ Phật giáo còn diễn ra, khó khăn trong công tác quản lý. Thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo tỉnh Kiên Giang những năm qua cho thấy, việc cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, việc tăng cường điều kiện vật chất, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực này chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhận thức về Phật giáo và công tác tôn giáo của một bộ phận cán bộ trong hệ thống chính trị chưa đầy đủ, thiếu thống nhất. Cơ chế phối hợp giải quyết những việc liên quan đến hoạt động Phật giáo giữa chính quyền, các ban ngành, đoàn thể ở một số nơi trong Tỉnh chưa cụ thể và rõ ràng. Việc tham mưu, đề xuất giải quyết các vụ việc liên quan đến Phật giáo có lúc, có nơi còn chậm và hiệu quả chưa cao. Công tác vận động quần chúng tín đồ Phật giáo thiếu chiều sâu, thiếu 23 chọn lọc, chậm đổi mới về phương pháp và hình thức. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo có nhiều sự biến động qua việc sáp nhập, chia tách. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực Phật giáo chưa thường xuyên. Để khắc phục bất cập nêu trên, các cấp ủy, chính quyền ở trên địa bàn Tỉnh Kiên Giangcần quan tâm nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, đường lối của Đảng về tôn giáo; đổi mới và hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo; tăng cường giáo dục chính trị, đào tạo cán bộ làm công tác Phật giáo; chú trọng công tác vận động quần chúng tín đồ và xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở; giải quyết dứt điểm những vụ khiếu kiện liên quan đến Phật giáo; ngăn chặn kịp thời âm mưu lợi dụng Phật giáo vì lợi ích kinh tế và chính trị... Những giải pháp này cần được triển khai đồng bộ, từ Tỉnh đến cơ sở, trong sự sáng tạo và quán triệt quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể của chủ thể quản lý Nhà nước đối với Phật giáo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoạt động tín ngưỡng, Phật giáo của người dân, góp phần vào sự ổn định, phát triển bền vững của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_cua_phat.pdf
Luận văn liên quan