- Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình
đào tạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đã được đầu tư.
- Tăng cường vai trò quảng bá sản phẩm của mình đến các nhà
tuyển dụng, doanh nghiệp từ đó tạo được thương hiệu trong đào
tạo, thực hiện công tác giới thiệu việc làm sau tốt nghiệp hiệu quả
hơn.
- Tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho NKT trên cơ sở tuân thủ
theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
- Thành lập phòng Tư vấn tâm lý và tuyển dụng chuyên viên
tư vấn tâm lý về làm việc để chia sẻ kịp thời những khó khăn,
nguyện vọng trong cuộc sống, giải quyết tốt các ca tư vấn tâm lý
nhằm hạn chế tối đa việc bỏ học, tự ti, của học viên khuyết tật.
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhân sự để giao đúng người, đúng việc vào các vị trí trong tổ chức
bộ máy của đơn vị.
- Quan tâm các giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động đào tạo
nghề cho NKT tại đơn vị./.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ ../..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Văn Phương
Phản biện 1: TS. Mai Đình Lâm
Phản biện 2: TS. Đinh Công Tiến
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số 10 Đường 3 tháng 2, Quận 10, TP.HCM
Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 ngày 26 tháng 7 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện có trên 6,7 triệu người khuyết tật (NKT), chiếm
7,8% dân số; riêng trẻ em khuyết tật chiếm khoảng 1,2 triệu người,
75% sống ở khu vực nông thôn và có khoảng 21% (1,4 triệu người)
trong tổng số NKT còn khả năng lao động. Tổng số NKT trên địa
bàn TP.HCM theo điều tra sơ bộ năm 2015 là 49.972 người, số
NKT được cấp giấy chứng nhận khuyết tật là 39.847 người
(18.206 người là nữ khuyết tật); trong đó có hơn 20.000 NKT còn
khả năng lao động. Vì vậy, nhu cầu NKT cần được đào tạo nghề,
được nâng cao trình độ văn hóa và có việc làm là rất lớn. Đa số
NKT sống cùng với gia đình và có mức sống thấp hoặc trung bình.
Chính vì vậy, việc tạo điều kiện cho NKT hòa nhập với xã hội là
một trong những chính sách được Đảng, Nhà nước hết sức quan
tâm, công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho NKT cũng được
đặc biệt chú trọng.
Việc ban hành Luật Người khuyết tật (năm 2010) với nhiều
quy định bảo vệ NKT đã thể hiện sự nỗ lực và quyết tâm lớn của
Đảng và Nhà nước ta trong việc hỗ trợ, giúp đỡ NKT hòa nhập với
cộng đồng, xã hội. Trong nhiều mối quan tâm lớn đó, việc tạo cơ
hội cho NKT có điều kiện học tập, làm việc và hòa nhập cuộc sống
là một trong những yêu cầu cần thiết. Về mặt giáo dục, đó là việc
chuẩn bị việc làm cho NKT theo hướng phân công lao động xã hội,
góp phần vào việc cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo. Về mặt kinh tế,
2
hoạt động đào tạo nghề cho NKT giúp khai thác và sử dụng hợp lý
tiềm năng lao động của lực lượng yếu thế, từ đó giúp nâng cao
năng suất lao động. Về mặt xã hội, hoạt động đào tạo nghề cho
NKT có chức năng thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà
nước.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - thương mại lớn
nhất cả nước và giàu tiềm năng phát triển nhiều ngành nghề; đặc
biệt là lực lượng lao động khuyết tật có trình độ tay nghề tốt cũng
đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của thành phố. Tuy
nhiên, để NKT được học nghề, có khả năng tự tạo việc làm nuôi
sống bản thân, gia đình, giảm bớt chi phí cho xã hội đang là một
nhu cầu cấp bách. Bên cạnh kết quả tích cực đạt được thì hoạt
động đào tạo nghề cho NKT vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu
quả chưa cao. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động
đào tạo nghề cho NKT còn thiếu tính hệ thống, khoa học, chưa phù
hợp với tính chất, đặc điểm của công tác đào tạo nghề cho một đối
tượng đặc thù, cũng là một trong các nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập. Công tác đào tạo nghề cho NKT tại thành phố nói
riêng và cả nước nói chung chưa đáp ứng được nhu cầu cung ứng
lao động cho sự phát triển của thị trường lao động.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quán triệt và cụ thể các quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về phát triển Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều công
trình khoa học, nhiều bài viết về đào tạo nghề, phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nói chung và đào tạo nghề cho NKT nói riêng, tiêu biểu như:
Vũ Ngọc Bình có cuốn: “Trẻ em tàn tật và quyền của các em”.
“Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” của nhóm
tác giả Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê
Hoài Trung. “Dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết tật”, “Sổ tay giáo
dục trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” do Trịnh Đức Duy chủ biên.
“Giáo trình Luật Người khuyết tật”, Nguyễn Hữu Chí chủ biên,
Mặc dù các công trình nghiên cứu, bài viết trên chưa đề cập
trực tiếp đến vấn đề QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT tại
TP.HCM nhưng đó là nguồn tài liệu để tác giả nghiên cứu, thiết
thực góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài, nhất là việc làm
rõ các khái niệm, phạm trù cơ bản.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp,nhiệm vụ của QLNN
đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT nhằm đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT
trên địa bàn TP.HCM.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề
4
cho NKT;
- Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề
cho NKT trên địa bàn TP.HCM;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với
hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT.
Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu QLNN đối với
hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM; khảo sát
thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm
Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM (thuộc
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM).
- Giới hạn về thời gian: Đề tài phân tích các số liệu về thực
trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề đối với NKT tại
Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật
TP.HCM từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hành chính, cụ thể
là đào tạo và quản lý đào tạo nghề.
5
Nghiên cứu các văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về giáo dục chuyên nghiệp; nghiên cứu hệ thống quy
trình, nội dung QLNN về đào tạo nghề cho NKT bao gồm các
chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch mạng lưới CSDN; tổ
chức bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ giáo viên; phương pháp và
chương trình đào tạo; đầu tư cơ sở vật chất; thanh tra, kiểm định,
hợp tác quốc tế về đào tạo nghề.
Nghiên cứu sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác có liên quan
về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho NKT nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra các khách thể
là học viên đang học nghề, giáo viên và cán bộ quản lý đang làm
việc tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn
tật TP.HCM (thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
TP.HCM). Số lượng mẫu được thống kê, phân tích số liệu, kết hợp
phần mềm SPSS để phân tích kết quả điều tra khảo sát.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo
hàng năm của Tổng cục Dạy nghề, Sở LĐ-TB&XH TP.HCM, các
CSDN cho NKT tại TP.HCM. Từ những vấn đề đã và đang diễn ra
nhằm đúc kết thành những kinh nghiệm về QLNN đối với các
CSDN cho NKT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận
6
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt
động đào tạo nghề cho NKT. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho
công tác đào tạo nghề đối với các CSDN cho NKT tại TP.HCM.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối
với các CSDN cho NKT tại TP.HCM, đáp ứng mục tiêu phát triển
đào tạo nghề, giới thiệu việc làm không thu phí cho nhóm đối
tượng yếu thế này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, đề tài được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề
cho người khuyết tật;
Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật trên địa bàn TP.HCM;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động
đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn TP.HCM.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo nghề
Theo Điều 5, Chương I, Luật Dạy nghề 2006: “Đào tạo nghề là
7
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
1.1.2. Người khuyết tật
Theo Điều 2, Luật Người khuyết tật của Việt Nam: “người
khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể
hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến
cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.
1.1.3. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật
Theo Điều 68, Luật Dạy nghề: “Đào tạo nghề cho người
khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với
khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc
làm ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng”.
1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đào
tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo
nghề cho NKT ở các cơ sở có chức năng đào tạo nghề cho NKT,
nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo mà cơ sở được giao.
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật
- Giáo viên và cán bộ quản lý
8
- Chương trình
- Giáo trình, tài liệu giảng dạy
- Cơ sở vật chất
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo
nghề cho người khuyết tật
Căn cứ vào điều 83, chương X của Luật Dạy nghề 2006,
QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT có những nội
dung sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho NKT;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về đào tạo nghề cho NKT;
- Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình đào
tạo nghề, tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
nghề cho NKT;
- Tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho NKT;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đào tạo nghề
cho người khuyết tật
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển
hoạt động đào tạo nghề cho NKT;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho
NKT.
9
1.3.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề
cho người khuyết tật ở một số nước trên thế giới và những
kinh nghiệm cho Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật ở Nhật Bản
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật ở Úc (Australia)
Những kinh nghiệm cho Việt Nam từ học hỏi việc quản
lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở
Nhật Bản và Úc
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Các cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh hiện tại có hai cơ sở thực hiện công
tác đào tạo nghề, tạo việc làm cho NKT thông qua liên kết, hợp
tác với các trường đào tạo nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm
cấp thành phố, quận/huyện là:
10
(1). Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn
tật TP.HCM thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
TP.HCM.
(2). Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật và trẻ mồ côi
TP.HCM thuộc Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi TP.HCM.
2.1.2. Thực trạng đào tạo nghề cho người khuyết tật trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Hàng năm, thành phố đào tạo nghề cho khoảng 1.300 lượt
NKT với các nghề phù hợp, giới thiệu việc làm cho khoảng 1.000
NKT. Tuy nhiên, số lượng học viên khuyết tật được đào tạo nghề
tại Trung tâm Dạy nghề NKT và trẻ mồ côi TP.HCM (thuộc Hội
bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM) là rất ít so với kết
quả chung đạt được (khoảng 240/1300 học viên, tỷ lệ 18.46%).
Thực hiện hoàn thành giai đoạn 1 của Đề án trợ giúp NKT giai
đoạn 2012 – 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg, ngày
05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1449/QĐ-
LĐTBXH, ngày 17/10/2012 của Bộ trưởng Bộ LĐ – TB& XH về
việc thực hiện đào tạo nghề, tạo việc làm cho NKT giai đoạn 2012
– 2020 trên cả nước. Trung tâm đã hoàn thành kế hoạch, chương
trình công tác được Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở LĐ – TB &
XH Thành phố giao.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào
tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh
11
Để đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề
cho NKT trên địa bàn TP.HCM, tác giả đã tiến hành điều tra khảo
sát bằng cách trưng cầu ý kiến của 22 giáo viên, 18 cán bộ quản lý
và 120 học viên khuyết tật của các lớp nghề về những vấn đề cần
quan tâm trong công tác đào tạo nghề ở Trung tâm Bảo trợ - Dạy
nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM. Tác giả tiến hành
tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích kết quả đánh giá của giáo viên,
cán bộ quản lý và học viên về công tác QLNN đối với hoạt động
đào tạo nghề của Trung tâm là tương đối thống nhất giữa các nội
dung quản lý.
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho người
khuyết tật
Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện đề án trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2014 – 2020, được chia làm 2 giai đoạn thực
hiện với tổng kinh phí đầu tư là 35 tỷ đồng.
Để công tác QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT được
thuận tiện và đạt hiệu quả hơn, TP.HCM có những chiến lược,
chính sách thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề về trợ giúp
tiếp cận giáo dục phổ thông, công nghệ thông tin và xây dựng dữ
liệu về NKT.
2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật
Luật Dạy nghề 2006, điều 71, khoản 1, 2, 3, 4 quy định “NKT
được hưởng học bổng và trợ cấp xã hội; được tư vấn học nghề và
12
tư vấn việc làm miễn phí; được giảm hoặc miễn học phí; NKT học
nghề thuộc diện hộ nghèo được miễn học phí, được cấp học bổng
và hỗ trợ ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật”.
Bên cạnh những quy định nhằm hỗ trợ cho NKT được tham
gia học nghề và giới thiệu việc làm thì Luật Dạy nghề 2006 chưa
có văn bản hướng dẫn nào quy định danh mục nghề nghiệp phù
hợp với từng dạng tật để NKT dễ dàng chọn lựa học nghề nào phù
hợp với thể chất và năng lực của họ mà chủ yếu là nhân viên tư
vấn học nghề của CSDN dựa trên kinh nghiệm thực tế để hướng
dẫn.
2.2.3. Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương
trình đào tạo nghề, tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết
bị đào tạo nghề cho người khuyết tật.
- Mục tiêu đào tạo;
- Công tác tuyển sinh;
- Xây dựng, thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch đào
tạo, giáo trình;
- Hình thức tổ chức đào tạo nghề;
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên;
- Tiêu chuẩn đối với giáo viên;
- Hoạt động học của học viên;
- Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện dạy
học;
- Môi trường sư phạm và đời sống vật chất, tinh thần của cán
bộ, giáo viên và học viên khuyết tật.
13
2.2.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đào
tạo nghề cho người khuyết tật
Tỷ lệ bình quân số lượng NKT được đào tạo hàng năm ở
TP.HCM đạt gấp 2.78 lần so với cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh kết
quả đào tạo đạt được thì công tác tuyên truyền chưa thường xuyên,
hiệu quả chưa cao.
2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề
cho người khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh
Sở LĐ-TB&XH TP.HCM gồm có cơ quan Sở và 39 đơn vị
trực thuộc có chức năng tham mưu cho Ủy ban Nhân dân thành
phố về các lĩnh vực chính sách lao động, việc làm, dạy nghề,
chính sách có công, chính sách xã hội, thanh tra chính sách, thanh
tra lao động trên địa bàn thành phố.
Sở LĐ-TB&XH TP.HCM có Phòng Dạy nghề giúp việc cho
Ban Giám đốc Sở về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề và
đào tạo nghề cho NKT của Thành phố.
Hiện nay, ngành LĐ-TB &XH TP.HCM chưa có cơ sở chuyên
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ QLNN đối với hoạt động đào
tạo nghề cho NKT nên khi có biến động về cán bộ QLNN về hoạt
động đào tạo nghề cho NKT ở cấp thành phố hoặc ở quận/huyện
sẽ khó tuyển dụng được ngay đội ngũ cán bộ kế thừa có nghiệp vụ
chuyên môn giỏi và có kinh nghiệm thực tiễn cao.
2.2.6. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát
triển hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật
14
Trên quan điểm đầu tư cho sự nghiệp đào tạo nghề là một loại
đầu tư phát triển, Nhà nước ta ngày càng tăng cường đầu tư, tăng
tỷ trọng chi trong ngân sách cho đào tạo nghề, đồng thời ban hành
các chính sách thích hợp nhằm huy động các nguồn đầu tư trong
nhân dân, viện trợ của các tổ chức quốc tế, kể cả vay vốn nước
ngoài để phát triển đào tạo nghề cho NKT.
2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo
nghề cho người khuyết tật
Tất cả quy định về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
NKT đều được thể hiện trong Luật Dạy nghề 2006, Bộ Luật Lao
động sửa đổi 2012 nhằm bảo vệ quyền lợi NKT trong pháp luật
lao động nhưng lại không còn quy định chi tiết đào tạo nghề cho
NKT. Các quy định về đào tạo nghề gắn với việc làm cho NKT
cũng được quy định, điều chỉnh trong Luật Việc làm. Nhìn chung,
các quy định về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT
vừa trùng lắp, lại vừa thiếu văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể.
Tóm lại:
Qua phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo
nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh,bên cạnh những kết quả thu được, tỷ lệ NKT được đào tạo
nghề vẫn là con số khiêm tốn so với nhu cầu thực tế. Đa phần
NKT đều có cuộc sống khó khăn, chưa được quan tâm đúng mức;
việc xây dựng các chính sách pháp luật bảo vệ quyền của NKT nói
chung và quyền được đào tạo nghề nói riêng vẫn chưa toàn diện,
15
đầy đủ, tạo khoảng cách lớn so với pháp luật dạy nghề nói chung;
trình độ văn hóa NKT học nghề còn thấp; trình độ và kỹ năng sư
phạm giáo dục đặc biệt của giáo viên, cán bộ tư vấn chưa đạt
chuẩn; Chưa có chương trình khung đào tạo nghề dành riêng cho
NKT, chương trình hiện nay là do giáo viên tự xây dựng dựa trên
khả năng của học viên khuyết tật và yêu cầu của người sử dụng
lao động; cơ sở vật chất, trang thiết bị đã lạc hậu, hư hỏng, mang
tính chắp vá, thiếu tính đồng bộ và không thích ứng với yêu cầu
luôn thay đổi của thị trường lao động hiện nay. Do đó, công tác
đào tạo tuy đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng kỹ năng nghề nghiệp
của người khuyết tật phần nào vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp và thực tế của xã hội trong giai đoạn CNH – HĐH.
Những tồn tại và hạn chế trong việc QLNN về hoạt động đào
tạo nghề cho NKT tại TP.HCM hiện nay cũng là những vấn đề cần
giải quyết của cả nước, chủ yếu xuất phát từ việc chưa có những
văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành các vấn đề liên quan đến
QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT một cách cụ thể, chi
tiết. Việc tìm ra nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế này
sẽ giúp TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung, tìm ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho
NKT.
2.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước đối với
hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
16
2.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm
Nguyên nhân khách quan
Các Sở, ngành, quận/huyện, các tổ chức và đơn vị có liên quan
đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung thuộc
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình để chăm lo cho NKT.
Công tác thông tin, tuyên truyền được các cấp, các ngành quan
tâm. Nhận thức về việc chăm lo, trợ giúp và bảo vệ NKT của
người dân, cũng như các cấp ủy, chính quyền và bản thân NKT
từng bước được nâng lên.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động xã hội, nhiều tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia hoạt động chăm lo cho NKT, đặc
biệt là đối với NKT diện hộ nghèo.
Nguyên nhân chủ quan
Sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu trong việc học nghề của học viên
với hy vọng có được một nghề nghiệp ổn định để tự lo cho cuộc
sống bản thân và lòng yêu nghề của đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý đã góp phần rất lớn cho việc hoàn thành các mục tiêu, kế
hoạch đề ra của CSDN.
2.3.2. Nguyên nhân của khuyết điểm
Nguyên nhân khách quan
Sự quan tâm của cơ quan có thẩm quyền còn ít và chưa có sự
chỉ đạo cụ thể.
Kinh phí đầu tư cho giáo dục và đào tạo nghề cho đối tượng
yếu thế còn nhiều hạn chế.
17
Mục tiêu và yêu cầu đào tạo nghề cho NKT đặt ra ngày càng
cao hơn trong khi các yếu tố đảm bảo đáp ứng nhu cầu của giáo
dục lại chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập.
Công tác tuyên truyền và vận động tuyển sinh thực tế chưa
được thực hiện thường xuyên, đồng bộ; tổ chức lớp học nghề cho
học viên khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn do học viên NKT có
trình độ văn hóa chênh lệch, nhiều em không biết chữ. Đơn vị tổ
chức đào tạo nghề cho NKT chưa có giáo trình thống nhất.
Nguyên nhân chủ quan
Hệ thống văn bản pháp quy, quy chế, quy định về quản lý hoạt
động đào tạo nghề tại Trung tâm chưa được kịp thời bổ sung. Việc
tổ chức, xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chưa chặt chẽ,
chưa thực sự thống nhất; trong quản lý của cán bộ còn biểu hiện
chồng chéo, thiếu tính thuyết phục, hiệu quả chưa cao.
Trình độ văn hóa của học viên nhìn chung thấp, không đồng
đều và học viên thuộc nhiều dạng khuyết tật khác nhau, tâm sinh
lý không ổn định.
Giáo viên vừa dạy chuyên môn vừa hướng dẫn và giải đáp
thắc mắc của học viên về các vấn đề tâm sinh lý; khó khăn trong
công tác tuyển giáo viên, cán bộ chuyên trách.
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo nghề có
lúc chưa kiên quyết, còn nhân nhượng và chưa đạt hiệu quả cao.
18
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Quan điểm chỉ đạo
- Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật phải phản ánh đúng và phù hợp với quan điểm,
đường lối của Đảng, sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
LĐ - TB & XH.
- Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật phải bám sát mục tiêu đào tạo nghề của cơ sở đào
tạo.
- Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật phải phải bám sát đặc điểm công tác đào tạo nghề
cho người khuyết tật, cũng như chú trọng phát triển đào tạo các
ngành nghề phù hợp với tình trạng khuyết tật, trình độ văn hóa và
nhu cầu việc làm của học viên sau khi tốt nghiệp.
- Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật phải đi đôi với bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên một cách toàn diện.
- Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
NKT phải gắn với đổi mới về chương trình, phương pháp giảng
dạy.
19
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, quy chế,
quy định QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết
tật;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo khoa học và hiệu quả;
- Xã hội hóa, tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa các ban
ngành/tổ chức và cải tiến nội dung chương trình đào tạo, mở rộng
thêm ngành nghề đào tạo;
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực sư
phạm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên;
- Các giải pháp QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
NKT phải gắn với đổi mới về chương trình, phương pháp giảng
dạy;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thành phố Hồ Chí Minh luôn là nơi đi đầu trong việc thực
hiện các chính sách xã hội, trong đó công tác chăm lo cho NKT
luôn được thành phố chú trọng quan tâm. Thành phố đã chỉ đạo
các cấp, các ngành triển khai đồng bộ các giải pháp; lồng ghép vấn
đề khuyết tật vào kế hoạch phát triển của địa phương và của ngành
mình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông
20
tin đại chúng về Luật NKT, các văn bản hướng dẫn và những chủ
trương chính sách trợ giúp đối với NKT, tạo điều kiện giúp NKT
vươn lên tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần
xây dựng cộng đồng và xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được về các hoạt động nói chung và công tác đào tạo nghề
dành cho NKT nói riêng vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc
phục nhanh vì sự bình đẳng và an sinh xã hội.
Qua nghiên cứu số liệu thống kê và tham khảo ý kiến thực tế,
với một bối cảnh còn nhiều khó khăn, các CSDN nói chung và đào
tạo nghề cho NKT tại TP.HCM nói riêng đã có những đóng góp
vào bối cảnh chung của hệ thống đào tạo nghề cả nước. Tuy nhiên,
chúng ta cũng cần nhận thấy rằng hệ thống các Trung tâm đào tạo
nghề vẫn có khả năng và tiềm lực lớn để cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao hơn và đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhiều hơn
nữa nếu có những công cụ mới, những giải pháp hiệu quả và đồng
bộ hơn để giải quyết những vấn đề còn tồn tại hiện nay và trong
tương lai. Bên cạnh đó, làm tốt công tác QLNN đối với hoạt động
đào tạo nghề cho NKT tại TP.HCM sẽ giúp học viên khuyết tật có
điều kiện được học trong một môi trường theo đúng quy chuẩn của
ngành; hỗ trợ NKT làm quen và tiếp xúc với trang thiết bị hiện đại
theo yêu cầu của thị trường lao động.
Đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định và
đã nghiên cứu QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT
trên địa bàn TP.HCM căn cứ vào những nội dung:
21
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho NKT;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về đào tạo nghề cho NKT;
- Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình đào
tạo nghề, tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
nghề cho NKT;
- Tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho NKT;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý đào tạo nghề cho NKT;
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển
hoạt động đào tạo nghề cho NKT;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho
NKT.
Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
NKT trên địa bàn TP.HCM thì vấn đề cơ bản là ở cơ chế, năng lực
bộ máy quản lý, đội ngũ nhân sự, mức độ đầu tư tài chính và hệ
thống các văn bản pháp luật hướng dẫn công tác này. Trên cơ sở
nghiên cứu lý luận, thực trạng QLNN về hoạt động đào tạo nghề
cho NKT tại TP.HCM, tác giả đã đề xuất 6 giải pháp như sau:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, quy chế,
quy định;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo khoa học và hiệu quả;
- Xã hội hóa, tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa các ban
22
ngành/tổ chức và cải tiến nội dung chương trình đào tạo, mở rộng
thêm ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội;
- Cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo;
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực sư
phạm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật.
Các giải pháp trên nhằm mang đến cho NKT một môi trường
học tập quy mô, đạt chuẩn, bắt kịp xu hướng của thị trường lao
động hiện nay; giúp hoàn thiện hơn trong phương pháp quản lý,
tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ quản lý và học viên được dạy
và học tập, làm việc tốt hơn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện dưới luật, chương
trình chuẩn dành riêng cho đối tượng đặc thù (đặc biệt là giáo trình
học nghề cho NKT), bổ sung và xây dựng danh mục nghề, các
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, quy chế, quy định về quản lý
hoạt động dạy và học trong đào tạo nghề cho đối tượng đặc thù để
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo lại
lực lượng giáo viên đào tạo nghề cho đối tượng đặc thù và đội ngũ
chuyên viên tư vấn để giúp các CSDN chuyên biệt có được đội
ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn.
23
- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo nghề đối với CSDN dành riêng của NKT.
- Tiếp tục đầu tư hơn nữa các hoạt động, ngày hội của ngành
đào tạo nghề cả nước, như: “Hội giảng giáo viên đào tạo nghề toàn
quốc”, “Hội thi thiết bị đào tạo nghề tự làm toàn quốc”, là nơi
thi đua tài năng của những giáo viên giỏi, kỹ năng nghề điêu
luyện.
- Phối hợp với Cục Bảo trợ xã hội nghiên cứu triển khai việc
theo dõi, thống kê, lập cơ sở dữ liệu về NKT.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương pháp
giáo dục và đào tạo theo hướng gắn lý thuyết và thực hành, với
thực tiễn sao cho phù hợp với đối tượng đặc thù để khuyết khích
sự năng động, sáng tạo của học viên là NKT; tăng cường chỉ đạo
các CSDN phối hợp với các đơn vị sử dụng lao động để gắn việc
đào tạo nghề với việc sử dụng lao động cho hợp lý, phù hợp với
đối tượng đặc thù và nhu cầu thực tế của xã hội.
2.2. Đối với Sở LĐ - TB & XH Thành phố Hồ Chí Minh
- Đề xuất Ủy ban nhân dân TP.HCM các biện pháp nhằm nâng
cao nhận thức của chính quyền một số địa phương về đào tạo nghề
và tạo việc làm cho NKT để tạo điều kiện cho NKT được học nghề
và có việc làm ổn định. Đây là một trong những yếu tố giúp thay
đổi cách nghĩ và chính sách quản lý của các cơ quan chức năng địa
phương đến các đơn vị sử dụng lao động, tránh tư tưởng kỳ thị về
NKT.
- Đề xuất với Ủy ban nhân dân TP.HCM dành riêng nguồn
24
kinh phí cho các hội thi của ngành Đào tạo nghề, như: “Hội giảng
giáo viên đào tạo nghề”, “Hội thị thiết bị đào tạo nghề tự làm”,
tăng ngân sách cho các hoạt động hỗ trợ NKT về chi phí ăn ở, đi
lại trong thời gian học nghề.
2.3. Đối với cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình
đào tạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đã được đầu tư.
- Tăng cường vai trò quảng bá sản phẩm của mình đến các nhà
tuyển dụng, doanh nghiệp từ đó tạo được thương hiệu trong đào
tạo, thực hiện công tác giới thiệu việc làm sau tốt nghiệp hiệu quả
hơn.
- Tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho NKT trên cơ sở tuân thủ
theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
- Thành lập phòng Tư vấn tâm lý và tuyển dụng chuyên viên
tư vấn tâm lý về làm việc để chia sẻ kịp thời những khó khăn,
nguyện vọng trong cuộc sống, giải quyết tốt các ca tư vấn tâm lý
nhằm hạn chế tối đa việc bỏ học, tự ti, của học viên khuyết tật.
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhân sự để giao đúng người, đúng việc vào các vị trí trong tổ chức
bộ máy của đơn vị.
- Quan tâm các giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động đào tạo
nghề cho NKT tại đơn vị./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_dao_tao.pdf