Những năm qua, quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại
huyện Hoài Nhơn đã đạt được nhiều kết quả quan trọng góp phần
nâng cao đời sống cho ngư dân sống ven biển. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà quản lý nhà nước đối với khai thác hải
sản tại huyện Hoài Nhơn chưa đáp ứng được so với thực tiễn. Đề tài
nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” góp phần giúp cho quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản nâng cao hiệu quả trong thực tiễn.
17 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 685 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/.. ./..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THANH LÂM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN
TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khai thác hải sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Nhờ sự quan tâm của chính
quyền địa phương, khai thác hải sản đã đạt được những thành tựu
sau:
Thứ nhất là số lượng tàu khai thác xa bờ tăng mạnh với nhiều
tổ đội đoàn kết được thành lập.
Thứ hai là sản lượng khai thác hải sản tăng mạnh từ khi có các
chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Thứ ba là cơ sở hạ tầng phục vụ cho nghề cá ngày càng phát
triển tạo điều kiện để đẩy mạnh khai thác hải sản theo hướng phù hợp
với mùa vụ, ngư trường khai thác và thị trường tiêu thụ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn
những hạn chế trong khai thác hải sản ở huyện như sau:
Thứ nhất số lượng tàu cá lớn ngày càng nhiều, nhưng nguồn
lao động lại thiếu trầm trọng, thậm chí có những tàu khai thác xa bờ
chỉ có 4 đến 5 người, dẫn tới thiếu hiệu quả trong khai thác.
Thứ hai: huyện Hoài Nhơn vẫn chưa đưa ra bất kỳ 1 quy chế
nào để quản lý vùng biển ven bờ dẫn tới tình trạng khai thác quá mức
hải sản ven bờ cho nên nguồn lợi hải sản ven bờ đang bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Thứ ba: tình hình Biển Đông phức tạp, tình trạng ngư dân
huyện Hoài Nhơn xâm phạm lãnh hải các nước, bị bắt và tịch thu tài
sản diễn ra đang có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân một mặt là
do ý thức của ngư dân chưa tốt, mặt khác là do công tác quản lý,
3
tuyên truyền để nâng cao ý thức của huyện đối với ngư dân là thiếu
hiệu quả.
Trên đây là những mặt hạn chế cơ bản của tình hình khai thác
hải sản ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, và đây cũng là những lý
do cơ bản để tác giả chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với khai thác
hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” theo hướng phát triển
bền vững để làm luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về quản lý nhà
nước đối với biển, hải đảo tập trung trên một số khía cạnh như: pháp
luật, chính sách, bộ máy tuy nhiên, chưa đi sâu phân tích một cách
hệ thống toàn bộ công tác quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản,
mà đây là một bộ phận của quản lý nhà nước đối với biển, hải đảo.
Bên cạnh đó, cũng có một số công trình nghiên cứu nhưng
chỉ tập trung vào cách quản lý đối với khai thác hải sản ven bờ, đưa
ra giải pháp nhưng chưa phân tích sâu đối với khai thác hải sản xa
bờ.
Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Nhiều nghiên cứu lý luận ở nước ngoài đã chỉ ra rằng, để có
thể quản lý tốt hoạt động khai thác hải sản thì cần thiết phải quản lý
được đầu vào và đầu ra của hoạt động này. Ngoài ra, cần đặc biệt
quan tâm tới đồng quản lý trong hoạt động khai thác hải sản.
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
4
3.1 Phương pháp luận: phương pháp nghiên cứu duy vật
biện chứng.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
+ Phân tích, làm rõ thực trạng về quản lý nhà nước đối với
khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định để từ đó chỉ ra
những tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước đối với khai thác hải
sản.
+ Đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn để nâng cao hiệu
quả khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn theo hướng bền vững.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước
đối với khai thác hải sản.
+ Đáng giá thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải
sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, làm rõ các tồn tại trong
công tác quản lý nhà nước cũng như đưa ra các nguyên nhân của
những tồn tại này.
+ Đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay.
5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với khai thác hải
sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ở huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Về thời gian: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn
2011-2015.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ đưa ra thực trạng, cũng như giải pháp để nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định, để từ đó, huyện có thể tham khảo để nâng cao
hiệu quả quản lý của mình và đề xuất lên cơ quan có thẩm quyền giải
quyết những vấn đề có liên quan.
Bên cạnh đó, luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho những người muốn nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực này.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản.
6
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải
sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khai thác hải sản
Tại khoản 4, điều 2, Luật thủy sản 2003 quy định “ khai thác
thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ,
đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác”.
Từ những quy định của pháp luật Việt Nam, cũng như cách
hiểu theo FAO và khái niệm về “hải sản”, thì ta có thể hiểu khai thác
hải sản là một hoạt động khai thác thủy sản và hoạt động khai thác
này được thực hiện ở vùng biển.
1.1.2 Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.1.3 Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản
7
Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản là quá trình nhà
nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức
và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong khai thác hải sản, đảm
bảo cho hoạt động khai thác hải sản diễn ra theo đúng quy định của
pháp luật nhằm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.2 Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai thác hải
sản
Bao gồm Nghị quyết của Đảng và Chính Phủ; các văn bản
pháp luật; Công ước quốc tế mà Việt Nam ký hoặc tham gia.
1.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản
Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản bao gồm những nội
dung sau: một là xây dựng và ban hành cơ chế chính sách quản lý
khai thác hải sản; hai là tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý
khai thác hải sản; ba là tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khai thác hải sản; bốn là thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác hải sản.
Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1 Một vài nét về tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định.
2.1.1 Một vài nét về tự nhiên.
Huyện Hoài Nhơn với diện tích 421km² nằm ở phía bắc tỉnh
Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn 87 km. Phía Bắc giáp huyện
8
Đức Phổ ( tỉnh Quảng Ngãi), phía nam giáp huyện Phù Mỹ ( tỉnh
Bình Định), phía tây giáp huyện Hoài Ân và An Lão, phía đông giáp
biển đông. Địa hình huyện Hoài Nhơn có xu hướng thấp dần về
hướng Đông Bắc.
Toàn huyện có 15 xã và 2 thị trấn: xã Hoài Sơn, Hoài Châu,
Hoài Châu Bắc, Hoài Phú, Hoài Hảo, Hoài Tân, Hoài Đức, Hoài Mỹ,
Hoài Xuân, Hoài Thanh Tây, Hoài Hương, Hoài Hải, Tam Quan
Nam, Tam Quan Bắc và 2 thị trấn: Bồng Sơn, Tam Quan.
Huyện Hoài Nhơn có bờ biển dài 23km, với 6 xã giáp biển:
Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Thanh, Hoài Hương, Hoài Hải
và Hoài Mỹ. Do có lợi thế về đường bờ biển, nguồn lợi hải sản phong
phú, cũng như nhân dân có truyền thống, kinh nghiệm lâu đời khai
thác đánh bắt, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá, nên
Hoài Nhơn xác định kinh tế biển là lợi thế phát triển của huyện.
2.1.2 Một vài nét về kinh tế- xã hội
Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm
2015 thì tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp đạt 29,6%, công nghiệp –
xây dựng – dịch vụ đạt 70,4%. Theo báo cáo này thì giá trị nông-
lâm-ngư nghiệp đạt 1325,2 tỷ đồng, tăng 5,3% so với 2014; trong đó,
nông nghiệp 604,49 tỷ đồng (chiếm 45,6%), lâm nghiệp 38 tỷ đồng (
chiếm 2,9%), thủy sản 682,72 tỷ đồng ( chiếm 51,5%). Từ báo cáo
này thì ta có thể thấy rằng, tỉ trọng sản xuất ngư nghiệp vẫn chiếm
phần lớn trong cơ cấu nông-lâm-ngư ở huyện.
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác
hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
9
2.2.1 Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý
khai thác hải sản
Mặc dù huyện chưa ban hành văn bản để quản lý hoạt động
khai thác hải sản theo thẩm quyền nhưng để đảm bảo cho hoạt động
quản lý của mình, huyện cũng đã ban hành:Huyện ủy đã ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ của
huyện lần XIX về “ phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền
biển đảo giai đoạn 2016-2020”; UBND huyện đã có tờ trình
220/TTr-UBND của UBND huyện Hoài Nhơn gửi UBND tỉnh và Sở
kế hoạch và đầu tư xin thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình nạo vét Cồn Rớ; tờ trình số 259/TTr-UBND xin thẩm định
và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình kè chống xói lở khu
dịch vụ hậu cần nghề cá Tam Quan Bắc.
Ngoài ra, huyện Hoài Nhơn đã chủ trương xin và đang ra sức
kêu gọi đầu từ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác, chế biến hải
sản. Trong đó, đáng chú ý là Dự dán xây dựng Cảng cá Tam Quan.
2.2.2 Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai
thác hải sản.
Trong giai đoạn hiện nay, huyện Hoài Nhơn ngoài tổ chức
thực hiện các văn bản chỉ đạo ở Trung ương thì còn thực hiện theo
các văn bản ở cấp tỉnh, cụ thể: Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND
của tỉnh Bình Định về ban hành quy chế quản lý hoạt động khai thác,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
và Quyết định 13/2014/QĐ-UBND của tỉnh về bổ sung quy chế quản
lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên
địa bàn tỉnh Bình Định.; Quyết định số 1641/2014/QĐ-UBND của
10
UBND tỉnh Bình Định về việc công bố vùng ranh giới quản lý khai
thác thủy sản ven bờ tỉnh Bình Định với các tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh
Phú Yên; Quyết định 3822/2014/QĐ-UBND về việc phân bổ số
lượng tàu thuyền đóng mới cho các huyện, thành phố ven biển theo
Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính Phủ
Một số chính sách mà huyện Hoài Nhơn đang tổ chức thực
hiện như:
+ Chính sách về thuế: hiện nay, ngư dân huyện Hoài Nhơn
được áp dụng chính sách ưu đãi thuế rất triệt để, có thể kể đến như:
được miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên, miễn thuế môn
bài, miễn thuế thu nhập cá nhân.
+ Chính sách tín dụng: đây là chính sách đặc biệt được ngư
dân quan tâm, bởi nó tạo điều kiện cho ngư dân được đóng tàu mới,
nâng cấp tàu phục vụ cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ. Cho đến
nay, số tàu tại huyện Hoài Nhơn được UBND tỉnh phê duyệt đóng
tàu mới là 96 tàu/110 tàu. Trong đó, có 62 tàu vỏ thép, 4 tàu vỏ
compezit, 30 tàu vỏ gỗ.
+ Chính sách đầu tư: theo chính sách này thì nhà nước sẽ
đầu tư đối với các hạng mục hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo
đậu tránh trú bão năm 2003 tỉnh Bình Định đã đầu tư hơn 80 tỷ để
xây dựng một kè chắn sóng dài hơn 800m, cùng với hàng ngàn trụ
neo tàu và chính thức đưa vào sử dụng năm 2009 tại huyện Hoài
Nhơn
+ Chính sách khuyến ngư: đây là chính sách mà hiện nay ở
huyện chưa có điều kiện để áp dụng vào thực tế bởi trên thực tế, chưa
có 1 cơ quan chuyên trách về khuyến ngư, cho nên hoạt động khuyến
ngư dường như chỉ chờ vào sự chỉ đạo của tỉnh, cũng như do các cán
bộ kiêm nhiệm thực hiện.
11
+ Chính sách bảo hiểm: Cho đến nay, toàn huyện đã có 362
tổ đoàn kết với 1459 tàu và 12883 thuyền viên đủ điều kiện hưởng
chính sách bảo hiểm, chiếm 78.6% tàu có công suất trên 90CV. Công
ty bảo hiểm phối hợp với địa phương đã trên khai bán bảo hiểm cho
1550 tàu cá với 6360 thuyền viên, với 20.7 tỷ đồng.
+ Chính sách hỗ trợ chi phí nhiên liệu
Từ năm 2011 đến 2015, huyện Hoài Nhơn đã thẩm định hồ
sơ và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ cho 1.856 tàu với
số hồ sơ là 26.020 và tổng số tiền hỗ trợ là 1.412,3 tỷ đồng.
Để có thể quản lý tốt thì cần phải có một bộ máy hoạt động
có hiệu quản, bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thai thác hải sản
tại huyện Hoài nhơn sẽ bao gồm: Phòng kinh tế là cơ quan chuyên
môn, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy
sản; Đồn Biên Phòng 308; 6 xã ven biển.
2.2.3 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khai thác hải sản .
Phòng kinh tế huyện Hoài Nhơn phối hợp với Đồn Biên
phòng Tam Quan Nam thường xuyên tới tận các tàu thuyền đánh bắt
vận động ngư dân không được xâm phạm lãnh hải nước ngoài khi
đánh bắt xa bờ.
Công an huyện Hoài Nhơn chủ động phối hợp các lực lượng
chức năng tuyên truyền cho ngư dân các quy định về chủ quyền lãnh
thổ, an ninh biên giới biển.
Huyện đã phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh xây
dựng 2 pano tuyên truyền nội dung có liên quan đến Chỉ thị 689.
2.2.4 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và
xử lý vi phạm pháp luật về khai thác hải sản
12
Xử lý vi phạm chưa thật triệt để, vẫn chỉ dừng ở mức là phát
hiện và nhắc nhỏ nên chưa đủ sức răn đe đối với các hành vi khai
thác trái phép.
Kiểm tra quyết liệt thuyền trước khi xuất bến để đảm bảo an
toàn cho ngư dân.
2.3. Đánh giá, nhận xét
2.3.1. Những kết quả đạt được
Sản lượng khai thác hải sản tăng qua các năm, hải sản chủ lực
là cá ngừ đại dương cũng tăng mạnh.
Tổng số lượng tàu và công suất tàu đều tăng, trong đó tàu trên
90CV tăng mạnh, và tàu dưới 90CV đã giảm.
Với những thế mạnh của mình, huyện là nơi thí điểm dự án
chuyển giao công nghệ, ngư cụ của Nhật để khai thác tiêu thụ nội địa
và xuất khẩu cá ngừ đại tỉnh Bình Định và đã đạt được những kết quả
tích cực.
2.3.2 Hạn chế
Thứ nhất, xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý
khai thác hải sản
UBND huyện Hoài Nhơn chưa xây dựng được kế hoạch riêng
cho mình, cho nên bị động trong việc triển khai đề án 375.
Huyện vẫn chưa ban hành bất cứ 1 kế hoạch nào để cụ thể hóa
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ của
huyện lần XIX về “ phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền
biển đảo giai đoạn 2016-2020”.
Huyện chưa ban hành quy định nào để triển khai chương trình
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy.
Thứ hai, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai
thác hải sản.
13
Chính sách tín dụng: Một số chủ tàu sau khi được phê duyệt
danh sách đóng mới, qua tìm hiểu nên chủ tàu chuyển đổi nghề hoặc
vật liệu đóng tàu nên chủ tàu phải trình lại phương án để thẩm định
và trình UBND tỉnh phê duyệt nên kéo dài thời gian tiếp cận với đơn
vị tín dụng; Một số chủ tàu sau khi được phê duyệt danh sách đóng
mới, qua tìm hiểu nên chủ tàu chuyển đổi nghề hoặc vật liệu đóng tàu
nên chủ tàu phải trình lại phương án để thẩm định và trình UBND
tỉnh phê duyệt nên kéo dài thời gian tiếp cận với đơn vị tín dụng.
Chính sách về thuế: thuế VAT theo nghị định 67 vẫn chưa phù
hợp.
Chính sách đầu tư: việc xây dựng cơ sở hạ tầng đầu tư cho
hoạt động khai thác hải sản ở huyện đã được chú trọng, tuy nhiên
việc triển khai trên thực tế còn gặp rất nhiều khó khăn, dẫn tới chưa
đáp ứng được nhu cầu hiện tại.
Chính sách khuyến ngư: huyện vẫn chỉ đầu tư vào khuyến ngư
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, ít chú trọng đến khuyến ngư trong
hoạt động khai thác hải sản.
Chinh sách bảo hiểm: một số ngư dân vẫn chưa được tiếp cận..
Về bộ máy: thiếu nhân sự có kiến thức chuyên môn, vai trò của
các cơ quan như Đồn biên Phòng 308, các xã ven biển không đảm
bảo.
Thứ ba, tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật về khai thác
hải sản.
Số tàu bị bắt giữ trong vài năm gần đây có chiều hướng gia
tăng. Một lượng lớn ngư dân vẫn chưa nắm được những quy định về
lĩnh vực khai thác hải sản.
Thứ tư, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi
phạm pháp luật về khai thác hải sản.
14
Chưa thực sự quyết liệt trong công tác thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực khai thác hải sản.
Nguồn lực chưa đủ nên huyện chỉ có thể phối hợp với các đơn
vị liên quan để thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai
thác hải sản
Chưa điều tra tổng thể về nguồn lợi hải sản, cũng như mối liên
hệ giũa năng lực khai thác hải sản và khả năng khai thác hải sản;
không có kinh phí để thực hiện các chương trình; thiếu sự chỉ đạo và
hướng dẫn kịp thời của Tỉnh.
- Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác
hải sản.
Cán bộ thẩm định hạn chế nên số tàu được phê duyệt và được
bàn giao trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của ngư dân;
ngân hàng cho vay vốn thì họ chưa thực sự chủ động, nhiệt tình; khó
khăn trong việc tìm nhà đầu tư.
Về bộ máy: Nguồn lực không đảm bảo cả về số lượng lẫn chất
lượng.
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khai thác
hải sản.
Thiếu 1 kế hoạch tổng quát để tuyên truyền các văn bản liên
quan đế lĩnh vực khai thác thủy sản; Công tác tuyên truyền chưa thực
hiện thường xuyên, chưa đa dạng về hình thức, nội dung; đối tượng
tuyên truyền vẫn chưa đa dạng.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi
phạm pháp luật về khai thác hải sản.
15
Thiếu cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng để đẩy mạnh
hoạt động thanh tra, kiểm tra; nguồn lực cho việc thanh tra, kiểm tra
thiếu trầm trọng; vai trò của ngư dân ven biển chưa được đề cao.
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN
HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1 Phương hướng phát triển khai thác hải sản tại huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế biển, phát triển kinh tế biển;
gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm an ninh-quốc phòng; Phấn
đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn mức tăng trưởng bình quân của
huyện 1,2-1,3 lần trong giai đoạn 2016-2020, nâng cao tỷ trọng đóng
góp các ngành kinh tế biển 30% tổng giá trị sản xuất của huyện vào
năm 2020
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
3.2.1 Về xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản
lý đối với khai thác hải sản
Thứ nhất, xây dựng và ban hành các kế hoạch nhằm quản lý
trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản.
Thứ hai, đẩy mạnh ban hành các văn bản quản lý đối với khai
thác hải sản thuộc thẩm quyền của huyện. Các quy định đặt ra phải
phù hợp với thực tế khả năng thực hiện, tạo sự ràng buộc trách nhiệm
pháp lý đối với những hành vi khai thác hải sản thuộc sự quản lý của
huyện.
3.2.2 Về tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý
khai thác hải sản.
16
Thứ nhất, đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện các chính sách phát
triển khai thác hải sản trên địa bàn huyện.
Thứ hai, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác
hải sản tại huyện Hoài Nhơn.
Thứ ba, nâng cao năng lực cán bộ, công chức làm công tác
quản lý khai thác hải sản.
3.2.3 Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khai thác hải sản
Thứ nhất, huyện Hoài Nhơn cần ban hành một kế hoạch tuyên
truyền các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khai thác thủy
sản.
Thứ hai, nội dung và hình thức tuyên truyền phải được đổi mới
và thiết thực với ngư dân.
Thứ ba, trong hoạt động quản lý khai thác hải sản ven bờ và
bảo vệ nguồn lợi hải sản, thì cần phải tạo điều kiện để cho ngư dân
địa phương tham gia đóng góp ý kiến.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về mục đích
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trách nhiệm và quyền lợi của
cộng đồng.
3.2.4 Về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và
xử lý vi phạm pháp luật về khai thác hải sản.
Thứ nhất, huyện Hoài Nhơn tăng cường phối hợp với các cơ
quan chức năng để đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Thứ hai, tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thanh tra,
kiểm tra khai thác hải sản.
Thứ ba, nâng cao vai trò của ngư dân ven bờ trong quản lý
hoạt động khai thác hải sản.
17
Thứ tư, xử lý nghiêm các sai phạm trong hoạt động khai thác
hải sản hiện nay.
Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực cho công tác thanh tra,
kiểm tra.
Thứ sáu, huyện cần phối hợp với Đồn biên phòng 308 để tăng
cường kiểm tra các hoạt động đối với những tàu khai thác xa bờ.
3.3 Một số kiến nghị với tỉnh Bình Định
Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật về khai thác hải sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Tỉnh cần nhanh chóng xây dựng và ban hành văn bản phân cấp
quản lý cho cấp huyện, cấp xã; nhanh chóng thành lập Qũy tái tạo
nguồn lợi thủy sản tỉnh Bình Định để đảm bảo sự phát triển bền vững
cho nghề khai thác hải sản của Tỉnh.
Tỉnh cần thiết phải xây dựng và ban hành một số chính sách hỗ
trợ ngư dân; Kiến nghị Tỉnh xây dựng mô hình đồng quản lý nguồn
lợi hải sản, cộng đồng dân cư tại vùng biển ven bờ của huyện Hoài
Nhơn thực hiện tại 6 xã ven biển của huyện
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN
Những năm qua, quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại
huyện Hoài Nhơn đã đạt được nhiều kết quả quan trọng góp phần
nâng cao đời sống cho ngư dân sống ven biển. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà quản lý nhà nước đối với khai thác hải
sản tại huyện Hoài Nhơn chưa đáp ứng được so với thực tiễn. Đề tài
nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” góp phần giúp cho quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản nâng cao hiệu quả trong thực tiễn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_khai_thac_hai_san.pdf