Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Quá trình thực hiện quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã gặp nhiều thuận lợi, song cũng không ít những khó khăn, vướng mắc. Do vậy để tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đòi hỏi phải dựa vào thực tiễn và phát sinh trong tình hình kinh tế - xã hội và những yêu cầu mới đặt ra của tỉnh. Từ đó đề ra các giải pháp có tính khoa học, hiệu quả và đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện. Qua nghiên cứu, đề tài “Quản lý nhà nước về ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh hiện nay” đã làm rõ hơn về cơ sở lý luận về ưu đãi người có công, quản lý nhà nước về ưu đãi người có công, trong đó đã phân tích, giải thích cụ thể những nội dung của quản lý nhà nước về ưu đãi người có công cấp tỉnh. Luận văn đã đi sâu phân tích tình hình thực trạng quản lý nhà nước, tình hình thực hiện pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh, nêu rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, vướng mắc chưa khắc phục. Luận văn tập trung đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cũng như đề xuất, kiến nghị đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện tốt các giải pháp nói trên trước mắt cũng như thời gian đến. Từ các giải pháp và kiến nghị trình bày trong Chương 3, với trách nhiệm và sự tri ân của của một công chức làm công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Kiên Giang, bản thân mong muốn đóng góp một phần hiểu biết của mình đối với công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công26 với cách mạng nói chung và trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUỐC TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại : HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC Phản biện 1: TS.TẠ THỊ THANH TÂM Phản biện 2: TS.TRẦN MINH TÂM Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số -Đường 3/2- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi16giờ30.,ngày 21 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, ngay sau khi giành chính quyền Bác Hồ đã đề ra chính sách "Hưu bổng thương tật" và "Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ" đây là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta về chính sách người có công với cách mạng. Nhất quán chính sách “Đền ơn đáp nghĩa”, Đảng đưa ra nhiều chủ trương, nghị quyết chăm lo cho người có công; Nhà nước đã ngày càng hoàn thiện chính sách, pháp luật người có công. Bộ máy được kiện toàn và ngày càng hoàn thiện tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước; đầu tư nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công, qua đó đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng ngày càng nâng lên. Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc sống, trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã bộc lộ những hạn chế nhất định như chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, chồng chéo mâu thuẫn, những quy định không sát với thực tế khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức thực thi đưa pháp luật ưu đãi người có công vào đời sống xã hội vẫn còn khó khăn, chưa thực sự công bằng giữa những người có công với nước; năng lực đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước còn hạn chế, hiệu lực hiệu quản quản lý nhà nước chưa cao; bố trí nguồn lực chưa tương xứng với yêu cầu. Những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến, nhưng một trong những nguyên nhân trước tiên và trực tiếp là công tác QLNN còn hạn chế. Mặt khác, tác giả với vai trò là tham mưu công tác QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh, nên bản thân 4 mong muốn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong công tác này để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác QLNN lĩnh vực này trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một trong những nội dung được nhiều người quan tâm nghiên cứu như: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phạm Hải Hưng năm 2007 “Nâng cao năng lực cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay”. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn tại tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Thị Huyền Trang. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Huỳnh Quang Tiên năm 2006 “Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong công tác thực hiện chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ tỉnh Bình Phước. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang”. Các đề tài trên đều tập trung vào chính sách ưu đãi đối với người có công, nhưng mỗi đề tài có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi khác nhau. Các đề tài này chưa giải quyết được mục đích đề tài của tác giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để đưa ra những đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm trong công tác QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh. 5 - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa lý luận khoa học về chính sách ưu đãi người có công, bố trí nguồn lực thực hiện chính sách, tổ chức thực thi chính sách đối với người có công; về năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác QLNN đối với người có công; việc phân cấp trong công tác quản lý thực thi chính sách đối với người có công; về công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó phân tích tình hình thực trạng QLNN về người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016 tìm ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của nó. Bước đầu tìm ra phương hướng và giải pháp để khắc phục những nhược điểm để công tác QLNN về người có công được thực hiện tốt hơn trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: Người có công với cách mạng; các chính sách, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng; nghiên cứu các cơ quan quản lý nhà nước đối với người có công; nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công của cơ quan Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: +Phạm vi về quy mô: tỉnh Kiên Giang; +Phạm vi về thời gian: từ năm 2012 đến 2016 và tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo. +Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. +Phạm vi nội dung: Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi đối với người có công; các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện công tác QLNN đối với người có công; thực trạng công tác quản lý và thực thi chính sách đối với người có công. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 6 + Phương pháp tổng hợp, phân tích kết hợp các phương pháp khác để xây dựng các luận điểm về quản lý nhà nước đối với người có công. +Phương pháp thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, đó là: Hệ thống hóa lý luận khoa học và văn bản pháp lý quản lý nhà nước đối với người có công một cách đầy đủ; phân tích thực trạng tình hình đang diễn ra trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đưa ra những giải pháp nhằm để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh; làm tài liệu nghiên cứu cho các địa phương khác và có thể cho các cơ quan ban hành chính sách cấp tham khảo để góp phần hoàn thiện, bổ sung chính sách, hệ thống pháp luật ưu đãi người có công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Chương II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016. Chương III. Định hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 7 NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước ưu đãi người có công với cách mạng và các khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm ngƣời có công với cách mạng Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì khái niệm người có công bao gồm: +Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; +Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; +Liệt sĩ; +Bà mẹ Việt Nam anh hùng; +Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; +Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; +Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; +Bệnh binh; +Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; +Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; +Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; +Người có công giúp đỡ cách mạng. 8 1.1.2. Khái niệm ƣu đãi xã hội, ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng - Khái niệm ƣu đãi xã hội: Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay tập thể có những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội. - Khái niệm ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng: Ưu đãi người có công với cách mạng- những cá nhân, công dân có công lao, cống hiến đặc biệt với đất nước, với cộng đồng, là sự thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, được ưu tiên hơn mức bình thường đối với người có công với cách mạng. Đó có thể là sự ưu tiên về đời sống vật chất, có thể là sự ưu tiên về đời sống văn hóa, tinh thần. Các hình thức cụ thể của ưu đãi đối với người có công với cách mạng: + Ưu đãi về trợ cấp bao gồm: Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng, trợ cấp một lần, phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp người phục vụ hàng tháng. + Ưu đãi về giáo dục, đào tạo: + Ưu đãi về việc làm và đảm bảo việc làm + Ưu đãi về chăm sóc sức khõe - Các chế độ ưu đãi khác như hỗ trợ, cải thiện về nhà ở, chăm sóc đời sống tinh thần theo quy định. 1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công, chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng - Chính sách: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. - Chính sách xã hội: Chính sách xã hội là một hệ thống những quan điểm, chủ trương, phương hướng, biện pháp của nhà 9 nước và các tổ chức chính trị- xã hội khác được thể chế hoá để giải quyết những vấn đề xã hội mà trước hết là những vấn đề xã hội gay cấn nhằm bảo đảm sự an toàn và phát triển xã hội. Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, tìm cách tác động vào các hệ thống quan hệ xã hội (quan hệ các giai cấp, các tầng lớp xã hội, quan hệ các nhóm xã hội khác nhau) tác động vào hoàn cảnh sống của con người và của các nhóm xã hội, (bao gồm điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt) nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, bảo đảm và thiết lập được công bằng xã hội trong điều kiện xã hội nhất định. - Chính sách công: Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế- xã hội theo mục tiêu xác định. - Chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng: Chính sách đối với người có công với cách mạng là những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công với cách mạng, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần đối với người có công với cách mạng. 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công với cách mạng -Khái niệm quản lý nhà nƣớc: Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 10 - Khái niệm quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công với cách mạng Quản lý nhà nước về người có công với cách mạng là quá trình ban hành chính sách pháp luật về ưu đãi người có công cho đến việc tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có những hy sinh, cống hiến với đất nước. 1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng -Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền. -Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng Nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng là những biểu hiện công việc mà nhà nước làm để thực hiện vai trò, chức năng quản lý của mình đối với người có công với cách mạng. Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng có nhiều nội dung, nhưng ở đây xin đề cập một số nội dung chủ yếu sau: Một là: Ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng để làm cơ sở pháp lý, là công cụ trong việc quản lý xã hội trong lĩnh vực này. Pháp luật về ưu đãi người có công nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho người có công. 11 Hai là: Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng từ Trung ương đến địa phương để thực hiện vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc thực hiện các chế độ chính sách cho người có công với cách mạng. Ba là: Việc bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công Bốn là: Việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng. Thực hiện chính sách người có công với cách mạng là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách người có công, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý của Đảng và nhà nước về chính sách đối với người có công thành hiện thực nhằm đạt mục tiêu chăm lo tốt cho người có công. Năm là: Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. Phân cấp quản lý nhà nước là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Sáu là: Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi người có công; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện chính sách đối với người có công. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2012- 2016 12 2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nước về người có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội tỉnh Kiên Giang Kiên Giang có diện tích 6.346,27 km2, có địa hình đa dạng, bờ biển dài (hơn 200km), với hơn 100 đảo lớn nhỏ, là tỉnh có địa điểm thuận lợi kết nối với các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không; phía bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài 56,8 km, phía nam giáp tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu, phía đông và đông nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp Vịnh Thái Lan. Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị, thành phố. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến tháng 7 năm 1954 Kiên Giang được giải phóng. Trong thời kỳ kháng chiến chông Mĩ, đến 12 giờ ngày 30 tháng 4 năm 1975, Kiên Giang hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước. Tháng 4 năm 1977 bọn diệt chủng Pôn pốt tấn công biên giới Việt Nam trên địa bàn tỉnh An Giang, đến tháng 7 năm 1977 chúng tấn công Hà Tiên, cuộc chiến tranh biên giới Tây nam của Tổ quốc đến cuối tháng 12 năm 1978 dành thắng lợi. 2.1.2. Tình hình phát kiển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang Thời kỳ 2011-2015, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,4%; trong đó nông lâm thủy sản tăng 7,0%, công nghiệp– xây dựng tăng 10,8% và dịch vụ tăng 13,8%. - Tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng đồng bằng song Cửu Long, sau An Giang (2,2 triệu người), năm 2016 dân số trung bình Kiên Giang khoảng 1,8 triệu người, chiếm khoảng 10% dân số toàn vùng đồng bằng song Cửu Long. 13 - Quy mô lao động đang làm việc đạt 1,074 triệu người (năm 2015). Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày một tăng, từ 27% năm 2010 và đạt 52% năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người ở Kiên Giang tăng nhanh từ 25,8 triệu đồng/người năm 2010 và đạt 51,4 triệu đồng/người năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,73%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70%, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn mới) đạt 85%, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%, tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44%. Số bác sĩ/vạn dân 6,07 năm 2015 vượt kế hoạch đặt ra. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. 2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Về số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Đến nay, Kiên Giang đã có hơn 88.000 người có công với cách mạng đã được công nhận và thực hiện chế độ; trong đó, có 1.456 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, có 16.021 liệt sỹ, 9.667 thương binh, bệnh binh; 179 người lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa; thực hiện trợ cấp cho 37.884 người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, 155 người thanh niên xung phong, 1.856 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 765 người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; 11.406 người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc; 8.165 người có công giúp đỡ cách mạng; thực hiện chế độ 95 chuyên gia sang Lào, Campuchia, dân công hỏa tuyến 442 người. Có 39 cá nhân và 83 đơn vị được công nhận “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. 2.2.2. Thực trạng về đời sống của người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 14 - Về đời sống kinh tế, đến nay toàn tỉnh đã có hơn 98% người có công với cách mạng có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình của các hộ dân cư ở địa phương. - Về trình độ học vấn, văn hóa, xã hội người có công và con của họ được tạo điều kiện tham gia học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các bậc phổ thông. - Về sức khỏe được quan tâm chăm sóc. - Về việc làm được quan tâm giúp đở tạo điều kiện. 2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với người có công với cách mạng Mặc dù Đảng, Nhà nước đã có nhiều chính sách và bố trí nguồn lực chăm lo cho người có công nhưng hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần được quan tâm giải quyết: Vẫn còn những người có nhiều đóng góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công, con cái của người có công vẫn thiếu việc làm cần phải được hỗ trợ, nhiều người có công ở trong vùng căn cứ kháng chiến còn khó khăn về hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế, thiếu nước sạch, một bộ phận đời sống vật chất và tinh thần rất khó khăn.Đây là những vấn đề đặt ra cần phải được quan tâm giải quyết. 2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc ngƣời có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Việc ban hành chủ trương chính sách về người có công Tỉnh rất quan tâm ban hành các văn bản nhằm chỉ đạo điều hành các cơ quan liên quan tổ chức, thực hiện đúng quy định và có hiệu quả công tác thực hiện chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng. 15 2.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang - Cấp tỉnh và 15 huyện, thị xã, thành phố được bố trí đúng theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10/2015 của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Cấp xã, phường, thị trấn: Hiện nay toàn tỉnh có 145/ 145 xã, phường, thị trấn có công chức văn hóa- xã hội thực hiện công việc Lao động- Thương binh và xã hội theo Nghị định 92/2009/NĐ- CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 2.3.3. Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công Ngoài nguồn kinh phí của Trung ương bố trí cho địa phương, thì tỉnh còn dành kinh phí của mình bố trí để thực hiện chính sách chăm sóc, hỗ trợ cho người có công, vận động xã hội hóa thu hút nguồn lực thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa. 2.3.4. Việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang -Thực hiện xác nhận hồ sơ người có công với cách mạng. -Tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng. - Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có công với cách mạng; xây dựng chăm sóc công trình ghi công, tìm kiếm cất bốc, quy tập hài cốt liệt sĩ trong và ngoài nước. 16 2.3.5. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về người có công Phân cấp trong quản lý nhà nước là sự phân công chức năng, phân định nhiệm vụ quyền hạn đảm bảo cho công tác quản lý hiệu quả nhất. Ủy ban nhân dân các cấp chấp hành thực hiện tốt phạm vi trách nhiệm được phân cấp trong quản lý nhà nước đối với người có công. Ngoài ra, trong phạm vi nguồn lực của địa phương các cấp đã chủ động trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người có công như: tặng quà trong dịp lễ tết, hỗ trợ nhà ở cho người có công từ nguồn kinh phí của địa phương, tham quan, điều dưỡng, đầu tư nâng cấp các công trình ghi công, vận động quỹ đền ơn đáp nghĩaQua đó, trong các năm qua tỉnh đã thực hiện tốt công tác chăm lo cho người có công với cách mạng trên địa bàn, đời sống vật chất và tinh thần của người có công ngày càng nâng lên. 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người có công Qua công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện những chính sách chưa phù hợp với thực tế mà có hướng đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; đồng thời phát hiện những hạn chế, yếu kém chấn chỉnh kịp thời, cũng qua đây phát hiện những sai phạm kiến nghị các quan có thẩm quyền xử lý, nhằm tạo sự công bằng, đúng quy định của pháp luật. Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Tổng rà soát chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm (2014 – 2015) đã phát hiện ra nhiều vấn đề cần phải tiếp tục xử lý. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với ngƣời có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 17 2.4.1. Ưu điểm tiến bộ Công tác ban hành văn bản triển khai chủ trương chính sách người có công với cách mạng đầy đủ, kịp thời. Việc bố trí nguồn lực thực hiện tốt công tác chính sách người có công. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý của tỉnh được đảm bảo 03 cấp, cán bộ công chức cơ bản đảm bảo số lượng theo theo quy định; công tác bồi dưỡng, đào tạo được quan tâm. Việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công được tổ chức thực hiện khá tốt. Giải quyết cơ bản các hồ sơ, chế độ mới ban hành. Việc thực hiện chi trả chế độ thời đúng đối tượng, đúng định mức. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” đạt được nhiều kết quả, chăm sóc bảo vệ công trình ghi công, nghĩa trang liệt sĩ thực hiện tốt. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân không ngừng được tăng cường, giải quyết dứt điểm các vụ việc phát sinh không để tình trạng dây dưa kéo dài; khi giải quyết luôn trên quan điểm đảm bảo có lý có tình, công bằng tạo sự đồng thuận của chính quyền địa phương và người có công, đã góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội của địa phương. 2.4.2. Hạn chế tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý nhà nước đối với người có công vẫn còn những tồn tại, hạn chế như sau: - Về hệ thống chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công đã phát sinh những khó khăn vướng mắc, có trường hợp bất hợp lý. Trước hết, về khái niệm người có công với cách mạng còn bất cập. Về quy định thủ tục xác nhận người có công cũng như giải quyết chế độ người có công thiếu hoặc có điểm không phù hợp. Việc quy định công nhận liệt sĩ theo theo diện giải quyết tồn đọng không thực hiện được. Chính sách đối với người nhiễm chất độc trong các 18 văn bản thiếu đồng bộ. Danh mục nhà tù, nơi được xem như nhà tù chưa phù hợp. Về quy định chế độ trợ cấp và các chế độ khác đối với người có công với cách mạng còn nhiều điểm chưa phù hợp. - Về công tác tổ chức, bố trí cán bộ, công chức làm công tác chính sách ít, thường xuyên thay đổi và còn hạn chế chuyên môn, năng lực. -Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công chưa đáp ứng nhu cầu của địa phương. -Về phân cấp quản lý tuy đã giao nhiều quyền cho địa phương trong việc xác nhận người có công nhưng còn nhiều điểm phù hợp. - Về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách còn hạn chế. 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại - Quy trình hoạch định chính sách công nói chung và chính sách ưu đãi người có công nói riêng ở nước ta hiện nay vẫn chưa hoàn thiện. -Công tác đào tạo kỹ năng thực hiện công tác xã hội cho đội ngũ công chức làm công tác xã hội chưa được quan tâm đúng mức. -Do điều kiện kinh tế đất nước còn khó khăn, mặt khác việc xác định nội dung đầu tư còn dàn trãi. -Công tác phân cấp chưa thật sự mạnh. Ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý chưa thật sự được chú trọng. Chương 3:ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI 19 3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Ở nước ta, diện người có công hưởng trợ cấp thường xuyên còn trên 1,5 triệu người trong đó tỉnh Kiên Giang có gần 13.000 người, họ là những người chịu thiệt thòi về sức khỏe, tinh thần, khả năng hòa nhập...và nhóm đối tượng này càng ngày sẽ giảm đi theo thời gian. Vì vậy, quan tâm đến bản thân và gia đình có công với cách mạng là vấn đề cấp thiết, nếu chúng ta không chăm lo được tốt hơn thì sau này chúng ta không thể chăm lo cho họ được nữa. Trong giai đoạn tới, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất bổ sung, sửa đổi, bảo đảm cho các chính sách luôn phù hợp với điều kiện mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; khắc phục những vấn đề bất hợp lý còn tồn tại, bảo đảm tính thống nhất của chính sách và quá trình tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. 3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng Về khái niệm người có công: Nên có cách tiếp cận mới về người có công với cách mạng hướng những người nào có công lao đóng góp cho công cuộc giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người có công với cách mạng. Về quy định thủ tục xác nhận người có công, giải quyết chế độ chính sách đối với người có công:Những trường hợp hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày bị địch tra tấn dẫn đến mang thương tật (có thể có những vết thương thực thể, nội thương) hoặc tra tấn dẫn đến chết (hy sinh) nên có hướng dẫn thủ tục xác nhận phù hợp. 20 Đối với đối tượng lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa dù còn sống hay đã từ trần thì căn cứ như nhau và nên mở rộng căn cứ để xác nhận: lý lịch, lịch sử đảng bộ địa phương, các giấy tờ, tài liệu lưu trữ .giải quyết chế độ. Đề xuất sửa quy định giải quyết hồ sơ tồn đọng công nhận thương binh, liệt sĩ theo hướng sử dụng nhân chứng là những người lãnh đạo, đồng đội xác nhận làm cơ sở xem xét. Bổ sung hướng dẫn thương binh đồng thời là bệnh binh và cũng đồng thời là người mất sức lao động mà bị mắc bệnh, hoặc sinh con dị dạng, dị tật. Điều chỉnh sửa thủ tục giải quyết vợ- chồng liệt sĩ tái giá hưởng trợ cấp. Các loại giấy tờ làm căn cứ để giải quyết chế độ trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày. Lấy ý kiến xác định danh mục nhà tù . Đối với những người xác nhận thương binh, giám định có tỷ lệ thương tật từ 5%- 20%, vết thương tái phát cho họ đi giám định lại tỷ lệ thương tật. Về quy định chế độ trợ cấp và các chế độ khác đối với người có công với cách mạng: Đối với vợ (chồng) liệt sĩ tái giá cho hưởng đầy đủ chế độ như đối tượng khác. Đối với người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày thời điểm hưởng như nhau (01/9/2012). Giải quyết chế độ trợ cấp cho người dân phục vụ cách mạng bị bắt tù, đày. Xem xét chế độ cho người có công đang ở nước ngoài, người dân được tặng Bằng khen kháng chiến; điều chỉnh mức trợ cấp 01 lần cho người trực tiếp hoạt động kháng chiến. Giải quyết chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa. 21 Về hỗ trợ người có công về nhà ở đối với những người trực tiếp tham gia kháng chiến trong chiến tranh, hoặc làm nghĩa vụ quốc tế khi họ khó khăn về nhà ở. 3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng tạo sự đồng thuận cao trong xã hội cùng chung tay, góp sức thực hiện, chăm lo người có công với cách mạng Mục đích của công tác tuyên truyền các nội dung về ưu đãi đối với người có công cần phải đạt được các mục tiêu: Người có công nắm được chủ trương, tạo sự đồng thuận của xã hội vào việc chăm sóc người có công, gia đình chính sách. Hình thức tuyên truyền phong phú, phù hợp với từng nhòm đối tượng để mang lại hiệu quả cao nhất. 3.2.3. Tăng cường nguồn lực và các điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về người có công với cách mạng Nhà nước bổ sung nguồn lực để thực hiện chính sách người có công, đây là nguồn lực chủ yếu thực hiện chính sách người có công. Huy động nguồn lực từ các tổ chức cá nhân chung tay góp sức thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa. 3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về người có công với cách mạng Để nâng cao trách nhiệm, tính tích cực của cán bộ, công chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng không chỉ xem xét phương diện hình thức mà cần chú trọng đến chất lượng, cần phải có hệ thống các giải pháp cụ thể, đồng bộ. Các giải pháp đó bao gồm: 22 Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật đối với cán bộ, công chức Lao động- Thương binh và xã hội. Thứ hai, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ, công chức Lao động- Thương binh và xã hội. Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ làm công tác Lao động- Thương binh và xã hội. Thứ tư, xây dựng và nâng cao vai trò của văn hoá công sở đối với cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức Lao động- Thương binh và xã hội nói riêng. Thứ năm, cải thiện thu nhập, chăm lo đời sống vật chất và điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức Lao động- Thương binh và xã hội. Thứ sáu, giáo dục, nâng cao giá trị nghề nghiệp đối với cán bộ, công chức Lao động- Thương binh và xã hội. 3.2.5. Phân cấp mạnh hơn nữa trong công tác quản lý, thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công Trung ương nên phân cấp kinh phí cho tỉnh trong việc thực hiện chế độ trợ cấp, các chế độ ưu đãi thường xuyên, chế độ quà lễ tết, chế độ trợ cấp một lần, việc đầu tư, nâng cấp các công trình ghi công, khi đó tỉnh sẽ chủ động nguồn kinh phí quyết định việc thực hiện chế độ được kịp thời. Phân cấp cho cấp huyện thực hiện việc xác định xét duyệt danh sách người có công và thân nhân của họ được mua bảo hiểm y tế, việc ra quyết định và thực hiện trợ cấp mai táng phí, quyết định hưởng trợ cấp tiền thờ cúng hàng năm cho liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp hàng thánghuyện báo cáo về tỉnh theo dõi kiểm tra. 3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính 23 Để thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ, quản lý việc thực hiện các chế độ và thông tin về mộ, thân nhân, đời sống người có công, đề nghị nên nghiên cứu viết và tích hợp các dữ liệu vào phần mền đó và tất cả các cấp từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn đều có thể vào để tra cứu thông tin được để phục vụ tốt cho công tác quản lý và thực hiện chính sách tốt hơn. Bộ thủ tục hành chính giải quyết hồ sơ người có công cấp tỉnh có 32 thủ tục, cấp huyện 03 thủ tục, cấp xã 02 thủ tục đề nghị giảm thêm nữa. 3.2.7. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng xã hội vào việc chăm lo cho người có công với cách mạng - Huy động các nguồn lực để chăm lo tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công và thân nhân người có công. - Huy động các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng, các cá nhân trong xã hội tham gia giám sát, phối hợp cùng cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện tốt pháp luật ưu đãi người có công. 3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh một cách toàn diện nhăm kịp thời phát hiện những vấn đề bất hợp lý trong chính sách để kiến nghị sửa đổi cho phù hợp; thanh tra giám sát để ngăn ngừa sai phạm, qua thanh tra cũng kịp thời phát hiện sai phạm để xử lý. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và xã hội Bộ Lao động- Thương binh và xã hội tham mưu với Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Pháp lệnh từ đó đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Bộ Lao động- Thương binh và xã hội nên tham mưu đề xuất kịp thời sửa đổi, bổ sung Nghị định số 31/2013/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn theo hướng sửa đổi toàn diện, có tính kế thừa, phù hợp 24 với thực tiễn, nên gắn với cải cách thủ tục hành chính, nhằm kịp thời xác nhận và giải quyết chế độ đối với người có công và thân nhân của họ. Tập trung tham mưu cho Chính phủ giải quyết hồ sơ tồn đọng. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công chức thực hiện công tác chính sách người có công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với người có công. 3.3.2. Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Trong thời gian tới Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc tăng cường công tác rà soát, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác chính sách người có công nhằm làm tốt hơn vai trò của mình là giám sát, phản biện xã hội, giúp cho cơ quan nhà nước thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước của mình. 3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh - Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí cán bộ công chức có năng lực tốt làm công tác chính sách người có công. Tăng cường nguồn lực cho công tác chính sách người có công. - Tăng cường phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt hơn nữa công tác chăm sóc đời sống người có công, thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn tỉnh. 25 KẾT LUẬN Quá trình thực hiện quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã gặp nhiều thuận lợi, song cũng không ít những khó khăn, vướng mắc. Do vậy để tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đòi hỏi phải dựa vào thực tiễn và phát sinh trong tình hình kinh tế - xã hội và những yêu cầu mới đặt ra của tỉnh. Từ đó đề ra các giải pháp có tính khoa học, hiệu quả và đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện. Qua nghiên cứu, đề tài “Quản lý nhà nước về ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh hiện nay” đã làm rõ hơn về cơ sở lý luận về ưu đãi người có công, quản lý nhà nước về ưu đãi người có công, trong đó đã phân tích, giải thích cụ thể những nội dung của quản lý nhà nước về ưu đãi người có công cấp tỉnh. Luận văn đã đi sâu phân tích tình hình thực trạng quản lý nhà nước, tình hình thực hiện pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh, nêu rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, vướng mắc chưa khắc phục. Luận văn tập trung đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cũng như đề xuất, kiến nghị đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện tốt các giải pháp nói trên trước mắt cũng như thời gian đến. Từ các giải pháp và kiến nghị trình bày trong Chương 3, với trách nhiệm và sự tri ân của của một công chức làm công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Kiên Giang, bản thân mong muốn đóng góp một phần hiểu biết của mình đối với công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công 26 với cách mạng nói chung và trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_nguoi_co_cong_voi.pdf
Luận văn liên quan