1. Hệ thống hóa toàn diện những lý luận cơ bản về hoạt động
đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và những nội dung QLNN như:
khái niệm về QLNN, QLNN đối với hoạt động đưa NLĐ đi làm việc
ở nước ngoài
2. Nghiên cứu học tập kinh nghiệm của một số quốc gia
Châu á trong công tác QLNN như Hàn Quốc, Philippines và Ấn Độ,
để rút ra bài học đối với Việt Nam.
3. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động
XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. Trong đó đã nêu bật
những thành tựu đã đạt được, chỉ ra những hạn chế tồn tại về xây24
dựng hệ thống văn bản pháp luật để làm hành lang pháp lý cho hoạt
động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, về tổ chức thực hiện trong
công tác QLNN, về xây dựng và thực hiện chính sách, về công tác
thanh tra, kiểm tra. Từ đó tác giả đã phân tích những nguyên nhân
khách quan và chủ quan khiến hiệu quả của hoạt động này chưa cao,
nhà nước chưa kiểm soát toàn diện được hoạt động đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài.
4. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á.
5. Những đề xuất chính của luận văn: Đề xuất các giải pháp
hoàn thiện QLNN đối với hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu
vực Bắc Á. Đó là các giải pháp: Hoàn thiện thể chế pháp luật về
XKLĐ; Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XKLĐ;
Hoàn thiện chính sách về XKLĐ; Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra đối với hoạt động XKLĐ; Tăng cường cải cách thủ tục
trong các hoạt động liên quan đến XKLĐ.
27 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KIỀU THỊ THÚY HẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
SANG KHU VỰC BẮC Á
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THÙY NHI
Phản biện 1: TS. LƢƠNG MINH VIỆT
Phản biện 2: PGS.TS. ĐỖ THỊ HẢI HÀ
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 15 giờ, ngày 21 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Bài 1: Kiều Thị Thúy Hằng (2017), “Quản lý nhà nước
đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang
thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản”, Tạp chí
Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 496
tháng 6/2017, tr. 4-7.
Bài 2: Kiều Thị Thúy Hằng (2017), “Kinh nghiệm quản
lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở một số
nước Châu Á và bài học cho Việt Nam”, Nội
san, Khoa Quản lý Nhà nước về Kinh tế, tháng
6/2017, tr. 61 – 70.
1
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động XKLĐ là hoạt động quan
trọng, được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo và được đông
đảo quần chúng nhân dân ủng hộ. Đảng và Nhà nước ta xác định
đây là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, một bộ phận của
chính sách giải quyết việc làm. Hơn nữa, XKLĐ ngoài mục tiêu
giải quyết việc làm có thời hạn cho một bộ phận NLĐ, đất nước
còn thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho phát triển cũng như
cải thiện đời sống gia đình NLĐ. XKLĐ còn góp phần nâng cao
trình độ tay nghề, tác phong làm việc công nghiệp, tăng cường
hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta và nhân dân các nước, hòa
nhập trong cộng đồng quốc tế.
Khu vực Bắc Á có các nước có trình độ cao về phát triển
kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ, trong đó Nhật Bản còn là
nước công nghệ nguồn, là khu vực có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại
lao động. Vì vậy, XKLĐ sang khu vực này còn có mục đích tiếp thu
các kiến thức khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kinh
nghiệm quản lý, kinh doanh hiện đại từ các nước trong khu vực này,
nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho NLĐ.
Thực tế, khu vực Bắc Á là một thị trường XKLĐ quan trọng đối với
Việt Nam, trong đó các nước NKLĐ chính là Nhật Bản, Hàn Quốc.
Việt Nam bắt đầu đưa chuyên gia và lao động ra nước ngoài làm việc
có thời hạn từ năm 1980 nhưng sau những năm 1990 đến nay, hoạt
động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực này chiếm tỷ trọng lớn và
2
có tác động tích cực đối với NLĐ cũng như đối với sự phát triển
chung của các ngành, địa phương của Việt Nam. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả khả quan, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang
khu vực Bắc Á thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó khăn, có
những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro. Xảy ra
hiện tượng lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử về tiền công, về
điều kiện làm việc và sinh hoạt, bị lạm dụng, lao động tự ý phá hợp
đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp Đặc biệt, số
lượng lao động Việt Nam tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn,
đến mức các nước này đã nhiều lần lên tiếng sẽ đóng cửa thị trường
nếu Việt Nam không tìm cách ngăn chặn và giải quyết dứt điểm.
Những vấn đề đó đã tác động tiêu cực tới quan hệ hợp tác lao động
của Việt Nam với các nước trong khu vực và là nguyên nhân gây ra
nguy cơ bị đóng băng hoặc mất thị trường XKLĐ vào tay các nước
XKLĐ khác, làm phức tạp thêm tình hình, gây khó khăn cho công
tác quản lý lao động Việt Nam ở các nước này. Hơn nữa, xét về tầm
chiến lược, những vấn đề đó nếu không được giải quyết triệt để sẽ
làm mất uy tín của NLĐ cũng như các doanh nghiệp XKLĐ của Việt
Nam trên TTLĐ quốc tế, tạo dư luận và tâm lý không tốt trong xã hội
đối với hoạt động XKLĐ, ảnh hưởng xấu tới mục tiêu và hiệu quả
của hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực này trong thời
gian tới.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là hoạt động QLNN
về XKLĐ còn nhiều hạn chế và bất cập như hệ thống chính sách và
luật pháp về XKLĐ chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng và theo kịp với
3
những biến động của tình hình thực tế, sự phối hợp giữa các cơ quan
chức năng chưa được đồng bộ và chặt chẽ, công tác tổ chức thực
hiện và quản lý XKLĐ còn bị buông lỏng; thiếu những chiến lược ở
tầm quốc gia về XKLĐ, thủ tục cấp phép hoạt động XKLĐ và công
tác khai thác, định hướng phát triển TTLĐ ngoài nước còn nhiều bất
cập. Do vậy, việc đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt
Nam và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
QLNN về XKLĐ là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản
lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu
vực Bắc Á”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở nước ta thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu
về XKLĐ, như:
(1) Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng
(2010) với tiêu đề “Đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham
gia xuất khẩu lao động” đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đào
tạo, đào tạo nghề, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề
và phân tích toàn bộ thực trạng đào tạo nghề cho lao động Việt Nam
trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề đối với lao
động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
(2) Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
4
lao động đi làm việc ở nước ngoài” (2010) do tác giả Hoàng Kim
Ngọc chủ trì đã triển khai thực hiện với mục tiêu nghiên cứu lý luận
và thực tiễn về chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài, trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động
đi làm việc ở nước ngoài và các điều kiện để triển khai, áp dụng
trong thực tiễn.
(3) Công trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020”
(2012) của tác giả Bùi Sỹ Tuấn đã tập trung làm rõ các nội dung sau:
Cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng nhu cầu XKLĐ; Phân tích các vấn đề thực tiễn của chất
lượng nguồn nhân lực tham gia XKLĐ của Việt Nam giai đoạn 2000
- 2010.
(4) Công trình “Nghiên cứu đánh giá thực trạng lao động đi
làm việc ở nước ngoài đã trở về Việt Nam” do Viện Khoa học Lao
động và Xã hội thực hiện dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới
(WB) thông qua 2 pha, pha I vào năm 2011 và pha II vào năm 2012
đã nghiên cứu nhằm phát hiện những mặt được và những tồn tại, hạn
chế của hoạt động XKLĐ
(5) Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hưng
(2015) với đề tài: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt
Nam”. Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về XKLĐ, thực
trạng QLNN về XKLĐ và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
và đổi mới hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN đối với XKLĐ của
Việt Nam sang khu vực Bắc Á, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam
sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới, góp phần phát triển hoạt
động XKLĐ nói chung của nước ta.
3.2. Nhiệm vụ
+ Hoàn thiện cơ sở lý luận về XKLĐ, QLNN về XKLĐ.
+ Tổng kết kinh nghiệm quốc tế QLNN về XKLĐ.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt
Nam sang khu vực Bắc Á trong những năm qua; rút ra một số hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về XKLĐ của Việt
Nam sang khu vực Bắc Á.
+ Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về XKLĐ của Việt
Nam sang khu vực Bắc Á.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
6
- Luận văn nghiên cứu theo các chức năng của QLNN, bao
gồm: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
XKLĐ; Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, kế hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các
chính sách về XKLĐ; Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ.
- Chủ thể QLNN về XKLĐ là Bộ LĐTBXH, trong đó đơn vị
trực tiếp là Cục Quản lý lao động ngoài nước.
- Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với
việc đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, không
tập trung nghiên cứu NLĐ Việt Nam ở nước ngoài.
4.2.2. Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực
Bắc Á, cụ thể là Nhật Bản và Hàn Quốc vì trong khu vực Bắc Á thì
đây là hai thị trường truyền thống, có trình độ cao về phát triển kinh
tế, khoa học, kỹ thuật và thu hút số lượng lớn NLĐ Việt Nam sang
làm việc.
4.2.3. Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về XKLĐ của Việt
Nam sang khu vực Bắc Á trong giai đoạn 2010 – 2016 và định
hướng giải pháp đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
7
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Các quan điểm của Đảng
và Nhà nước về XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp luận nghiên
cứu của luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng
những phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và tổng
hợp một cách logíc, phương pháp phỏng vấn chuyên gia Các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau
một cách linh hoạt để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Bổ sung, tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận liên quan đến
QLNN về XKLĐ, bao gồm các nội dung chính: Xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ chức bộ máy
QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ;
Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ.
- Đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang
khu vực Bắc Á và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn,
hạn chế các phát sinh tiêu cực, đồng thời thúc đẩy hoạt động XKLĐ
8
của Việt Nam sang thị trường khu vực Bắc Á phát triển trong thời
gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, nhất là đối với những người làm
công tác XKLĐ, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản
lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu
lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong
thời gian tới
9
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
Ở nước ta, người đi XKLĐ (người đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng) được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như sau:
" Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là
công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người
lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này" [23].
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
1.1.2.1. Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt
1.1.2.2. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại
1.1.2.3. Xuất khẩu lao động thể hiện rõ tính chất nhân văn
1.1.2.4. Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm
của tổ chức xuất khẩu lao động
1.1.2.5. Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt
10
1.1.2.6. Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba
bên trong quan hệ xuất khẩu lao động
1.1.2.7. Xuất khẩu lao động là hoạt động thiếu tính ổn định
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động
1.1.3.1. Căn cứ theo cách thức tổ chức đưa người lao động
ra nước ngoài
1.1.3.2. Căn cứ theo trình độ người lao động
1.1.3.3. Phân loại theo địa điểm xuất khẩu lao động
1.1.4. Vai trò, lợi ích của xuất khẩu lao động
1.1.4.1. Với nước xuất khẩu lao động
1.1.4.2. Với nước nhập khẩu lao động
1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động
QLNN về XKLĐ là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của
chủ thể QLNN (các cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý là hoạt
động XKLĐ và khách thể của QLNN là các doanh nghiệp hoạt động
đưa lao động ra nước ngoài làm việc (doanh nghiệp XKLĐ) và NLĐ
tham gia thị trường nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động xuất khẩu lao động
11
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
1.2.3.1. QLNN về XKLĐ phải gắn phát triển kinh tế với
phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo định hướng XHCN, tôn trọng
quy luật của kinh tế thị trường
1.2.3.2. QLNN về XKLĐ phải tuân thủ các yêu cầu, quy tắc
mà Việt Nam đã cam kết tham gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế
quốc tế
1.2.3.3. Đảm bảo kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội
1.2.3.4. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai,
minh bạch
1.2.3.5. Đảm bảo nguyên tắc mở rộng quan hệ đối ngoại và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo nguyên tắc các bên cùng có
lợi, không xâm phạm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
nhau
1.2.3.6. Đảm bảo nguyên tắc xử lý đúng đắn mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động
1.2.4.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về xuất khẩu lao động
1.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động
1.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về
xuất khẩu lao động
12
1.2.4.4. Xây dựng và ban hành các chính sách về xuất
khẩu lao động
1.2.4.5. Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao
động
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về
xuất khẩu lao động
1.2.5.1. Những nhân tố chủ quan
1.2.5.2. Những nhân tố khách quan
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao
động của một số nƣớc Châu Á
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Philippines
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
13
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC
BẮC Á
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG KHU
VỰC BĂC Á
2.1.1. Thị trƣờng Hàn Quốc
2.1.2. Thị trƣờng Nhật Bản
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT
NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN 2010 -
2016
Việt Nam bắt đầu đưa chuyên gia và lao động ra nước ngoài
làm việc có thời hạn từ năm 1980, trong đó thị trường Nhật Bản bắt
đầu từ năm 1992 và thị trường Hàn quốc bắt đầu từ năm 1993. Nhật
Bản và Hàn Quốc là hai thị trường trọng điểm về XKLĐ của nước ta.
Trong giai đoạn 2010 – 2016, cả nước đưa đi được 690.814
lao động, trong đó riêng thị trường Nhật Bản là 117.073 lao động
(chiểm 20%) và thị trường Hàn Quốc là 60.198 lao động (chiếm
10%). Đối với thị trường Nhật Bản: Từ năm 2010 đến 2016, số
lượng lao động của Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản liên tục
tăng nhanh: từ 4.913 lao động năm 2010 lên 39.938 lao động năm
2016 (tăng hơn 8 lần). Số lượng lao động sang Nhật Bản tăng nhanh
một phần là vì Nhật Bản có chế độ, chính sách đối với NLĐ nước
ngoài tốt, ngành nghề phù hợp và mức lương cao so với các thị
14
trường khác. Tuy nhiên, đối với thị trường Hàn Quốc thì từ năm
2010 đến năm 2016, số lượng lao động của Việt Nam sang làm việc
tại Hàn Quốc tăng giảm không ổn định: từ 15.214 lao động năm
2011 xuống còn 5.446 lao động năm 2013 (giảm gần 3 lần). Nguyên
nhân của việc tăng giảm không ổn định như trên là do tỉ lệ người
Việt Nam XKLĐ sang Hàn Quốc bỏ trốn và định cư trái phép quá
cao, đỉnh điểm có thời kì con số này lên đến 58% (năm 2012).
(Đơn vị tính: người)
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Cục Quản lý lao động ngoài nước)
Hình 2.1. Số lƣợng XKLĐ đi Hàn Quốc và Nhật Bản (2010-2016)
15
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á
TRONG THỜI GIAN 2010 – 2016
2.3.1. Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
liên quan xuất khẩu lao động của Việt Nam
- Nghị định 370/HĐBT ngày 09/11/1991 của Chính phủ ban
hành Quy chế đưa người LĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở NN.
- Chỉ thị số 41-CT- TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị về
xuất khẩu LĐ và chuyên gia
- Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính
phủ cho phép các DN thuộc các tổ chức chính trị - xã hội tham gia
hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN.
- Bộ luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội
thông qua năm 1994, trong đó có 2 điều liên quan đến hoạt động
XKLĐ. Đến năm 2002, Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều như: ngoài việc đã sửa đổi toàn diện 02 điều về XKLĐ,
còn bổ sung thêm 04 điều mới bao phủ khá toàn diện các vấn đề liên
quan tới hoạt động XKLĐ.
- Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về NLĐ
Việt Nam làm việc ở NN thay thế cho Nghị định 152/1999/NĐ-CP
ngày 20/9/1999 cho phép các DN thuộc các tổ chức chính trị - xã hội
tham gia hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN.
16
- Nghị định 141/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính phủ
về quản lý LĐ Việt Nam ở NN nhằm xử lý đối với NLĐ phá hợp
đồng ở lại nước ngoài làm ăn, cư trú bất hợp pháp.
- Đáng chú ý nhất là Luật người LĐ Việt Nam đi làm việc ở
NN theo hợp đồng được Quốc hội phê chuẩn và có hiệu lực từ
01/7/2007 (Luật số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội
khóa XI, kỳ họp thứ 10- gọi tắt là Luật 72).
- Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính
Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Nghị định này thay thế Nghị định 81/2003/NĐ-CP
- Nghị định số 144/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày
11/7/2007 của Bộ BLĐTBXH và Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết một
số vấn đề về nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng
bảo lãnh cho NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
04/9/2007 của Bộ BLĐTBXH và Bộ Tài chính quy định cụ thể về
tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN
ngày 04/9/2007 của Bộ BLĐTBXH và Ngân hành nhà nước Việt
17
Nam quy định việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ vủa doanh nghiệp
và tiền ký quỹ của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Quyết định số 18/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/7/2007 của
Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức
cần thiết cho NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
- Quyết định số 19/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/7/2007 của
Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành quy định về tổ chức bộ máy hoạt
động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy chuyên trách để
bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho NLĐ trước khi đi làm việc ở
nước ngoài
2.3.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về
xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung và sang khu vực Bắc
Á nói riêng
Chính phủ thống nhất thực hiện QLNN về hoạt động đưa NLĐ
đi làm việc ở nước ngoài và giao nhiệm vụ trực tiếp cho Bộ
LĐTBXH QLNN về lĩnh vực hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài trong cả nước, với cơ quan chuyên môn là Cục quản lý Lao
động ngoài nước (viết tắt là DOLAB – Department of Overseas
Labour). Cục quản lý Lao động ngoài nước có các nhiệm vụ chính:
thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm,
dự án đề án về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, nghiên cứu định hướng phát triển về khai thác TTLĐ
ngoài nước; tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và xử lý
những vấn đề liên quan đến NLĐ; thu, quản lý và sử dụng các nguồn
18
thu từ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài Ngoài ra, tại
mỗi quốc gia có NLĐ Việt Nam còn có các Ban Quản lý lao động tại
địa phương cũng thuộc Bộ LĐTBXH.
Nguồn: Bàn về xuất khẩu lao động của Việt Nam khi AEC vận
hành; Tạp chí Kinh tế và Dự báo; Số 15; tr.14-16; Tháng 7/2016
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy QLNN về XKLĐ của Việt Nam
2.3.3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch,
đề án về xuất khẩu lao động sang khu vực Bắc Á
Bộ LĐTBXH được Chính Phủ giao chủ trì và phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
Thủ tƣớng Chính phủ
Bộ ngoại giao
Bộ Lao động-Thƣơng binh
và Xã hội
Cục quản lý
lao động
ngoài nƣớc
Các sở LĐTBXH
Các đại sứ
quán, lãnh sự
quán tại nƣớc
sở tại
Các ban quản
lý lao động tại
nƣớc sở tại
Ngƣời lao động Việt Nam ở nƣớc ngoài
19
hành và tổ chức thực hiện một số đề án, dự án nhằm đẩy mạnh hoạt
động XKLĐ, trong đó chưa có đề án, dự án riêng đối với thị trường
Nhật Bản, Hàn Quốc mà các đề án thúc đẩy phát triển chung tất cả
các thị trường, cụ thể: Đề án “Dạy nghề cho lao động đi làm việc ở
nước ngoài đến năm 2015”; Đề án “Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy
mạnh XKLĐ góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-
2020”; Dự án “Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trong
Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn
2012-2015”; Đề án “Xác định thiệt hại, hỗ trợ khắc phục hậu quả
và chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân bị ảnh hưởng bởi sự cố
môi trường tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế”
2.3.4. Tình hình ban hành và thực hiện các chính sách về
xuất khẩu lao động sang khu vực Bắc Á
Chính sách về XKLĐ bao gồm các nội dung: Chính sách về
phát triển thị trường, chính sách hỗ trợ rủi ro đối với NLĐ, chính
sách hỗ trợ về tài chính và các chính sách khác liên quan đến hoạt
động XKLĐ.
2.3.5. Thực trạng về thanh kiểm tra, giám sát hoạt động
xuất khẩu lao động sang khu vực Bắc Á
Luật số 72 đã dành hẳn 1 chương để quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực XKLĐ, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ
quan QLNN thực hiện xử phạt hành chính đối với các vi phạm. Đồng
thời, Chính phủ và Bộ LĐTBXH cũng ban hành các văn bản triển
20
khai hướng dẫn liên quan đến hoạt động thanh kiểm tra, giám sát
hoạt động XKLĐ như: Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lao động, Bảo hiểm xã hội và đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng lao động; Nghị định số 119/2014/NĐ-CP ngày
17/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật
Lao động, Luật Dạy nghề, Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo; Thông tư liên tịch số
32/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNG ngày 06/12/2013 của liên Bộ
LĐTBXH – Bộ Ngoại giao về hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm
b và Điểm c Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP
ngày 22/8/2013 của Chính phủ
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU
VỰC BẮC Á
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
21
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG
KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC TÁC
ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu lao động trong
thời gian tới
3.2.2. Định hƣớng phát triển xuất khẩu lao động trong
thời gian tới
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT
NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế pháp luật về
xuất khẩu lao động
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
nhà nƣớc về xuất khẩu lao động
22
3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế
hoạch, đề án định hƣớng cho hoạt động XKLĐ nói chung và
sang thị trƣờng Bắc Á nói riêng
3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về xuất
khẩu lao động
3.3.5. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng công tác thanh tra,
kiểm tra đối với hoạt động xuất khẩu lao động
3.3.6. Giải pháp tăng cƣờng cải cách thủ tục trong các
hoạt động liên quan đến xuất khẩu lao động
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á
3.4.1 Kiến nghị với Quốc hội
3.4.2 Kiến nghị với Chính phủ
3.4.3 Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan
3.4.4 Kiến nghị với các cấp chính quyền ở địa phƣơng
3.4.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp hoạt động xuất
khẩu lao động
3.4.6 Kiến nghị đối với ngƣời lao động
23
KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh sự chuyển
dịch quốc tế về vốn và hàng hoá, cũng diễn ra sự chuyển dịch lao
động với quy mô lớn trên phạm vi thế giới. Hoạt động đưa NLĐ đi
làm việc ở nước ngoài đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
sự phát triển của nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Đối với Việt Nam là nước đông dân, việc đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài vừa là phương tiện thu hút ngoại tệ, vừa làm tăng cơ hội
việc làm cho người dân, giảm bớt nạn thất nghiệp ở trong nước, góp
phần xoá đói giảm nghèo và cải thiện tay nghề cho NLĐ.
Tuy nhiên, với nhiều biến động trong khu vực và trên thế
giới đòi hỏi vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động đưa NLĐ
đi làm việc ở nước ngoài phải thích nghi với điều kiện mới. Đề tài
luận văn đã tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa toàn diện những lý luận cơ bản về hoạt động
đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và những nội dung QLNN như:
khái niệm về QLNN, QLNN đối với hoạt động đưa NLĐ đi làm việc
ở nước ngoài
2. Nghiên cứu học tập kinh nghiệm của một số quốc gia
Châu á trong công tác QLNN như Hàn Quốc, Philippines và Ấn Độ,
để rút ra bài học đối với Việt Nam.
3. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động
XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. Trong đó đã nêu bật
những thành tựu đã đạt được, chỉ ra những hạn chế tồn tại về xây
24
dựng hệ thống văn bản pháp luật để làm hành lang pháp lý cho hoạt
động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, về tổ chức thực hiện trong
công tác QLNN, về xây dựng và thực hiện chính sách, về công tác
thanh tra, kiểm tra. Từ đó tác giả đã phân tích những nguyên nhân
khách quan và chủ quan khiến hiệu quả của hoạt động này chưa cao,
nhà nước chưa kiểm soát toàn diện được hoạt động đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài.
4. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á.
5. Những đề xuất chính của luận văn: Đề xuất các giải pháp
hoàn thiện QLNN đối với hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu
vực Bắc Á. Đó là các giải pháp: Hoàn thiện thể chế pháp luật về
XKLĐ; Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XKLĐ;
Hoàn thiện chính sách về XKLĐ; Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra đối với hoạt động XKLĐ; Tăng cường cải cách thủ tục
trong các hoạt động liên quan đến XKLĐ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_xuat_khau_lao_dong.pdf