a) Đối với tỉnh Quảng Ngãi
- Tỉnh Quảng Ngãi cần tăng cường các hoạt động giao lưu
hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý, khai thác tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển thông qua việc sử dụng ngân sách địa phương để
cử cán bộ đào tạo tập huấn ngắn hạn, tham quan học hỏi kinh nghiệm
ở một số quốc gia có trình độ quản lý biển tiên tiến.
- Xây dựng cơ chế tài chính bền vững cho hoạt động quản lý
tổng hợp vùng bờ của tỉnh.
b) Đối với Trung ương
* Kiến nghị Chính phủ
- Hỗ trợ nguồn vốn Ngân sách Trung ương để đầu tư cơ sở
vật chất và hạ tầng kỹ thuật như xây dựng các trạm radar quan trắc
môi trường biển, đầu tư phương tiện hoạt động, cải tạo môi trường,
biến đổi khí hậu.
- Hỗ trợ vốn, cơ chế chính sách để thực hiện công tác bảo
tồn biển, bảo vệ, duy trì, phát triển và sử dụng hợp lý các hệ sinh
thái, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa
lịch sử, phục vụ phát triển bền vững tại huyện Lý Sơn và vùng ven
biển tỉnh Quảng Ngãi.
* Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Hoàn thiện các luận cứ khoa học để phân định vùng ranh
giới quản lý biển giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có24
biển; phân định phạm vi quản lý biển giữa Trung ương với địa
phương.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn kỹ thuật về chương trình
quản lý tổng hợp vùng bờ cấp địa phương.
- Xây dựng các quy định kỹ thuật về đánh giá vật, chất được
phép nhận chìm cũng như xác định khu vực nhận chìm; tăng cường
năng lực hệ thống quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ; đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia
các cấp tham gia vào việc cấp phép và quản lý hoạt động nhận chìm
ở biển.
- Kiến nghị Chính phủ điều chỉnh phạm vi thẩm quyền giao
khu vực biển cho các tổ chức, cá nhân, khai thác sử dụng tài nguyên
biển của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển ra
6 hải lý (đến vùng biển ven bờ) thay vì 3 hải lý như hiện nay.
- Tham mưu Chính phủ trình Quốc hội Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng biển Việt Nam; tổ chức lập Quy hoạch tổng thể khai thác sử
dụng tài nguyên vùng bờ trình Chính phủ phê duyệt.
- Thiết lập và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm (18,6 năm) ở vùng ven biển và các đảo làm cơ
sở cho địa phương tiến hành giao khu vực biển cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng tài nguyên biển và lập hồ sơ tài nguyên hải đảo.
- Hỗ trợ Quảng Ngãi tham gia các dự án thuộc chương trình
hợp tác quốc tế liên quan tới quản lý tổng hợp vùng bờ của
PEMSEA, KOICA.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THANH NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP
VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Hùng
Phản biện
1:
Phản biện
2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: - Đường - Quận -
TP
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 201...
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, việc quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên biển và hải đảo của Quảng Ngãi đã góp phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tính đến cuối năm 2015,
đóng góp khoảng 89,7% GDP toàn tỉnh; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; xuất khẩu các
ngành kinh tế biển đạt 143 triệu USD, đóng góp 37,3% kim ngạch
xuất khẩu toàn tỉnh. Tuy nhiên, cùng với phát triển nhanh cũng nẩy
sinh nhiều vấn đề bức xúc đối với khai thác, sử dụng và quản lý biển
do ô nhiễm và suy thoái môi trường bởi các hoạt động công nghiệp
trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và biến đổi khí hậu
(BĐKH) với các tác động bất thường và khốc liệt hơn. Điều này đòi
hỏi phải có phương thức khai thác, sử dụng và cách tiếp cận quản lý
theo hướng hiệu quả và bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng, tính tất yếu của phát triển
bền vững (PTBV) ở Việt Nam, các văn kiện của Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định
‘Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường’ và
‘Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi
trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học’. Trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập khu vực, đòi hỏi quản lý biển và hải đảo tỉnh
Quảng Ngãi cần phải thay đổi tư duy phát triển, phương thức quản lý
và đổi mới công nghệ để giải quyết những thách thức nói trên, hướng
2
tới một nền kinh tế biển xanh và PTBV biển và hải đảo. Như vậy,
cần phải áp dụng một phương thức quản lý theo hướng hiệu quả và
bền vững đó là phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất (gọi tắt
là QLTH). Vì vậy, tác giả chọn đề tài “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI” làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công với mong muốn đánh giá
thực trạng và đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo của tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
tổng hợp về biển và hải đảo. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về biển, hải
đảo tỉnh Quảng Ngãi.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, tổng quan cơ sở lý luận liên quan đến quản lý
nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo .
- Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân.
- Thứ ba, đề xuất phương hướng và các giải pháp quản lý
nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định pháp lý có liên quan đến
quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo ở
tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Vùng bờ tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm
+ Vùng đất ven biển của 25 xã ven biển, hải đảo (thuộc 5
huyện, thành phố ven biển, hải đảo: Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ,
TP. Quảng Ngãi và Lý Sơn)
+ Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới
ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều
năm một khoảng cách 06 hải lý.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến nay
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp hệ thống
tiếp cận quản lý tổng hợp về biển và hải đảo theo hướng đa ngành
liên vùng. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu của
các nhà khoa học, các luận văn gần với lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu
là nguồn dữ liệu thứ cấp.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Dựa vào các điều kiện
thực tế phân tích những thuận lợi và khó khăn, nhận định về công tác
4
quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo hiện nay, xác định các
vấn đề và đề xuất các giải pháp.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về quản
lý tổng hợp, quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ phân tích, đánh giá một cách
toàn diện, thống nhất, về thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng
hợp về biển, hải đảo ở tỉnh Quảng Ngãi và trên cơ sở thực tiễn đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước tổng hợp về
biển, hải đảo. Kết quả của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo hỗ trợ hoạch định chính sách cho cơ quan QLNN ở tỉnh Quảng
Ngãi.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước tổng hợp về
biển và hải đảo
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước nhà nước tổng hợp
về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về
biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP
VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về Biển và Hải đảo
Những khái niệm cơ bản được trích dẫn rõ ràng và đầy đủ
như quy định tại công ước quốc tế, Luật Biển Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm về quản lý tổng hợp
- Khái niệm “Tổng hợp” trong quản lý tổng hợp
- Khái niệm về quản lý tổng hợp
1.1.3. Khái niệm về QLNN tổng hợp về biển và hải đảo
- Khái niệm quản lý nhà nước
- Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
1.2. Nội dung Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
1.2.1. Vai trò và sự cần thiết QLNN tổng hợp về biển và hải đảo
Ở nước ta hiện nay, QLNN tổng hợp và thống nhất về biển
và hải đảo được giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm nhiệm
chức năng quản lý nhà nước có ý nghĩa sau:
Thứ nhất, Việt Nam muốn khẳng định vị thế của một quốc
gia biển nên cần củng cố hệ thống quản lý nhà nước về biển nói
chung. Trong đó, việc xây dựng, củng cố và phát triển một quốc gia
quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo đủ mạnh, đủ năng lực
điều phối các ngành, lĩnh vực chức năng có liên quan và các địa
phương ven biển trong hệ thống này là rất cần thiết.
Thứ hai, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới tư duy và
phương pháp quản lý đối với biển, từ chỗ tiếp cận chủ yếu dựa trên
quan điểm bảo vệ chủ quyền quốc gia gắn với vai trò chủ đạo của
6
ngành Quốc phòng trong khi giải quyết các vấn đề trên biển thường
có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên việc giao cho một cơ quan
quản lý có tính chất dân sự thực hiện chức năng quản lý nhà nước
tổng hợp về biển và hải đảo sẽ phát huy được vai trò hơn là các lực
lượng vũ trang nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giải quyết
hòa bình các vấn đề phức tạp, nhạy cảm trên vùng biển trong khu
vực.
Thứ ba, trong hệ thống chức năng quản lý nhà nước ở Việt
Nam hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường theo ngành có mối quan hệ mật
thiết, gần gũi nhất với yêu cầu quản lý nhà nước theo lãnh thổ mà
quản lý biển, hải đảo là một khu vực không gian đặc thù.
Thứ tư, Chính phủ Việt Nam chấp nhận và ủng hộ một tư
duy quản lý biển tiên tiến và phù hợp với xu thế chung của thế giới
dựa trên nguyên lý phát triển bền vững đó là quản lý khai thác, sử
dụng tài nguyên theo mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo sinh kế
cộng đồng và bảo vệ môi trường biển.
1.2.2. Nguyên tắc về quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo
Theo Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, nguyên
tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo như sau
Thứ nhất, tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý
thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Thứ hai, quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải
dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo
7
được khai thác, sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực
biển và trong giới hạn chịu tải của môi trường, các hệ sinh thái biển,
hải đảo.
Thứ ba, việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện
thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham
gia tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp
cận của người dân với biển.
1.2.3. Nội dung về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
Nội dung quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo được
quy định trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên
và Môi trường tại Khoản 11, Điều 2 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 06/3/2013 của Chính Phủ
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước tổng hợp
về biển và hải đảo
- Yếu tố tự nhiên
- Yếu tố kinh tế - xã hội
- Năng lực của các chủ thể quản lý nhà nước về biển, hải
đảo
- Yếu tố quốc tế
1.2.5. Đặc điểm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của
các quốc gia trên thế giới và khu vực
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý biển, hải đảo của một số quốc gia
- Singapore
- Ma-lai-xia
1.3.2. Một số gợi ý tham khảo cho Việt Nam
8
Có thể thấy rằng, dù dưới hình thức nào thì các chính sách
quản lý biển và ven biển của các nước trên thế giới đều dựa trên cách
tiếp cận hệ sinh thái, từ đó phát triển thành cách tiếp cận quản lý tổng
hợp biển và ven biển. Cốt lõi của cách tiếp cận này là đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa các bên liên quan phục vụ mục tiêu phát triển bền
vững, tức là có sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, công bằng xã hội,
và bảo vệ môi trường. Như vậy, việc xây dựng một chính sách về
quản lý tổng hợp cần chú ý đến một số nội dung sau: (1) Xây dựng
bộ máy, quản lý việc thực hiện chính sách và đầu tư trang thiết bị
đầy đủ; (2) Tăng cường năng lực từ trung ương tới địa phương; (3)
Đảm bảo đủ hành lang pháp lý để thực hiện; (4) Xác định rõ các vấn
đề về tài nguyên, phát triển, môi trường và các mâu thuẫn về việc sử
dụng và quản lý giữa các ngành từ cấp độ địa phương, vùng, quốc
gia và khu vực; (5) Xác định rõ quyền lợi của các bên, nhất là cộng
đồng ven biển ngay từ giai đoạn đầu khi xây dựng chính sách; (6)
Xác định rõ mục tiêu dài hạn và ngắn hạn để giải quyết các vấn đề
đó; (7) Xác định khung thời gian và tài chính (phụ thuộc vào khả
năng chuyên môn và tài chính) để từng bước giải quyết; (8) Xây
dựng các chương trình khả thi, phụ thuộc khả năng và tài chính để
thực hiện từng mục tiêu của chính sách; (9) Khai thác và tận dụng tối
đa nguồn lực trong nước và ngoài nước về khoa học, công nghệ, tài
chính trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách; (10) Đảm
bảo chia sẻ lợi ích công bằng giữa các bên liên quan, nhất là cộng
đồng ven biển trong quá trình thực hiện; (11) Đảm bảo công tác giám
sát quá trình thực hiện để điều chỉnh kịp thời các hoạt động.
9
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong phạm vi chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu,
hệ thống hóa một số khái niệm về biển, hải đảo và các khái niệm
khác có liên quan đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo.
Đồng thời, luận văn cũng nêu ra những nội dung cơ bản và những
yếu tố ảnh hưởng cũng như đặc điểm của quản lý nhà nước tổng hợp
về biển, hải đảo ở Việt Nam.
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo, tác giả đã trình bày kinh nghiệm
quản lý biển của một số nước trên thế giới để có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho quản lý tổng hợp về biển, hải đảo ở Việt Nam.
Đặc biệt, tác giả đã vận dụng làm rõ tính phụ thuộc lẫn nhau liên hệ
trong bối cảnh toàn cầu hóa và BĐKH định hướng mục tiêu thống
nhất quản lý biển và hải đảo ở Việt Nam.
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN
VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Tổng quan chung về vùng ven biển và hải đảo tỉnh Quảng
Ngãi
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm dân số
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ở vùng ven biển, hải đảo
2.2. Tầm quan trọng của biển và hải đảo đối với phát triển kinh
tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Phát triển kinh tế thủy sản
2.2.2. Phát triển du lịch biển, đảo
2.2.3. Phát triển kinh tế hàng hải
2.2.4. Phát triển kinh tế huyện đảo Lý Sơn
2.2.5. Phát triển đô thị vùng ven biển, đảo
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh
Quảng Ngãi
2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
2.3.2. Chiến lược, đề án, chương trình về biển và hải đảo
- Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo
- Chương trình Quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
a) Thiết lập cơ chế điều phối, hợp tác đa ngành
b) Một số hoạt động nằm trong khuôn khổ dự án
- Xây dựng chương trình giám sát, đánh giá Quản lý tổng
hợp đới bờ
11
- Xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo quản lý tổng hợp
đới bờ
- Xây dựng và thực hiện chương trình truyền thông tổng hợp
- Đánh giá rủi ro môi trường đới bờ
- Xây dựng Hồ sơ vùng bờ tỉnh Quảng Ngãi
- Điều tra, đánh giá và đề xuất giải pháp phát triển bền vững
đảo Lý Sơn
- Xây dựng Chiến lược Quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Quảng
Ngãi
- Xây dựng Kế hoạch Quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016 – 2020
c) Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
d) Kiểm soát ô nhiễm, ứng phó sự cố tràn dầu gồm Bảo tồn
và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển; Kiểm soát, xử lý ô nhiễm
môi trường biển; Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển; Ứng
phó sự cố tràn dầu; Nhận chìm ở biển
e) Quan trắc, giám sát tổng hợp và hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
2.3.3. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải
đảo
2.3.4. Đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước tổng hợp
về biển và hải đảo
2.3.5. Hợp tác quốc tế
2.3.6. Thông tin, truyền thông
2.3.7. Thanh tra, kiểm tra
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về
biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 – 2016
12
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước tổng hợp
về biển, hải đảo
a) Về bộ máy tổ chức quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
b) Về mặt thể chế chính sách
- Công tác điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo
- Quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo.
- Công tác bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ;
Quy hoạch sử dụng biển
c) Về nguồn lực hoạt động quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo
d) Sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan
đ) Việc thanh kiểm tra, xử lý vi phạm
e) Hợp tác quốc tế về biển
g) Phương thức quản lý nhà nước tài nguyên và bảo vệ môi
trường về biển, hải đảo
h) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
i) Hệ thống văn bản pháp luật
13
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Việc phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ý
nghĩa nền tảng quan trọng cho các phân tích, nhận xét, đánh giá về
quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo. Quảng Ngãi có nhiều
tiềm năng lợi thế trong phát triển kinh tế biển, có vị trí và vai trò
trọng yếu về địa chính trị, kinh tế, có nhiều thế mạnh để trở thành
một tỉnh mạnh về biển, làm giàu từ biển với các ngành kinh tế mũi
nhọn như hoạt động du lịch, dịch vụ; khai thác nuôi, trồng thuỷ hải
sản; phát triển kinh tế cảng biển.
Bên cạnh lợi thế nêu trên, đã đặt ra cho hoạt động QLNN
tổng hợp về tài nguyên và bảo vệ môi trường của tỉnh nhiều vấn đề
về cần giải quyết. Nếu hoạt động QLNN không hiệu quả sẽ tạo ra
những hậu quả cho môi trường biển, cản trở sự phát triển bền vững
của Tỉnh. Những kết quả, thực trạng được nêu ra ở chương này cũng
là cơ sở phân tích và đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp
về biển, hải đảo ở Chương sau.
14
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước tổng hợp về
biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo
Ngày 22 tháng 9 năm 1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số
20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để tiếp tục phát huy tiềm năng của biển
trong thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09
tháng 02 năm 2007 “Về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020”,
trong đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại
dương”. Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về Chiến
lược Biển Việt Nam đến năm 2020
3.1.2. Định hướng phát triển về biển, hải đảo
- Về kinh tế-xã hội
- Về chiến lược quốc phòng an ninh đối ngoại
- Về bảo vệ môi trường biển và ven biển, phòng, chống thiên tai
- Về phát triển khoa học công nghệ biển
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp về biển và
hải đảo
Yêu cầu đầu tiên là phải xây dựng và hoàn thiện khung thể
chế quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo theo hướng:
Xác lập đầy đủ quy chế quản lý tổng hợp phù hợp với đặc thù của
15
vùng biển, ven biển, hải đảo của tỉnh Quảng Ngãi. Một số giải pháp
được đưa ra như sau:
- Tổ chức thực hiện “Phân vùng chức năng vùng bờ tỉnh
Quảng Ngãi”, đề xuất hệ thống các quy định sử dụng các vùng, xây
dựng kế hoạch triển khai phân vùng nhằm giảm thiểu mâu thuẫn về
lợi ích giữa các bên trong khai thác, sử dụng tài nguyên, không gian
biển; Thỏa thuận và xác lập ranh giới hành chính giữa các tỉnh ven
biển lân cận và phạm vi quản lý giữa Trung ương với địa phương. Tổ
chức “Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển” trong đó cần xác định
đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, xác định ranh giới
hành lang bảo vệ bờ biển, đồng thời quy định việc quản lý hành lang
bảo vệ bờ biển, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý hành lang
bảo vệ bờ biển. Đây là cơ sở để xây dựng, điều chỉnh và triển khai
các quy hoạch, kế hoạch liên quan phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
kết hợp bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
- Tổ chức triển khai Quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển sau
khi được Quốc hội thông qua; Quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng
tài nguyên vùng bờ sau khi Chính Phủ phê duyệt. Tiếp tục thực hiện
Kế hoạch quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 –
2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 187/QĐ-UBND
ngày 27/01/2016, và tổ chức đánh giá hoạt động quản lý tổng hợp
vùng bờ với các tiêu chí, chỉ thị tại Quyết định 877/QĐ-UBND ngày
04/6/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Hoàn thiện cơ chế giao quyền sử dụng khu vực biển cho
các tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên biển và sử dụng các công cụ
quản lý tổng hợp khai thác, sử dụng biển, hải đảo trong đó xây dựng
cơ chế về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong việc tham gia giám
16
sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển đảm bảo quyền
tiếp cận của người dân đối với biển chẳng hạn như quy chế về kiểm
soát khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, vùng
biển và hải đảo; hay các hoạt động về cấp phép cần có sự tham gia
của cộng đồng địa phương ven biển.
- Bổ sung và hoàn thiện các nhiệm vụ quyền hạn về bảo vệ
môi trường biển theo hướng tăng cường các nhiệm vụ thực thi pháp
luật đối với các hoạt động trên biển, đảm bảo kiểm soát các nguồn
chất thải gây ô nhiễm biển liên quan đến hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên biển cũng như hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường biển, biến đổi khí hậu và nước biển dâng; hệ thống quản
lý nhà nước về biển, hải đảo bao gồm vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm quản lý ở vùng biển, ven biển, hải đảo của
các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó cần xây dựng lại cơ chế phối
hợp, điều phối trong quản lý khai thác, sử dụng biển.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra liên ngành. Trong đó cần phải xác định rõ:
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, hướng xử lý khi có vi phạm, đồng
thời phải có các văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện thống nhất và
đồng bộ, tránh chồng chéo, mâu thuẫn trong quản lý.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo
hướng: Tăng cường vai trò, sự tham gia của các cơ quan này trong
việc tham gia xây dựng, thẩm định liên quan đến kế hoạch phát triển
kinh tế biển, quy hoạch phát triển các ngành, phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ chủ quyền biển đảo.
17
- Tiếp tục củng cố, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn ở một
số nội dung liên quan hỗ trợ trong quản lý nhà nước tổng hợp và
thống nhất về biển, hải đảo như: hợp tác quốc tế về biển, công tác
tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo;
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ biển.
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước tổng hợp về biển và
hải đảo
Xuất phát điểm về trình độ và năng lực quản lý của bộ máy
quản lý nhà nước tổng hợp về biển từ Trung ương, Tỉnh, huyện, xã
còn nhiều hạn chế; việc hoàn thiện mô hình thể chế về tổ chức quản
lý biển, hải đảo theo hướng “Xây dựng cơ quan quản lý nhà nước về
biển để quản lý biển có hiệu lực, hiệu quả”. Để kiện toàn bộ máy
quản lý nhà nước tổng hợp về biển, tăng cường năng lực và củng cố,
hoàn thiện cơ chế điều phối hợp tác đa ngành, một số giải pháp được
đưa ra như sau:
- Đối với cấp tỉnh, cần phải tăng cường năng lực công chức ở
các cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về biển,
hải đảo theo ngành và quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất đặc
biệt là Chi cục Biển và Hải đảo. Ngoài ra, quản lý biển và hải đảo là
một lĩnh vực quản lý rộng nên hoạt động thanh tra, kiểm tra cũng khá
phức tạp do vậy để đảm bảo hoạt động này diễn ra thường xuyên và
có hiệu quả cần thiết bổ sung nhân sự, trong quá trình tuyển dụng
phải đảm bảo có trình độ, chuyên môn sâu rộng.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo quản lý tổng hợp đới bờ, Tổ
Chuyên viên kỹ thuật liên ngành quản lý tổng hợp đới bờ. Ngoài Ban
Chỉ đạo Quản lý tổng hợp đới bờ, Tổ chuyên viên kỹ thuật liên
ngành cần Thành lập Hội đồng tư vấn khoa học gồm: các nhà khoa
18
học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau ở trong
và ngoài tỉnh đảm bảo cho hoạt động tham mưu phục vụ quản lý
được toàn diện và hiệu quả.
- Đối với cấp huyện, củng cố và tăng cường năng lực cho các
phòng, ban chuyên môn giúp việc cho Uỷ ban nhân dân huyện quản
lý nhà nước về biển theo ngành, theo hướng tổng hợp và thống nhất;
bổ sung và phải có quy định rõ ràng nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn đến biển, đảo, tránh tình trạng điều chuyển nhân sự từ
các phòng ban khác, chuyên môn không phù hợp hoặc thiếu kinh
nghiệm.
- Đối với các xã ven biển và hải đảo, cần phải có cán bộ
chuyên trách quản lý tổng hợp về tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển; bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tổng hợp và
thống nhất biển, hải đảo cho Uỷ ban nhân dân các xã có biển.
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về biển và hải đảo
Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo là lĩnh vực
mới mẻ, nhạy cảm, tích hợp chuyên môn ở nhiều lĩnh vực khác nhau,
vì vậy để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, trước hết cần xây
dựng và triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đủ mạnh để
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển và
hải đảo. Xác định tổng số biên chế công chức theo vị trí việc làm,
bảo đảm đủ biên chế, tuyển chọn đội ngũ công chức có phẩm chất và
năng lực thực thi nhiệm vụ. Cần phải thường xuyên tổ chức các lớp
bồi dưỡng để nâng cao kiến thức chuyên môn như: quản lý tổng hợp
vùng bờ, quy hoạch không gian biển; điều tra tài nguyên - môi
trường biển và hải đảo; nghiên cứu khoa học biển, các giải pháp kỹ
thuật tiên tiến để giám sát, quan trắc, giảm thiểu và xử lý các thảm
19
họa thiên tai và sự cố môi trường biển; bên cạnh đó bồi dưỡng kiến
thức về quản lý hành chính nhà nước, pháp luật về biển cũng rất cần
thiết và quan trọng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo cần
phải đổi mới tư duy trong quản lý nhằm bảo đảm hài hòa giữa khai
thác và bảo tồn.
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị (vật lực)
Để quản lý có hiệu lực và mang lại hiệu quả cao đòi hỏi phải
có nguồn lực lớn như khoa học - công nghệ biển, có trang thiết bị
chuyên dụng và cơ sở vật chất hiện đại. Vì vậy, tăng cường đầu tư tài
chính và cơ sở vật chất cho quản lý nhà nước về biển và hải đảo là
hết sức cần thiết. Hiện nay, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý
nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo còn thiếu, đặc biệt là các trang
thiết bị chuyên dụng nên cần phải tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị để phục vụ công tác quản lý. Chú trọng đổi mới công
nghệ, trang thiết bị phục vụ công tác điều tra cơ bản, khảo sát, kiểm
soát, thăm dò, nghiên cứu biển, hải đảo và đại dương. Việc đầu tư
trang thiết bị, tài chính cần thực hiện ở các khía cạnh: Đầu tư nâng
cấp trang thiết bị chuyên ngành, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến
bộ khoa học nhằm nâng cao chất lượng điều tra, dự báo, quan trắc về
tài nguyên, môi trường biển phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ quốc phòng an ninh; trang bị hệ thống giám sát tích hợp radar
đặt tại huyện Lý Sơn phục vụ công tác cảnh báo thiên tai, ứng phó
với sự cố tràn dầu góp phần bảo vệ tài sản ngư dân, bảo vệ môi
trường biển, đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc
gia trên biển.
20
3.2.5. Hợp tác quốc tế về biển và hải đảo
Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển để
khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng kinh tế biển, đồng thời, bảo đảm
tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống, bảo vệ chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Mở rộng hợp tác quốc tế và
tăng cường công tác ngoại giao, đặc biệt với các nước lân cận Biển
Đông và những nước có tiềm lực kinh tế, khoa học - công nghệ mạnh
về biển để bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, phát triển kinh tế
biển và vùng ven biển, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên biển,
trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, bảo đảm an
ninh, quốc phòng, góp phần gìn giữ hoà bình, hợp tác hữu nghị giữa
các quốc gia ở Biển Đông.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục về biển và hải đảo
Nội dung tuyên truyền cần phải đa dạng, tập trung phổ biến
kiến thức pháp lý, các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước,
các văn bản quy phạm pháp luật, các thỏa thuận Quốc tế có liên quan
đến biển, đảo của nước ta. Ngoài ra, cần nâng cao nhận thức cho
cộng đồng về vị trí, tiềm năng của biển, đảo; tuyên truyền, hướng
dẫn và phổ biến kỹ thuật về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và xây
dựng phương án khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển.
Mặt khác, cần quảng bá thương hiệu, vị thế quốc gia biển trong đó
huy động sự tham gia tích cực, sự phối hợp của các ngành, địa
phương, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư ven biển trong việc xây
dựng, quảng bá thương hiệu biển, quảng bá Khu bảo tồn biển Lý
Sơn, bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên biển và tuyên truyền,
phổ biến những cơ sở pháp lý, chứng cứ lịch sử và thực tiễn khẳng
21
định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa.
Phương thức tuyên truyền phải phù hợp với đối tượng cần
tuyên truyền: đối với công chức thì tổ chức tập huấn, lớp bồi dưỡng;
cộng đồng dân cư tổ chức các lớp truyền thông, các buổi nói chuyện,
tuyên truyền thông qua các đài, chiếu phim tư liệu ở các buổi họp tổ
dân phố, khu dân cư.
Bên cạnh các hình thức tuyên truyền đã làm trước đây, cần
đa dạng hóa hình thức như đầu tư làm những bộ phim tư liệu hay tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu về tiềm năng của biển, bảo vệ chủ quyền
biển đảo, đối tượng tham gia các cuộc thi bao gồm công chức, cộng
đồng dân cư ven biển; tuyên truyền thông qua việc tổ chức các lễ hội
như Lễ Khao Lề thế lính Hoàng Sa... nhằm nâng cao nhận thức cho
người dân trân trọng những giá trị từ biển, ý thức bảo vệ chủ quyền
biển đảo.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Ở Chương này, từ các quan điểm, định hướng của Nhà nước,
tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp, kiến nghị quản lý nhà nước
tổng hợp về biển, hải đảo ở tỉnh Quảng Ngãi. Mỗi giải pháp nêu ra ở
chương này có vai trò khác nhau nhưng trong quá trình thực hiện
quản lý nhà nước tổng hợp đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ các giải
pháp này để phát huy tối đa sức mạnh và hiệu quả. Trong quá trình
công tác tại Chi cục Biển và Hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, tác giả cũng
không ngừng hoàn thiện về mặt lý luận về quản lý thống nhất và tổng
hợp về biển, hải đảo và vận dụng vào thực tiễn, góp phần giải quyết
những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở
tỉnh Quảng Ngãi.
22
KẾT LUẬN
Kết luận
Quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo được quan tâm
trong những năm gần đây đặc biệt là sự ra đời của Luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo, trong đó thể hiện có những quan điểm
đổi mới về tư duy quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển. Quảng Ngãi đã xây dựng Chương trình hành động
số 15-CTr/TU ngày 29/6/2007 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 4 khóa X về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm
2020. Từ những nội dung lý luận khoa học được phân tích ở Chương
1, thực trạng, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân cơ bản ở
Chương 2, kết hợp với các quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật về quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tại Chương 3. Đề
tài “Quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi”
đã đề xuất những giải pháp có tính cơ bản, then chốt để giải quyết
vấn đề thực tiễn đặt ra. Có thể khái quát những điểm nổi bật của các
nhóm giải pháp như sau: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách
về quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; Kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước tổng hợp (từ tỉnh đến huyện, xã); Phát triển nhân lực quản
lý nhà nước về biển và hải đảo; Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
(vật lực); Hợp tác quốc tế về biển và hải đảo; ngoài ra còn có các
nhiệm vụ mang tính cụ thể tăng cường áp dụng các công cụ quản lý
nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo; triển khai kế hoạch quản lý tổng
hợp vùng bờ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 để kết nối quản lý theo
ngành và theo lãnh thổ. Trong mỗi giải pháp là những đề xuất cơ
bản, có đề xuất là mang tính bổ sung mới, có đề xuất là mang tính cụ
thể hóa và làm rõ các giải pháp, biện pháp giải quyết trong điều kiện
23
thực tiễn ở Quảng Ngãi. Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên,
kiến nghị với tỉnh Quảng Ngãi, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính
phủ một số những vấn đề về kinh phí, luật pháp, tổ chức bộ máy, sử
dụng các công cụ kỹ thuật, thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Kiến nghị
a) Đối với tỉnh Quảng Ngãi
- Tỉnh Quảng Ngãi cần tăng cường các hoạt động giao lưu
hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý, khai thác tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển thông qua việc sử dụng ngân sách địa phương để
cử cán bộ đào tạo tập huấn ngắn hạn, tham quan học hỏi kinh nghiệm
ở một số quốc gia có trình độ quản lý biển tiên tiến.
- Xây dựng cơ chế tài chính bền vững cho hoạt động quản lý
tổng hợp vùng bờ của tỉnh.
b) Đối với Trung ương
* Kiến nghị Chính phủ
- Hỗ trợ nguồn vốn Ngân sách Trung ương để đầu tư cơ sở
vật chất và hạ tầng kỹ thuật như xây dựng các trạm radar quan trắc
môi trường biển, đầu tư phương tiện hoạt động, cải tạo môi trường,
biến đổi khí hậu.
- Hỗ trợ vốn, cơ chế chính sách để thực hiện công tác bảo
tồn biển, bảo vệ, duy trì, phát triển và sử dụng hợp lý các hệ sinh
thái, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa
lịch sử, phục vụ phát triển bền vững tại huyện Lý Sơn và vùng ven
biển tỉnh Quảng Ngãi.
* Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Hoàn thiện các luận cứ khoa học để phân định vùng ranh
giới quản lý biển giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
24
biển; phân định phạm vi quản lý biển giữa Trung ương với địa
phương.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn kỹ thuật về chương trình
quản lý tổng hợp vùng bờ cấp địa phương.
- Xây dựng các quy định kỹ thuật về đánh giá vật, chất được
phép nhận chìm cũng như xác định khu vực nhận chìm; tăng cường
năng lực hệ thống quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ; đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia
các cấp tham gia vào việc cấp phép và quản lý hoạt động nhận chìm
ở biển.
- Kiến nghị Chính phủ điều chỉnh phạm vi thẩm quyền giao
khu vực biển cho các tổ chức, cá nhân, khai thác sử dụng tài nguyên
biển của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển ra
6 hải lý (đến vùng biển ven bờ) thay vì 3 hải lý như hiện nay.
- Tham mưu Chính phủ trình Quốc hội Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng biển Việt Nam; tổ chức lập Quy hoạch tổng thể khai thác sử
dụng tài nguyên vùng bờ trình Chính phủ phê duyệt.
- Thiết lập và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm (18,6 năm) ở vùng ven biển và các đảo làm cơ
sở cho địa phương tiến hành giao khu vực biển cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng tài nguyên biển và lập hồ sơ tài nguyên hải đảo.
- Hỗ trợ Quảng Ngãi tham gia các dự án thuộc chương trình
hợp tác quốc tế liên quan tới quản lý tổng hợp vùng bờ của
PEMSEA, KOICA...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_tong_hop_ve_bien_va_hai_da.pdf